Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn Liên trường Nghệ An (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN Liên trường Nghệ An có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
6 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn Liên trường Nghệ An (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN Liên trường Nghệ An có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

45 23 lượt tải Tải xuống
S GD&ĐT NGHỆ AN
LIÊN TRƯỜNG THPT
THI TH TT NGHIP THPT NĂM 2021
Môn thi: NG VĂN
Thi gian: 120 phút (không k thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản:
Mùa xuân v trên m hai lính trn
Ch Văn Long
Mùa xuân v trên m hai người lính
Mt phía bên kia, mt phía bên này
Nhng si c gà bò lan chm chm
Như những bàn tay tìm gp bàn tay
ờng như tất c đã xóa đi mọi điều thù hn
Ai n phân chia ranh gii nơi này!
Hoa đồng n bng lên quanh hai nm m
Cánh bướm ngây thơ cũng tới v vòng,
C tiếng sáo tn b tre êm
Ru vng v gic ng ngàn năm...
(Thơ hay Việt Nam thế k XX,
NXB Văn hóa thông tin, 2006, tr. 253)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1. Xác định th thơ của văn bản.
Câu 2. Ch ra các hình nh gi t không khí mùa xuân trong kh thơ cuối.
Câu 3.
Nêu tác dng ca bin pháp tu t so sánh trong hai câu thơ:
Nhng si c gà bò lan chm chm
Như những bàn tay tìm gp bàn tay
Câu 4. Lí gii v thông điệp cuc sng mà anh/ch nhận được qua văn bản.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
T nội dung văn bản phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) trình bày suy
nghĩ của anh/ch v sc lan ta ca lòng v tha trong cuc sng.
Câu 2. (5.0 điểm)
“Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gn mãi li réo to mãi lên.
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng
gn mà chế nho. Thế ri nó rống lên như tiếng mt ngàn con trâu mộng đang lồng ln gia rng
vu rng tre na n lửa, đang phá tuông rừng la, rng la cùng gm thét với đàn trâu da cháy
bùng bùng. Ti cái thác ri. Ngoặt khúc sông lượn, thy sóng bọt đã trắng xóa c mt chân tri
đá. Đá đây từ ngàn năm vẫn mai phc hết trong lòng sông, hình như mỗi ln chiếc thuyn
nào xut hin quãng m m mà qunh hiu này, mi ln có chiếc nào nhô vào đường ngot sông
là mt s hòn bèn nhm c dậy để v ly thuyn. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào
cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước ch này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thy
điện nơi đáy hầm đập. Mt sông trng xóa càng làm bt lên nhng hòn nhng tng mi trông
ởng như đứng ngi nm tùy theo s thích t động của đá to đá bé. Nhưng hình như
Sông Đà đã giao việc cho mi hòn. Mi thy rằng đây bày thạch trn trên sông. Đám tảng
đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyn, mt cái thuyền đơn độc
không còn biết lùi đi đâu để tránh mt cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sn. Hàng tin v có hai
hòn canh mt cửa đá trông như hở, nhưng chính hai đứa gi vai trò d cái thuyền đối
phương đi vào sâu nữa, vào tn tuyến gia rồi nước sóng lung mới đánh khuýp quật vu hi li.
Nếu lọt vào đây rồi cái thuyn du kích y vn chc thủng được tuyến hai, thì nhim v ca
nhng boong-ke chìm pháo đài đá ni tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến
trên, phi tiêu dit tt c thuyền trưởng thy th ngay chân thác. Thch trn dàn bày va xong
thì cái thuyn vt ti. Phi hp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá b
v oai phong lm lit. Mt hòn ấy trông nghiêng thì y như đang ht m hi cái thuyn phi
xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Mt hòn khác lùi li mt chút thách thc cái thuyn
gii thì tiến gần vào…”
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ng văn 12,
Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2018, tr. 187-188)
Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đon trích trên. T đó, nhận xét v nét đc sc trong
ngôn ng tùy bút ca Nguyn Tuân.
--- Hết ---
Đáp án đề thi thpt quốc gia 2021 liên trường Ngh An
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Th thơ: Tự do.
Câu 2. Hình nh gi t không khí mùa xuân : hoa đồng, cánh bướm, tiếng sáo.
Câu 3.Tác dng ca bin pháp tu t so sánh:
+ Khc ha hình nh nhng si c trên hai nm m gợi liên tưởng ca tác gi v s tìm gp
của hai con người...
+ Tăng sức gi hình, gi cảm cho câu thơ...
Câu 4.
- Trình bày thông điệp cuc sng mà anh/ch nhận được.
- Lý gii hp lý, thuyết phc.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/ch v s lan ta ca lòng v tha trong cuc sng.
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình y đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng - phân - hp, móc xích
hoc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
Sc lan ta ca lòng v tha trong cuc sng.
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đ ngh lun v lòng v
tha theo nhiều cách, nhưng nên hướng đến nhng ni dung:
- V tha biết sống người khác; đây lối sống đẹp con người luôn hướng ti nên
sc lan ta mnh m..
- Sng v tha s giúp con người gần nhau hơn; người biết sng v tha thì cuc sng s tr nên nh
nhàng, d chịu hơn…
- S lan ta ca lòng v tha s giúp hn chế nhng mun phin lo âu trong cuc sng, khiến ta
thy hạnh phúc, yêu đời hơn,...
………
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Câu 2. Còn xa lm mới đến…… có giỏi thì tiến gn vào.
Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đon trích trên. T đó, nhận xét v nét đc sc trong
ngôn ng tùy bút ca Nguyn Tuân.
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Hình tượng dòng sông Đà trong đoạn văn.
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp
cht ch gia lí l và dn chứng; đảm bo các yêu cu sau:
* Gii thiu khái quát v tác gi Nguyn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, đan trích
vấn đề cn ngh lun.
*Phân tích hình tượng dòng sông Đà qua hình ảnh thác nưc và thch trn trên sông (chú ý bám
vào các t ng, hình nh, bin pháp tu t...)
- Thác nước sông Đà: tiếng nước réo, rng; hình nh sóng bt trng xóa -> như một loài thy
quái khng l...
- Thch trn trên sông, s kết hp của nước đá: cả mt chân trời đá, đá mai phục, dàn trn->
d di, nham him...
* Đánh giá:
Con sông Đà không còn là một thc th vô tri vô giác mà dưới ngòi bút tài hoa ca Nguyn Tuân
tr thành mt sinh th sống động vi nhng tính nét: rất hùng cũng rất hung bo,
hin thân ca th k thù s mt của con người.
=> Hình ợng Sông Đà tiêu biểu cho v đẹp hùng dữ di ca thiên nhiên Tây Bc qua cm
nhn ca cái tôi uyên bác, giàu tính thm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê
hương đất nước ca Nguyn Tuân.
* T đó, nhận xét v đặc sc trong ngôn ng tùy bút ca Nguyn Tuân:
- Ngôn ng phong phú, điêu luyn; giàu giá tr to hình, giàu nh thẩm mĩ; chính xác, súc tích;
đặc bit phóng khoáng, tinh tế và mi mẻ…
- Câu văn trùng điệp, giàu hình nh, giàu tính nhc; giọng văn thiết tha, sôi ni, hào hứng,…
- S dng linh hoạt, đa dạng các bin pháp tu t; vn dng tri thc tài hoa, uyên bác...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit.
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
| 1/6

Preview text:


KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN LIÊN TRƯỜ Môn thi: NGỮ VĂN NG THPT
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản:
Mùa xuân về trên mộ hai lính trận Chử Văn Long
Mùa xuân về trên mộ hai người lính
Một phía bên kia, một phía bên này
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay
Dường như tất cả đã xóa đi mọi điều thù hận
Ai nỡ phân chia ranh giới ở nơi này!
Hoa đồng nở bừng lên quanh hai nấm mộ
Cánh bướm ngây thơ cũng tới vẽ vòng,
Cả tiếng sáo tận bờ tre êm ả
Ru vọng về giấc ngủ ngàn năm...
(Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX,
NXB Văn hóa thông tin, 2006, tr. 253)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra các hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân trong khổ thơ cuối. Câu 3.
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ:
Những sợi cỏ gà bò lan chầm chậm
Như những bàn tay tìm gặp bàn tay
Câu 4. Lí giải về thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được qua văn bản.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm)
… “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại réo to mãi lên.
Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng
gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng
vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy
bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời
đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền
nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông
là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào
cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này. Mặt sông rung rít lên như tuyếc-bin thủy
điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông
tưởng như nó đứng nó ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như
Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng
đám hòn chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc
không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn. Hàng tiền vệ có hai
hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ cái thuyền đối
phương đi vào sâu nữa, vào tận tuyến giữa rồi nước sóng luồng mới đánh khuýp quật vu hồi lại.
Nếu lọt vào đây rồi mà cái thuyền du kích ấy vẫn chọc thủng được tuyến hai, thì nhiệm vụ của
những boong-ke chìm và pháo đài đá nổi ở tuyến ba phải đánh tan cái thuyền lọt lưới đá tuyến
trên, phải tiêu diệt tất cả thuyền trưởng thủy thủ ngay ở chân thác. Thạch trận dàn bày vừa xong
thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ
vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải
xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có
giỏi thì tiến gần vào…”
(Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 187-188)
Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong
ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân. --- Hết ---
Đáp án đề thi thpt quốc gia 2021 liên trường Nghệ An
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Thể thơ: Tự do.
Câu 2. Hình ảnh gợi tả không khí mùa xuân : hoa đồng, cánh bướm, tiếng sáo.
Câu 3.Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
+ Khắc họa hình ảnh những sợi cỏ gà trên hai nấm mộ gợi liên tưởng của tác giả về sự tìm gặp của hai con người...
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu thơ... Câu 4.
- Trình bày thông điệp cuộc sống mà anh/chị nhận được.
- Lý giải hợp lý, thuyết phục. II. LÀM VĂN Câu 1.
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận về lòng vị
tha theo nhiều cách, nhưng nên hướng đến những nội dung:
- Vị tha là biết sống vì người khác; đây là lối sống đẹp mà con người luôn hướng tới nên nó có sức lan tỏa mạnh mẽ..
- Sống vị tha sẽ giúp con người gần nhau hơn; người biết sống vị tha thì cuộc sống sẽ trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu hơn…
- Sự lan tỏa của lòng vị tha sẽ giúp hạn chế những muộn phiền lo âu trong cuộc sống, khiến ta
thấy hạnh phúc, yêu đời hơn,... ……… d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. Còn xa lắm mới đến…… có giỏi thì tiến gần vào.
Phân tích hình tượng dòng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nét đặc sắc trong
ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng dòng sông Đà trong đoạn văn.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sông Đà”, đọan trích và
vấn đề cần nghị luận.
*Phân tích hình tượng dòng sông Đà qua hình ảnh thác nước và thạch trận trên sông (chú ý bám
vào các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ...)
- Thác nước sông Đà: tiếng nước réo, rống; hình ảnh sóng bọt trắng xóa -> như một loài thủy quái khổng lồ...
- Thạch trận trên sông, sự kết hợp của nước và đá: cả một chân trời đá, đá mai phục, dàn trận-> dữ dội, nham hiểm... * Đánh giá:
Con sông Đà không còn là một thực thể vô tri vô giác mà dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân
nó trở thành một sinh thể sống động với những cá tính rõ nét: rất hùng vĩ mà cũng rất hung bạo,
hiện thân của thứ kẻ thù số một của con người.
=> Hình tượng Sông Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc qua cảm
nhận của cái tôi uyên bác, giàu tính thẩm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê
hương đất nước của Nguyễn Tuân.
* Từ đó, nhận xét về đặc sắc trong ngôn ngữ tùy bút của Nguyễn Tuân:
- Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện; giàu giá trị tạo hình, giàu tính thẩm mĩ; chính xác, súc tích;
đặc biệt phóng khoáng, tinh tế và mới mẻ…
- Câu văn trùng điệp, giàu hình ảnh, giàu tính nhạc; giọng văn thiết tha, sôi nổi, hào hứng,…
- Sử dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp tu từ; vận dụng tri thức tài hoa, uyên bác... d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.