Đề tài nghiên cứu khoa học Quản lý giáo dục - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Kiến thức: + Trang bị kiến thức về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương phápnghiên cứu khoa học quản lí giáo dục. + Nắm bắt được kiến thức hiện đại trong quản lí giáo dục, cập nhật về quản lí giáodục. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Câu 1: Mục tiêu và mong muốn đạt được khi đăng kí chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ. * MỤC TIÊU
- Kiến thức:
+ Trang bị kiến thức về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp
nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục.
+ Nắm bắt được kiến thức hiện đại trong quản lí giáo dục, cập nhật về quản lí giáo dục.
+ Quản lí và lãnh đạo nhà trường.
- Kĩ năng, năng lực:
+ Năng lực cơ bản về quản lí và lãnh đạo nhà trường.
+ Kĩ năng chuyên sâu về quản lí, lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động.
+ Kĩ năng về kiểm tra đánh giá, xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá.
- Thái độ, phẩm chất:
+ Rèn luyện phẩm chất tiêu biểu của nhà giáo dục, nhà quản lí.
+ Có năng lực thích ứng, năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự nghiên cứu.
+ Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin trong quản lý.
* Mong muốn đạt được khi đăng kí chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ:
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trình độ Thạc sĩ Quản lý giáo dục, tôi
hi vọng mình có thể học hỏi, rèn luyện thêm nhiều kiến thức, kĩ năng và phẩm chất
của một nhà quản lý tốt. Đây sẽ là hành trang giúp định hướng cho sự phát triển của
tổ chức giáo dục dựa vào cơ sở xác định các mục tiêu chung và luôn hướng mọi nỗ
lực của giáo viên, học sinh và tổ chức cùng tham gia thực hiện một mục tiêu chung.
Bên cạnh đó, tôi có thể phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các giảng viên, giáo viên,
học sinh, sinh viên và toàn bộ nguồn lực trong tổ chức (vật chất, tài chính, thông tin,
…) để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra với một hiệu quả cao nhất.
Tôi mong có cơ hội được đóng góp sức mình để nâng cao chất lượng quản lý
giáo dục tại cơ quan mình đang công tác nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục
nói chung. Trước hết, là một khối trưởng khối lớp 4, tôi chọn học Thạc sĩ Quản lý
giáo dục theo định hướng ứng dụng để có thời gian, cơ hội áp dụng thực hành, rèn
luyện và bồi dưỡng trong công tác quản lý giáo dục của bản thân, ứng dụng vào công 1
tác quản lý khối của mình tại trường học nơi tôi đang công tác. Sau này, tôi sẽ cố
gắng tiếp tục tham gia chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu để nghiên
cứu chuyên sâu hơn, nâng cao trình độ, chuyên môn cũng như đóng góp vào sự phát
triển của nền giáo dục nước nhà.
Câu 2: Lý do lựa chọn Trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội trước đây là trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội
được thành lập ngày 06/01/1959. Trường có bề dày lịch sử lâu đời trong bồi dưỡng và
đào tạo những thế hệ giáo viên đầu tiên. Trong suốt quá trình hơn 50 năm xây dựng
và trưởng thành, nhà trường đã không ngừng phát triển, đóng góp xuất sắc vào sự
nghiệp giáo dục đào tạo của Thủ đô Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Đến
nay, trường Đại học Thủ đô Hà Nội đã viết tiếp những trang sử vàng trong vị thế và
sứ mệnh mới: sứ mệnh đào tạo nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực với chất lượng vượt
trội trong phục vụ cộng đồng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Từ đây, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội là tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học tổ chức các
hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu xã hội và các hoạt động nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ công tác đào tạo phát triển
Nhà trường theo mục tiêu xác định, đúng quy định của pháp luật.
Tôi cảm thấy vô cùng tự hào khi là một sinh viên của trường Đại học Thủ đô Hà
Nội. Được rèn luyện và trưởng thành dưới mái trường thân yêu, tôi tin tưởng về bề
dày truyền thống đào tạo cũng như các thầy cô giáo giảng viên của trường. Tôi hoàn
toàn yên tâm và rất mong có cơ hội được bồi dưỡng và học tập chương trình đào tạo
trình độ thạc sĩ tại trường Đại học Thủ đô Hà Nội.
Câu 3: Dự định hướng nghiên cứu và nêu lý do tại sao chọn hướng nghiên cứu đó.
Tên đề tài bài luận:
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở Tiểu học tại
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ
thông tin. Sự phát triển khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng nền kinh tế
thế giới, yếu tố mang tính quyết định thay đổi đó chính là nguồn nhân lực chất lượng
cao, nguồn lực con người một sản phẩm của xã hội nói chung và của giáo dục nói 2
riêng. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhu cầu cấp
bách. Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển của đất
nước, trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng đính “Cùng với
khao học và công nghệ, GC&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước”. Thực hiện sự mệnh to lớn mà Đảng và nhân dân giao phó, trách nhiệm của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng. Để có một
nền giáo dục tiên tiến, hội nhập quốc tế, đổi mới từ tục tiêu đến nội dung, chương
trình, phương pháp, phương tiện, đặc biệt là đổi mới quản lý trong đó vai trò người
quản lý là cấp thiết, quyết định sự thành bại một nhà trường, một cơ sở giáo dục.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới hoạt động dạy học đòi hỏi phải đổi
mới hoạt động quản lý đã trở thành cấp bách, có tính chiến lược, tác động trực tiếp
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường giáo dục phổ thông nói chung, trường tiểu
học nói reign là quản lý hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học.
Hơn bao giờ hết GD&ĐT cần phải đẩy mạnh nhanh chóng hội nhập, phát triển
hoạt động ứng dụng CNTT không chỉ để bắt kịp sự phát triển của thế giới mà còn có
trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước
trong tiến trình hội nhập toàn cầu. Điều này được thể hiện trong quan điểm đầu tiên
khẳng định mực tiêu đào tạo của giáo dục Việt Nam là “giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện…”. Như vậy, “người học” là tâm điểm của chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam giao đoạn 2009 – 2020: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy và học, đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên, giảng viên từ mầm
non đến đại học được đánh giá là áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy học mới”.
Ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học đang trở thành xu thế của thời đại công nghệ
số. Theo Chỉ thị số 58 – CT/TW năm 2000 của Bộ chính trị, ban chấp hành trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học…”. Chỉ thị số
29/2001/CT – Bộ GD&ĐT cũng chỉ ra: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, ngành học theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin như một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp
dạy học, học tập ở tất cả các môn. Năm học 2008 - 2009 đánh dấu mốc đặc biệt của
giáo dục Việt Nam khi Bộ Giáo dục và đào tạo đã kêu gọi phong trào “Năm ứng
dụng Công nghệ thông tin” với tất cả các cấp bậc, trong đó bao gồm cả tiểu học.
Cũng nhờ vậy mà việc ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học có cơ hội được phát
triển mạnh mẽ nhất từ trước tới nay. 3
Ứng dụng CNTT vào dạy học có vai trò rất quan trọng, giúp giáo viên thiết kế
bài giảng có hiệu quả cao hơn và học sinh tiếp thu kiến thức trực quan sinh động hơn.
Hình thành kiến thức Toán cho học sinh: Thay vì việc tiếp thu tri thức theo hình thức
Thầy giảng – Trò nghe – Trò viết, giáo viên sử dụng phần mềm hỗ trợ với các hiệu
ứng trình chiếu, tổ chức cho học sinh hình thành kiến thức bằng hoạt động học tập
trong môi trường kích hoạt phần mềm, khi đó các kĩ năng mắt nhìn, tai nghe, miệng
nói, tay viết, óc suy nghĩ được phát huy tốt, học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Năm
2020-2021 là thời điểm khó khăn của giáo dục trên toàn thế giới. Tuy nhiên cũng
phát triển được việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đặc biệt là tiểu học.
Từ đó CNTT đã trở thành phương tiện bắt buộc của nhà trường, thầy cô cũng như
phụ huynh học sinh phải có. Một số ứng dụng thực tế của công nghệ thông tin với
giáo dục tiểu học phải kể đến như: Ứng dụng CNTT trong công tác soạn bài giảng,
tìm kiếm các hình ảnh, hình vẽ sinh động, âm thanh… làm tăng độ hấp dẫn của bài
giảng. Quản lý lớp học, theo dõi sinh hoạt của các em, nắm bắt thông tin và lưu trữ
dữ liệu. Dạy học trực tuyến, kết nối với học sinh ở mọi khoảng cách. Đánh giá, phân
loại học sinh tiểu học. Công tác quản lí được đẩy mạnh, các trường sẽ thông báo kết
quả tới phụ huynh và các em từ đó đưa ra phương pháp giúp cải thiện kĩ năng học tập và kĩ năng sống,…
Thực tế ở các trường Tiểu học quận Long Biên, Hà Nội đã tăng cường quản lí
dạy học và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học các bộ môn, đặc
biệt là môn Toán đã và đang được triển khai khá chi tiết. Dựa trên lợi thế học sinh tại
địa bàn Thành phố, cơ sở vật chất của nhà trường có hệ thống máy chiếu, máy vi tính,
… đáp ứng đủ cho giáo viên sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học và học sinh
thực hành. Quan sát thực tế những giờ dạy có ứng dụng CNTT đã thu hút sự chú ý
của học sinh vào bài giảng, học sinh hứng thú học tập và tiếp thu bài nhanh hơn. Đội
ngũ quản lí bước đầu có sự giám sát và lên kế hoạch triển khai trên diện rộng. Song
trong công tác quản lí, triển khai và ứng dụng CNTT cần được thực hiện toàn diện
trên các bộ môn và có kế hoạch chi tiết hơn. Kế hoạch quản lí của cán bộ quản lí cđôi
lúc còn chưa sát sao nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học Toán nói riêng và các bộ
môn nói chung chưa được phát triển mạnh, chỉ mới triển khai ở một số tiết hay trong
bài thi giảng. Đội ngũ quản lí cũng cần đưa ra các tiêu chí, mức độ đạt được rõ ràng
hơn để cán bộ giáo viên xác định đúng mục tiêu và cách thức thực hiện.
Trên thực tiễn đã có nhiều nhà khoa học trong nước, ngoài nước nghiên cứu
vấn đề cơ bản và chung nhất về quản lý trường học, Đó là những thành tực khao học
rất đáng trân trọng, được các cán bộ quản lý nhà trường vận dụng và mang lại những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT vào dạy học ở môn Toán trường Tiểu học thì chưa nhiều. 4
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và tính cấp thiết đó, tôi chọn và nghiên cứu đề tài
“Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở Tiểu học tại quận
Long Biên, thành phố Hà Nội” nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động học tập của
học sinh, hỗ trợ quản lí dạy học và ứng dụng CNTT hiệu quả.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Toán ở Tiểu học tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội, đề xuất các
biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở Tiểu học
để góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học môn Toán ở Tiểu học nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở Tiểu học.
- Phạm vi đối tượng khảo sát: 60 giáo viên và 20 CBQL tại 3 trường thuộc quận
Long Biên, thành phố Hà Nội: trường Tiểu học Wellspring, trường Tiểu học Long
Biên, trường Tiểu học Bồ Đề - Phạm vi thời gian: 2023.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lí luậ n:
Thu thập các tài liệu chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường Tiểu học; phân tích, phân loại, xác
định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. *
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Lập phiếu điều tra, sử dụng bảng câu hỏi
đã soạn sẵn với hệ thống câu hỏi nằm thu thập ý kiến về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng cho 3 đối tượng:
+ Đối với cán bộ quản lí (CBQL): Điều tra trên 20 CBQL nhằm thu thập ý kiến về
kế hoạch triển khai quản lí quá trình dạy học, công cụ quản lí và cách thức kiểm tra
đánh giá giáo viên trên mức độ hoàn thành công việc. CBQL đưa ra một số đề xuất
về việc quản lí dạy học hiệu quả. 5
+ Đối với giáo viên (GV): Điều tra trên 60 giáo viên nhằm thu thập ý kiến về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và cách thức kiểm tra đánh giá học sinh.
+ Đối với học sinh (HS): Học sinh có hứng thú tham gia học tập và được thực hành
ứng dụng CNTT nhiều không? Cách dạy của giáo viên có lôi cuốn hay không? Và
mong muốn đề nghị được thực hành và luyện tập trong nội dung gì?
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích thu thập
thông tin về thực trạng, cách thực tổ chức dạy-học của giáo viên và học sinh. Đồng
thời đánh giá mức độ và hiệu quả khi ứng dụng CNTT trong môn Toán ở Tiểu học.
Phương pháp quan sát được sử dụng bằng cách:
+ Đối với CBQL: Xem kế hoạch quản lí, kiểm tra đánh giá giáo viên và dự buổi bồi
dưỡng, sinh hoạt chuyên môn của Nhà trường.
+ Đối với GV: Dự giờ các tiết dạy xem cách tổ chức hoạt động dạy học có ứng
dụng CNTT vào môn Toán nói riêng hay các bộ môn nói chung hay không? Xem sổ
sách, giáo án và kế hoạch dạy học của giáo viên.
+ Đối với HS: Sự yêu thích, hứng thú học tập trong các tiết học. Vở bài tập, bài
kiểm tra, bài thu hoạch, thực hành,…
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông
tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu về quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học môn
Toán ở Tiểu học. Phương pháp phỏng vấn được sử dụng với các đối tượng:
+ Phỏng vấn CBQL: hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn về việc quản lí hoạt động
dạy học, hiệu quả hay một số tồn tại của việc ứng dụng CNTT trong dạy học môn Toán ở Tiểu học.
+ Phỏng vấn GV: giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên mới, giáo viên bộ môn về ưu
điểm, một số tồn tại và giải pháp giúp nâng cao chất lượng dạy-học, ứng dụng hiệu
quả CNTT vào dạy học môn Toán. Giáo viên có tìm hiểu được các phần mềm, ứng
dụng dạy học nào mới trong học tập không?,…
+ Phỏng vấn HS: sự yêu thích và hứng thú với môn học, mức độ hiểu bài và nhu
cầu sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập cả trên lớp và về nhà.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Vận dụng lý luận về khoa học giáo dục để
thu thập phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa thực tiễn rút ra kết luận từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý hiệu quả cao hơn.
* Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các công thức tính tỉ lệ phần trăm, tính
giá trị điểm trung bình và xếp thứ bậc để xử lí các số liệu điều tra thực trạng. 6
Dự kiến các nội dung của đề tài nghiên cứu
* Nội dung 1: Cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Toán ở Tiểu học. Gồm 3 nội dung:
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở Tiểu học: Mục
đích/tầm quan trọng, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, yêu cầu, phần mềm,…. của
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán ở Tiểu học
* Nội dung 2: Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
môn Toán ở Tiểu học tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội bao gồm các nội dung:
- Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Thực trạng quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn
Toán quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học môn Toán ở Tiểu học.
* Nội dung 3: Các biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Toán ở Tiểu học tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học Toán ở Tiểu tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội
- Mối quan hệ giữa các biện pháp
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất quản lý ứng
dụng CNTT vào dạy học Toán Tiểu học tại trường Tiểu học Wellspring, trường Tiểu
học Long Biên, trường Tiểu học Bồ Đề 7