Đề Tài : Tiểu luận chính sách tài khóa Việt Nam năm 2009 | Kinh tế vĩ mô | Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh

Đề Tài : Tiểu luận chính sách tài khóa Việt Nam năm 2009 của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|44862240
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa c a Vit Nam 2009 _Nhóm 9
ủệ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----

-----
GV : Th.S Bùi Thị Hiền
Lớp : DHQT16F
1
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
Đề Tài : Tiểu luận chính sách tài
khóa Việt Nam năm 2009
----------
Thành Viên
Nhóm 9
1. Nguyễn Hữu Nhật Lý ( Nhóm trưởng)
2. Bùi Thị Thùy Trang
3. Văn Nguyễn Hoài Thi
4. Lê Thị Thùy Vân
5. Nguyễn Thị Ngọc Sinh
6. Nguyễn Thị Thùy Trang
7. Nguyễn Thị Khánh Vy
8. Lương Ngọc Uyên Nhi
9. Nguyễn Thị Mỹ Duyên
10. Trương Thị Kỳ Diệu
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. MỤC ĐÍCH
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................9
3. Ý NGHĨA ........................................................................................................................9
3.1. Ý nghĩa khoa
học .............................................................................................................9
3.2. Ý nghĩa thực
tiển ............................................................................................................11
B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA ...............................................4
1.1. Các khái
niệm....................................................................................................................4
1.2. Phân loại chính sách tài
khóa ...........................................................................................5
1.2.1. Chính sách tài khóa mở
rộng............................................................................................5
1.2.2. Chính sách tài khóa thu hẹp
............................................................................................7
1.3. Các công cụ của chính sách tài
khóa ................................................................................7
1.3.1. Chi tiêu của chính
phủ......................................................................................................8
1.3.2. Thuế...............................................................................................................
...................8
2. THỰC TRẠNG - ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM 2009.......9
2.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
2009...........................................................................10
2.2. Điều hành chính sách tài khóa năm
2009........................................................................11
2.2.1. Giới thiệu chính sách kích cầu của Việt Nam năm 2009
...............................................12
2.2.2. Tác động của chính sách kích cầu năm
2009.................................................................12
2.2.2.1Tác động tích
cực............................................................................................................15
2.2.2.2Tác động tiêu
cực............................................................................................................21
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH ...................................................................23
3.1. Thành
tựa........................................................................................................................24
3.2. Hạn
chế...........................................................................................................................
26
C. PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích
Nhằm tìm hiểu về các chính sách tài khóa, điều chỉnh hoàn thiện hệ thống chính
sách tài khoá ở Việt Nam.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các chính sách i khoá Việt Nam đang áp dụng trong giai doạn hội nhập. Cụ
thể là chính sách tài khóa của Việt Nam 2009.
3. Ý nghĩa
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung những chỗ còn trống trong lý thuyết của vấn đề về chính sách tài khóa ở Việt
Nam.
- Xây dựng sở thuyết phù hợp với tình hình thực trạng của chính sách tài khóa
ởViệt Nam.
- Xây dựng các giải pháp khác nhau trong quản lý, tổ chức hệ thống chính sách tài khóa
ởViệt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng luận cứu cho các chương trình phát triển, hoàn thiện cũng như nâng cao tác
dụng của chính sách tài khóa ở Việt Nam.
- Giải đáp những đòi hỏi trong thực hiện tổ chức, quản lý điều hành chính sách tài khóa.
- Giải đáp nhu cầu phát triển nội tại của chính sách tài khóa ở Việt Nam.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Chính sách tài khóa là gì
Chính sách tài khóa: các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa
chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế như tăng
trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát.
Xét trong điều kiện kinh tế bình thường thì chính sách này tác động vào giúp ng
trưởng kinh tế. Còn trong điều kiện khi nền kinh tế dấu hiệu phát triển quá mức hay
suy thoái thì lại được dùng như công cụ đưa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng.
Chỉ có cấp chính quyền trung ương như chính phủ mới có quyền ban hành cũng như thực
thi chính sách tài khóa còn cấp chính quyền địa phương hoàn toàn không chức năng
này.
1.1.2 Vai trò của chính sách tài khóa là gì?
Khi xét trong toàn bộ nền kinh tế thì thể khẳng định chính sách tài khóa giữ
một vai trò cực kỳ quan trọng. Đó là:
Công cụ để điều tiết nền kinh tế của chính phủ thông qua thuế chính sách chi
tiêu mua sắm. Nếu trong điều kiện bình thường, chính sách tài khóa dùng để tác
động chong trưởng kinh tế. Còn khi nền kinh tế phát triển quá mức hoặc bị suy
thoái thì nó lại là công cụ đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng nhất.
Về mặt lý thuyết thì chính sách tài khóa là một công cụ để khắc phục thất bại của
thị trường đồng thời phân bổ các nguồn lực hiệu quả thông qua việc thực thi
chính sách chi tiêu của chính phủ và thuế.
Công cụ phân phối, i phân phối tổng sản phẩm quốc dân. Mục tiêu của chính
sáchi khóa sẽ làm để điều chỉnh phân phối thu nhập, tài sản, hội hoặc rủi ro
có nguồn gốc từ thị trường. Tức chính sách này sẽ tạo lập sự ổn định về mặt xã hội
để tạo nên môi trường ổn định hơn cho việc tăng trưởng và đầu tư.
Chính sách tài khóa sẽ hướng đến mục tiêu tăng trưởng, định hướng phát triển.
tăng trưởng trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả cũng mục tiêu cuối cùng của
chính sách tài khóa.
1.2. Phân loại chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa có nhiều cách phân loại khác nhau. Chính phủ có thể lựa chọn việc
thay đổi chi tiêu hoặc thay đổi thuế hoặc thay đổi cả hai để cắt giảm, mở rộng tổng cầu
giúp bình ổn nền kinh tế.
1.2.1 Chính sách tài khóa mở rộng
Chính sách tài khóa mở rộng: hay còn gọi chính sách tài khóa thâm hụt. chính
sách để tăng cường chi tiêu cho chính phủ so với nguồn thu thông qua: Gia tăng mức độ
chi tiêu của chính phủ nhưng không tăng nguồn thu; giảm nguồn thu từ thuế nhưng
không giảm chi tiêu; hoặc vừa tăng mức độ chi tiêu của chính phủ và vừa giảm nguồn thu
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
từ thuế. Được áp dụng để kích thích thị trường tăng trưởng, tạo thêm nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.
Minh hoạ chính sách tài khoá mở rộng bằng đồ thị :
Giả sử nền kinh tế lúc ban đầu cân bằng tại điểm A(Y
0
, i
0
) với đường IS
0
đường
LM
0
, khi chính phủ gia tăng chi tiêu một lượng là DG làm tổng cầu tăng, với mức lãi suất
chưa kịp thay đổi, đường IS dịch chuyển đến mức sản lượng Y1’. Như khi sản lượng cân
bằng trên thị trường hàng hoá tăng đến Y
1
thì cầu tiền tệ bắt đầu tăng để phục vụ mục
tiêu giao dịch và mức lãi suất tăng lên. Do đó, sau khi tăng chi tiêu chính phủ thay vì nền
kinh tế đạt mức sản lượng tại Y
1
với mức lãi suất i0 thì lại cân bằng tại C(Y
1
, i
1
) do
ảnh hưởng của hiệu ứng lấn át đầu tư. Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng trên thị trường
hàng hoá và tiền tệ mới tại C(Y
1
, i
1
) với sản lượng và lãi suất cân bằng đều cao hơn điểm
cân bằng ban đầu A.
1.2.2 Chính sách tài khóa thu hẹp
Chính sách tài khóa thu hẹp: chính sách tài khóa thặng dư. chính sách hạn chế
chi tiêu của chính phủ bằng một số nguồn thu khác như: chi tiêu của chính phủ sẽ ít đi
nhưng không tăng thu; hoặc không giảm chi tiêu nhưng lại tăng thu từ thuế hoặc vừa
giảm chi tiêu vừa tăng thu từ thuế. Được áp dụng trong trường hợp nền kinh tế dấu
hiệu tăng trưởng nhanh, thiếu bền vững hoặc bị lạm phát cao.
Minh hoạ chính sách tài khoá mở rộng bằng đồ thị :
Khi chính phủ giảm chi tiêu, sản lượng cân bằng giảm từ Y
0
xuống Y1’ lãi suất chưa
thay đổi, thị trường hàng hoá cân bằng tại B(Y
i
’, i
0
). Nhưng khi sản lượng giảm thì cầu
tiền tệ phục vụ cho giao dịch giảm, điềuy làm choi suất giảm, đến lược lãi suất
giảm khuyến khích đầu làm ng tổng cầu trở lại. Lúc này thị trường hàng hoá
tiền tệ tái lập cân bằng tại C (Y
1
, i
1
).
1.3. Các công cụ của chính sách tài khóa
1.3.1. Các chi tiêu của chính phủ
Chính phủ sẽ thực hiện chi tiêu trong nhiều mảng khác nhau, trong đó bao gồm 2 loại
chính là chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng. Cụ thể:
Chi mua hàng hóa - dịch vụ
Được hiểu chính phủ sẽ dùng khoản ngân sách nhất định để mua khí tài, khí, xây
dựng cầu đường hay các công trình kết cấu hạ tầng hội, chi trả lương cho đội ngũ cán
bán công nhân viên Nhà nước,...
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
Chi cho mua sẵn hàng hóa dịch vụ của chính phủ sẽ quyết định đến quy mô tương đối các
khu vực công trong GDP - tổng sản phẩm quốc nội so với khu vực tư nhân. Khi mà chính
phủ tăng hoặc giảm chi mua sắm hàng hóa dịch vụ thì sẽ tác động đến tổng cầu theo
cấp số nhân. nghĩa nếu chi mua sắm chính phủ tăng một đồng thì tổng cầu tăng
nhiều hơn một đồng ngược lại khi chi mua sắm của chính phủ giảm một đồng đương
nhiên sẽ làm cho tông cầu thu hẹp với mức độ cực nhanh. Do vậy đây được coi công
cụ trong điều tiết tổng cầu.
Chi chuyển nhượng
Chi chuyển nhượng khoản trợ cấp từ chính phủ cho các đối tượng chính sách như
nhóm dễ bị tổn thương hay người nghèo trong hội. Chúng tác động gián tiếp đến tổng
cầu thông qua ảnh hưởng đến thu nhập, tiêu dùng nhân. Theo đó nếu chính phủ tăng
chi chuyển nhượng thì tiêu dùng nhân sẽ tăng lên. Thông qua hiệu số tiêu dùng
nhân sẽ làm gia tăng thêm tổng cầu.
1.3.2. Thuế
nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế giá trị gia tăng, thứ tiêu thụ đặc biệt hay thuế bất động sản,... Tuy nhiên về bản
thì thuế được chi ra thành 2 loại chính:
Thuế trực thu (Direct taxes): loại thuế được đánh trực tiếp lên tài sản hoặc
thu nhập của người dân.
Thuế gián thu (Indirect taxes): thuế được đánh lên giá trị của hàng hóa dịch
vụ trong lưu thông qua những hành vi về sản xuất cũng như tiêu dùng trong nền
kinh tế.
Còn trong nền kinh tế nói chung thì thuế sẽ tác động theo hai cách nổi bật. Đó là:
Thứ nhất: Ngược với chi chuyển nhượng thì thuế sẽ làm giảm thu nhập khả dụng
nhân. Từ đó khiến cho chi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cá nhân giảm. Kết quả
tổng cầu giảm, GDP giảm.
Thứ hai: Thuế tác động làm cho giá cả của hàng hóa, dịch vụ bị méo nên tác
động nhiều đến hành vi, động cơ khuyến khích của cá nhân.
2. Thực trạng điều hành chính sách tài khóa ở Việt Nam năm 2009
2.1. Thực trạng nền kinh tế kinh tế Việt Nam năm 2009
Năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng
tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng
suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động
và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta.
Ở trong nước, thiên tai xẩy ra trên diện rộng với mức độ rất nặng nề. Cả năm có 11 cơn
bão tràn qua lãnh thổ, trong đó có những cơn gây lũ lụt, ngập úng sâu và dài ngày tại các
tỉnh miền Trung Tây Nguyên, gây thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Dịch bệnh, nhất
cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng phát nhiều vùng địa phương. ngoài
nước, thị trường giá cả thế giới biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính suy
thoái kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nhiều ngành kinh tế nước ta như công
nghiệp, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch. Thuận lợi tuy có nhưng không nhiều.
Kinh tế Việt Nam chịu tác động chủ yếu thông qua 02 kênh: Xuất khẩu giảm cả về lượng
lẫn giá do kinh tế thế giới suy thoái; nhu cầu giảm sút và đầu tư nước ngoài sụt giảm.
GDP quý I/2009 chỉ tăng 3,1% mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ từ năm 2000 đến nay.
Tăng trưởng công nghiệp chỉ còn 1.5%, dịch vụ 5.4%, nông, lâm nghiệp thủy sản
tăng 0.4%.
Dự báo đến 2009 tăng trưởng GDP chỉ khoảng 4,8% đến 5,6%. “Cơn địa chấn” khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã tác động đến kinh tế Việt Nam cụ thể qua một số mặt sau
đây:
Đối với hoạt động xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm do cầu tiêu dùng tại thị trường Mỹ
đang trên đà “trượt dốc” và Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam hiện nay, chiếm
khoảng 20-21% kim ngạch xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
suy giảm sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của Việt Nam trong năm
2008, năm 2009 cả năm 2010 (nếu nền kinh tế Mỹ chưa dấu hiệu phục hồi). Quý
IV/2008, kim ngạch xuất nhập khẩu vào 2 thị truờng này tháng sau đều giảm so với tháng
trước. Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I/2009 xu hướng tăng nhẹ. Dự báo kim ngạch
xuất khẩu cả năm 2009 chỉ tăng 3-5%.
Đối với vốn đầu tư của nước ngoài (kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp).
Với các dự án FDI đang triển khai có thể bị chững lại do các nhà đầuphải cân đối lại
khả năng nguồn vốn, đảm bảo tài chính an toàn trong cuộc khủng hoảng này. Các dự án
FDI mới được cấp phép sẽ gặp khó khăn nếu nhà đầu bị tổn thương lớn từ khủng
hoảng. Nếu như năm 2008 Việt Nam đã thu hút gần 63 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (vốn đăng ký), giải ngân 12 tỷ USD, thì năm 2009 tình hình thu hút FDI đã trở nên
khó khăn hơn, nhiều dự án đăng vốn hàng chục tỷ USD nhà đầu nước ngoài đã xin
rút lui… Trong 5 tháng đầu năm 2009, vốn FDI chỉ đạt 6,3 tỷ USD.
Đối với hoạt động của TTCK
Các nhà đầu nước ngoài bán hết chứng khoán, rút hết vốn đầu ra khỏi TTCK Việt
Nam thì Việt Nam vẫn đủ dự trữ ngoại tệ để “bơm ra” ổn định thị trường. Cán cân
thương mại Việt Nam năm 2008 dự báo thâm hụt 18 tỷ USD (khoảng 30%GDP) năm
2009 dự báo thâm hụt thương mại sẽ dao động trong khoảng 12 tỷ -15 tỷ USD hay 12-
15% GDP, giảm 20% so với năm 2008.
Đối với thị trường BĐS
Giá BĐS giảm sẽ kéo theo tài sản ngân hàng cũng giảm theo, nợ xấu tăng lên làm cho
cấu vốn của ngân hàng đầu thương mại rơi vào tình thế bất lợi. FDI đổ vào Việt
Nam tăng nhanh trong đó gần 50% đầu vào BĐS. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính sẽ bất lợi cho việc giải ngân vốn FDI Việt Nam đặc biệt FDI trong lĩnh vực
BĐS. Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam thì cho vay BĐS chiếm khoảng
9,5% tổng số nợ của các ngân hàng tổ chức tín dụng. Mặc vậy việc tác động
gián tiếp đến thị trường BĐS Việt Nam như đã nói trên thể, Việt Nam đã lường
trước tình hình y Chính phủ đã những giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn ảnh
hưởng xấu.
Thị trường hàng hoá và dịch vụ: Sức cầu giảm
Sức cầu giảm cả trong sản xuất tiêu dùng. Trong tình hình kinh tế thế giới đang suy
thoái, tình hình kinh tế của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng nói chung
vẫn còn khó khăn. Nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu
hẹp quy mô do chi phí sản xuất tăng đặc biệt là lãi vay ngân hàng.
Bước sang năm 2009 với chính sách tiền tệ nới lỏng, i suất ngân hàng đã giảm đáng
kể, Chính phủ lại chủ trương lãi suất 4% cho doanh nghiệp đối với những khoản
vay ngắn hạn, điều đó phần nào đã giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh
giảm chi phí vốn, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, khó khăn lớn hiện nay đối với
doanh nghiệp lại thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chừng nào kinh tế thế giới chưa phục
hồi thì thị trường tiêu thụ (XK) vẫn còn khó khăn. Trong lúc đó thị trường nội địa sức
cầu đang hạn chế vì sức mua chưa tương xứng.
Trước tình hình này, nhà nước phải đưa ra biện pháp để giải quyết. Một kích cầu
phải đương đầu với tình hình lạm phát gia tăng, hai không làm cả nhưng sự
chờ đợi sẽ rất lâu sự hồi phục thể không xảy ra. Và chính sách kích cầu được
đánh giá nhanh và phù hợp trong thời điểm hiện tại.
2.2. Điều hành chính sách tài khóa 2009
Kích cầu biện pháp đẩy mạnh chi tiêu ròng của chính phủ (hay còn gọi tiêu dùng
công cộng), từ đó gia tăng tổng cầu, kích thích tăng trưởng kinh tế.
2.2.1. Giới thiệu chính sách kích cầu của Việt Nam 2009
Trong năm 2009, chính phủ Việt Nam đã thực hiện biện pháp kích cầu thông qua chính
sách hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh nghiệp, các chương trình miễn, giảm giãn
thuế, bảo lãnh cho các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại… Ngày 12/5/2009, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư đã công bố chính thức về gói kích cầu có giá trị 143.000 tỷ đồng (tương
đương 8 tỷ USD) của Chính phủ, sau đó tăng lên 160 nghìn tỷ đồng (tương đương 9 tỷ
USD). Theo đó, gói kích cầu tương đương 8 tỷ USD được chia thành 8 phần có các giá trị
khác nhau.
Cụ thể các phần của gói kích cầu này bao gồm:
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn tín dụng khoảng 17.000 tỷ đồng.
- Tạm thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước khoảng 3.400 tỷ đồng.
- Ứng trước ngân sách nhà nước để thực hiện một số dự án cấp bách khoảng 37.200
tỷđồng.
- Chuyển nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2008 sang năm 2009 khoảng 30.200 tỷ đồng.
- Phát hành thêm trái phiếu Chính phủ khoảng 20.000 tỷ đồng.
–Thực hiện chính sách giảm thuế khoảng 28.000 tỷ đồng.
- Tăng thêm nợ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp khoảng 17.000 tỷ đồng. - Các
khoản chi kích cầu khác nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh hội
khoảng 7.200 tỷ đồng.
2.2.2. Tác động của chính sách kích cầu
Gói kích cầu thứ nhất đã được triển khai nhằm hỗ trợ lãi suất khoảng 17.000 tỉ đồng,
gói kích cầu thứ hai, với tổng nguồn vốn khoảng 8 tỉ USD, hỗ trợ lãi suất trong trung
dài hạn nhằm kích cầu đầu tư, phát triển sản xuất. Ưu tiên ổn định kinh tế tạo
việc làm, đây là hai điều quan trọng nhất thể hiện khá rõ vai trò của Nhà nước thông qua
các gói kích cầu.
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
Gói kích cầu đợt một bao gồm một loạt biện pháp miễn giảm và hoãn nộp thuế.
Bảng 3 : Cơ cấu gói kích cầu của Chính phủ
(Nguồn: Bộ KH&ĐT)
Các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn;
trong đó có những chính sách mới được ban hành. Tuy nhiên, có thể nhận thấy việc thực
hiện các giải pháp chính sách kích cầu đã mang lại nhiều kết quả tích cực.
Gói kích cầu đợt 1 Một, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng (từ 3,14% trong quý I tăng lên
6,9% vào quý IV năm 2009, ước tính cả năm là 5,32%).
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý của Việt Nam 2009 Nguồn: Tổng cục
thống kê
Hai, nhờ tác động của các gói kích cầu, trong từng ngành, từng lĩnh vực đều có chuyển
biến nét. GDP khu vực công nghiệp xây dựng năm 2009 tăng 5,4%; khu vực dịch
vụ tăng 6,5% so với thời kỳ trước khủng hoảng.
Ba, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2009 đạt khoảng 68,8 tỷ USD, giảm
14,7% so với năm 2008. Trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 24,87
tỷ USD, chiếm 36,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, giảm 10,8% so với năm
2008, khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt khoảng 43,96 tỷ USD, chiếm tỷ trọng
63,9% , giảm 16,8% so với năm 2008. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2009 đạt
khoảng 56,6 tỷ USD bằng 87,6% so với kế hoạch. Xuất khẩu của khu vực vốn đầu
nước ngoài vẫn giữ vị trí quan trọng. Doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài tham gia
xuất khẩu hầu hết các mặt hàng chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu nhiều mặt
hàng, đặc biệt là nhóm hàng công nghiệp chế biến.
Bốn, các cân đối chỉ số kinh tế mô, như thu chi ngân sách, tiền tệ, tín dụng, cán
cân thanh toán quốc tế tương đối ổn định.
Chỉ số lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng) mức thấp. Lạm phát đã giảm từ 19,9% năm
2008 xuống còn 6,5% năm 2009. Chỉ số giá tháng 4 năm 2009 so với tháng 12 năm 2008
chỉ tăng 1,68%, cùng với lãi suất giảm hỗ trợi suất 4% năm vừa tạo thêm thuận lợi
giúp cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, phục hồi sản xuất, vừa hỗ trợ cho việc phát
triển ổn định và an toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng.
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
Biểu đồ 2: Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng từ năm 2008 đến 2011
Năm, trực tiếp góp phần gia tăng các hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
và xã hội, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng và động lực của sự phát triển xã
hội cả hiện tại, cũng như tương lai.
Sáu, nhiều doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ kịp thời của “gói kích cầu” đã có thêm
hội giữ vững mở rộng sản xuất, từ đó góp phần giảm bớt áp lực thất nghiệp đảm
bảo ổn định xã hội, tiếp tục hướng vào xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc,
các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ nhân dân đón Tết tươi vui, đầm ấm, tiết
kiệm; hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...
Các chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng cho vay đầu máy móc, thiết bị sản xuất nông
nghiệp, xây dựng nhà ở nông thôn, nhà xã hội, nhà ở cho người nghèo, ký túc xá cho sinh
viên đang được triển khai một cách tích cực theo các mục tiêu đã đề ra.
Gói kích cầu đợt 2 : tăng mạnh đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước vào việc phát
triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế, đồng thời đắp lại các
phần suy giảm từ vốn đầu FDI (FDI thực hiện giảm 13%, NĐT nước ngoài thu hẹp
hoặc rút lại các khoản đầu do tác động của khủng hoảng kinh tế) lĩnh vực đầu
ngoài nhà nước.
Đầu từ vốn ngân sách nhà nước : đạt kế hoạch đề ra, trong đó vốn trung ương vượt
kế hoạch 5%. Thu hút vốn FDI giảm mạnh (70%) so với năm 2008, chỉ đạt trên 22 tỉ
USD. Trong đó, vốn đăng mới đạt trên 17 tỉ USD, vốn đăng bổ sung đạt trên 5 tỉ
USD. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn thực hiện đạt khá, bằng 47% (10 tỉ USD) vốn đăng ký, cao
hơn năm 2008 (18%).
Biểu đồ 3: Tổng vốn đầu tư cả nước và các thành phần năm 2009
Chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay 4% đã giúp nhiều doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí
vốn, góp phần tăng lợi nhuận DN trong năm qua. Khoản hỗ trợ này được lấy từ ngân sách
Nhà nước nhưng thực hiện lại thông qua công cụ chính sách tiền tệ, điều này đã khiến
cung cầu thật trên thị trường tiền tệ bị bóp méo.
Biểu đồ 4: Dự nợ cho vay hỗ trợ lãi suất và tốc độ tăng trưởng
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam phục hồi từ quý II/2009
Những chính sách này thực sự đã trở thành lực kéo chính cho tăng trưởng GDP trong
năm 2009. Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam trong qúy I/2009 đạt 3,1%, thấp nhất
trong một thập kỷ qua, song có thể coi là một thành công trong bối cảnh suy thoái kinh tế
toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam chính thức thoát đáy từ quý II/2009 với mức tăng 3,9%. Việt Nam có
tốc độ tăng trưởng GDP cả năm 2009 đạt 5,32%, vượt mục tiêu điều chỉnh 0,2% trở
thành một trong những quốc gia có mức tăng trưởng GDP cao nhất trong khu vực.
Biểu đồ 5: Tăng trưởng GDP và ba ngành chín
(Nguồn: GSO&WSS)
Đóng góp tích cực vào tăng trưởng chung của nền kinh tế các lĩnh vực thương mại,
xây dựng cơ bản và sản xuất công nghiệp.
Biểu đồ 6: Tăng trưởng doanh số bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng năm 2009
(Nguồn: GSO&WSS)
Nhu tiêu dùng cá nhân đã tăng trở lại
Tốc độ tăng trưởng thương mại (bán lẻ hàng hóa dịch vụ) trong năm 2009 tăng
11,8% (đã loại bỏ lạm phát). Trong đó kinh doanh thương nghiệp tăng 19,1%, khách sạn
nhà hàng tăng 18,8%, dịch vụ tăng 20,2% du lịch tăng 1,3% so với năm 2008. Xu
4
6
8
10
T2 T3 T4 T5 T6T1 T8 T9 T10 T11 T12T7
hướng tăng này còn tiếp tục do sức mua trên thị trường sẽ tăng cao theo quy luật nhu cầu
mua hàng hóa tăng lên phục vụ dịp Tết. Dự báo tốc độ tăng trưởng thương mại sẽ đạt
12% năm 2010.
Biểu đồ 7 : Tăng trưởng giá trị xây dựng theo quý
Tín hiệu phục hồi trong lĩnh vực xây dựng dân dụng
Sau một thời gian trầm lắng của ngành xây dựng đặc biệt là khoảng quý IIIV/2008, lĩnh
vực xây dựng dân dụng đã phục hồi trở lại trong năm 2009. Đây là tín hiệu tốt không chỉ
đối với ngành xây dựng, cả cho nền kinh tế. Mặc vậy, lĩnh vực xây dựng công
nghiệp công trình thương mại vẫn chưa qua được thời khó khăn. Tính chung toàn
ngành, tốc độ tăng trưởng năm 2009 đạt khoảng 11,8%. Năm 2010 được dự báo năm
hồi phục của thị trường bất động sản Việt Nam và đồng thời sẽ kích thích mảng xây dựng
tiếp tục tăng trưởng trên cả 2 mảng chủ chốt.
Biểu đồ 8 : Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009
(Nguồn: GSO&WSS)
Tăng trưởng ấn tượng của giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng dần từ tháng 2/2009, sau khi bị giảm 4,4% trong tháng
1/2009. Giá trị sản xuất công nghiệp cả năm ước đạt 8%, trong đó khu vực doanh nghiệp
nhà nước tăng 3,7%, khu vực ngoài nhà nước tăng trên 10% khu vực FDI tăng trên
8%. Nét tiến bộ đáng ghi nhận tốc độ tăng trưởng công nghiệp quý sau cao hơn quý
trước: Quý I tăng 2,2%, quý II tăng 7%, 6 tháng đầu năm tăng 4,3%, quý III tăng 8,5%, 9
lOMoARcPSD|44862240
Chính sách tài khóa củ ệa Vi t Nam 2009 _Nhóm 9
tháng tăng 6,5%. Cụ thể sự tăng trưởng thể hiện qua các tỉnh như sau : Thanh Hóa tăng
13%, Quảng Ninh tăng 13%, Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 10%
Tính chung 12 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 7,6% so năm 2008. Kết quả này
cho thấy các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu phát triển sản xuất kinh doanh nhờ tác
động của gói kích cầu, góp phần tích cực đưa nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Sự tăng
mạnh của nhu cầu nội địa cũng như hồi phục của nhu cầu nhập khẩu trên thế giới sẽ tiếp
tục là nền tảng cho đà phát triển của ngành công nghiệp trong năm 2010.
Biểu đồ 9 : Giá trị xuất nhập khẩu và cán cân thương mại năm 2009
(Nguồn: GSO&WSS)
Xuất nhập khẩu suy giảm, thâm hụt thương mại gây khó khăn cho cán cân thanh
toán
Trừ 3 tháng đầu năm xuất siêu do xuất khẩu vàng với khối lượng lớn, mức thâm hụt
thương mại của Việt Nam đã dần nới rộng trong các tháng sau đó, đặc biệttrong trong
những tháng cuối năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 56,6 tỷ USD, giảm
9,7% so với năm 2008. Nguyên nhân chính khiến giá trị xuất khẩu của Việt Nam giảm
mạnh trong năm qua là sự suy giảm mạnh kim ngạch xuất khẩu dầu thô.
Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008. Trong các
đối tác thương mại của Việt Nam, Trung Quốc giữ vị trí đứng đầu với 16,1 tỷ USD tăng
2,7%. Nhập khẩu từ EU Mỹ chỉ tăng nhẹ, trong khi đó, nhập khẩu từ ASEAN giảm
mạnh đến 31,3%. Mặc dù kim ngạch XNK giảm nhưng nếu tính về mặt khối lượng XNK
hàng hóa của Việt Nam vẫn tăng.
Nguyên nhân của sự sụt giảm về giá trị chủ yếu do sự giảm giá của nhiều loại hàng
hóa trên thế giới, đặc biệt mặt hàng nông sản khai thác i nguyên. Như vậy, tổng
mức thâm hụt thương mại trong năm 2009 lên tới 12,2 tỷ USD giảm 32,1% so với năm
2008, nhưng lại chiếm đến 21,6% kim ngạch xuất khẩu, đây được xem là mức khá cao so
với bình quân các nước trong khu vực. Với mức thâm hụt thương mại này trong bối cảnh
lượng vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh và lượng kiếu hối kém khả quan đã gây ra thâm
hụt nặng về cán cân thanh toán cũng như những căng thẳng trên thị trường ngoại hối.
Chính sách kích thích kinh tế trong năm 2009 mặcđã đạt được những thành quả
tích cực đưa nền kinh tế thoát khỏi đà suy giảm, nhưng cũng tạo ra không ít các “tác
dụng phụ” và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng bền vững.
Kích thích kinh tế dẫn đến tăng trưởng tín dụng gần 38%
Lãi suất cơ bản duy trì ở mức thấp (7% trong 10 tháng liên tiếp) và chính sách hỗ trợ lãi
suất cho vay doanh nghiệp (4%) đã kích thích tăng trưởng tín dụng nóng. Tổng dư nợ tín
dụng tính đến cuối năm 2009 tăng lên gần 38% so với cuối năm 2008, cao hơn nhiều mức
21% năm 2008 và vượt ngưỡng mục tiêu của Chính phủ đạt ra hồi đâu năm (30%). Đây
là mức tăng trưởng tín dụng quá cao so với tốc độ tăng trưởng GDP, cụ thể tăng trưởng
tín dụng gấp 7,14 lần so với tăng trưởng GDP, trong khi bình thường chỉ dừng ở mức 3-4
lần.
Hình 10: Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống từ năm 2000 đến năm 2009
(Nguồn: NHNN&WSS)
Hiệu quả đầu tư thấp đẩy chỉ số ICOR lên mức 8 lần
Trong tình trạng nền kinh tế mới thoát khỏi suy thoái dần phục hồi trở lại thì nhu cầu
vốn của doanh nghiệp sẽ không quá lớn, tuy nhiên việc tăng trưởng tín dụng mạnh vượt
quá khả năng hấp thu của nền kinh tế, cộng với chi phí vốn thấp và tiêu chuẩn cho vay dễ
dãi đã khiến cho hiệu quả đầu tư bị giảm xuống. Bằng chứng rõ ràng nhất là chỉ số ICOR
năm 2009 đạt mức kỷ lục 8 lần. Đặc biệt, hiệu quả đầu công của Việt Nam rất thấp,
khiến cho ICOR khu vực này mức cao trên 10 lần. Theo con số thống qua từng giai
đoạn, từ năm 1995, hệ số ICOR của Việt Nam liên tục tăng: từ mức 3,5 giai đoạn 1991 –
1995, tăng đến 5,24 giai đoạn 2001 2003. Năm 2008, hệ số ICOR của nền kinh tế
6,6.
| 1/27