Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường chuyên Phan Ngọc Hiển, Cà Mau (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường chuyên Phan Ngọc Hiển, Cà Mau có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường chuyên Phan Ngọc Hiển, Cà Mau (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường chuyên Phan Ngọc Hiển, Cà Mau có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

119 60 lượt tải Tải xuống
S GD & ĐT CÀ MAU
THPT CHUYÊN PHAN NGC HIN
ĐỀ THI TH TT NGHIP THPT QUC GIA
NĂM 2021
MÔN: NG VĂN
Thi gian làm bài: 120 phút, không k thời gian giao đề
MC TIÊU
- Kim tra mức độ kiến thc ca hc sinh c th:
+ Kiến thc tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác gi, tác phm
+ Kiến thức đời sng.
- Rèn luyn các k năng cơ bản:
+ K năng đọc hiu
+ K năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị lun xã hội, bài văn nghị luận văn học)
I. ĐỌC HIU
Đọc câu chuyn sau và tr li câu hi:
S thiếu trung thc s ảnh hưởng đến bn thân ta rt nhiu: S thiếu trung thc trong
kinh doanh, nhng mi quan h của doanh nhân cũng trở nên hi ht, dẫn đến thiếu vng
nhng tình cm chân thành, nhng điều giá tr hơn trong cuộc sng; s thiếu trung thc
trong hc tập làm người hc sinh tr nên coi thường kiến thức, coi thưng giá tr ca s
kh công trong hc tập, rèn giũa của mình, ch còn chú ý đến nhng con điểm, đến
những mánh khóe để đạt được điểm cao; s thiếu s trung thực trong đi sống gia đình sẽ
dn đến s mt nim tin ln nhau ca mi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã...
Thói quên thc dn dn khiến con người cũng phi t la di chính mình, huyn hoc
mình, không còn nhìn thy nhng nguy cơ, thách thức sắp đến nên không phn ng
kp lúc nhn chìm nh trong sai lm trin miên... Chính vy, mi khi định làm đó
thiếu trung thc, trái với lương tâm của mình, bn hãy nh kĩ: những gì mà vic đó đem lại
cho bn không th bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phi tr.
Mỗi người đều một “la bàn” cho chính mình, đó không phải tài năng, không phi
là ước mơ, không ch cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hưng và
không b lạc đường, không b sa ngã. Chiếc la bàn y th ti quan trọng để bn th
“lãnh đạo chính mình”, được ct trong tim mi người, luôn sn sàng cho bn, ch tùy
thuc vào bạn đủ dũng khí sử dng hay không thôi. Chiếc la bàn y tên Trung
thc.
(Nhiu tác gi, Thp ngọn đuốc xanh, NXB Tr, 2018)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt ch yếu của văn bản.
Câu 2: (TH) Nêu mt s hu qu ca s thiếu trung thc.
Câu 3: (TH) Anh/ch đồng tình vi ý kiến ca tác giả: mỗi khi định làm đó thiếu
trung thc, trái vi lương tâm của mình, bn hãy nh kĩ: những việc đó đem lại cho
bn không th bù đắp được “cái giá” mà bn và những người xung quanh phi tr”?
Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất vi anh/ch t đoạn trích trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1: (VDC)
Da vào nhng ni dung trong phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khong 200 ch)
trình bày suy nghĩ ca anh/ch v ý nghĩa của ca li sng trung thc.
Câu 2: (VDC)
Nhn xét v nhân vt M trong truyn ngn V chng A Ph ca Hoài, ý kiến cho
rng: “Đó là cô gái có khát khao sng mãnh lit”.
Anh/ch hãy làm sáng t ý kiến trên.
-----------HT----------
Thí sinh không được s dng tài liu. Cán b coi thi không gii thích gì thêm
NG DN GII CHI TIT
I. ĐỌC HIU
Câu 1:
Phương pháp: Vn dng nhng kiến thc v các phương thc biểu đạt đã học: T s, miêu
t, biu cm, thuyết minh, ngh lun.
Cách gii:
Phương thức biểu đạt chính: Ngh lun.
Câu 2:
Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý
Cách gii:
Hc sinh có th tìm trong đoạn trích nhng hu qu ca vic thiếu trung thc.
Gi ý: Mt s hu qu ca vic thiết trung thc
S thiếu trung thc trong kinh doanh, nhng mi quan h của doanh nhân cũng trở nên hi
ht, dẫn đến thiếu vng nhng tình cm chân thành, những điều giá tr hơn trong cuộc
sng; s thiếu trung thc trong hc tp làm người hc sinh tr nên coi thường kiến thc,
coi thưng giá tr ca s kh công trong hc tập, rèn giũa của mình, ch còn chú ý đến
những con điểm, đến những mánh khóe đ đạt được điểm cao; s thiếu s trung thc trong
đời sống gia đình sẽ dn đến s mt nim tin ln nhau ca mi thành viên, mt nguy
làm gia đình tan rã...
Câu 3
Phương pháp: Phân tích, lý gii.
Cách gii:
Hc sinh có th đưa ra quan điểm ca mình và lý giải quan điểm đó.
Gi ý:
- Đồng tình:
- Gii thích:
+ Khi làm nhng vic trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hu qu của để
t đó cân nhắc v hành động ca mình.
+ Nghĩ tới cái giá phi tr đồng nghĩa với vic ý thức được hu qu xu mà nó s gây ra ->
Có nhn thức đúng đắn để hn chế cái xấu trong con người.
Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý gii, tng hp.
Cách gii:
Hc sinh có th t đưa ra quan điểm ca mình, lý gii.
Gi ý:
“Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải tài năng, không phi
ước mơ, không ch cho bạn cái đích cần đến, nhưng gi cho bạn đi đúng ng
không b lạc đưng, không b sa ngã”. giải: Thông đip trên nhc nh chúng ta: Trong
cuộc đời mỗi người nên mt mc tiêu, một đích đến. không cho chúng ta tài năng
hay s thành công nhưng đó chính kim chỉ nan để mỗi người đi tới không b lc
đường, chệch hướng.
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vn đề cn ngh lun Ý nghĩa của vic trung thc
- Phân tích, lí gii, tng hp.
Cách gii:
* Yêu cu:
- Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
a. Nêu vấn đề:
Gii thiu vấn đề: Ý nghĩa của vic trung thc.
b. Gii thích vấn đề:
Trung thc tht thà, thành tht vi bn thân mình, không nói di, không che
giu nhng thói xu. c. Bàn lun vấn đề:
- Ý nghĩa trung thực đối vi mỗi con người:
+ Giúp con người hoàn thin nhân cách.
+ Sa chữa được li sai ca bn thân để thành người tt.
+ Có kiến thc thc, làm giàu có tri thc ca bn thân
+ Trung thực giúp ta giành đưc tình cm ca mọi người dn ch
đứng trong hi. - Trung thc s đem lại cho hi trong sạch, n
minh, ngày càng phát trin.
d. Bàn lun m rng, nhn thức và hành động.
- Trong xã hi hin nay thì trung thc hầu như không có:
+ Tình trng thc phm bẩn gây ung thư
+ Báo cáo sai làm tht thoát tin bc của nhà nước,...
- Trong hc tp tính trung thực không được th hin rõ: tình trng la thy di bn ngày
càng tăng. - Nhn thc được đức tính trung thc một đức tính tt bn thân mi
người cn xây dng gìn gi. - Xây dng ý thc trung thc trong tng vic nh hàng
ngày đến vic ln.
Câu 2:
Phương pháp:
- Xác định vấn đề cn ngh lun: Chng minh ý kiến“Đó gái khát
khao sng mãnh liệt” - Biu cm, bình lun, phân tích, tng hp.
Cách gii:
I. M bài
- Gii thiu mt s nét tiêu biu v tác gi Hoài: Cuộc đời, con người phong cách
ngh thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung v tác phm “V chng A Phủ”: Hoàn cnh sáng tác, v trí, giá tr
ni dung, giá tr ngh thut.
- Khái quát ni dung: Chng minh ý kiến“Đó gái khát
khao sng mãnh liệt”
II. Thân bài
1. Phân tích
- Khát khao sng mãnh liệt được th hiện trước khi v làm dâu nhà thóng lý Pá tra
+ M gái người Mông tr trung, hn nhiên, tài thổi sáo “thổi cũng hay như thổi
sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
+ M đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gi ca tình yêu.
+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá tr cuc sng t do nên sẵn sàng làm nương ngô trả
n thay cho b. + Khi b rơi vào cảnh làm con dâu gt n M ý định t t bng ngón,
không chp nhn cuc sng mt t do.
- Khát khao sng mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra.
+ Khi v làm dâu nhà thng Tra: b “cúng trình ma” nhà thống lí, b bóc lt sc lao
động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này ch biết vùi đầu vào công
việc” , bị đày đọa nơi địa ngc trn gian, b đánh, bị pht, b trói, ...
+ M dn tr nên chai sn vi nỗi đau: một gái lúc nào cũng vy quay si, thái c
ngựa, ... đu cúi mt “mt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bng
bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.
+ M sng lầm lũi “như con rùa nuôi trong cửa”, “ở lâu trong cái kh M quen rồi”. -
Trong đêm tình mùa xuân ở Hng Ngài, sc sng ca M đã trỗi dy:
+ Âm thanh cuc sng bên ngoài (tiếng tr con chơi quay, tiếng sáo gi bn tình, ..) ùa vào
tâm trí, đánh thức nhng k nim trong quá kh ca M.
+ M lm nhm li bài hát, trong khonh khc tâm hn tr v với thanh xuân tươi đp, khao
khát tình yêu hnh phúc.
+ M ý thức được s tn ti ca bản thân “thấy phơi phới tr lại”, “Mị còn tr lm. M vn
còn tr. M mun đi chơi”, với khát khao t do, chm dt s tù đày.
+ Khi A S trói, lòng M vn lửng theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám
chơi. Lúc vùng dậy cô cht tnh tr v vi hin thc.
- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ b trói:
+ Ban đầu M dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô tr li là cái xác không hn. + Khi
thy giọt nước mt ca A Ph khiến M đồng cm, cht nh đến hoàn cnh ca mình trong
quá kh, M li biết thương mình thương cho kiếp người b đày đọa “có lẽ ngày mai
người kia s chết, chết đau, ... phải chết”.
+ Bất bình trước ti ác ca bn thng lí, M cắt dây đay cởi trói cho A Ph
+ M s cái chết, s ni kh s phi gánh chu trong nhà thng lí, chy theo A Ph tìm
lối thoát vượt ra khỏi địa ngc trn gian.
* Đánh giá.
- M luôn tim tàng sc sng mãnh lit, sc sng y luôn âm trong lòng người con gái Tây
Bc và ch ch có cơ hội để bùng lên mnh m.
- M người con gái lng l mà mnh m, tim tàng sc sống, hành động ca M đã đạp đổ
ng quyn, thn quyn của bè lũ thống tr min núi.
III. Kết bài:
| 1/7

Preview text:


SỞ GD & ĐT CÀ MAU
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA – NĂM 2021
THPT CHUYÊN PHAN NGỌC HIỂN MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề MỤC TIÊU
- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể:
+ Kiến thức tiếng việt, làm văn
+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm
+ Kiến thức đời sống.
- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản:
+ Kỹ năng đọc hiểu
+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) I. ĐỌC HIỂU
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong
kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng
những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực
trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự
khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến
những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ
dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã...
Thói quên thực dần dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc
mình, và không còn nhìn thấy những nguy cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng
kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên... Chính vì vậy, mỗi khi định làm gì đó
thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại
cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả.

Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải
là ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và
không bị lạc đường, không bị sa ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể
“lãnh đạo chính mình”, nó được cất trong tim mỗi người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy
thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn ấy có tên là Trung thực.

(Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018)
Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản.
Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực.
Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu
trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho
bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả
”?
Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên? II. LÀM VĂN Câu 1: (VDC)
Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực. Câu 2: (VDC)
Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có ý kiến cho
rằng: “Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”.
Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
-----------HẾT----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT I. ĐỌC HIỂU Câu 1:
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu
tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. Câu 2:
Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý Cách giải:
Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực.
Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực
Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời
hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc
sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức,
coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến
những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong
đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy
cơ làm gia đình tan rã...
Câu 3
Phương pháp: Phân tích, lý giải. Cách giải:
Học sinh có thể đưa ra quan điểm của mình và lý giải quan điểm đó. Gợi ý: - Đồng tình: - Giải thích:
+ Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để
từ đó cân nhắc về hành động của mình.
+ Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra ->
Có nhận thức đúng đắn để hạn chế cái xấu trong con người. Câu 4
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải:
Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải. Gợi ý:
“Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là
ước mơ, nó không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và
không bị lạc đường, không bị sa ngã”.
Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong
cuộc đời mỗi người nên có một mục tiêu, một đích đến. Nó không cho chúng ta tài năng
hay sự thành công nhưng đó chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà không bị lạc đường, chệch hướng. II. LÀM VĂN Câu 1: Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc trung thực
- Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận a. Nêu vấn đề:
Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực.
b. Giải thích vấn đề:
Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che
giấu những thói xấu. c. Bàn luận vấn đề:
- Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người:
+ Giúp con người hoàn thiện nhân cách.
+ Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt.
+ Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân
+ Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ
đứng trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn
minh, ngày càng phát triển.
d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.
- Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có:
+ Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư
+ Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,...
- Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày
càng tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi
người cần xây dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn. Câu 2: Phương pháp:
- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát
khao sống mãnh liệt”
- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tô Hoài: Cuộc đời, con người và phong cách
nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ.
- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị
nội dung, giá trị nghệ thuật.
- Khái quát nội dung: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát
khao sống mãnh liệt”
II. Thân bài 1. Phân tích
- Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra
+ Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi
sáo có biết bao nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu.
+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả
nợ thay cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón,
không chấp nhận cuộc sống mất tự do.
- Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra.
+ Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao
động, “không bằng con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công
việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ...
+ Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ
ngựa, ... đều cúi mặt “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng
bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.
+ Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. -
Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy:
+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào
tâm trí, đánh thức những kỉ niệm trong quá khứ của Mị.
+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao
khát tình yêu hạnh phúc.
+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn
còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày.
+ Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám
chơi. Lúc vùng dậy cô chợt tỉnh trở về với hiện thực.
- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói:
+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi
thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong
quá khứ, Mị lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai
người kia sẽ chết, chết đau, ... phải chết”.
+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ
+ Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm
lối thoát vượt ra khỏi địa ngục trần gian. * Đánh giá.
- Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây
Bắc và chỉ chờ có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ.
- Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ
cường quyền, thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. III. Kết bài: