lOMoARcPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 01
Câu 1: Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? u sở
pháp lý khi trả lời!
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
nếu người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó. => Nhận định
Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015.
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường hợp
phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu căn cứ
rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường
hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa người thân thích với người bào chữa trong
vụ án thì Thẩm phán chtọa phiên tòa có thể không vô tư trong khi xét xử, quyết
định hình phạt.
2. Một người thể tham gia tố tụng với hai cách trong vụ án hình sự. =>
Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015.
Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền
và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của
các tư cách đó không đối chọi nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia
vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn
dân sự.
3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can người dưới 18 tuổi bị khởi
tố về tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích:
Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng Bộ luật hình sự quy định
hình phạt đến 02 năm thì thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp
tục phạm tội, bỏ trốn bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện pháp tạm
giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm
trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm.
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015. Giải thích:
Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội phạm mà căn
cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường hợp vụ án do
Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung
không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời
hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.
Câu 2: Câu hỏi tình huống
Hãy nêu hướng giải quyết spháp để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc
thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1:căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Đáp án: Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án thẩm, tuyên bị cáo không tội
đình chỉ vụ án
lOMoARcPSD| 58702377
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo
không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án thẩm, tuyên bị cáo
không tội đình chỉ vụ án. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 khoản 1
Điều 359 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: căn cứ để tăng hình phạt cho bị o đã kháng cáo yêu cầu
giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng o, kháng nghị o khác). Đáp án:
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không
còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo. Do
đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và
giữ nguyên bản án thẩm. Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS
2015.
Câu 3:Bài tập tình huống
A B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do quan cảnh sát
điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận đề nghị truy tố được gửi
đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
Viện kiểm sát cấp nào trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?
Đáp án:
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh
thổ: Do nh vi giết người được thực hiện tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 điểm c, khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án AB thực hiện hành vi giết 04
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N. Do đó, Viện kiểm sát thẩm
quyền quyết định việc truy tố bị can A, B Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N. Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh N trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa
xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Căn cứ pháp lý: Điều
123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung m 2017; Khoản 1, Điều 239, khoản
1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên
trong vụ án anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện
kiểm sát trong trường hợp này.
lOMoARcPSD| 58702377
Đáp án:
Áp dụng khoản 3, Điều 49 điểm a, khoản 1, Điều 51 Bluật tố tụng hình sự
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án anh em kết nghĩa của bị can
thì đây được xem trường hợp thể cho rằng Điều tra viên thể không vô
trong khi làm nhiệm vụ điều tra ván. Do đó trường hợp này thuộc một trong
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra (Cụ thể:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi
Điều tra viên trên.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2,
Điều 41 BLTTHS 2015.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 02
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?
Đáp án:
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới, nhất các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, khí, tội
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ điều tra
công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không
cao, đòi hỏi phải quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải quyết
tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy định biện
pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây biện pháp mật thu thập chứng cứ, quan thẩm quyền, người có
thẩm quyền tiến nh tố tụng thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra,
để thu thập chứng cứ một cách hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác
đấu tranh phòng chống tội phạm, không m oan người vô tội, thực hiện đầy
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, quan tiến nh tố tụng
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để quan tiến hành tố
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh hiệu quả đối với người hành
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc
ghi hình âm thanh, quy định bắt buộc này ng nhằm bảo vệ người bị áp dụng
biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh những
trường hợp ép cung, nhục hình, nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai, bức
cung, nhục nh. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người tiến
hành tố tụng hành vi bức cung, ng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản
lOMoARcPSD| 58702377
chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng. Câu 2: Nhận
định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự thể xuất hiện trước khi quyết định
khởi tố vụ án hình sự.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước
khi quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương
tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử
thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều các quan hpháp luật
tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc hay không tội
phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp
luật tố tụng hình sựthể xuất hiện trước khi quyết định khởi tố vụ án hình
sự.
2. Đương sự trong vụ án hình sự quyền yêu cầu giám định, định giá tài
sản. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự thể Bị đơn dân sự, nguyên đơn
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ,
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS
2015 vquyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015
3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự thẩm
thìViện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
=> Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghbản án hình sự
thẩm đều thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát thể kháng
nghị bản án hình sự thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không
phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm
2014.
4. Tờng hợp Thư Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa tphải tạm
ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án
vẫn thể xét xử vụ án nếu Thư Tòa án dự khuyết; nếu không người
thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015.
lOMoARcPSD| 58702377
Câu 3: Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ
phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền.
Theo phản xạ, A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ
lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy
nhưng bị bắt giữ. Chồng con của A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng chồng
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ
bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, chế hình
thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi
quẹo ra thì chạy lên lề. Do ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm
buôn bán, cũng không băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường
khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc
vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Đáp án:
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để c
định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công chủ
tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Căn cứ pháp lý:
điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản 1, Điều 85
Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tình huống bổ sung:
Giả sử B bị đưa ra xét xbị kết án 04 năm 06 tháng về tội cướp giật tài sản.
Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
thấy quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi
mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không.
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường
hợp này?
Đáp án:
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực
nghiệm điều tra để xem hành vi B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay
không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thể tổ chức tiến hành thực nghiệm
điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015.
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam?
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.
lOMoARcPSD| 58702377
* Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
Chứng cứ những gì thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội những tình tiết khác ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ những gì thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan. – Tính
khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có thật, phản
ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên tạc, bóp méo
theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không. + Tính khách
quan còn thể hiện chỗ những suy đoán, ởng tượng, không thật thì
không phải chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được
sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện chỗ chứng cứ phải được rút ra
từnhững phương tiện chứng minh được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội những tình tiết khác ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra.
Tính liên quan của chứng thể hiện mối liên hệ khách quan bản
củachứng cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những thật phải mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
+ Chứng cứ phải sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những vấn
đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, mối quan hệ nội tại với những tình
tiết, nội dung của vụ án. Nếu những tồn tại khách quan nhưng không liên quan
đến vụ án thì không phải là chứng cứ.
Câu 2: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo nguồn của chứng cứ chỉ được sử
dụng
làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách quan, tính
liên quan,
tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa mãn 01 trong các thuộc
tính trên
lOMoARcPSD| 58702377
của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo
không
được thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính
hợp pháp của chứng cứ nên không phải là chứng cứ.
Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh
Viện kiểm sát đã truy tố.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 298 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc xét xử thì
trường hợp
xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì
Tòa án
trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy
tố thì
Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam thể áp dụng cho bị can, bị cáo người dưới
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Đúng.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE
SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn
cứ pháp lý: Điều 419 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can,
bị cáo
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định
hình phạt
đến 02 năm thì thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm
tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo thể tham gia tố tụng người
làm chứng trong vụ án. => Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo thể tham gia tố tụng người
làm
chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không người bào
chữa của
người bị buộc tội không nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất không
có khả
năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án
hoặc
lOMoARcPSD| 58702377
không khả ng khai báo đúng đắn. Do đó, người thân thích của bcan, bị cáo
có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp để áp dụng của Cơ quan điều
tra trong
các trường hợp sau:
Tờng hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Đáp án:
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của
mình, quan điều tra trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội phạm
xử người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Căn cứ pháp lý: Điều 18 BLTTHS
2015.
Tờng hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự.
Đáp án:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Khi có n cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì quan
điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều
157 BLTTHS 2015.
Tờng hợp 3: Khi trưng cầu giám định chưa kết quả nhưng đã hết hạn
điều tra.
Đáp án:
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng quan điều tra chưa nhận được kết
quả trưng
cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 BLTTHS 2015.
Tờng hợp quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định
gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì quan điều tra ra Quyết định tạm
đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015.LUẬT HỌC ANH
VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
lOMoARcPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 04
Lớp: Khóa 40
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những do pháp luật tố tụng hình sự quy định
trách nhiệm
chứng minh tội phạm thuộc về quan thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều
15
BLTTHS 2015)?
Đáp án
Tại Điều 15 BLTTHS 2015 ghi nhận: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc
về cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không
buộc
phải chứng minh là mình vô tội”.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ –
SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ nước ta,
Trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các quan thẩm quyền tiến
hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) bởi nhiều do sau
đây:
Thứ nhất, pháp luật công cụ của nhà nước dùng để quản hội, trong đó
một trong
các quan hệ pháp luật quan trong để duy trì trật tự hội, thể hiện sự thống trị
của giai
cấp cầm quyền là pháp luật hình sự. Nhằm đảm bảo được trật tự xã hội thì trách
nhiệm
chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan tiến hành tố tụng, do đó các cơ
quan này
nhiệm vụ phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm. Cũng chính yêu cầu
này thì các
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình để
thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đủ căn cứ chứng minh
người
đó đã thực hiện hành vi phạm tội, đây là trách nhiệm của riêng các cơ quan tiến
hành tố tụng.
Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đủ điều kiện về nguồn
lực,
lOMoARcPSD| 58702377
phương tiện, kỹ thuật, phương pháp để tiến hành điều tra, truy tố, t xử chứng
minh tội phạm nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện
và đầy đủ.
Thứ ba, nếu quy định người phạm tội phải tự chứng minh sự vô tội của mình, thì
người
phạm tội phải tự tiến hành các biện pháp theo quy định của luật tố tụng hình sự,
điều này chưa phù hợp với điều kiện về dân trí, kinh tế, văn hóa, hội
nước ta. Thư tư, nếu người có dấu hiệu phạm tội chứng minh sự vô tội của mình
thì không đủ điều kiện, nguồn lực, dễ dẫn đến tình trạng oan sai, thiếu khách
quan, thiếu tính toàn diện.
Câu 2 Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Nhận
định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015 về quyền
của bị
can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội,
gỡ tội
kể từ khi kết thúc điều tra khi yêu cầu. Nói cách khác, Bị can không quyền
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá trình điều tra vụ
án. Do đó, Bị
can chỉ quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc
điều tra
khi có yêu cầu.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP– SHARE TO BE
SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn
cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015.
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là
người thân thích của đương sự.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài sản không
không được
tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô trong khi thực hiện
nhiệm
vụ. Trong trường hợp trên người định giá tài sản người thân thích của đương
sự thì được xem do thể khiến họ không khi thực hiện nhiệm vụ
định giá của mình.
Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường Người
định
giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân thích
của đương sự.
lOMoARcPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015. Nhận định
3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn
cấp. => Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 về những người
có quyền
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì không quy định Cục trưởng
Cục kiểm
lâm. Do đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm không quyền ra lệnh giữ người trong
trường hợp khẩn cấp.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015.
Nhận định 4. Tòa án quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện
kiểm sát đã truy tố.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tòa án thể
xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy
tố. Hoặc theo quy định tại khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét
thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì
Tòa án trả hồ
sơ để Viện LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ kiểm sát
truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015.
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án,
quyết định
đã hiệu lực pháp luật thì quyền quyết định tạm đình chỉ thi nh bản án,
quyết định đó.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự thì ch
người ra
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã hiệu lực
pháp luật
thì mới có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. Do đó,
người
đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã hiệu
lực pháp luật thì không có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đó.
Căn cứ pháp lý: Điều 377 BLTTHS 2015.
Câu 3 – Bài tập (3 điểm)
lOMoARcPSD| 58702377
A B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C nạn nhân). Trong qtrình điều
tra, phát
hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình
thường và đủ tuổi chịu TNHS.
Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?
Đáp án:
Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A những biểu hiện bất thường về
tâm thần
thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định Trưng cầu giám định pháp y về tâm thần
đối với
bị can A nhằm xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị can A
khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi không để xác định hành vi của bị can
phạm tội hay không.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 206 BLTTHS 2015.
Tình tiết bổ sung:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP– SHARE TO BE
SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Khi quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ
trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần.
Câu hỏi: Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này?
Đáp án:
Đối với vụ án:
Cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự.
Đối với bị can A:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 230 và khoản 7, Điều 157
BLTTHS 2015
thì do bị can A đã chết trong bệnh viện tâm thần nên quan điều tra ra Quyết
định đình chỉ điều tra đối với bị can A. Điều 230. Đình chỉ điều tra
1 quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp: a – Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều
157 của Bộ luật này
hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của
Bộ luật hình sự;”
“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
……………………………….
7 Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội đã chết, trừ trường hợp cần
tái thẩm đối với người khác.
Đối với bị can B:
lOMoARcPSD| 58702377
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 khoản 2 Điều 229 BLTTHS 2015:
Do bị can
B đã bỏ trốn không xác định được đang đâu do tạm đình chỉ điều tra
đối với bị
can B không liên quan đến bị can còn lại trong vụ án nên Cơ quan ra quyết định
truy nã LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ đối với B
(theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng nh sự) ra quyết định tạm đình
chỉ điều tra đối với B.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra
1 – Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một
trongcác trường hợp: a – Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị
can đang ở đâu nhưng đã hết
thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết bị can đang đâu, quan
điều tra
phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
2 – Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra
không liênquan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị
can.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 05
Lớp: 8AB2
Thời gian làm bài: 75 phút
Học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1: Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Câu hỏi: So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự?
