Đề tài: Sử dụng lý thuyết lãi suất giải thích biểu LS huy động của các NHTM

Khả năng khách hàng không trả nợ: Ngân hàng nào có khả năng cho vay những khách hàng có tín nhiệm cao hơn, rủi ro tín dụng thấp hơn, sẽ có thể đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề tài: Sử dụng lý thuyết lãi suất giải thích biểu LS huy động của các NHTM

Khả năng khách hàng không trả nợ: Ngân hàng nào có khả năng cho vay những khách hàng có tín nhiệm cao hơn, rủi ro tín dụng thấp hơn, sẽ có thể đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

23 12 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50032646
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2
Đề tài
Sử dụng lý thuyết lãi suất giải thích biểu LS huy động cu
a ca
c
NHTM.
Sinh viên : Đinh Khánh Linh
Lớp : 49K25.5
I. Thu thâp lãi suất huy đô
ng TGTK ca
c ky
ha
n: Không ky
ha
n,
ky
ha
n 1 tha
ng, 3 tha
ng, 6 tha
ng va
12 tha
ng
Nhóm 1: Vietcombank
/Kỳ hạn
Lãi suất
Không kỳ hạn
0.10%
1 tháng
1.60%
3 tháng
1.90%
6 tháng
2.90%
lOMoARcPSD|50032646
12 tháng
4.60%
Nhóm 2: Mb Bank
Kỳ hạn
Lãi suất
Không kỳ hạn
0.10%
1 tháng
2.90%
3 tháng
3.30%
6 tháng
4.00%
12 tháng
4.80%
Nhóm 3: Shinhan Bank
Kỳ hạn
Lãi suất
Không kỳ hạn
0.10%
1 tháng
1.90%
3 tháng
2.20%
6 tháng
3.20%
12 tháng
4.70%
II. Dựa trên cấu trúc ru
i ro giải thích vì sao lãi suất huy động giữa ca
c
ngânha
ng kha
c nhau
- Rủi ro tín dụng:
Khả năng khách hàng không trả nợ: Ngân hàng nào khả năng cho vay
những khách hàng có tín nhiệm cao hơn, rủi ro tín dụng thấp hơn, sẽ có thể
đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn. Ngược lại, ngân hàng nào chấp nhận
cho vay nhiều khách hàng rủi ro tín dụng cao hơn, sẽ phải đưa ra mức
lãi suất huy động cao hơn để bù đắp cho rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng danh mục cho vay: Nếu danh mục cho vay của một ngân hàng
tập trung vào các lĩnh vực ít biến động, rủi ro thấp, ngân hàng đó có thể tự
tin đưa ra lãi suất huy động thấp hơn so với các ngân hàng danh mục cho
vay tập trung vào các lĩnh vực có nhiều biến động, rủi ro cao hơn.
lOMoARcPSD|50032646
- Rủi ro thị trường:
Biến động lãi suất: Ngân hàng nào có khả năng quản lý rủi ro lãi suất tốt hơn,
sẽ có thể đưa ra mức lãi suất huy động ổn định hơn. Ngược lại, ngân hàng
nào bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động lãi suất sẽ phải điều chỉnh lãi suất
huy động thường xuyên hơn, dẫn đến sự khác biệt so với các ngân hàng
khác.
- Rủi ro thanh khoản:
Khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng: Ngân hàng nào đủ
lượng tiền mặt các tài sản thanh khoản để đáp ng nhu cầu rút tiền của
khách hàng bất cứ lúc nào, sẽ thể đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn.
Ngược lại, ngân hàng nào gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản sẽ
phải đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn để thu hút tiền gửi.
- Rủi ro hoạt động:
Hiệu quả hoạt động: Ngân hàng nào hiệu quả hoạt động cao hơn, chi phí
hoạt động thấp hơn, sẽ nhiều địa để đưa ra mức lãi suất huy động hấp
dẫn hơn.
- Rủi ro danh tiếng:
Uy tín và thương hiệu: Ngân hàng có uy tín, thương hiệu lớn thường được
khách hàng tin tưởng hơn, do đó họ thể đưa ra mức lãi suất huy động
thấp hơn mà vẫn thu hút được nhiều khách hàng.
- Rủi ro càng cao, lãi suất huy động càng cao:
Ngân hàng muốn thu hút vốn: Để đắp cho rủi ro cao hơn, ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn để thu hút khách hàng gửi tiền.
Khách hàng đòi hỏi trừ rủi ro: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng rủi
ro cao hơn sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro mất vốn.
- Rủi ro càng thấp, lãi suất huy động càng thấp:
lOMoARcPSD|50032646
Ngân hàng không cần trả lãi suất quá cao: Với rủi ro thấp hơn, ngân hàng
có thể trả lãi suất thấp hơn mà vẫn thu hút được khách hàng.
Khách hàng chấp nhận lãi suất thấp hơn: Khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng có rủi ro thấp hơn sẽ chấp nhận mức lãi suất thấp hơn vì cảm thấy an
toàn hơn.
III. Vận dụng được lý thuyết về cấu trúc ky
ha
n cu
a lãi suất để so sa
nh sự
kha
c biệt về lãi suất giữa ca
c ky
ha
n cu
a Vietcombank
1. Lý thuyết kỳ vọng (Expectation Theory)
Ý nghĩa: thuyết này cho rằng lãi suất dài hạn là trung bình cộng của các
lãi suất ngắn hạn dự kiến trong tương lai.
Áp dụng vào Vietcombank: Nếu nhà đầu dự báo lãi suất ngắn hạn sẽ tăng
trong tương lai, họ sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn cho các khoản đầu
dài hạn. Ngược lại, nếu dự báo lãi suất ngắn hạn sẽ giảm, lãi suất dài hạn
cũng sẽ có xu hướng giảm.
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn dài hạn
phản ánh kỳ vọng của thị trường vsự thay đổi của lãi suất trong tương lai.
2. Lý thuyết thị trường phân cách (Market Segmentation Theory)
Ý nghĩa: Lý thuyết này cho rằng thị trường tín dụng được phân chia thành
các phân khúc khác nhau dựa trên kỳ hạn. Các nhà đầu tư khác nhau có ưu
tiên về kỳ hạn đầu tư khác nhau, dẫn đến cung và cầu khác nhau trên từng
phân khúc.
Áp dụng vào Vietcombank: c nhà đầu nhu cầu vốn ngắn hạn thường
chỉ quan tâm đến các sản phẩm gửi tiền ngắn hạn, trong khi các nhà đầu
nhu cầu vốn dài hạn sẽ tìm đến các sản phẩm gửi tiền dài hạn. Sự khác
biệt về cung và cầu trên từng phân khúc sdẫn đến skhác biệt về lãi suất.
lOMoARcPSD|50032646
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn dài hạn
phản ánh sự khác biệt về cung và cầu trên từng phân khúc thị trường.
3. Lý thuyết phần bù thanh khoản (Liquidity Premium Theory)
Ý nghĩa: Lý thuyết này cho rằng nhà đầu tư yêu cầu một mức bù thêm cho
các khoản đầu tư có tính thanh khoản thấp (khó bán lại nhanh chóng).
Áp dụng vào Vietcombank: Các khoản gửi tiền dài hạn thường tính thanh
khoản thấp hơn so với các khoản gửi tiền ngắn hạn. Để thu hút nhà đầu tư,
ngân hàng phải trả thêm một mức lãi suất nhất định để đắp cho rủi ro
thanh khoản.
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn dài hạn
phản ánh mức bù thanh khoản mà nhà đầu tư yêu cầu.
Tổng kết và so sánh
Cả ba lý thuyết đều giải thích được sự khác biệt về lãi suất giữa các kỳ hạn:
Mỗi lý thuyết tập trung vào một góc độ khác nhau để giải thích hiện tượng
này. thuyết kỳ vọng nhấn mạnh vai trò của kỳ vọng về lãi suất tương lai,
thuyết thị trường phân cách tập trung vào sự khác biệt vcung cầu
trên từng phân khúc, còn thuyết phần thanh khoản nhấn mạnh rủi ro
thanh khoản.
Trong thực tế, sự khác biệt về lãi suất giữa các khạn thường kết quả
của sự kết hợp của nhiều yếu tố: Ngoài các yếu tố trên, còn các yếu tố
khác như chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế, đặc điểm của từng ngân
hàng cũng ảnh hưởng đến cấu trúc lãi suất.
Áp dụng vào Vietcombank: Khi so sánh lãi suất giữa các kỳ hạn tại
Vietcombank, chúng ta cần xem xét cả ba lý thuyết trên để có cái nhìn toàn
diện. dụ, nếu Vietcombank dbáo lãi suất bản sẽ tăng trong tương
lai, họ có thể tăng lãi suất dài hạn để thu hút nhà đầu tư (thuyết kỳ vọng).
lOMoARcPSD|50032646
Đồng thời, để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn, Vietcombank
thể trả thêm một mức bù thanh khoản (lý thuyết phần bù thanh khoản).
| 1/6

Preview text:

lOMoARcPSD| 50032646
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2 Đề tài
Sử dụng lý thuyết lãi suất giải thích biểu LS huy động của các NHTM.
Sinh viên : Đinh Khánh Linh Lớp : 49K25.5 I.
Thu thâp lãi suất huy đô ̣
ng TGTK các kỳ ha ̣n: Không kỳ ha ̣n,
kỳ ha ̣n 1 ̣ tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng Nhóm 1: Vietcombank /Kỳ hạn Lãi suất Không kỳ hạn 0.10% 1 tháng 1.60% 3 tháng 1.90% 6 tháng 2.90% lOMoARcPSD| 50032646 12 tháng 4.60% Nhóm 2: Mb Bank Kỳ hạn Lãi suất Không kỳ hạn 0.10% 1 tháng 2.90% 3 tháng 3.30% 6 tháng 4.00% 12 tháng 4.80% Nhóm 3: Shinhan Bank Kỳ hạn Lãi suất Không kỳ hạn 0.10% 1 tháng 1.90% 3 tháng 2.20% 6 tháng 3.20% 12 tháng 4.70% II.
Dựa trên cấu trúc rủi ro giải thích vì sao lãi suất huy động giữa các
ngânhàng khác nhau - Rủi ro tín dụng: •
Khả năng khách hàng không trả nợ: Ngân hàng nào có khả năng cho vay
những khách hàng có tín nhiệm cao hơn, rủi ro tín dụng thấp hơn, sẽ có thể
đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn. Ngược lại, ngân hàng nào chấp nhận
cho vay nhiều khách hàng có rủi ro tín dụng cao hơn, sẽ phải đưa ra mức
lãi suất huy động cao hơn để bù đắp cho rủi ro có thể xảy ra. •
Chất lượng danh mục cho vay: Nếu danh mục cho vay của một ngân hàng
tập trung vào các lĩnh vực ít biến động, rủi ro thấp, ngân hàng đó có thể tự
tin đưa ra lãi suất huy động thấp hơn so với các ngân hàng có danh mục cho
vay tập trung vào các lĩnh vực có nhiều biến động, rủi ro cao hơn. lOMoARcPSD| 50032646 - Rủi ro thị trường:
Biến động lãi suất: Ngân hàng nào có khả năng quản lý rủi ro lãi suất tốt hơn,
sẽ có thể đưa ra mức lãi suất huy động ổn định hơn. Ngược lại, ngân hàng
nào bị ảnh hưởng nhiều bởi biến động lãi suất sẽ phải điều chỉnh lãi suất
huy động thường xuyên hơn, dẫn đến sự khác biệt so với các ngân hàng khác. - Rủi ro thanh khoản:
Khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng: Ngân hàng nào có đủ
lượng tiền mặt và các tài sản thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng bất cứ lúc nào, sẽ có thể đưa ra mức lãi suất huy động thấp hơn.
Ngược lại, ngân hàng nào gặp khó khăn trong việc duy trì thanh khoản sẽ
phải đưa ra mức lãi suất huy động cao hơn để thu hút tiền gửi. - Rủi ro hoạt động:
Hiệu quả hoạt động: Ngân hàng nào có hiệu quả hoạt động cao hơn, chi phí
hoạt động thấp hơn, sẽ có nhiều dư địa để đưa ra mức lãi suất huy động hấp dẫn hơn. - Rủi ro danh tiếng: •
Uy tín và thương hiệu: Ngân hàng có uy tín, thương hiệu lớn thường được
khách hàng tin tưởng hơn, do đó họ có thể đưa ra mức lãi suất huy động
thấp hơn mà vẫn thu hút được nhiều khách hàng.
- Rủi ro càng cao, lãi suất huy động càng cao: •
Ngân hàng muốn thu hút vốn: Để bù đắp cho rủi ro cao hơn, ngân hàng phải
trả lãi suất cao hơn để thu hút khách hàng gửi tiền. •
Khách hàng đòi hỏi bù trừ rủi ro: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có rủi
ro cao hơn sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho rủi ro mất vốn.
- Rủi ro càng thấp, lãi suất huy động càng thấp: lOMoARcPSD| 50032646 •
Ngân hàng không cần trả lãi suất quá cao: Với rủi ro thấp hơn, ngân hàng
có thể trả lãi suất thấp hơn mà vẫn thu hút được khách hàng. •
Khách hàng chấp nhận lãi suất thấp hơn: Khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng có rủi ro thấp hơn sẽ chấp nhận mức lãi suất thấp hơn vì cảm thấy an toàn hơn.
III. Vận dụng được lý thuyết về cấu trúc kỳ ha ̣n của lãi suất để so sánh sự
khác biệt về lãi suất giữa các kỳ ha ̣n của Vietcombank
1. Lý thuyết kỳ vọng (Expectation Theory) •
Ý nghĩa: Lý thuyết này cho rằng lãi suất dài hạn là trung bình cộng của các
lãi suất ngắn hạn dự kiến trong tương lai. •
Áp dụng vào Vietcombank: Nếu nhà đầu tư dự báo lãi suất ngắn hạn sẽ tăng
trong tương lai, họ sẽ yêu cầu mức lãi suất cao hơn cho các khoản đầu tư
dài hạn. Ngược lại, nếu dự báo lãi suất ngắn hạn sẽ giảm, lãi suất dài hạn
cũng sẽ có xu hướng giảm. •
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn
phản ánh kỳ vọng của thị trường về sự thay đổi của lãi suất trong tương lai.
2. Lý thuyết thị trường phân cách (Market Segmentation Theory) •
Ý nghĩa: Lý thuyết này cho rằng thị trường tín dụng được phân chia thành
các phân khúc khác nhau dựa trên kỳ hạn. Các nhà đầu tư khác nhau có ưu
tiên về kỳ hạn đầu tư khác nhau, dẫn đến cung và cầu khác nhau trên từng phân khúc. •
Áp dụng vào Vietcombank: Các nhà đầu tư có nhu cầu vốn ngắn hạn thường
chỉ quan tâm đến các sản phẩm gửi tiền ngắn hạn, trong khi các nhà đầu tư
có nhu cầu vốn dài hạn sẽ tìm đến các sản phẩm gửi tiền dài hạn. Sự khác
biệt về cung và cầu trên từng phân khúc sẽ dẫn đến sự khác biệt về lãi suất. lOMoARcPSD| 50032646 •
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn
phản ánh sự khác biệt về cung và cầu trên từng phân khúc thị trường.
3. Lý thuyết phần bù thanh khoản (Liquidity Premium Theory) •
Ý nghĩa: Lý thuyết này cho rằng nhà đầu tư yêu cầu một mức bù thêm cho
các khoản đầu tư có tính thanh khoản thấp (khó bán lại nhanh chóng). •
Áp dụng vào Vietcombank: Các khoản gửi tiền dài hạn thường có tính thanh
khoản thấp hơn so với các khoản gửi tiền ngắn hạn. Để thu hút nhà đầu tư,
ngân hàng phải trả thêm một mức lãi suất nhất định để bù đắp cho rủi ro thanh khoản. •
Giải thích sự khác biệt: Sự chênh lệch giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn
phản ánh mức bù thanh khoản mà nhà đầu tư yêu cầu. Tổng kết và so sánh •
Cả ba lý thuyết đều giải thích được sự khác biệt về lãi suất giữa các kỳ hạn:
Mỗi lý thuyết tập trung vào một góc độ khác nhau để giải thích hiện tượng
này. Lý thuyết kỳ vọng nhấn mạnh vai trò của kỳ vọng về lãi suất tương lai,
lý thuyết thị trường phân cách tập trung vào sự khác biệt về cung và cầu
trên từng phân khúc, còn lý thuyết phần bù thanh khoản nhấn mạnh rủi ro thanh khoản. •
Trong thực tế, sự khác biệt về lãi suất giữa các kỳ hạn thường là kết quả
của sự kết hợp của nhiều yếu tố: Ngoài các yếu tố trên, còn có các yếu tố
khác như chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế, và đặc điểm của từng ngân
hàng cũng ảnh hưởng đến cấu trúc lãi suất. •
Áp dụng vào Vietcombank: Khi so sánh lãi suất giữa các kỳ hạn tại
Vietcombank, chúng ta cần xem xét cả ba lý thuyết trên để có cái nhìn toàn
diện. Ví dụ, nếu Vietcombank dự báo lãi suất cơ bản sẽ tăng trong tương
lai, họ có thể tăng lãi suất dài hạn để thu hút nhà đầu tư (lý thuyết kỳ vọng). lOMoARcPSD| 50032646
Đồng thời, để khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn, Vietcombank có
thể trả thêm một mức bù thanh khoản (lý thuyết phần bù thanh khoản).