Đề thi HSG môn Văn lớp 12 Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 (có đáp án)

Đề thi HSG môn Văn lớp 12 Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
6 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi HSG môn Văn lớp 12 Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 (có đáp án)

Đề thi HSG môn Văn lớp 12 Tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 có đáp án. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 6 trang kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

108 54 lượt tải Tải xuống
Trang 1
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - THPT
Thời gianm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề.
Câu 1.
Cuối rễ đầu cành
Vươn mãi vào bề sâu
Cái rễ non tìm đường cho cây
Qua sỏi đákhi tướp máu
Hướng mãi lên chiều cao
Cái cành non vượt mưa đông nắng hạ
Nảy chiếc lá như người sinh n
Ai đang ngồi hát trước mùa xuân
Cuộc đời như thể tự nhiên xanh
Chỉ có đất yêu cây thì đất biết
Những cơn đau nơi cuối rễ đầu cành
(Bế Kiến Quốc, Cuối rễ đầu cành, Nxb Hà Nội, 1994)
Anh/Chhãy viết mt bài văn trình bày suy ngcủa mình về triết sống được
gợi ra từ bài thơ trên.
Câu 2.
Thơ là chữ nghĩa cũng không chữ nghĩa [...]. Thơ đúng nghĩa là sự bc lộ tận
cùng của nhà thơ.
(Thanh Thảo, Sự đồng cảm trong phê bình thơ, tr.66)
Anh/Ch hiu ý kiến trên nthế nào? Qua tác phm Đây thôn D ca Hàn
Mc T (Ng văn 11, Tập 2, Nxb Giáo dc 2016) Tây Tiến ca Quang Dũng (Ng
văn 12, Tp 1, Nxb Giáo dc 2016), hãy làm sáng t ý kiến trên.
------------- HẾT -------------
Thí sinh không được sử dụngi liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
H và tên tsinh:………………………………………; S báo danh……………
ĐỀ CNH THC
Trang 2
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021
NG DN CHM MÔN: NG VĂN - THPT
(Gm: 05 trang)
A. YÊU CU CHUNG
- Giám kho cn nắm được ni dung trình bày trong bài làm ca thí sinh, tránh đếm ý cho
đim. Vn dng linh hoạt hưng dn chm, s dng nhiu mức điểm mt cách hp lí, khuyến
khích nhng bài viết có cm xúc, sáng to.
- Hc sinh có th m bài theo nhiều ch nhưng nếu đáp ng nhng yêu cầu bn ca
đề, diễn đạt tt vẫn cho điểm ti đa.
- Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
B. YÊU CU C TH
Câu
Nội dung
Điểm
1
Suy nghĩ về triết lí được gợi ra từ bài t Cuối rễ đầu cành
6,0
a. Đm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Con người cần nhận thức được để có cuộc sống tốt đẹp, những thành công
trong cuộc đời thì phải trải qua những khó khăn, vất vả, thậm chí đớn đau.
0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hp tốt các lẽ, dẫn chứng; rút ra
bài học nhận thức và hành động. Học sinh có thể trình bày theo nhiều
ch khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Giải thích
1,5
- Rnon, nh non những bộ phận của cây cối đang đ non tơ, bắt
đầu của quá trình sinh trưởng, những hình ảnh này còn biểu tượng cho
giai đoạn khởi đầu của sự sống, còn chưa vững vàng.
- Vươn vào bsâu, tìm đường, qua si đá, tướp máu, hướng lên chiều
cao, vượt mưa đông nắng hạ, nảy chiếc n người sinh nở vừa
nghĩa thực chỉ quá trình sinh trưng của cây trong sự sống phải trải qua c
một quá trình dài lâu, vất vả,… vừa biểu tượng cho nh trình đến với
thành công chứa đầy nhng khó khăn, gian truân của con người.
- Ai đang ngồi hát trước mùa xuân, cuộc đời xanh gợi ra hình ảnh con
ngưi vui vẻ, lạc quan trước cuộc đời tươi đẹp.
- Bài thơ chứa đựng triết lí vô cùng sâu sắc: Hạnh phúc, thành công, cuộc
sống tốt đẹp không tự dưng mà có. Đđạt được, con người phải dày công
vun xới từ chính công sức, những trải nghiệm đau đớn của mình.
0,25
0,25
0,5
0,5
Bàn lun
2,25
- Cuộc sống của con người luôn bức tranh muôn màu sắc, chứa đựng
mật ngọt, thành công xen lẫn cay đắng, thất bại. Thành công, hạnh phúc là
0,75
Trang 3
nhng điều tốt đẹp ai cũng khao khát hướng tới. Nng có thể chúng
ta sẽ gặp nhiều biến cố trên đưng đời bởi hạnh phúc thành công
không dễ dàng có được.
- Đgặt hái được thành công, được cuộc sống hạnh phúc, con người
cần trải qua quá trình nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó kn, th
thách. Khi hiểu ra điều đó, ta mới biết trân quý công sức thành quả của
mình, đồng thời những ứng xử phù hợp tích cực: không bi quan,
chán nản, tuyệt vọng cần phải ý chí, nghị lực, bản lĩnh, niềm tin
- Phê phán những nhân chưa nhận thức đưc giá tr của cuộc sống, sống
không ý c nghị lực, thậm c sống da dm, trông chờ o thành quả
của người khác
1,0
0,5
Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, học sinh phải đưa ra những dẫn
chứng tiêu biểu, toàn diện, xác đáng để làm rõ vấn đề.
i học nhận thức và hành động
1,0
- Nhận thức sâu sắc vnhững quy luật của cuộc sống mới tạo được cho
mình sức mạnh đvươn lên và tỏa sáng.
- Phải không ngừng nỗ lực phấn đấu trong cuộc đi, dũng cảm đương đầu
với th thách để được cuộc sống tốt đẹp.
0,5
0,5
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thhiện suy nghĩ u sắc, mới mẻ vvấn đề
nghị luận.
0,5
e. Đảm bảo các yêu cầu về chính t, dùng từ, đặt câu
0,25
2
Thơ chữ nghĩa ng không chữ nghĩa [...]. Tđúng nghĩa sự
bộc l tn cùng của nhà thơ.
(Thanh Thảo, Sự đồng cảm trong phê bình thơ, tr.66)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
của Hàn Mc Tử (Ngữ văn 11, Tập 2, Nxb Giáo dục 2016) Tây Tiến
của Quang ng (Ngvăn 12, Tập 1, Nxb Giáo dục 2016), hãy làm
ng t ý kiến trên.
14,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
0,5
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Thơ ca nghthuật của ngôn từ nhưng n sau ngôn ngữ thơ những
tình cảm mãnh liệt của thi nhân; chứng minh qua Đây tn D của n
Mặc Tử Tây Tiến của Quang ng.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng, đánh giá khái quát vấn đề
nghị lun
Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bo
c ý cơ bản sau:
Trang 4
Giải thích
1,0
- Thơ chữ nghĩa cũng không chữ nghĩa: Thơ hình thức nghệ
thuật dùng ngôn ngữm chất liệu. Tuy nhiên, thơ không chỉ sự chọn
lọc ngôn từ đơn thuần ẩn trong u chữ chiều sâu suy tưởng của
ngưi nghệ sĩ.
- T đúng nghĩa sự bộc lộ tận ng của nhà thơ: T là sự thổ ltình
cảm mãnh liệt của nhà thơ. Tiếng thơ là tiếng lòng sâu kín nhất trong tâm
hồn thi sĩ. Tình cảm trong ttình cảm chân thành nhất xuất phát từ
trái tim người nghệ sĩ trước cuộc đời.
- Nhận định i n đặc trưng của thơ ca. T nghệ thuật của ngôn t
nhưng nn ng trong thơ kng phải là câu chữ đơn thuần phải ghi
lại được cảm xúc chủ quan ca người nghệ sĩ trước hiện thực khách quan.
0,25
0,25
0,5
Bàn lun
2,0
Ý kiến trên hoàn toàn chính xác, xuất phát từ đặc trưng của văn học i
chung và đặc trưng t nói riêng:
- Văn hc nghthuật của ngôn từ. Văn học i chung và thơ ca nói
riêng lấy ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tượng, biểu đạt nội
dung, tư tưởng.
- Ngôn ngữ t ngôn từ, câu chữ đã được người nghệ sĩ hóa, chắt
lọc từ đời sống, tạo nên tinh hoa nghệ thuật đặc sắc.
- Thơ là tiếng nói của đời sống tình cảm con người trước cuộc sống. Thơ
trữ tình lấy cảm xúc bên trong của đời sống tinh thần nthơ đbiểu
hiện. Khi rung động sâu sắc trước cuộc sống, trong những trạng thái vui,
buồn mức thăng hoa, con người nhu cầu bộc lộ nh cảm, khi đó
người ta cần đến thơ. Bởi vậy, ngôn ngữ trong thơ chính phương tiện
để truyền tải chiều sâu ởng, cảm xúc ca người nghtrước cuộc
đời.
- Thơ biu hiện nhng cm xúc, nỗi niềm riêng ca người nghệ ,
nhưng những tác phẩm thơ chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái
quát v con người, v cuộc đời, v nhân loại, đó cầu nối dẫn đến sự
đồng cảm giữa người với người trên thế gian này.
0,5
0,5
0,5
0,5
Chứng minh ý kiến qua bài thơ Đây thôn Vĩ D của Hàn Mặc Tử và
y Tiến của Quang Dũng
7,0
+ Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mc Tử)
3,5
- Giới thiệuc giả, tác phẩm.
0,5
- Đây thôn Dạ sbộc l tận cùng tất cả những ni niềm, cảm xúc
thầm kín của Hàn Mặc Tử. Đó là ni buồn sâu thẳm của thi sĩ, niềm thiết
tha gắn với đi, thiết tha sống đến khắc khoải:
/ Tình yêu thn nhiên, nỗi ưc ao thầm kín, niềm đắm say mãnh liệt với
vẻ đẹp thôn Dạ.
/ Tâm trạng vừa đau đớn, tuyệt vọng vừa khát khao cháy bỏng với những
2,0
Trang 5
dự cảm chia li, cách biệt trong cuộc đời.
/ Tâm trạng ng khuâng, xót xa của một tâm hồn khao khát được yêu,
được đồng cảm với cuộc đời, con người nhưng lại rơi o trạng thái hoài
nghi, cô đơn.
- Chữ nghĩa trong bài thơ: Ngôn ngữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi
cảm, vừa thực lại vừa ảo; nhạc điệu trầm lắng, da diết; biện pháp nghệ
thuật sonh, nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,
đại từ phiếm chỉ ai
1,0
+ Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
3,5
- Giới thiệuc giả, tác phẩm.
0,5
- Tây Tiến là sự bộc lộ tận cùng ni nhớ da diết của Quang ng về đồng
đội, vnhng kỉ niệm ca đn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, đy thơ mộng, trữ tình, trong
buổi đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp:
/ Nỗi nhớ về thiên nhn Tây Bắc trên con đường hành quân.
/ Nỗi nhớ vđồng đội, về người lính y Tiến với những kỉ niệm ấm áp
tình quân dân, với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, lãng mạn và bi tráng.
/ Lời th gắn bó, thủy chung với Tây Tiến, với miền Tây của Tổ Quốc.
/ Tình yêu của nhà thơ với thiên nhn miền y, với đồng chí, đồng đội
một thời cũng là biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước thiết tha, sâu
nặng.
- Chữ nghĩa trong bài thơ:
/ Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
/ Hình ảnh thơ sáng tạo, mang sắc thái thẩm phong p. Sự kết hợp ý,
tình, hình, nhạc trong từngu chữ.
/ Ngôn ngt đa sắc thái, phong ch, những kết hợp từ độc đáo, tên
địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gi cảm giác lạ lẫm.
/ Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng
khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng.
2,0
1,0
Lưu ý: Trong mỗi luận điểm trên, học sinh cần lựa chọn dẫn chứng
để phân tích, làm sáng tỏ vấn đ.
Đánh giá, nâng cao vấn đề
2,0
- Nhận định trên một quan niệm đúng đắn về thơ của Thanh Thảo. Thơ
ca không chỉ sự chọn lọc của câu chữ, sự trau chuốt trong ngôn t
ẩn sâu bên trong đó tình ý của nhà thơ. Một thi phm hay phải có sự kết
hợp hài hòa giữa vđẹp ngôn từ với sự u sắc trong tưởng, cảm xúc.
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) y Tiến (Quang Dũng) là những minh
chứng rõ nét cho điều đó.
- i học đối với người sángc và người tiếp nhận:
+ Đối với người sáng tác: Nhà thơ cần phải sống thật với chính nh,
nhng tình cảm phong phú, cao đẹp, biết mở rộng m hồn mình trước
0,5
0,75
Trang 6
cuộc đời, con người; đồng thời phải là những nghệ ngôn từ, tạo ra được
dấu ấn phong cách nghệ thuật độc đáo, mới mẻ.
+ Đối với người đọc: Bạn đọc phảingười đồng hành sáng tạo (Gorki),
biết cảm nhận, thấu hiểu và trân trọng những tâm tư, tình cảm, tiếng lòng
nhà thơ gửi gm trong mi vần t, để từ đó bồi đắp tâm hồn, tình
cảm của mình.
0,75
d. Sáng tạo
cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ u sắc, mới mẻ vvấn đề
nghị luận.
0,5
e. Đảm bảo quy tc cnh t, dùng từ, đặt câu.
0,5
……………….HT…………………..
| 1/6

Preview text:

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2020 - 2021
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN - THPT ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề. Câu 1.
Cuối rễ đầu cành Vươn mãi vào bề sâu
Cái rễ non tìm đường cho cây
Qua sỏi đá có khi tướp máu
Hướng mãi lên chiều cao
Cái cành non vượt mưa đông nắng hạ
Nảy chiếc lá như người sinh nở
Ai đang ngồi hát trước mùa xuân
Cuộc đời như thể tự nhiên xanh
Chỉ có đất yêu cây thì đất biết
Những cơn đau nơi cuối rễ đầu cành…

(Bế Kiến Quốc, Cuối rễ đầu cành, Nxb Hà Nội, 1994)
Anh/Chị hãy viết một bài văn trình bày suy nghĩ của mình về triết lí sống được
gợi ra từ bài thơ trên. Câu 2.
Thơ là chữ nghĩa cũng không là chữ nghĩa [...]. Thơ đúng nghĩa là sự bộc lộ tận cùng của nhà thơ.
(Thanh Thảo, Sự đồng cảm trong phê bình thơ, tr.66)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn
Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập 2, Nxb Giáo dục 2016) và Tây Tiến của Quang Dũng (Ngữ
văn 12, Tập 1, Nxb Giáo dục 2016), hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
------------- HẾT -------------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh:………………………………………; Số báo danh……………… Trang 1
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12
THPT NĂM HỌC 2020 - 2021
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN - THPT (Gồm: 05 trang) A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho
điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến
khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của
đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.
- Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Ý Nội dung Điểm 1
Suy nghĩ về triết lí được gợi ra từ bài thơ Cuối rễ đầu cành 6,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Con người cần nhận thức được để có cuộc sống tốt đẹp, những thành công
trong cuộc đời thì phải trải qua những khó khăn, vất vả, thậm chí đớn đau.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng; rút ra
bài học nhận thức và hành động. Học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giải thích 1,5
- Rễ non, cành non là những bộ phận của cây cối đang ở độ non tơ, bắt 0,25
đầu của quá trình sinh trưởng, những hình ảnh này còn biểu tượng cho
giai đoạn khởi đầu của sự sống, còn chưa vững vàng.
- Vươn vào bề sâu, tìm đường, qua sỏi đá, tướp máu, hướng lên chiều 0,25
cao, vượt mưa đông nắng hạ, nảy chiếc lá như người sinh nở vừa có
nghĩa thực chỉ quá trình sinh trưởng của cây trong sự sống phải trải qua cả
một quá trình dài lâu, vất vả,… vừa biểu tượng cho hành trình đến với
thành công chứa đầy những khó khăn, gian truân của con người.
- Ai đang ngồi hát trước mùa xuân, cuộc đời xanh gợi ra hình ảnh con 0,5
người vui vẻ, lạc quan trước cuộc đời tươi đẹp.
- Bài thơ chứa đựng triết lí vô cùng sâu sắc: Hạnh phúc, thành công, cuộc 0,5
sống tốt đẹp không tự dưng mà có. Để đạt được, con người phải dày công
vun xới từ chính công sức, những trải nghiệm đau đớn của mình. * Bàn luận 2,25
- Cuộc sống của con người luôn là bức tranh muôn màu sắc, chứa đựng 0,75
mật ngọt, thành công xen lẫn cay đắng, thất bại. Thành công, hạnh phúc là Trang 2
những điều tốt đẹp mà ai cũng khao khát hướng tới. Nhưng có thể chúng
ta sẽ gặp nhiều biến cố trên đường đời bởi hạnh phúc và thành công
không dễ dàng có được.
- Để gặt hái được thành công, có được cuộc sống hạnh phúc, con người 1,0
cần trải qua quá trình nỗ lực, cố gắng vượt qua những khó khăn, thử
thách. Khi hiểu ra điều đó, ta mới biết trân quý công sức và thành quả của
mình, đồng thời có những ứng xử phù hợp và tích cực: không bi quan,
chán nản, tuyệt vọng mà cần phải có ý chí, nghị lực, bản lĩnh, niềm tin…
- Phê phán những cá nhân chưa nhận thức được giá trị của cuộc sống, sống 0,5
không có ý chí và nghị lực, thậm chí sống dựa dẫm, trông chờ vào thành quả
của người khác…
Lưu ý: Trong quá trình bàn luận, học sinh phải đưa ra những dẫn
chứng tiêu biểu, toàn diện, xác đáng để làm rõ vấn đề.
* Bài học nhận thức và hành động 1,0
- Nhận thức sâu sắc về những quy luật của cuộc sống mới tạo được cho 0,5
mình sức mạnh để vươn lên và tỏa sáng.
- Phải không ngừng nỗ lực phấn đấu trong cuộc đời, dũng cảm đương đầu 0,5
với thử thách để có được cuộc sống tốt đẹp. d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, dùng từ, đặt câu
0,25 2
Thơ là chữ nghĩa cũng không là chữ nghĩa [...]. Thơ đúng nghĩa là sự 14,0
bộc lộ tận cùng của nhà thơ.
(Thanh Thảo, Sự đồng cảm trong phê bình thơ, tr.66)
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ

của Hàn Mặc Tử (Ngữ văn 11, Tập 2, Nxb Giáo dục 2016) và Tây Tiến

của Quang Dũng (Ngữ văn 12, Tập 1, Nxb Giáo dục 2016), hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,5
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân
bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Thơ ca là nghệ thuật của ngôn từ nhưng ẩn sau ngôn ngữ thơ là những
tình cảm mãnh liệt của thi nhân; chứng minh qua Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn
Mặc Tử và Tây Tiến của Quang Dũng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao
tác lập luận; kết hợp tốt các lí lẽ, dẫn chứng, đánh giá khái quát vấn đề nghị luận
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Trang 3 * Giải thích 1,0
- Thơ là chữ nghĩa cũng không là chữ nghĩa: Thơ là hình thức nghệ 0,25
thuật dùng ngôn ngữ làm chất liệu. Tuy nhiên, thơ không chỉ là sự chọn
lọc ngôn từ đơn thuần mà ẩn trong câu chữ là chiều sâu suy tưởng của người nghệ sĩ.
- Thơ đúng nghĩa là sự bộc lộ tận cùng của nhà thơ: Thơ là sự thổ lộ tình 0,25
cảm mãnh liệt của nhà thơ. Tiếng thơ là tiếng lòng sâu kín nhất trong tâm
hồn thi sĩ. Tình cảm trong thơ là tình cảm chân thành nhất xuất phát từ
trái tim người nghệ sĩ trước cuộc đời.
- Nhận định nói lên đặc trưng của thơ ca. Thơ là nghệ thuật của ngôn từ 0,5
nhưng ngôn ngữ trong thơ không phải là câu chữ đơn thuần mà phải ghi
lại được cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ trước hiện thực khách quan. * Bàn luận 2,0
Ý kiến trên hoàn toàn chính xác, xuất phát từ đặc trưng của văn học nói
chung và đặc trưng thơ nói riêng:
- Văn học là nghệ thuật của ngôn từ. Văn học nói chung và thơ ca nói 0,5
riêng lấy ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tượng, biểu đạt nội dung, tư tưởng.
- Ngôn ngữ thơ là ngôn từ, câu chữ đã được người nghệ sĩ mã hóa, chắt 0,5
lọc từ đời sống, tạo nên tinh hoa nghệ thuật đặc sắc.
- Thơ là tiếng nói của đời sống tình cảm con người trước cuộc sống. Thơ 0,5
trữ tình lấy cảm xúc bên trong của đời sống tinh thần nhà thơ để biểu
hiện. Khi rung động sâu sắc trước cuộc sống, trong những trạng thái vui,
buồn ở mức thăng hoa, con người có nhu cầu bộc lộ tình cảm, khi đó
người ta cần đến thơ. Bởi vậy, ngôn ngữ trong thơ chính là phương tiện
để truyền tải chiều sâu tư tưởng, cảm xúc của người nghệ sĩ trước cuộc đời.
- Thơ biểu hiện những cảm xúc, nỗi niềm riêng tư của người nghệ sĩ, 0,5
nhưng những tác phẩm thơ chân chính bao giờ cũng mang ý nghĩa khái
quát về con người, về cuộc đời, về nhân loại, đó là cầu nối dẫn đến sự
đồng cảm giữa người với người trên thế gian này.
* Chứng minh ý kiến qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử và 7,0
Tây Tiến của Quang Dũng
+ Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) 3,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
- Đây thôn Vĩ Dạ là sự bộc lộ tận cùng tất cả những nỗi niềm, cảm xúc 2,0
thầm kín của Hàn Mặc Tử. Đó là nỗi buồn sâu thẳm của thi sĩ, niềm thiết
tha gắn bó với đời, thiết tha sống đến khắc khoải:
/ Tình yêu thiên nhiên, nỗi ước ao thầm kín, niềm đắm say mãnh liệt với vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ.
/ Tâm trạng vừa đau đớn, tuyệt vọng vừa khát khao cháy bỏng với những Trang 4
dự cảm chia li, cách biệt trong cuộc đời.
/ Tâm trạng bâng khuâng, xót xa của một tâm hồn khao khát được yêu,
được đồng cảm với cuộc đời, con người nhưng lại rơi vào trạng thái hoài nghi, cô đơn.
- Chữ nghĩa trong bài thơ: Ngôn ngữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi 1,0
cảm, vừa thực lại vừa ảo; nhạc điệu trầm lắng, da diết; biện pháp nghệ
thuật so sánh, nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,
đại từ phiếm chỉ ai
+ Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng 3,5
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,5
- Tây Tiến là sự bộc lộ tận cùng nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng 2,0
đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, đầy thơ mộng, trữ tình, trong
buổi đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp:
/ Nỗi nhớ về thiên nhiên Tây Bắc trên con đường hành quân.
/ Nỗi nhớ về đồng đội, về người lính Tây Tiến với những kỉ niệm ấm áp
tình quân dân, với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa, lãng mạn và bi tráng.
/ Lời thề gắn bó, thủy chung với Tây Tiến, với miền Tây của Tổ Quốc.
/ Tình yêu của nhà thơ với thiên nhiên miền Tây, với đồng chí, đồng đội
một thời cũng là biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước thiết tha, sâu nặng.
- Chữ nghĩa trong bài thơ: 1,0
/ Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
/ Hình ảnh thơ sáng tạo, mang sắc thái thẩm mĩ phong phú. Sự kết hợp ý,
tình, hình, nhạc trong từng câu chữ.
/ Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách, có những kết hợp từ độc đáo, tên
địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm giác lạ lẫm.
/ Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng
khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng.
Lưu ý: Trong mỗi luận điểm trên, học sinh cần lựa chọn dẫn chứng
để phân tích, làm sáng tỏ vấn đề.
* Đánh giá, nâng cao vấn đề 2,0
- Nhận định trên là một quan niệm đúng đắn về thơ của Thanh Thảo. Thơ 0,5
ca không chỉ là sự chọn lọc của câu chữ, sự trau chuốt trong ngôn từ mà
ẩn sâu bên trong đó là tình ý của nhà thơ. Một thi phẩm hay phải có sự kết
hợp hài hòa giữa vẻ đẹp ngôn từ với sự sâu sắc trong tư tưởng, cảm xúc.
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Tây Tiến (Quang Dũng) là những minh
chứng rõ nét cho điều đó.
- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận: 0,75
+ Đối với người sáng tác: Nhà thơ cần phải sống thật với chính mình, có
những tình cảm phong phú, cao đẹp, biết mở rộng tâm hồn mình trước Trang 5
cuộc đời, con người; đồng thời phải là những nghệ sĩ ngôn từ, tạo ra được
dấu ấn phong cách nghệ thuật độc đáo, mới mẻ.
+ Đối với người đọc: Bạn đọc phải là người đồng hành sáng tạo (Gorki), 0,75
biết cảm nhận, thấu hiểu và trân trọng những tâm tư, tình cảm, tiếng lòng
mà nhà thơ gửi gắm trong mỗi vần thơ, để từ đó bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mình. d. Sáng tạo 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
……………….HẾT…………………..
Trang 6