Đáp án:
Giống nhau:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Đều là những chủ thể bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do tội phạm gây ra.
Chủ thể của bị hại và nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Khác nhau:
Về cơ sở pháp lý
Bị hại: Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nguyên đơn dân sự: Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
lOMoARcPSD| 58702377
Về Khái niệm
Bị hại nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây
ra. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây
ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Về loại thiệt hại
Bị hại có thể bị thiệt hại về: Thể chất, tinh thần, vật chất, uy tín
Nguyên đơn dân sự có thể bị thiệt hại về: Vật chất
Về tính chất thiệt hại
Bị hại: Mang tính trực tiếp. Nhưng có thể chưa có thiệt hại trên thực tế xảy ra
(do tội phạm mới chỉ đe dọa y
thiệt hại)
Nguyên đơn dân sự: Mang tính kéo theo. Đã có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
Về việc giải quyết trong vụ án hình sự
Bị hại: Phải giải quyết trong vụ án hình sự ngay cả khi không có yêu cầu.
Nguyên đơn dân sự: Chỉ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Về quyền và nghĩa vụ:
Bị hại: Khoản 2, Khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015
Nguyên đơn dân sự: Khoản 2, khoản 3 Điều 63 BLTTHS 2015LUẬT HỌC
ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Đề thi môn Luật tố tụng hình sự có đáp án tham khảo lớp 8AB2
Câu 2: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố
về hình sự.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải
thích từ ngữ thì Người bị buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo. Trong đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự.
căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định
người bào
chữa thì Người bị buộc tội (người bị tạm giữ) nhược điểm về thể chất
không thể tự
bào chữa nếu bản thân người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích
của họ
không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ
định người bào chữa cho họ (Bào chữa chỉ định).
Do đó, Bào chữa chỉ định thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình
sự
(người bị tạm giữ).
lOMoARcPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS
2015.
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015
quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn.
=> Nhận định Sai.
Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm:
giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền đbảo đảm,
cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Những người quy định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm: Thủ
trưởng, Phó
thủ trưởng quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án.
Theo đó, với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể quyền áp dụng
các biện
pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải người quy định tại khoản 1
Điều 113
BLTTHS 2015 đều quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. dụ:
Chánh án, LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP– SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Phó Chánh án Tòa án không quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người
trong trường hợp khẩn cấp. (khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015).
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 Điều 109 BLTTHS
2015.
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Viện kiểm sát không chỉ thực nh quyền công tố trong giai đoạn truy
tố mà
còn thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm (giai
đoạn giải
quyết nguồn tin về tội phạm), thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án
hình sự,
thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266 BLTTHS 2015. Nhận
định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015 quy
định về
lOMoARcPSD| 58702377
quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình
hỏi
người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó, không phải trong mọi
trường
hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại
phiên tòa
mà bị cáo có thể được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu
được chủ tọa đồng ý.
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015.
Câu 3: Bài tập (4 điểm)
A B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do quan CSĐT Bộ
Công an
khởi tố điều tra. Bản kết luận điều tra đề nghị truy tđược gửi đến Viện
kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can
A, B
không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên
tòa?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp
án:
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không thẩm quyền quyết định việc truy tố đối
với bị can A, B.
Bởi vì:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm
2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư
pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân
dân cấp
cao. Tuy nhiên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân địa
phương
(cấp tỉnh) nên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định
việc truy tố đối với A và B trong vụ án này.
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 268, Điều 269 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền xét
xử của
Tòa án thì hành vi của AB phạm tội Giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật
hình sự năm 2015 nên Thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239
BLTTHS
lOMoARcPSD| 58702377
2015
Viện kiểm sát nhân n cấp tỉnh (tỉnh N) trách nhiệm thực hành quyền công
tố tại phiên tòa.
Bởi vì:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền truy tố thì
Thẩm
quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa
án đối
với vụ án. Do đó, Thẩm quyền truy tố của vụ án trên thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239
BLTTHS
2015.
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A người chưa thành niên nhưng quan
điều tra đã
không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải
quyết
như thế nào?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP– SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp
án:
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc chỉ định người
bào
chữa thì trường hợp Viện kiếm sát phát hiện A người chưa thành niên nhưng
cơ quan
điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra thì Viện
kiểm sát phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa gồm:
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật cử người bào chữa hoặc Trung
tâm trợ
giúp pháp nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật bào chữa cho người
thuộc diện
được trợ giúp pháp hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức
thành viên
của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành
viên của tổ chức mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 76 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát
sẽ giải quyết như thế nào?
Đáp án:
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Khi bị can bỏ trốn
không biết rõ
lOMoARcPSD| 58702377
bị can đang đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố thì Viện kiểm sát
quyết
định tạm đình chỉ vụ án phải yêu cầu quan điều tra truy bị can trước
khi tạm
đình chỉ vụ án. Căn cứ đoạn 2, khoản 2, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Trường hợp
vụ án
nhiều bị can căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị
can thì tạm
đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trong trường hợp này, việc B bỏ trốn không
ảnh hưởng, không liên quan đến A.
Căn cứ khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 quy định về về việc nhập hoặc tách vụ
án trong
giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các
trường
hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật
khách quan, toàn diện đã quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ
trốn.
Kết luận:
Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ yêu cầu
quan điều tra truy đối với B. Sau khi quan điều tra đã ra quyết định
truy nã đối
với B thì LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Viện kiểm sát ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can B rồi ra quyết định
Tách vụ án hình sự để tiếp tục giải quyết “phần” vụ án hình sự đối với bị can A.
Căn cứ pháp lý: Căn cứ điểm b, khoản 1, và đoạn 2, khoản 2, Điều 247 và khoản
2, Điều
242 BLTTHS 2015
Mở rộng thêm: Nếu sau này bị can B bị bắt theo lệnh truy nã, thì Cơ quan điều
tra sẽ ra
Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự và tiếp tục điều tra, truy tố, xét xử bị
can B theo quy định của pháp luật.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 06
Lớp: Khóa 39LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP– SHARE TO BE
SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH
VIÊN LUẬT
Panpage: https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:
0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
lOMoARcPSD| 58702377
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Chữ
viết, hình ảnh trên Facebook thể được xem nguồn chứng cứ trong giai đoạn
giải quyết VAHS.
Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo được bảo lĩnh
và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau.
Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi quyết định khởi tố vụ
án hình sự.
Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng
mặt vì lý do bất khả kháng.
Câu 2: Tình huống giả định (6 điểm)
A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra ra bản kết
luận điều tra đề
nghị truy tố chuyển hồ vụ án cho Viện kiểm t. Trong giai đoạn truy tố,
Viện kiểm
sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A (chưa đủ
18 tuổi trong quá trình điều tra); A thực hiện hành vi giết người để cướp tài sản.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ nhất:
Sau khi nhận được bản cáo trạng hồ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên a
phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh.
Câu hỏi 2: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp thể phát
sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ hai:
Bản án thẩm của Tòa án nhân dân hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị giám
đốc thẩm. đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án thẩm quá nặng cho bị cáo.
Câu hỏi 3: Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử
của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 01
Câu 1: Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu rõ cơ sở
pháp lý khi trả lời!
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó. => Nhận định
Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015.
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường hợp
phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ
rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường
hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân thích với người bào chữa trong
vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể không vô tư trong khi xét xử, quyết định hình phạt.
2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự. =>
Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015.
Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền
và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của
các tư cách đó không đối chọi nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia
vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn dân sự.
3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi
tố về tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích:
Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định
hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp
tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện pháp tạm
giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm
trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm.
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015. Giải thích:
Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội phạm mà căn
cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường hợp vụ án do
Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung
không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời
hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.
Câu 2: Câu hỏi tình huống
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc
thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Đáp án: Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án lOMoAR cPSD| 58702377
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo
không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo
không có tội và đình chỉ vụ án. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu
giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác). Đáp án:
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không
còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo. Do
đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015.
Câu 3:Bài tập tình huống
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát
điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi
đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa? Đáp án:
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh
thổ: Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N. Do đó, Viện kiểm sát có thẩm
quyền quyết định việc truy tố bị can A, B là Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N. Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa
xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Căn cứ pháp lý: Điều
123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Khoản 1, Điều 239, khoản
1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên
trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện
kiểm sát trong trường hợp này. lOMoAR cPSD| 58702377 Đáp án:
Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can
thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể không vô tư
trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra (Cụ thể:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên trên.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 02
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015? Đáp án:
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra
công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không
cao, đòi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải quyết
tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy định biện
pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra,
để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác
đấu tranh và phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp dụng
biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh những
trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai, bức
cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người tiến
hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản lOMoAR cPSD| 58702377
chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng. Câu 2: Nhận
định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
1.
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định
khởi tố vụ án hình sự. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước
khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương
tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử
thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ pháp luật
tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay không tội
phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp
luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. 2.
Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài
sản. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ,
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS
2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu giám định,
định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015 3.
Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm
thìViện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử. => Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng
nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội
là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không
phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm 2014. 4.
Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà
không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa. => Nhận định Sai.
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp
tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm
ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án
vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người
thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015. lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 3: Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ
phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền.
Theo phản xạ, bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ
lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy
nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ
bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình
thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi
quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm
buôn bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường
khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc
vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:

Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm? Đáp án:
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để xác
định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công chủ
tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Căn cứ pháp lý:
điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản 1, Điều 85
Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tình huống bổ sung:
Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài sản.
Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi
mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không.
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường hợp này? Đáp án:
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực
nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay
không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015.
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam? Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015. lOMoAR cPSD| 58702377 * Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan. – Tính
khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có thật, phản
ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên tạc, bóp méo
theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không. + Tính khách
quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không có thật thì
không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp. –
Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra
từnhững phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra. –
Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản
củachứng cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
+ Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những vấn
đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những tình
tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng không liên quan
đến vụ án thì không phải là chứng cứ.
Câu 2: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự. => Nhận định Sai.
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được sử dụng
làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách quan, tính liên quan,
tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa mãn 01 trong các thuộc tính trên lOMoAR cPSD| 58702377
của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo không
được thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính
hợp pháp của chứng cứ nên không phải là chứng cứ.
Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà
Viện kiểm sát đã truy tố. => Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 298 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc xét xử thì trường hợp
xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án
trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì
Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Đúng.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn
cứ pháp lý: Điều 419 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt
tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm
tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người
làm chứng trong vụ án. => Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm
chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không là người bào chữa của
người bị buộc tội và không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả
năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc lOMoAR cPSD| 58702377
không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người thân thích của bị can, bị cáo
có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan điều tra trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm. Đáp án:
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội phạm
và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Căn cứ pháp lý: Điều 18 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Đáp án:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan
điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 157 BLTTHS 2015.
Trường hợp 3: Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra. Đáp án:
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết quả trưng
cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 BLTTHS 2015.
Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra Quyết định
gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định tạm
đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015.LUẬT HỌC ANH
VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 04 Lớp: Khóa 40
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định trách nhiệm
chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều 15 BLTTHS 2015)? Đáp án
Tại Điều 15 BLTTHS 2015 ghi nhận: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc
phải chứng minh là mình vô tội”.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Ở nước ta,
Trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) bởi vì nhiều lý do sau đây:
Thứ nhất, pháp luật là công cụ của nhà nước dùng để quản lý xã hội, trong đó một trong
các quan hệ pháp luật quan trong để duy trì trật tự xã hội, thể hiện sự thống trị của giai
cấp cầm quyền là pháp luật hình sự. Nhằm đảm bảo được trật tự xã hội thì trách nhiệm
chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan tiến hành tố tụng, do đó các cơ quan này
có nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Cũng chính vì yêu cầu này thì các
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình để
có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đủ căn cứ chứng minh người
đó đã thực hiện hành vi phạm tội, đây là trách nhiệm của riêng các cơ quan tiến hành tố tụng.
Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đủ điều kiện về nguồn lực, lOMoAR cPSD| 58702377
phương tiện, kỹ thuật, phương pháp để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử chứng
minh tội phạm nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ.
Thứ ba, nếu quy định người phạm tội phải tự chứng minh sự vô tội của mình, thì người
phạm tội phải tự tiến hành các biện pháp theo quy định của luật tố tụng hình sự,
mà điều này chưa phù hợp với điều kiện về dân trí, kinh tế, văn hóa, xã hội ở
nước ta. Thư tư, nếu người có dấu hiệu phạm tội chứng minh sự vô tội của mình
thì không đủ điều kiện, nguồn lực, dễ dẫn đến tình trạng oan sai, thiếu khách
quan, thiếu tính toàn diện.
Câu 2 – Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Nhận
định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội. => Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015 về quyền của bị
can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội
kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu. Nói cách khác, Bị can không có quyền
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá trình điều tra vụ án. Do đó, Bị
can chỉ có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc điều tra
khi có yêu cầu.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn
cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015.
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là
người thân thích của đương sự. => Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài sản không không được
tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm
vụ. Trong trường hợp trên người định giá tài sản là người thân thích của đương
sự thì được xem là lý do có thể khiến họ không vô tư khi thực hiện nhiệm vụ định giá của mình.
Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường Người định
giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân thích của đương sự. lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015. Nhận định
3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn
cấp. => Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 về những người có quyền
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì không có quy định Cục trưởng Cục kiểm
lâm. Do đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm không có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015.
Nhận định 4. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện kiểm sát đã truy tố. => Nhận định Đúng.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tòa án có thể
xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy
tố. Hoặc theo quy định tại khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét
thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ
sơ để Viện LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ kiểm sát
truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015.
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. => Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ người ra
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì mới có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. Do đó, người
đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật thì không có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Căn cứ pháp lý: Điều 377 BLTTHS 2015.
Câu 3 – Bài tập (3 điểm) lOMoAR cPSD| 58702377
A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C là nạn nhân). Trong quá trình điều tra, phát
hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình
thường và đủ tuổi chịu TNHS.
Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào? Đáp án:
Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần
thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định Trưng cầu giám định pháp y về tâm thần đối với
bị can A nhằm xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị can A có khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi không để xác định hành vi của bị can có phạm tội hay không.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 206 BLTTHS 2015.
Tình tiết bổ sung:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Khi Cơ quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ
trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần.
Câu hỏi: Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này? Đáp án: Đối với vụ án:
Cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự. Đối với bị can A:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 230 và khoản 7, Điều 157 BLTTHS 2015
thì do bị can A đã chết trong bệnh viện tâm thần nên Cơ quan điều tra ra Quyết
định đình chỉ điều tra đối với bị can A. Điều 230. Đình chỉ điều tra
1 – Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp: a – Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này
hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;”
“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
……………………………….
7 – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần
tái thẩm đối với người khác. Đối với bị can B: lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 229 BLTTHS 2015: Do bị can
B đã bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu và lý do tạm đình chỉ điều tra đối với bị
can B không liên quan đến bị can còn lại trong vụ án nên Cơ quan ra quyết định
truy nã LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ đối với B
(theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự) và ra quyết định tạm đình
chỉ điều tra đối với B.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra 1
– Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một
trongcác trường hợp: a – Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị
can đang ở đâu nhưng đã hết
thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra
phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra; … 2
– Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra
không liênquan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 05 Lớp: 8AB2
Thời gian làm bài: 75 phút
Học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1: Câu hỏi lý thuyết (3 điểm)
Câu hỏi: So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự? Đáp án:
Giống nhau:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Đều là những chủ thể bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do tội phạm gây ra.
Chủ thể của bị hại và nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức. Khác nhau: Về cơ sở pháp lý
Bị hại: Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nguyên đơn dân sự: Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 lOMoAR cPSD| 58702377 Về Khái niệm
Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây
ra. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây
ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về loại thiệt hại
Bị hại có thể bị thiệt hại về: Thể chất, tinh thần, vật chất, uy tín
Nguyên đơn dân sự có thể bị thiệt hại về: Vật chất
Về tính chất thiệt hại
Bị hại: Mang tính trực tiếp. Nhưng có thể chưa có thiệt hại trên thực tế xảy ra
(do tội phạm mới chỉ đe dọa gây thiệt hại)
Nguyên đơn dân sự: Mang tính kéo theo. Đã có thiệt hại xảy ra trên thực tế.
Về việc giải quyết trong vụ án hình sự
Bị hại: Phải giải quyết trong vụ án hình sự ngay cả khi không có yêu cầu.
Nguyên đơn dân sự: Chỉ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Về quyền và nghĩa vụ:
Bị hại: Khoản 2, Khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015
Nguyên đơn dân sự: Khoản 2, khoản 3 Điều 63 BLTTHS 2015LUẬT HỌC
ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Đề thi môn Luật tố tụng hình sự có đáp án tham khảo lớp 8AB2
Câu 2: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự. => Nhận định Đúng.
Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải
thích từ ngữ thì Người bị buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo. Trong đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự.
Mà căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định người bào
chữa thì Người bị buộc tội (người bị tạm giữ) có nhược điểm về thể chất mà không thể tự
bào chữa nếu bản thân người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ
không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ
định người bào chữa cho họ (Bào chữa chỉ định).
Do đó, Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình sự (người bị tạm giữ). lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015.
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có
quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. => Nhận định Sai.
Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm: giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm,
cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Những người quy định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm: Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án.
Theo đó, với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể có quyền áp dụng các biện
pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải người quy định tại khoản 1 Điều 113
BLTTHS 2015 đều có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. Ví dụ:
Chánh án, LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Phó Chánh án Tòa án không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người
trong trường hợp khẩn cấp. (khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015).
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 và Điều 109 BLTTHS 2015.
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố. => Nhận định Sai.
Giải thích: Viện kiểm sát không chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố mà
còn thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm (giai đoạn giải
quyết nguồn tin về tội phạm), thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự,
thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266 BLTTHS 2015. Nhận
định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. => Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015 quy định về lOMoAR cPSD| 58702377
quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi
người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó, không phải trong mọi trường
hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa
mà bị cáo có thể được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu
được chủ tọa đồng ý.
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015.
Câu 3: Bài tập (4 điểm)
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ Công an
khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến Viện
kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B
không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên
tòa?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp án:
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định việc truy tố đối với bị can A, B. Bởi vì:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm
2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
cao. Tuy nhiên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân địa phương
(cấp tỉnh) nên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định
việc truy tố đối với A và B trong vụ án này.
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 268, Điều 269 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền xét xử của
Tòa án thì hành vi của A và B phạm tội Giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật
hình sự năm 2015 nên Thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239 BLTTHS lOMoAR cPSD| 58702377 2015
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (tỉnh N) có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Bởi vì:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền truy tố thì Thẩm
quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối
với vụ án. Do đó, Thẩm quyền truy tố của vụ án trên thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan điều tra đã
không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải quyết
như thế nào?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp án:
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc chỉ định người bào
chữa thì trường hợp Viện kiếm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng cơ quan
điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra thì Viện
kiểm sát phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa gồm:
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện
được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành
viên của tổ chức mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 76 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát
sẽ giải quyết như thế nào? Đáp án:
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ lOMoAR cPSD| 58702377
bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố thì Viện kiểm sát quyết
định tạm đình chỉ vụ án và phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước khi tạm
đình chỉ vụ án. Căn cứ đoạn 2, khoản 2, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Trường hợp vụ án
có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị can thì tạm
đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trong trường hợp này, việc B bỏ trốn không
ảnh hưởng, không liên quan đến A.
Căn cứ khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 quy định về về việc nhập hoặc tách vụ án trong
giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật
khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ trốn. Kết luận:
Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ yêu cầu
Cơ quan điều tra truy nã đối với B. Sau khi Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã đối
với B thì LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/
Viện kiểm sát ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can B rồi ra quyết định
Tách vụ án hình sự để tiếp tục giải quyết “phần” vụ án hình sự đối với bị can A.
Căn cứ pháp lý: Căn cứ điểm b, khoản 1, và đoạn 2, khoản 2, Điều 247 và khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015
Mở rộng thêm: Nếu sau này bị can B bị bắt theo lệnh truy nã, thì Cơ quan điều tra sẽ ra
Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự và tiếp tục điều tra, truy tố, xét xử bị
can B theo quy định của pháp luật.
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 06
Lớp: Khóa 39LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH VIÊN LUẬT Panpage:
https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH: 0969548829
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ lOMoAR cPSD| 58702377
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
Câu 1: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Chữ
viết, hình ảnh trên Facebook có thể được xem là nguồn chứng cứ trong giai đoạn giải quyết VAHS.
Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo được bảo lĩnh
và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau.
Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng
mặt vì lý do bất khả kháng.
Câu 2: Tình huống giả định (6 điểm)
A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề
nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm
sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A (chưa đủ
18 tuổi trong quá trình điều tra); A thực hiện hành vi giết người để cướp tài sản.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ nhất:
Sau khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh.
Câu hỏi 2: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp có thể phát
sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ hai:
Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị giám
đốc thẩm. Có đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án sơ thẩm quá nặng cho bị cáo.
Câu hỏi 3: Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử lý
của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên?