


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 01  
Câu 1: Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu rõ cơ sở 
pháp lý khi trả lời!  
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi 
nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó. => Nhận định 
Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường hợp 
phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm phán 
chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ 
rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trường 
hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân thích với người bào chữa trong 
vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể không vô tư trong khi xét xử, quyết  định hình phạt. 
2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình sự. => 
Nhận định Đúng. Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền 
và nghĩa vụ của các tư cách đó không loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của 
các tư cách đó không đối chọi nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia 
vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có yêu cầu bồi thường 
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn  dân sự. 
3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi 
tố về tội ít nghiêm trọng. 
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015. Giải thích: 
Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can, bị cáo từ 
đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định 
hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp 
tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện pháp tạm 
giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm 
trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 
4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm. 
=> Nhận định Sai. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 BLTTHS 2015. Giải thích: 
Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội phạm mà căn 
cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường hợp vụ án do 
Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung 
không quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời 
hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. 
Câu 2: Câu hỏi tình huống 
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử phúc 
thẩm trong các trường hợp sau đây: 
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm. 
Đáp án: Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì 
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và  đình chỉ vụ án      lOMoAR cPSD| 58702377
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo 
không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự. 
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản 
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo 
không có tội và đình chỉ vụ án. Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1  Điều 359 BLTTHS 2015. 
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo yêu cầu 
giảm hình phạt (ngoài ra không còn kháng cáo, kháng nghị nào khác). Đáp án: 
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (ngoài ra không 
còn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tòa án có chấp nhận hoặc không chấp 
nhận yêu cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà không 
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo. Do 
đó, trong trường hợp trên, Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo và 
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS  2015. 
Câu 3:Bài tập tình huống 
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát 
điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được gửi 
đến Viện kiểm sát có thẩm quyền. 
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B? 
Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa?  Đáp án: 
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh 
thổ: Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc 
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N 
có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B. 
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì 
Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của 
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268 
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04 
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N. Do đó, Viện kiểm sát có thẩm 
quyền quyết định việc truy tố bị can A, B là Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N. Viện 
kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên tòa 
xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người. 
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì 
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện 
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N 
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát 
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa. Căn cứ pháp lý: Điều 
123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; Khoản 1, Điều 239, khoản 
1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015. 
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên 
trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện 
kiểm sát trong trường hợp này.      lOMoAR cPSD| 58702377 Đáp án: 
Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự 
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can 
thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể không vô tư 
trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong 
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên. 
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì Viện 
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra (Cụ thể: 
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp 
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi  Điều tra viên trên. 
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2,  Điều 41 BLTTHS 2015. 
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 02  
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng 
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?   Đáp án: 
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình 
hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội 
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng 
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra 
công khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại không 
cao, đòi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng 
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy 
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải quyết 
tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy định biện 
pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228. 
Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có 
thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra, 
để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho công tác 
đấu tranh và phòng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy 
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đoán vô tội trong 
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định. 
Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng 
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố 
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành 
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao 
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc 
ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp dụng 
biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh những 
trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai, bức 
cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người tiến 
hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch bản      lOMoAR cPSD| 58702377
chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng. Câu 2: Nhận 
định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?   1. 
Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định 
khởi tố vụ án hình sự.  => Nhận định Đúng. 
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước 
khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương 
tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan 
để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm tử 
thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ pháp luật 
tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay không tội 
phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó, Quan hệ pháp 
luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình  sự.  2. 
Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định giá tài 
sản. => Nhận định Đúng. 
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn 
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ, 
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65 BLTTHS 
2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền yêu cầu giám định, 
định giá tài sản theo quy định của pháp luật. 
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, 
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015  3. 
Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm 
thìViện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.  => Nhận định Sai. 
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ 
thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng 
nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội 
là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ không 
phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử. 
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm  2014.  4. 
Trường hợp Thư ký Tòa án không thể tiếp tục tham gia phiên tòa mà 
không có người thay thế thì phải hoãn phiên tòa.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tòa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp 
tục tham gia phiên tòa mà không có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại 
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa thì phải tạm 
ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp 
Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án 
vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người 
thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. 
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015.      lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 3: Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ 
phía sau vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. 
Theo phản xạ, bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ 
lại. Dây chuyền không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy 
nhưng bị bắt giữ. Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày. 
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng 
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây 
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước không liên quan đến B, có thể do bà A 
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ 
bị hại không được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình 
thành… B còn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi 
quẹo ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thông thoáng, không bị lấn chiếm 
buôn bán, cũng không có băng rôn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lòng đường 
khi đó đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc 
vượt qua người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:  
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết tình 
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?   Đáp án: 
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để xác 
định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công chủ 
tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Căn cứ pháp lý: 
điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản 1, Điều 85 
Bộ luật tố tụng hình sự 2015.  Tình huống bổ sung: 
Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài sản. 
Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận 
thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem hành vi 
mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không. 
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường  hợp này?   Đáp án: 
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ 
tọa phiên tòa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp 
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực 
nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay 
không thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm  điều tra theo quy định. 
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015. 
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự  Việt Nam?   Đáp án: 
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.      lOMoAR cPSD| 58702377 * Khái niệm chứng cứ: 
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì: 
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này 
quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, 
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc  giải quyết vụ án. 
* Phân tích khái niệm chứng cứ 
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan. – Tính 
khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có thật, phản 
ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên tạc, bóp méo 
theo ý chí chủ quan của con người. 
+ Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn thông tin này phải có thật, không 
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không. + Tính khách 
quan còn thể hiện ở chỗ những gì là suy đoán, tưởng tượng, không có thật thì 
không phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng cứ được  sinh ra. 
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay 
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.  – 
Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra 
từnhững phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng 
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm 
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ. 
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, 
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc 
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh 
để xác định việc có hay không tội phạm xảy ra.  – 
Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản 
củachứng cứ với sự kiện cần chứng minh. 
+ Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải 
chứng minh trong vụ án hình sự. 
+ Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những vấn 
đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những tình 
tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng không liên quan 
đến vụ án thì không phải là chứng cứ. 
Câu 2: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.  => Nhận định Sai. 
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015 
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được sử  dụng 
làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách quan, tính  liên quan, 
tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa mãn 01 trong các thuộc  tính trên      lOMoAR cPSD| 58702377
của chứng cứ thì không phải là chứng cứ. Ví dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo  không 
được thu thập theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định thì không đáp ứng tính 
hợp pháp của chứng cứ nên không phải là chứng cứ. 
Nhận định 2. Tòa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh  mà 
Viện kiểm sát đã truy tố.  => Nhận định Đúng. 
Căn cứ pháp lý: Điều 298 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc xét xử thì  trường hợp 
xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì  Tòa án 
trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy  tố thì 
Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. 
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng. 
=> Nhận định Đúng.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE  SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn 
cứ pháp lý: Điều 419 BLTTHS 2015. 
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị can,  bị cáo 
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định  hình phạt 
tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm 
tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người 
làm chứng trong vụ án. => Nhận định Đúng. 
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015 
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người  làm 
chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không là người bào  chữa của 
người bị buộc tội và không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không  có khả 
năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án  hoặc      lOMoAR cPSD| 58702377
không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người thân thích của bị can, bị cáo 
có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án. 
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm) 
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan điều  tra trong  các trường hợp sau: 
Trường hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.  Đáp án: 
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn  của 
mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội phạm 
và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Căn cứ pháp lý: Điều 18 BLTTHS  2015. 
Trường hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình  sự. 
Đáp án:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan 
điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều  157 BLTTHS 2015. 
Trường hợp 3: Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn  điều tra.  Đáp án: 
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết  quả trưng 
cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra 
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự. 
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 BLTTHS 2015. 
Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra  Quyết định 
gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết định tạm 
đình chỉ điều tra vụ án hình sự. 
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015.LUẬT HỌC ANH 
VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/      lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 04  Lớp: Khóa 40 
Thời gian làm bài: 75 phút 
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật 
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết (3 điểm) 
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định  trách nhiệm 
chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Điều  15  BLTTHS 2015)?  Đáp án 
Tại Điều 15 BLTTHS 2015 ghi nhận: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc  về cơ 
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không  buộc 
phải chứng minh là mình vô tội”.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ –  SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Ở nước ta, 
Trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan có thẩm quyền tiến 
hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) bởi vì nhiều lý do sau  đây: 
Thứ nhất, pháp luật là công cụ của nhà nước dùng để quản lý xã hội, trong đó  một trong 
các quan hệ pháp luật quan trong để duy trì trật tự xã hội, thể hiện sự thống trị  của giai 
cấp cầm quyền là pháp luật hình sự. Nhằm đảm bảo được trật tự xã hội thì trách  nhiệm 
chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan tiến hành tố tụng, do đó các cơ  quan này 
có nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Cũng chính vì yêu cầu  này thì các 
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của  mình để 
có thể truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đủ căn cứ chứng minh  người 
đó đã thực hiện hành vi phạm tội, đây là trách nhiệm của riêng các cơ quan tiến  hành tố tụng. 
Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đủ điều kiện về nguồn  lực,      lOMoAR cPSD| 58702377
phương tiện, kỹ thuật, phương pháp để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử chứng 
minh tội phạm nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện  và đầy đủ. 
Thứ ba, nếu quy định người phạm tội phải tự chứng minh sự vô tội của mình, thì  người 
phạm tội phải tự tiến hành các biện pháp theo quy định của luật tố tụng hình sự, 
mà điều này chưa phù hợp với điều kiện về dân trí, kinh tế, văn hóa, xã hội ở 
nước ta. Thư tư, nếu người có dấu hiệu phạm tội chứng minh sự vô tội của mình 
thì không đủ điều kiện, nguồn lực, dễ dẫn đến tình trạng oan sai, thiếu khách 
quan, thiếu tính toàn diện. 
Câu 2 – Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Nhận 
định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015 về quyền  của bị 
can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc buộc tội,  gỡ tội 
kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu. Nói cách khác, Bị can không có quyền 
sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá trình điều tra vụ  án. Do đó, Bị 
can chỉ có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc  điều tra 
khi có yêu cầu.LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE  SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Căn 
cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015. 
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là 
người thân thích của đương sự.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài sản không  không được 
tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện  nhiệm 
vụ. Trong trường hợp trên người định giá tài sản là người thân thích của đương 
sự thì được xem là lý do có thể khiến họ không vô tư khi thực hiện nhiệm vụ  định giá của mình. 
Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường Người  định 
giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là người thân thích  của đương sự.      lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015. Nhận định 
3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn 
cấp. => Nhận định Sai. 
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 về những người  có quyền 
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì không có quy định Cục trưởng  Cục kiểm 
lâm. Do đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm không có quyền ra lệnh giữ người trong  trường hợp khẩn cấp. 
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015. 
Nhận định 4. Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện  kiểm sát đã truy tố.  => Nhận định Đúng. 
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tòa án có thể 
xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy 
tố. Hoặc theo quy định tại khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét 
thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì  Tòa án trả hồ 
sơ để Viện LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ kiểm sát 
truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền 
xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó. 
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015. 
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án,  quyết định 
đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,  quyết định đó.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ  người ra 
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực  pháp luật 
thì mới có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó. Do đó,  người 
đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu 
lực pháp luật thì không có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết  định đó. 
Căn cứ pháp lý: Điều 377 BLTTHS 2015. 
Câu 3 – Bài tập (3 điểm)      lOMoAR cPSD| 58702377
A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C là nạn nhân). Trong quá trình điều  tra, phát 
hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là người bình 
thường và đủ tuổi chịu TNHS. 
Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?  Đáp án: 
Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về  tâm thần 
thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định Trưng cầu giám định pháp y về tâm thần  đối với 
bị can A nhằm xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị can A có  khả 
năng nhận thức, điều khiển hành vi không để xác định hành vi của bị can có  phạm tội hay không. 
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 206 BLTTHS 2015. 
Tình tiết bổ sung:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE  SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Khi Cơ quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ 
trốn và không xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần. 
Câu hỏi: Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này?  Đáp án:  Đối với vụ án: 
Cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự.  Đối với bị can A: 
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 230 và khoản 7, Điều 157  BLTTHS 2015 
thì do bị can A đã chết trong bệnh viện tâm thần nên Cơ quan điều tra ra Quyết 
định đình chỉ điều tra đối với bị can A. Điều 230. Đình chỉ điều tra 
1 – Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các 
trường hợp: a – Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều  157 của Bộ luật này 
hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của  Bộ luật hình sự;” 
“Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự 
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau: 
………………………………. 
7 – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần 
tái thẩm đối với người khác.  Đối với bị can B:      lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 229 BLTTHS 2015:  Do bị can 
B đã bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu và lý do tạm đình chỉ điều tra  đối với bị 
can B không liên quan đến bị can còn lại trong vụ án nên Cơ quan ra quyết định 
truy nã LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ đối với B 
(theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố tụng hình sự) và ra quyết định tạm đình 
chỉ điều tra đối với B. 
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015 
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra  1 
– Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một 
trongcác trường hợp: a – Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị 
can đang ở đâu nhưng đã hết 
thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan  điều tra 
phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;  …  2 
– Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra 
không liênquan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị  can. 
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 05  Lớp: 8AB2 
Thời gian làm bài: 75 phút 
Học viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật 
Câu 1: Câu hỏi lý thuyết (3 điểm) 
Câu hỏi: So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự?  Đáp án: 
Giống nhau:LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED 
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Đều là những chủ thể bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do tội phạm gây ra. 
Chủ thể của bị hại và nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức.  Khác nhau:  Về cơ sở pháp lý 
Bị hại: Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 
Nguyên đơn dân sự: Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015      lOMoAR cPSD| 58702377 Về Khái niệm 
Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ 
quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây 
ra. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây 
ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.  Về loại thiệt hại 
Bị hại có thể bị thiệt hại về: Thể chất, tinh thần, vật chất, uy tín 
Nguyên đơn dân sự có thể bị thiệt hại về: Vật chất 
Về tính chất thiệt hại 
Bị hại: Mang tính trực tiếp. Nhưng có thể chưa có thiệt hại trên thực tế xảy ra 
(do tội phạm mới chỉ đe dọa gây  thiệt hại) 
Nguyên đơn dân sự: Mang tính kéo theo. Đã có thiệt hại xảy ra trên thực tế. 
Về việc giải quyết trong vụ án hình sự 
Bị hại: Phải giải quyết trong vụ án hình sự ngay cả khi không có yêu cầu. 
Nguyên đơn dân sự: Chỉ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.  Về quyền và nghĩa vụ: 
Bị hại: Khoản 2, Khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015 
Nguyên đơn dân sự: Khoản 2, khoản 3 Điều 63 BLTTHS 2015LUẬT HỌC 
ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Đề thi môn Luật tố tụng hình sự có đáp án tham khảo lớp 8AB2 
Câu 2: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) 
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố  về hình sự.  => Nhận định Đúng. 
Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải 
thích từ ngữ thì Người bị buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, 
bị cáo. Trong đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự. 
Mà căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định  người bào 
chữa thì Người bị buộc tội (người bị tạm giữ) có nhược điểm về thể chất mà  không thể tự 
bào chữa nếu bản thân người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích  của họ 
không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ 
định người bào chữa cho họ (Bào chữa chỉ định). 
Do đó, Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về hình  sự  (người bị tạm giữ).      lOMoAR cPSD| 58702377
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS  2015. 
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có 
quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn.  => Nhận định Sai. 
Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm:  giữ người 
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, 
cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. 
Những người quy định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm: Thủ  trưởng, Phó 
thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; Chánh 
án, Phó Chánh án Tòa án. 
Theo đó, với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể có quyền áp dụng  các biện 
pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải người quy định tại khoản 1  Điều 113 
BLTTHS 2015 đều có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn. Ví dụ: 
Chánh án, LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Phó Chánh án Tòa án không có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn giữ người 
trong trường hợp khẩn cấp. (khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015). 
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 và Điều 109 BLTTHS  2015. 
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Viện kiểm sát không chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy  tố mà 
còn thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm (giai  đoạn giải 
quyết nguồn tin về tội phạm), thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án  hình sự, 
thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và thực hành 
quyền công tố trong giai đoạn xét xử. 
Căn cứ pháp lý: Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266 BLTTHS 2015. Nhận 
định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người 
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.  => Nhận định Sai. 
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015 quy  định về      lOMoAR cPSD| 58702377
quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình  hỏi 
người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó, không phải trong mọi  trường 
hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác tại  phiên tòa 
mà bị cáo có thể được trực tiếp đặt câu hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu 
được chủ tọa đồng ý. 
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015. 
Câu 3: Bài tập (4 điểm) 
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ  Công an 
khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi đến Viện 
kiểm sát có thẩm quyền. 
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can  A, B 
không? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền công tố tại phiên 
tòa?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp  án: 
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định việc truy tố đối  với bị can A, B.  Bởi vì: 
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân  năm 
2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt  động tư 
pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân  dân cấp 
cao. Tuy nhiên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân địa  phương 
(cấp tỉnh) nên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao không có thẩm quyền quyết định 
việc truy tố đối với A và B trong vụ án này. 
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 268, Điều 269 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền xét  xử của 
Tòa án thì hành vi của A và B phạm tội Giết người quy định tại Điều 123 Bộ luật 
hình sự năm 2015 nên Thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân  dân tỉnh N. 
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239  BLTTHS      lOMoAR cPSD| 58702377 2015 
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (tỉnh N) có trách nhiệm thực hành quyền công  tố tại phiên tòa.  Bởi vì: 
Theo quy định tại khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền truy tố thì  Thẩm 
quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa  án đối 
với vụ án. Do đó, Thẩm quyền truy tố của vụ án trên thuộc thẩm quyền của Viện 
kiểm sát nhân dân tỉnh N. 
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239  BLTTHS  2015. 
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan  điều tra đã 
không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện kiểm sát giải  quyết 
như thế nào?LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ Đáp  án: 
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc chỉ định người  bào 
chữa thì trường hợp Viện kiếm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng  cơ quan 
điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra thì Viện 
kiểm sát phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa gồm: 
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung  tâm trợ 
giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa cho người  thuộc diện 
được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức  thành viên 
của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là thành 
viên của tổ chức mình. 
Căn cứ pháp lý: Điều 76 BLTTHS 2015. 
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát 
sẽ giải quyết như thế nào?  Đáp án: 
Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Khi bị can bỏ trốn mà  không biết rõ      lOMoAR cPSD| 58702377
bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố thì Viện kiểm sát  quyết 
định tạm đình chỉ vụ án và phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can trước  khi tạm 
đình chỉ vụ án. Căn cứ đoạn 2, khoản 2, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Trường hợp  vụ án 
có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả bị  can thì tạm 
đình chỉ vụ án đối với từng bị can. Trong trường hợp này, việc B bỏ trốn không 
ảnh hưởng, không liên quan đến A. 
Căn cứ khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 quy định về về việc nhập hoặc tách vụ  án trong 
giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các  trường 
hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật 
khách quan, toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can bỏ  trốn.  Kết luận: 
Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ yêu cầu 
Cơ quan điều tra truy nã đối với B. Sau khi Cơ quan điều tra đã ra quyết định  truy nã đối 
với B thì LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/ 
Viện kiểm sát ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can B rồi ra quyết định 
Tách vụ án hình sự để tiếp tục giải quyết “phần” vụ án hình sự đối với bị can A. 
Căn cứ pháp lý: Căn cứ điểm b, khoản 1, và đoạn 2, khoản 2, Điều 247 và khoản  2, Điều  242 BLTTHS 2015 
Mở rộng thêm: Nếu sau này bị can B bị bắt theo lệnh truy nã, thì Cơ quan điều  tra sẽ ra 
Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự và tiếp tục điều tra, truy tố, xét xử bị 
can B theo quy định của pháp luật. 
ĐỀ THI MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 06 
Lớp: Khóa 39LUẬT HỌC ANH VĂN PHÁP LÝ – SHARE TO BE  SHARED  
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ CUC CU – ĐỒNG HÀNH CÙNG SINH  VIÊN LUẬT   Panpage: 
 https://www.facebook.com/toeicgiaotiepieltscuccu. LH:  0969548829  
Nguồn:hocluatvn.; Page: https://www.facebook.com/dethiluat.vn/      lOMoAR cPSD| 58702377
Thời gian làm bài: 75 phút 
Sinh viên được sử dụng văn bản quy phạm pháp luật 
Câu 1: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm) Chữ 
viết, hình ảnh trên Facebook có thể được xem là nguồn chứng cứ trong giai đoạn  giải quyết VAHS. 
Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo được bảo lĩnh 
và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau. 
Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ  án hình sự. 
Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tòa khi người bào chữa chỉ định vắng 
mặt vì lý do bất khả kháng. 
Câu 2: Tình huống giả định (6 điểm) 
A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ 
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra ra bản kết  luận điều tra đề 
nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. Trong giai đoạn truy tố,  Viện kiểm 
sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A (chưa đủ 
18 tuổi trong quá trình điều tra); A thực hiện hành vi giết người để cướp tài sản. 
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào? 
Tình huống bổ sung thứ nhất: 
Sau khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa 
phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh. 
Câu hỏi 2: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp có thể phát 
sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào? 
Tình huống bổ sung thứ hai: 
Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị giám 
đốc thẩm. Có đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án sơ thẩm quá nặng cho bị cáo. 
Câu hỏi 3: Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử lý 
của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên?