Đề tài: thời kỳ quá độ lên cnxh thực chất là gì? Em hãy đánh giá về thời kỳ quá độ lên cnxh ở việt nam hiện nay? | CNXHKH

Đề tài: thời kỳ quá độ lên cnxh thực chất là gì? Em hãy đánh giá về thời kỳ quá độ lên cnxh ở việt nam hiện nay? với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI : THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH THỰC CHẤT LÀ GÌ? EM HÃY
ĐÁNH GIÁ VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY?
HÃY PHÂN TÍCH THÀNH TỰU BƯỚC ĐẦU TRONG GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH Ở LĨNH VỰC MÀ EM BIẾT
GVHD: NGUYỄN LAN ANH
NHÓM SV THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐÌNH TÂN
LƯU BÁ HIẾU
VŨ HỮU TUẤN MINH
NGUYỄN CAO TOÀN
HÀ KHÁNH TRANG
LÊ THÀNH VINH
LỚP K25TCB-BN
BẮC NINH, NGÀY 9 THÁNG 3 NĂM 2023
1
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….......2
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………….......2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………........2
2.1. Mục đích………………………………………………………………….........2
2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………………........2
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….......3
1. Thời ký quá độ lên XHCN thực chất là gì…………………………………........3
1.1. Khái niệm………………………………………………………………….......3
1.2. Các hình thái quá độ lên XHCN………………………………………….........5
2. Đánh giá về thời kỳ quá độ lên XHCN ở nước ta hiện nay………………...........6
3. Phân tích thành tựu bước đầu trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở một lĩnh vực
mà em biết……………………………………………………………….................7
3.1. Khoa học…………………………………………………………………........7
3.2. Kinh tế……………………………………………………………………........8
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….......8
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….9
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.Tính quan trọng lịch sử: Thời kỳ này đã tác động mạnh mẽ đến nhiều quốc gia
trên thế giới và góp phần xác định hình dạng của thế giới hiện đại ngày nay.
2.Đa dạng chủ đề nghiên cứu: Thời kỳ quá độ lên XHCN là một giai đoạn lịch sử
có tính phức tạp và đa dạng về chủ đề nghiên cứu, bao gồm chính trị, kinh tế, văn
hóa và xã hội.
3.Sự tương đồng và khác biệt giữa các nước: Tuy nhiên, mặc dù nhiều quốc gia
trên thế giới đã trải qua giai đoạn này, nhưng các biến động xã hội, chính trị và văn
hóa lại có sự tương đồng và khác biệt. Do đó, việc nghiên cứu thời kỳ này có thể
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các nền văn hóa và chính trị khác nhau trên thế giới.
4.Đóng góp cho sự phát triển xã hội: Việc nghiên cứu và hiểu rõ hơn về thời kỳ
quá độ lên XHCN có thể đóng góp cho sự phát triển xã hội và kinh tế trong tương
lai, từ đó giúp cho các quốc gia có thể học hỏi kinh nghiệm và tránh các sai lầm
trong quá khứ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu về thời kỳ quá độ lên chế độ xã hội chủ nghĩa là
giúp hiểu rõ hơn về quá trình chuyển đổi xã hội và các thay đổi đáng kể trong đời
sống xã hội, kinh tế và chính trị của một quốc gia trong giai đoạn này. Nghiên cứu
cũng giúp phân tích các thách thức và cơ hội của quá trình này, từ đó đề xuất các
giải pháp và chính sách phù hợp để đẩy mạnh phát triển bền vững của quốc gia.
Ngoài ra, nghiên cứu còn giúp đánh giá hiệu quả và hạn chế của các chính sách và
quyết định chính trị được thực hiện trong quá trình quá độ lên chế độ xã hội chủ
nghĩa, từ đó học hỏi kinh nghiệm cho các quốc gia khác trong quá trình phát triển
của họ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên thì bài làm của nhóm em cần phân tích quá trình
chuyển đổi xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này đánh giá các chính
sách và quyết định chính trị được thực hiện trong quá trình quá độ và hiệu quả của
chúng
2
3
PHẦN NỘI DUNG
1. Thời kỳ quá độ lên XHCN thực chất là gì
1.1. Khái niệm
Chủ nghĩa xã hội, hay tiếng Anh là Socialism, có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau.Theo Bách khoa Toàn thư về Triết học của Đại học Stanford (California, Hoa Kỳ),
chủ nghĩa xã hội là “một truyền thống phong phú về tư tưởng và thực tiễn chính trị, lịch sử,
chứa đựng một số lượng lớn các quan điểm và lý thuyết, thường khác nhau trong nhiều khái
niệm, thực nghiệm và quy phạm”.
Trong từ điển Merriam Webster, chủ nghĩa xã hội được định nghĩa là “bất kỳ lý thuyết
kinh tế và chính trị khác nhau ủng hộ quyền sở hữu và quản lý các phương tiện sản xuất
và phân phối hàng hóa theo tập thể hoặc chính phủ. Một hệ thống xã hội hoặc nhóm sống
trong đó không có tài sản tư nhân, các phương tiện sản xuất được sở hữu và kiểm soát bởi
nhà nước.”
Có thể thấy, chủ nghĩa xã hội có thể được hiểu với nhiều tư cách khác nhau, cụ thể là
dưới ba phương diện: Chủ nghĩa xã hội là một học thuyết, chủ nghĩa xã hội là một phong
trào và chủ nghĩa xã hội là một chế độ. Với mỗi phương diện, chủ nghĩa xã hội sẽ được
diễn giải theo một hướng hoàn toàn khác, và ở đây chủ nghĩa xã hội sẽ được hiểu dựa
trên lý luận của Mác – Lênin theo bốn nghĩa sau:
1. Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại các
giai cấp thống trị.
2. Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, bất công.
3. Là một khoa học – Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
4. Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản
chủ nghĩa.
3
4
Theo học thuyết hình thái kinh tế – xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử xã hội loài
người đã trải qua năm hình thái kinh tế – xã hội, theo xu hướng phát triển từ thấp tới cao
là: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa. Có thể hiểu rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỷ cải biến cách mạng
toàn diện và triệt để từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ
nghĩa, từ xã hội cũ sang xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực sau:
- Kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh các thành phần
kinh tế nhà nước và tập thể, còn có các thành phần kinh tế khác với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất như tư nhân và có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Chính trị: Nhà nước được thiết lập, củng cố và không ngừng hoàn thiện nhằm thực
hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Tư tưởng – văn hóa: Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa, còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác như tư sản, tâm lý tiểu nông,…
- Xã hội: Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và khác biệt, mâu thuẫn giữa các giai
cấp, tầng lớp. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ
nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ
sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Nhìn chung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sẽ tồn tại những đặc điểm chung sau:
- Sự xen kẽ và trộn lẫn của nhiều thành phần, yếu tố trong xã hội cũ và mới, nên tồn
tại những khác biệt và mâu thuẫn giữa các thành phần xã hội.
- Là một thời kỳ lâu dài, liên tục và không ngừng tiếp diễn. Thời kỳ quá độ đạt đến
cao trào khi mâu thuẫn xã hội gia tăng.
4
5
1.2. Các hình thái quá độ lên XHCN
Cần lưu ý rằng, cộng sản chủ nghĩa là hình thái cao nhất và có sự khác biệt về chất lớn
nhất trong 5 hình thái kinh tế – xã hội theo quan điểm của Mác – Lênin kể trên, trong khi
xã hội chủ nghĩa chỉ là hình thái tiền cộng sản chủ nghĩa. Như vậy, quá độ lên chủ nghĩa
xã hội có thể được nhìn nhận dưới hai hình thức như sơ đồ dưới đây:
Cụ thể:
- Quá độ trực tiếp: Là kiểu quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
giai đoạn thấp của quá trình tiến đến cộng sản chủ nghĩa. Đối với những quốc gia
có chủ nghĩa tư bản phát triển khi thực hiện quá độ, sẽ tiến lên cộng sản chủ nghĩa,
là giai đoạn cao nhất của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cho tới
hiện tại, hình thái quá độ trực tiếp ở giai đoạn cao chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp: Là kiểu quá độ bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa, của các nước
tiền tư bản tiến lên xã hội chủ nghĩa (giai đoạn thấp), hoặc chưa trải qua tư bản
chủ nghĩa phát triển, tiến thẳng lên cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao). Thế giới
trong suốt một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung
Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý
luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ
phát triển khác nhau.
5
Hình thái
KTXH
TBCN
Thời kỳ
quá độ lên
XHCN
XHCN
(
Giai đoạn
thấp
)
CSCN
(
Giai đoạn
cao
)
6
2. Đánh giá về thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam hiện nay
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm,
đây là khoảng thời gian lâu dài đối với một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội,
nhưng đối với thời kỳ quá độ - một giai đoạn chuyển tiếp từ một hình thái kinh tế
xã hội cũ sang một hình thái kinh tế xã hội mới thì chỉ là một chặng đường của thời
kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH và tiến lên CSCN.
Việt Nam là một trong những nước có lịch sử dài và đa dạng về các chế độ chính
trị. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành quá trình chuyển đổi kinh tế từ thị trường chậm
chạp sang mô hình kinh tế thị trường, Việt Nam đã bước vào thời kỳ quá độ lên
chế độ xã hội chủ nghĩa, và kinh nghiệm của Việt Nam trong quá trình này có thể
cung cấp những bài học quan trọng cho các quốc gia khác đang trải qua quá trình
chuyển đổi tương tự. Đánh giá chung về thời kỳ quá độ lên chế độ xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng đất nước đang phát triển nhanh chóng và
đang có những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, văn hóa,
chính trị và xã hội. Tuy nhiên, còn tồn tại một số thách thức và vấn đề cần được
giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững của đất nước. Một trong những thách
thức lớn nhất đang đối diện với Việt Nam là khả năng thích nghi với các thay đổi
trong nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam đang nỗ lực để tăng cường đổi mới kinh tế,
đẩy mạnh cải cách thể chế và nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thích nghi tốt
hơn với các thay đổi trong nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, còn một số vấn đề khác
đang đối diện với Việt Nam như tình trạng ô nhiễm môi trường, khả năng phát
triển kinh tế của các vùng nông thôn, thách thức về an ninh và an toàn, và những
bất đồng trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và
nỗ lực của cả chính phủ và nhân dân Việt Nam, nhiều bước tiến đã được đạt được
trong việc giải quyết các vấn đề trên và đẩy mạnh phát triển bền vững của đất
nước. Việt Nam đang trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh
tế nhanh
6
7
3. Phân tích thành tựu bước đầu trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở một
lĩnh vực mà em biết
3.1. Khoa học
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam, lĩnh vực khoa học là một trong
những lĩnh vực đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước. Dưới đây là một
số thành tựu bước đầu trong lĩnh vực khoa học ở Việt Nam trong giai đoạn này:
1. Nghiên cứu khoa học đạt nhiều thành tựu: Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, bao gồm nghiên cứu trong các
lĩnh vực như khoa học vật liệu, khoa học viễn thông, sinh học và y học.
2. Năng lực phát triển các công nghệ cao: Việt Nam đã phát triển được nhiều công
nghệ cao trong các lĩnh vực như thông tin và viễn thông, y tế, năng lượng tái tạo,
công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ thông tin.
3. Cải thiện hệ thống giáo dục: Việt Nam đã cải thiện hệ thống giáo dục của mình,
bao gồm cả giáo dục đại học và giáo dục trung học. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đưa đất nước tiến tới CNXH.
4. Phát triển hệ thống đào tạo và nghiên cứu khoa học: Việt Nam đã xây dựng
nhiều trường đại học và viện nghiên cứu khoa học để đào tạo và nghiên cứu trong
các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
5. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế: Việt Nam đã tăng cường quan hệ hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là với các nước có
nền công nghiệp phát triển để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm.
Tổng thể, những thành tựu này đã giúp cho Việt Nam phát triển nhanh chóng trong
lĩnh vực khoa học và đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và vấn đề phải giải
quyết trong tương lai để tiếp tục phát triển bền vững
7
8
3.2. Kinh tế
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam, lĩnh vực kinh tế cũng đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của đất nước. Dưới đây là một số thành tựu bước đầu
trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn này:
1. Đổi mới cơ cấu kinh tế: Việt Nam đã đổi mới cơ cấu kinh tế của mình bằng cách
chuyển từ kinh tế truyền thống sang kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của các ngành kinh tế.
2. Tăng trưởng kinh tế đáng kể: Kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong
suốt các năm qua, với mức tăng trưởng GDP trung bình 6,5-7% mỗi năm. Điều này
cho thấy sự phát triển vượt bậc của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế.
3. Phát triển các ngành kinh tế: Việt Nam đã phát triển các ngành kinh tế đa dạng,
bao gồm ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và du lịch. Đây là những ngành
kinh tế đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tăng cường hợp
tác kinh tế quốc tế: Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt là với
các nước có nền kinh tế phát triển.
4. Điều này đã giúp Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm, kiến thức và công
nghệ mới.
5.Cải thiện môi trường kinh doanh: Việt Nam đã cải thiện môi trường kinh doanh
của mình, bao gồm cả việc cải thiện các quy định pháp lý, tăng cường an ninh, an
toàn và cải thiện đời sống người dân. Điều này đã giúp thu hút được nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam.
Tổng thể, những thành tựu trên đã giúp cho Việt Nam phát triển nhanh chóng trong
lĩnh vực kinh tế và đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức phải vượt qua
KẾT LUẬN
Quá trình chuyển đổi sang hệ thống xã hội chủ nghĩa rất phức tạp và lâu dài,
thường đạt được thông qua các cuộc cách mạng và những thay đổi kinh tế và xã
hội quan trọng. Một số nước đã quá độ lên chủ nghĩa xã hội thành công và đạt
được những kết quả tích cực như nâng cao mức sống, giảm bất công xã hội, tạo cơ
hội phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp quá trình chuyển đổi
gặp khó khăn và thất bại do các yếu tố như chiến tranh, thiên tai, chính sách kinh tế
sai lầm, quản lý yếu kém hoặc lỗi thực hiện. Cuộc tranh luận về hiệu quả và tác
động của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục cho đến ngày nay, và nhiều quốc gia vẫn
đang hoặc đang phát triển theo hướng hệ thống xã hội chủ nghĩa. Họ phải đối mặt
với nhiều thách thức và cần tìm cách áp dụng mô hình này một cách hợp lý và hiệu
quả nhất cho nền kinh tế và xã hội của họ.
8
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội-
2021
- Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
9
| 1/10

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỀ TÀI : THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH THỰC CHẤT LÀ GÌ? EM HÃY
ĐÁNH GIÁ VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY?

HÃY PHÂN TÍCH THÀNH TỰU BƯỚC ĐẦU TRONG GIAI ĐOẠN QUÁ ĐỘ
LÊN CNXH Ở LĨNH VỰC MÀ EM BIẾT
GVHD: NGUYỄN LAN ANH
NHÓM SV THỰC HIỆN: NGUYỄN ĐÌNH TÂN LƯU BÁ HIẾU VŨ HỮU TUẤN MINH NGUYỄN CAO TOÀN HÀ KHÁNH TRANG LÊ THÀNH VINH LỚP K25TCB-BN
BẮC NINH, NGÀY 9 THÁNG 3 NĂM 2023 1 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….......2
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………….......2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………........2
2.1. Mục đích………………………………………………………………….........2
2.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………………........2
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………….......3
1. Thời ký quá độ lên XHCN thực chất là gì…………………………………........3
1.1. Khái niệm………………………………………………………………….......3
1.2. Các hình thái quá độ lên XHCN………………………………………….........5
2. Đánh giá về thời kỳ quá độ lên XHCN ở nước ta hiện nay………………...........6
3. Phân tích thành tựu bước đầu trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở một lĩnh vực
mà em biết……………………………………………………………….................7
3.1. Khoa học…………………………………………………………………........7
3.2. Kinh tế……………………………………………………………………........8
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….......8
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….9 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
1.Tính quan trọng lịch sử: Thời kỳ này đã tác động mạnh mẽ đến nhiều quốc gia
trên thế giới và góp phần xác định hình dạng của thế giới hiện đại ngày nay.
2.Đa dạng chủ đề nghiên cứu: Thời kỳ quá độ lên XHCN là một giai đoạn lịch sử
có tính phức tạp và đa dạng về chủ đề nghiên cứu, bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
3.Sự tương đồng và khác biệt giữa các nước: Tuy nhiên, mặc dù nhiều quốc gia
trên thế giới đã trải qua giai đoạn này, nhưng các biến động xã hội, chính trị và văn
hóa lại có sự tương đồng và khác biệt. Do đó, việc nghiên cứu thời kỳ này có thể
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các nền văn hóa và chính trị khác nhau trên thế giới.
4.Đóng góp cho sự phát triển xã hội: Việc nghiên cứu và hiểu rõ hơn về thời kỳ
quá độ lên XHCN có thể đóng góp cho sự phát triển xã hội và kinh tế trong tương
lai, từ đó giúp cho các quốc gia có thể học hỏi kinh nghiệm và tránh các sai lầm trong quá khứ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu về thời kỳ quá độ lên chế độ xã hội chủ nghĩa là
giúp hiểu rõ hơn về quá trình chuyển đổi xã hội và các thay đổi đáng kể trong đời
sống xã hội, kinh tế và chính trị của một quốc gia trong giai đoạn này. Nghiên cứu
cũng giúp phân tích các thách thức và cơ hội của quá trình này, từ đó đề xuất các
giải pháp và chính sách phù hợp để đẩy mạnh phát triển bền vững của quốc gia.
Ngoài ra, nghiên cứu còn giúp đánh giá hiệu quả và hạn chế của các chính sách và
quyết định chính trị được thực hiện trong quá trình quá độ lên chế độ xã hội chủ
nghĩa, từ đó học hỏi kinh nghiệm cho các quốc gia khác trong quá trình phát triển của họ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên thì bài làm của nhóm em cần phân tích quá trình
chuyển đổi xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này và đánh giá các chính
sách và quyết định chính trị được thực hiện trong quá trình quá độ và hiệu quả của chúng 2 3 PHẦN NỘI DUNG
1. Thời kỳ quá độ lên XHCN thực chất là gì 1.1. Khái niệm
Chủ nghĩa xã hội, hay tiếng Anh là Socialism, có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau.Theo Bách khoa Toàn thư về Triết học của Đại học Stanford (California, Hoa Kỳ),
chủ nghĩa xã hội là “một truyền thống phong phú về tư tưởng và thực tiễn chính trị, lịch sử,
chứa đựng một số lượng lớn các quan điểm và lý thuyết, thường khác nhau trong nhiều khái
niệm, thực nghiệm và quy phạm”.
Trong từ điển Merriam Webster, chủ nghĩa xã hội được định nghĩa là “bất kỳ lý thuyết
kinh tế và chính trị khác nhau ủng hộ quyền sở hữu và quản lý các phương tiện sản xuất
và phân phối hàng hóa theo tập thể hoặc chính phủ. Một hệ thống xã hội hoặc nhóm sống
trong đó không có tài sản tư nhân, các phương tiện sản xuất được sở hữu và kiểm soát bởi nhà nước.”
Có thể thấy, chủ nghĩa xã hội có thể được hiểu với nhiều tư cách khác nhau, cụ thể là
dưới ba phương diện: Chủ nghĩa xã hội là một học thuyết, chủ nghĩa xã hội là một phong
trào và chủ nghĩa xã hội là một chế độ. Với mỗi phương diện, chủ nghĩa xã hội sẽ được
diễn giải theo một hướng hoàn toàn khác, và ở đây chủ nghĩa xã hội sẽ được hiểu dựa
trên lý luận của Mác – Lênin theo bốn nghĩa sau:
1. Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại các giai cấp thống trị.
2. Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi
áp bức, bóc lột, bất công.
3. Là một khoa học – Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
4. Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. 3 4
Theo học thuyết hình thái kinh tế – xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử xã hội loài
người đã trải qua năm hình thái kinh tế – xã hội, theo xu hướng phát triển từ thấp tới cao
là: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ
nghĩa. Có thể hiểu rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỷ cải biến cách mạng
toàn diện và triệt để từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ
nghĩa, từ xã hội cũ sang xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực sau:
- Kinh tế: Tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Bên cạnh các thành phần
kinh tế nhà nước và tập thể, còn có các thành phần kinh tế khác với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất như tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chính trị: Nhà nước được thiết lập, củng cố và không ngừng hoàn thiện nhằm thực
hiện dân chủ cho nhân dân, bảo vệ thành quả cách mạng.
- Tư tưởng – văn hóa: Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa, còn tồn tại nhiều tư
tưởng khác như tư sản, tâm lý tiểu nông,…
- Xã hội: Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và khác biệt, mâu thuẫn giữa các giai
cấp, tầng lớp. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về
phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ
nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ
sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Nhìn chung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sẽ tồn tại những đặc điểm chung sau:
- Sự xen kẽ và trộn lẫn của nhiều thành phần, yếu tố trong xã hội cũ và mới, nên tồn
tại những khác biệt và mâu thuẫn giữa các thành phần xã hội.
- Là một thời kỳ lâu dài, liên tục và không ngừng tiếp diễn. Thời kỳ quá độ đạt đến
cao trào khi mâu thuẫn xã hội gia tăng. 4 5
1.2. Các hình thái quá độ lên XHCN
Cần lưu ý rằng, cộng sản chủ nghĩa là hình thái cao nhất và có sự khác biệt về chất lớn
nhất trong 5 hình thái kinh tế – xã hội theo quan điểm của Mác – Lênin kể trên, trong khi
xã hội chủ nghĩa chỉ là hình thái tiền cộng sản chủ nghĩa. Như vậy, quá độ lên chủ nghĩa
xã hội có thể được nhìn nhận dưới hai hình thức như sơ đồ dưới đây: Hình thái KTXH Thời kỳ CSCN quá độ lên XHCN TBCN (Giai đoạn XHCN (Giai đoạn cao) thấp) Cụ thể:
- Quá độ trực tiếp: Là kiểu quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
giai đoạn thấp của quá trình tiến đến cộng sản chủ nghĩa. Đối với những quốc gia
có chủ nghĩa tư bản phát triển khi thực hiện quá độ, sẽ tiến lên cộng sản chủ nghĩa,
là giai đoạn cao nhất của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cho tới
hiện tại, hình thái quá độ trực tiếp ở giai đoạn cao chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp: Là kiểu quá độ bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa, của các nước
tiền tư bản tiến lên xã hội chủ nghĩa (giai đoạn thấp), hoặc chưa trải qua tư bản
chủ nghĩa phát triển, tiến thẳng lên cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn cao). Thế giới
trong suốt một thế kỷ qua, kể cả Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung
Quốc, Việt Nam và một số nước xã hội chủ nghĩa khác ngày nay, theo đúng lý
luận Mác - Lênin, đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau. 5 6
2. Đánh giá về thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam hiện nay
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam đã trải qua hơn 60 năm,
đây là khoảng thời gian lâu dài đối với một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội,
nhưng đối với thời kỳ quá độ - một giai đoạn chuyển tiếp từ một hình thái kinh tế
xã hội cũ sang một hình thái kinh tế xã hội mới thì chỉ là một chặng đường của thời
kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH và tiến lên CSCN.
Việt Nam là một trong những nước có lịch sử dài và đa dạng về các chế độ chính
trị. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành quá trình chuyển đổi kinh tế từ thị trường chậm
chạp sang mô hình kinh tế thị trường, Việt Nam đã bước vào thời kỳ quá độ lên
chế độ xã hội chủ nghĩa, và kinh nghiệm của Việt Nam trong quá trình này có thể
cung cấp những bài học quan trọng cho các quốc gia khác đang trải qua quá trình
chuyển đổi tương tự. Đánh giá chung về thời kỳ quá độ lên chế độ xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng đất nước đang phát triển nhanh chóng và
đang có những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kinh tế, văn hóa,
chính trị và xã hội. Tuy nhiên, còn tồn tại một số thách thức và vấn đề cần được
giải quyết để đảm bảo phát triển bền vững của đất nước. Một trong những thách
thức lớn nhất đang đối diện với Việt Nam là khả năng thích nghi với các thay đổi
trong nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam đang nỗ lực để tăng cường đổi mới kinh tế,
đẩy mạnh cải cách thể chế và nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thích nghi tốt
hơn với các thay đổi trong nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, còn một số vấn đề khác
đang đối diện với Việt Nam như tình trạng ô nhiễm môi trường, khả năng phát
triển kinh tế của các vùng nông thôn, thách thức về an ninh và an toàn, và những
bất đồng trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, với sự quyết tâm và
nỗ lực của cả chính phủ và nhân dân Việt Nam, nhiều bước tiến đã được đạt được
trong việc giải quyết các vấn đề trên và đẩy mạnh phát triển bền vững của đất
nước. Việt Nam đang trở thành một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh 6 7
3. Phân tích thành tựu bước đầu trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở một lĩnh vực mà em biết 3.1. Khoa học
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam, lĩnh vực khoa học là một trong
những lĩnh vực đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước. Dưới đây là một
số thành tựu bước đầu trong lĩnh vực khoa học ở Việt Nam trong giai đoạn này:
1. Nghiên cứu khoa học đạt nhiều thành tựu: Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, bao gồm nghiên cứu trong các
lĩnh vực như khoa học vật liệu, khoa học viễn thông, sinh học và y học.
2. Năng lực phát triển các công nghệ cao: Việt Nam đã phát triển được nhiều công
nghệ cao trong các lĩnh vực như thông tin và viễn thông, y tế, năng lượng tái tạo,
công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ thông tin.
3. Cải thiện hệ thống giáo dục: Việt Nam đã cải thiện hệ thống giáo dục của mình,
bao gồm cả giáo dục đại học và giáo dục trung học. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng đưa đất nước tiến tới CNXH.
4. Phát triển hệ thống đào tạo và nghiên cứu khoa học: Việt Nam đã xây dựng
nhiều trường đại học và viện nghiên cứu khoa học để đào tạo và nghiên cứu trong
các lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
5. Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế: Việt Nam đã tăng cường quan hệ hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là với các nước có
nền công nghiệp phát triển để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm.
Tổng thể, những thành tựu này đã giúp cho Việt Nam phát triển nhanh chóng trong
lĩnh vực khoa học và đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và vấn đề phải giải
quyết trong tương lai để tiếp tục phát triển bền vững 7 8 3.2. Kinh tế
Trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở Việt Nam, lĩnh vực kinh tế cũng đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của đất nước. Dưới đây là một số thành tựu bước đầu
trong lĩnh vực kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn này:
1. Đổi mới cơ cấu kinh tế: Việt Nam đã đổi mới cơ cấu kinh tế của mình bằng cách
chuyển từ kinh tế truyền thống sang kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của các ngành kinh tế.
2. Tăng trưởng kinh tế đáng kể: Kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể trong
suốt các năm qua, với mức tăng trưởng GDP trung bình 6,5-7% mỗi năm. Điều này
cho thấy sự phát triển vượt bậc của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế.
3. Phát triển các ngành kinh tế: Việt Nam đã phát triển các ngành kinh tế đa dạng,
bao gồm ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và du lịch. Đây là những ngành
kinh tế đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tăng cường hợp
tác kinh tế quốc tế: Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt là với
các nước có nền kinh tế phát triển.
4. Điều này đã giúp Việt Nam học hỏi được nhiều kinh nghiệm, kiến thức và công nghệ mới.
5.Cải thiện môi trường kinh doanh: Việt Nam đã cải thiện môi trường kinh doanh
của mình, bao gồm cả việc cải thiện các quy định pháp lý, tăng cường an ninh, an
toàn và cải thiện đời sống người dân. Điều này đã giúp thu hút được nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đến đầu tư tại Việt Nam.
Tổng thể, những thành tựu trên đã giúp cho Việt Nam phát triển nhanh chóng trong
lĩnh vực kinh tế và đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước trong giai
đoạn quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức phải vượt qua KẾT LUẬN
Quá trình chuyển đổi sang hệ thống xã hội chủ nghĩa rất phức tạp và lâu dài,
thường đạt được thông qua các cuộc cách mạng và những thay đổi kinh tế và xã
hội quan trọng. Một số nước đã quá độ lên chủ nghĩa xã hội thành công và đạt
được những kết quả tích cực như nâng cao mức sống, giảm bất công xã hội, tạo cơ
hội phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp quá trình chuyển đổi
gặp khó khăn và thất bại do các yếu tố như chiến tranh, thiên tai, chính sách kinh tế
sai lầm, quản lý yếu kém hoặc lỗi thực hiện. Cuộc tranh luận về hiệu quả và tác
động của chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục cho đến ngày nay, và nhiều quốc gia vẫn
đang hoặc đang phát triển theo hướng hệ thống xã hội chủ nghĩa. Họ phải đối mặt
với nhiều thách thức và cần tìm cách áp dụng mô hình này một cách hợp lý và hiệu
quả nhất cho nền kinh tế và xã hội của họ. 8 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội- 2021
- Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn
khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 9