Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương lần 1 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường chuyên Nguyễn Trãi, Hải Dương lần 1 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

S GD&ĐT HI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYN TRÃI
ĐỀ THI TH
KÌ THI TH TT NGHIP THPT LN I
NĂM 2020 - 2021
Bài thi: NG VĂN
Thi gian: 120 phút (không k thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Bạn không nên để tht bại ngăn mình tiến v phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực v tht bi và rút
ra kinh nghim. Thc tế những người thành công luôn dùng tht bại như một công c để hc
hi hoàn thin bn thân. H th nghi ng phương pháp làm việc đã dẫn h đến tht bi
nhưng không bao giờ nghi ng kh năng của chính mình.
Tôi xin chia s vi các bn v câu chuyn v những người đã tìm cách rút kinh nghiệm t tht
bi của mình để đạt được nhng thành qu to ln trong cuộc đời. Thomas Edison đã tht bi gn
10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện, J.K.Rowling, tác gi của “Harry
Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bn t chi bn tho tp 1 ca b sách. Gi đây, bộ tiu thuyết này
ca tr nên cùng ni tiếng đã được chuyn th thành lot phim rất ăn khách. Ngôi sao
điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên Hollywood.
Thc tế b phim Hollywood đầu tay ca anh, tht vng lm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn
được anh vùng lên vi nhng phim cực ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp
Thượng Hải”.
Tht bi không phi cái c để ta chn ch. Ngược li nó phải động lc tiếp thêm sc mạnh để
ta vươn tới thành công.
(Trích Ti sao li chn ch?, Tác gi Teo Aik Cher, Ngưi dch: Cao Xuân Việt Khương, An
Bình, NXB Tng hp thành ph H Chí Minh, 2016, tr 39, 40)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm) Theo đoạn trích, mt tích cc ca tht bại mà “người thành công luôn dùng”
gì?
Câu 3 (1,0 điểm) Vic trích dn các câu chuyn của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện
nh Thành Long có tác dụng gì đối vi lp lun ca tác gi?
Câu 4 (1,0 điểm) Anh /Ch đồng tình vi ý kiến “thất bại động lc tiếp thêm sc mạnh để
ta vươn tới thành công” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, anh/ch hãy viết 01 đoạn văn (khong 200 ch) trình
bày suy nghĩ của bn thân v s cn thiết phi biết chp nhn tht bi trong cuc sng.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cm nhn v hình tượng Sông Đà trong hai đoạn văn sau:
… “Hùng vĩ của Sông Đà không chỉ thác đá. Mà nó còn là nhng cảnh đá b sông dng vách
thành, mt sông ch y ch lúc đúng ngọ mi mt trời. vách đá thành chẹt lòng Sông Đà
như một cái yết hầu. Đứng bên này b nh tay ném hòn đá qua bên kia vách. quãng con nai
con h đã có lần vt t b này sang b kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà
cũng thấy lnh, cm thấy mình như đứng mt cái ngõ mà ngóng vng lên mt khung ca s
nào trên cái tng nhà th my nào va tt phụt đèn điện…”
… “Cảnh ven sông đây lặng tờ. Hình như t đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng
t đến thế mà thôi. Thuyn tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên mấy lá non đu mùa. Mà tnh
không một bóng người. C gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngn
búp c gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như mt b tin s. B sông hồn nhiên như
mt ni nim c tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được git mình mt tiếng còi xúp - ca
mt chuyến xe lửa đầu tiên đường st Phú Th - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngng
đầu nhung khi áng c sương, chăm chăm nhìn tôi lừ l trôi trên một mũi đò. Hươu vnh tai,
nhìn tôi không chp mắt như hỏi tôi bng cái tiếng nói riêng ca con vật lành: “Hỡi ông
khách Sông Đà, có phải ông va nghe thy mt tiếng còi sương?”
(Trích: “Người lái đò Sông Đà” Nguyn Tuân, Ng Văn 12, Tập mt, NXB Giáo dc Vit
Nam, năm 2019, trang 186 - 191)
HT
(Cán b coi thi không gii thích gì thêm)
Đáp án đề thi th tt nghiệp THPT môn văn 2021
Phần I. Đọc hiu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: ngh lun
Câu 2. Mt tích cc ca tht bi mà những người thành công luôn dùng: coi tht bại nhưmột
công c để hc hi và hoàn thin bn thân
Câu 3. Vic trích dn các câu chuyn của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao đin nh
Thành Long có tác dụng đối vi lp lun ca tác gi:
- dn chng minh ha cho luận điểm: người thành công luôn dùng tht bại như một công c
để hc hi và hoàn thin bn thân.
- Tăng sức thuyết phc cho lp lun ca tác gi, khẳng định s cn thiết ca vic rút kinh nghim
t nhng ln tht bi.
Câu 4.
- HS có th đồng tình/ phản đối/ đồng tình mt phn
+ Đồng tình vì: Khi tht bại, con người càng khao khát thành công nên s n lực hành động hơn
na. Ngoài ra, tht bại cũng giúp con người được nhng bài hc b ích đ tăng khả năng
thành công nhng ln sau.
+ Phản đối vì: Tht bi d to cm giác chán nn, mt nim tin vào bn thân mọi người,
không còn nhit tình và n lực hành động na…
+ Đồng tình mt phn: kết hp hai cách lí gii trên
Phần II. Làm văn
Câu 1
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, qui np, tng phân hp, móc ch
hoc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: s cn thiết phi biết chp nhn tht bi trong cuc sng.
c. Trin khai vấn đề cn ngh lun
Thí sinh th la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo nhiu
cách nhưng phải làm rõ s cn thiết phi biết chp nhn tht bi trong cuc sng.
Có th theo hướng:
- Chp nhn tht bi là gì? Là tha nhn những điều mình chưa làm được mà không né tránh,ph
nhn nó.
- Biu hin: không ảo tưởng, không rơi vào trạng thái hoang mang lo s khi không đạt được điều
mong mun.
- S cn thiết phi chp nhn tht bi:
+ nhn thức đúng v quy lut ca cuc sống: con đường đến vi thành công không d dàng,
đơn giản mà phi tri qua nhiều khó khăn, thử thách
+ Giúp con người tìm li s thanh thn, bình yên trong lòng sau mt quá trình n lực hành động
nhưng không đạt mục tiêu đề ra.
+ Giúp con người có kh năng nhìn nhận khách quan nhng mt còn hn chế ca bn thân, t đó
rút ra bài hc kinh nghim, tìm ra những phương cách khắc phc, sa cha.
- Bài hc: Cn biết chp nhn tht bại để vươn lên, đạt thành công trong tương lai.
d. Chính t, ng pháp và s sáng to
- Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
- Có nhng cách kiến gii mi m.
Tìm hiu thêm mt tài liệu đặc sắc: đọc hiểu Thái độ quyết định thành công
Câu 2/ Cm nhn v hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun
M bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun:
Hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh th trin khai theo nhiều cách nhưng cần vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp
cht ch gia lí l và dn chứng, đảm bo các yêu cu sau:
* Gii thiu khái quát v tác gi Nguyễn Tuân và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”.
Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, sở trường v th tùy bút.
Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” kết qu ca chuyến đi thực tế lên Tây Bắc năm 1958 của tác
gi vi mục đích phát hiện và ngợi ca “chất vàng” của thiên nhiên và “chất vàng mười đã qua thử
la trong tâm hồn người lao động”.
Trong tùy bút này, tác gi đã tp trung khc ha v đẹp của hình tượng Sông Đà vi hai nét tính
cách đối lp nhau: hung bo tr tình. Điều đó được th hin qua những đoạn văn miêu tả
quang cảnh đôi bờ
* Cm nhận hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
Đoạn văn 1:
- V trí: nm phần đầu đoạn trích, miêu t tính cách hung bo của Sông Đà qua quang cnh b
sông.
- Hung bo của Sông Đà được gi ra t cảnh đá bờ sông dng vách thành thẳng đứng như bức
ng thành che khuất ánh sáng nên “mặt sông lúc đúng ngọ mi có mt trời”.
- Lòng sông tr nên hẹp sâu. Độ sâu đó được tác gi ước lượng bng th giác: “nhẹ tay ném
hòn đá qua bên kia vách”… dùng một hình nh ca cảm giác: “Ngồi trong khoang đò…đèn
điện”. Câu văn là kết qu ca s liên tưởng, so sánh độc đáo, bất ngờ. Qua đó khắc sâu ấn tượng
v s d di ca dòng sông và cm giác n lnh của lòng người trước sc mnh t nhiên.
-> Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế, trí ởng tượng phong phú ngôn t giàu sc
to hình ca tác gi.
Câu văn ngắn, ngt nhp và co dui linh hot.
Đoạn văn 2:
- V trí: nm phn cuối đoạn trích, miêu t v đẹp tr tình ca dòng sông qua cnh vật đôi bờ.
- Cnh vt bên b sông mang v đẹp ca mt s sng mi bắt đầu: non tơ, tinh khiết. Tác gi đã
khéo chn nhng hình nh gi ra v tươi non, mỡ màng ca c cây như: “cỏ gianh đồi núi đang
ra những nõn búp, đàn hươu cúi đầu ngn búp c gianh đẫm sương đêm…”. Bc tranh khung
cnh thấm đẫm chất thơ và họa được v bng c tâm hn rng m vi thiên nhiên.
- Khung cảnh yên tĩnh như ngưng đọng thời gian đ tác gi ny sinh những liên ng ti quá
khứ: “Hình như từ đời đi Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng t đến thế thôi”. Suy
hướng ni kết hợp so sánh liên tưởng độc đáo, bất ng.
- Thiên nhiên hiền hòa, thanh bình như thuộc v mt thế giới khác: “Bờ sông hoang dại như một
b tin s. B sông hồn nhiên như một ni nim c ch tuổi xưa”. Phép so sánh độc đáo, dùng
không gian để gi m thi gian, m rộng biên độ làm ni bt v đp hn nhiên, trong sáng,
nguyên thu ca buổi khai. Trong khung cảnh êm đềm đó, con người thiên nhiên như
mi giao cảm, để tác gi ởng tượng đến tiếng nói riêng ca con vật lành:“ Hỡi ông khách Sông
Đà, có phải ông va nghe thy mt tiếng còi sương?”
- Trước v thanh bình ca cnh vt, tác gi th hiện suy hướng nội: khao khát được thy s
hin din của văn minh khí để dòng sông phc v tốt hơn cho cuộc sng của con người:
“Chao ôi, thấy thèm được git mình vì mt tiếng còi xúp - lê…”
- > Đoạn văn sử dng nhiu hình ảnh so sánh, liên tưởng bt ng thú v, cấu trúc câu văn trùng
điệp. T ng chn lọc, độc đáo, gieo vần ngt nhịp như thơ. Hình nh lãng mn, bay bng. S
dng kiến thc hi hoạ, thơ ca đ miêu t. Tt c đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được v tr tình
và thơ mộng của Sông Đà.
* Đánh giá: - Hai đoạn văn th hin s vận động của hình tượng Sông Đà: dòng sông hùng vĩ,
thác ghnh gia đại ngàn Tây Bắc nhưng lại rất đi tr tình, thơ mộng, t đó làm ni bt hai nét
tính cách đối lp: hung bo tr tình. Đó cũng chính “chất vàng” của thiên nhiên Tây Bc
mà tác gi đã cất công tìm kiếm.
- Đặc sc phong cách ngh thut Nguyn Tuân: tài hoa, uyên bác, vi nhng trang viết đầy trí tu
v v đẹp cnh sắc non sông, đất nước.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m.
| 1/6

Preview text:


SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT LẦN I
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NĂM 2020 - 2021 NGUYỄN TRÃI Bài thi: NGỮ VĂN ĐỀ THI THỬ
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Bạn không nên để thất bại ngăn mình tiến về phía trước. Hãy suy nghĩ tích cực về thất bại và rút
ra kinh nghiệm. Thực tế những người thành công luôn dùng thất bại như là một công cụ để học
hỏi và hoàn thiện bản thân. Họ có thể nghi ngờ phương pháp làm việc đã dẫn họ đến thất bại
nhưng không bao giờ nghi ngờ khả năng của chính mình.
Tôi xin chia sẻ với các bạn về câu chuyện về những người đã tìm cách rút kinh nghiệm từ thất
bại của mình để đạt được những thành quả to lớn trong cuộc đời. Thomas Edison đã thất bại gần
10.000 lần trước khi phát minh thành công bóng đèn điện, J.K.Rowling, tác giả của “Harry
Poter”, đã bị hơn 10 nhà xuất bản từ chối bản thảo tập 1 của bộ sách. Giờ đây, bộ tiểu thuyết này
của bà trở nên vô cùng nối tiếng và đã được chuyển thể thành loạt phim rất ăn khách. Ngôi sao
điện ảnh Thành Long đã không thành công trong lần đóng phim đầu tiên ở Hollywood.
Thực tế bộ phim Hollywood đầu tay của anh, thất vọng lắm chứ, nhưng điều đó cũng đâu ngăn
được anh vùng lên với những phim cực kì ăn khách sau đó như “Giờ cao điểm” hay “Hiệp sĩ Thượng Hải”.
Thất bại không phải cái cớ để ta chần chừ. Ngược lại nó phải là động lực tiếp thêm sức mạnh để ta vươn tới thành công.
(Trích Tại sao lại chần chừ?, Tác giả Teo Aik Cher, Người dịch: Cao Xuân Việt Khương, An
Bình, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr 39, 40)

Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm) Theo đoạn trích, mặt tích cực của thất bại mà “người thành công luôn dùng” là gì?
Câu 3 (1,0 điểm) Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện
ảnh Thành Long có tác dụng gì đối với lập luận của tác giả?
Câu 4 (1,0 điểm) Anh /Chị có đồng tình với ý kiến “thất bại là động lực tiếp thêm sức mạnh để
ta vươn tới thành công” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong hai đoạn văn sau:
… “Hùng vĩ của Sông Đà không chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông dựng vách
thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà
như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai
con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà
cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ
nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện…”
… “Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng
tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô mới nhú lên mấy lá non đầu mùa. Mà tịnh
không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn
búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như
một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp - lê của
một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng
đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai,
nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông
khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”
(Trích: “Người lái đò Sông Đà” – Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt
Nam, năm 2019, trang 186 - 191) HẾT
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Đáp án đề thi thử tốt nghiệp THPT môn văn 2021
Phần I. Đọc hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Mặt tích cực của thất bại mà những người thành công luôn dùng: coi thất bại như là một
công cụ để học hỏi và hoàn thiện bản thân
Câu 3. Việc trích dẫn các câu chuyện của Thomas Edison, J.K.Rowling, Ngôi sao điện ảnh
Thành Long có tác dụng đối với lập luận của tác giả:
- Là dẫn chứng minh họa cho luận điểm: người thành công luôn dùng thất bại như một công cụ
để học hỏi và hoàn thiện bản thân.
- Tăng sức thuyết phục cho lập luận của tác giả, khẳng định sự cần thiết của việc rút kinh nghiệm
từ những lần thất bại. Câu 4.
- HS có thể đồng tình/ phản đối/ đồng tình một phần
+ Đồng tình vì: Khi thất bại, con người càng khao khát thành công nên sẽ nỗ lực hành động hơn
nữa. Ngoài ra, thất bại cũng giúp con người có được những bài học bổ ích để tăng khả năng
thành công ở những lần sau.
+ Phản đối vì: Thất bại dễ tạo cảm giác chán nản, mất niềm tin vào bản thân và mọi người,
không còn nhiệt tình và nỗ lực hành động nữa…
+ Đồng tình một phần: kết hợp hai cách lí giải trên Phần II. Làm văn Câu 1
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều
cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống. Có thể theo hướng:
- Chấp nhận thất bại là gì? Là thừa nhận những điều mình chưa làm được mà không né tránh,phủ nhận nó.
- Biểu hiện: không ảo tưởng, không rơi vào trạng thái hoang mang lo sợ khi không đạt được điều mong muốn.
- Sự cần thiết phải chấp nhận thất bại:
+ Là nhận thức đúng về quy luật của cuộc sống: con đường đến với thành công không dễ dàng,
đơn giản mà phải trải qua nhiều khó khăn, thử thách
+ Giúp con người tìm lại sự thanh thản, bình yên trong lòng sau một quá trình nỗ lực hành động
nhưng không đạt mục tiêu đề ra.
+ Giúp con người có khả năng nhìn nhận khách quan những mặt còn hạn chế của bản thân, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm, tìm ra những phương cách khắc phục, sửa chữa.
- Bài học: Cần biết chấp nhận thất bại để vươn lên, đạt thành công trong tương lai.
d. Chính tả, ngữ pháp và sự sáng tạo
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
- Có những cách kiến giải mới mẻ.
Tìm hiểu thêm một tài liệu đặc sắc: đọc hiểu Thái độ quyết định thành công
Câu 2/ Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân và tùy bút “Người lái đò Sông Đà”.
Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo, sở trường về thể tùy bút.
Tùy bút “Người lái đò Sông Đà” là kết quả của chuyến đi thực tế lên Tây Bắc năm 1958 của tác
giả với mục đích phát hiện và ngợi ca “chất vàng” của thiên nhiên và “chất vàng mười đã qua thử
lửa trong tâm hồn người lao động”.
Trong tùy bút này, tác giả đã tập trung khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà với hai nét tính
cách đối lập nhau: hung bạo và trữ tình. Điều đó được thể hiện qua những đoạn văn miêu tả quang cảnh đôi bờ
* Cảm nhận hình tượng Sông Đà trong hai đoạn trích Đoạn văn 1:
- Vị trí: nằm ở phần đầu đoạn trích, miêu tả tính cách hung bạo của Sông Đà qua quang cảnh bờ sông.
- Hung bạo của Sông Đà được gợi ra từ cảnh đá bờ sông dựng vách thành thẳng đứng như bức
tường thành che khuất ánh sáng nên “mặt sông lúc đúng ngọ mới có mặt trời”.
- Lòng sông trở nên hẹp và sâu. Độ sâu đó được tác giả ước lượng bằng thị giác: “nhẹ tay ném
hòn đá qua bên kia vách”… và dùng một hình ảnh của cảm giác: “Ngồi trong khoang đò…đèn
điện”. Câu văn là kết quả của sự liên tưởng, so sánh độc đáo, bất ngờ. Qua đó khắc sâu ấn tượng
về sự dữ dội của dòng sông và cảm giác ớn lạnh của lòng người trước sức mạnh tự nhiên.
-> Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú và ngôn từ giàu sức tạo hình của tác giả.
Câu văn ngắn, ngắt nhịp và co duỗi linh hoạt. Đoạn văn 2:
- Vị trí: nằm ở phần cuối đoạn trích, miêu tả vẻ đẹp trữ tình của dòng sông qua cảnh vật đôi bờ.
- Cảnh vật bên bờ sông mang vẻ đẹp của một sự sống mới bắt đầu: non tơ, tinh khiết. Tác giả đã
khéo chọn những hình ảnh gợi ra vẻ tươi non, mỡ màng của cỏ cây như: “cỏ gianh đồi núi đang
ra những nõn búp, đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm…”. Bức tranh khung
cảnh thấm đẫm chất thơ và họa được vẽ bằng cả tâm hồn rộng mở với thiên nhiên.
- Khung cảnh yên tĩnh như ngưng đọng thời gian để tác giả nảy sinh những liên tưởng tới quá
khứ: “Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. Suy tư
hướng nội kết hợp so sánh liên tưởng độc đáo, bất ngờ.
- Thiên nhiên hiền hòa, thanh bình như thuộc về một thế giới khác: “Bờ sông hoang dại như một
bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Phép so sánh độc đáo, dùng
không gian để gợi mở thời gian, mở rộng biên độ làm nổi bật vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng,
nguyên thuỷ của buổi sơ khai. Trong khung cảnh êm đềm đó, con người và thiên nhiên như có
mối giao cảm, để tác giả tưởng tượng đến tiếng nói riêng của con vật lành:“ Hỡi ông khách Sông
Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”
- Trước vẻ thanh bình của cảnh vật, tác giả thể hiện suy tư hướng nội: khao khát được thấy sự
hiện diện của văn minh cơ khí để dòng sông phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của con người:
“Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp - lê…”
- > Đoạn văn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, liên tưởng bất ngờ thú vị, cấu trúc câu văn trùng
điệp. Từ ngữ chọn lọc, độc đáo, gieo vần ngắt nhịp như thơ. Hình ảnh lãng mạn, bay bổng. Sử
dụng kiến thức hội hoạ, thơ ca để miêu tả. Tất cả đã giúp Nguyễn Tuân tái hiện được vẻ trữ tình
và thơ mộng của Sông Đà.
* Đánh giá: - Hai đoạn văn thể hiện sự vận động của hình tượng Sông Đà: dòng sông hùng vĩ,
thác ghềnh giữa đại ngàn Tây Bắc nhưng lại rất đỗi trữ tình, thơ mộng, từ đó làm nổi bật hai nét
tính cách đối lập: hung bạo và trữ tình. Đó cũng chính là “chất vàng” của thiên nhiên Tây Bắc
mà tác giả đã cất công tìm kiếm.
- Đặc sắc phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân: tài hoa, uyên bác, với những trang viết đầy trí tuệ
về vẻ đẹp cảnh sắc non sông, đất nước. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.