Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường Lý Thái Tổ lần 2 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường Lý Thái Tổ lần 2 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 143 tài liệu

Thông tin:
5 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường Lý Thái Tổ lần 2 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường Lý Thái Tổ lần 2 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

37 19 lượt tải Tải xuống
Đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn lần 2 trường Lý Thái T
I. Phần đọc-hiểu: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và tr li câu hi:
Hi nhng bn tr tôi yêu mến. Các bn hoàn toàn th sng cuc sng mình
mong mun. Thay sng cuc sng cha m các bn mun, cuc sng hi cho
rằng tương lai, các bạn hoàn toàn th sng cuc sng nh thc s mun sng,
cuc sng các bn cho rằng ý nghĩa vi bn thân mình. Những người xung quanh
s ngăn cản bạn, nhưng họ đâu thể sng thay cuc sng ca bn? Khi bn thy mình
yếu lòng và t hi
“Thc s sống như thế cũng được chăng?” hãy mỉm cười tr lời “Có chứ!” Khi ta
muốn đi con đường chưa ai đt chân lên hoặc ít người biết đến, chuyn những người
xung quanh ngăn cản ta hết sức thường tình. Nhưng chỉ cn bn quyết tâm t mình
cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự la chn ca mình thì bn hoàn toàn th làm
theo li trái tim mách bo và không cn phi quan tâm đến nhng gì người khác nói.
Tôi mong sao tt c c bn, ch một phút thôi, cũng đủ dũng khí để làm ch, t
nm lấy tay lái điển khin cuc sng ca mình, không phi sng cuc sng ch lo đáp lại
k vng ca những người xung quanh. Các bn hãy c lên!
(Trích chương “Gi nhng bn tr tôi yêu mến”, sách “Yêu những điu không hoàn hảo”
Hae Min ; NXB Nhã Nam năm 2018, trang 131)
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn văn
bn trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Theo gii ca tác giả, sao chúng ta không nên quá để tâm đến
nhng lời ngăn cản ca mi ngưi?
Câu 3. (1,0 điểm) Em hãy tìm mt dn chng v một người dám sng cuc sng
mình mong mun, ngay c khi cha m, mọi người xung quanh ngăn cn h. Tóm tt ngn
gn câu chuyn ca h trong vòng t 3 4 câu.
Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng tình với quan điểm sau đây của tác gi: Ch cn bn quyết
tâm t mình cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự la chn ca mình thì bn hoàn toàn
th làm theo li trái tim mách bo không cn phải quan tâm đến những người
khác nói không? Vì sao ?
II. Phần làm văn: (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 đim)
Anh/ch hãy viết đoạn văn ngắn, không quá 200 ch để tr li cho câu hỏi: “Tại sao
chúng ta phải dũng khí để làm ch, t nm lấy tay lái điu khin cuc sng ca
mình”?
Câu 2. (5.0 đim)
Phân tích v đẹp hung bo của dòng sông Đà qua tùy bút Người lái đò sông Đà của n
văn Nguyễn Tuân.
Đáp án đề thi tt nghiệp THPT 2021 môn Văn trường Lý Thái T
Bc Ninh ln 2
I. Phần đọc - hiu
Câu 1. Phương thức biểu đạt: ngh lun
Câu 2. Lý do chúng ta không nên quá quan tâm đến những ngăn cản ca mọi người xung
quanh: Những người xung quanh s ngăn cản bạn, nhưng họ đâu thể sng thay cuc
sng ca bn, khi ta muốn đi con đường chưa ai đt chân lên hoặc ít người biết đến,
chuyn những người xung quanh ngăn cản ta là hết sc thưng tình.
Câu 3.
- Hc sinh lấy được d v nhng doanh nhân, danh nhân, ngh sĩ… dám bản lĩnh
sng cuc sng mà nh mong mun/ tm guong anh Nguyn Ngc Mnh cứu em rơi
t tng 12 và bản lĩnh của anh trưc nhng th phi t mng xã hi quanh s vic.
- Tóm tt ngn gn câu chuyn, không quá dài dòng, tr lời được 2 câu hỏi: ai? Như thế
nào?
Câu 4. Hc sinh t do nêu quan điểm, có th nêu theo 3 hưng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đng tình
- Phản đối và giải thích được vì sao đng tình
- Va đng tình, va phản đối và giải thích được lí do trong mi yếu t.
- Lưu ý: viết quá dài tr 0.25 điểm
II. Phần làm văn
Câu 1.
A- Yêu cầu kĩ năng:
- Biết cách làm đoạn văn nghị lun hi, b cục ràng, đầy đủ (m đoạn, thân đoạn,
kết đon)
- Bài làm có t 1-2 dn chng c th trong đi sng
- Diễn đạt lưu loát; không mắc li chính t, dùng t và ng pháp.
B- Yêu cu kiến thc:
- Học sinh trình bày theo suy nghĩ riêng ca mình. HS có th tr lời đồng ý/ không đồng ý
nhưng cần có nhng kiến gii hp lí, thuyết phc.
- Gợi ý 1 hướng tr li (nhng ý cần đạt):
+ Nguyên nhân khách quan:
Cuc sống ngày càng thay đổi, đòi hỏi ta phi thích nghi. Ta ch thích nghi được
khi ta t làm ch cuc sng ca mình.
Cha m thưng hay vọng vào con cái, xu ng sng h, lo h cho con. Ta
phi tnh táo nhận ra để không có tư duy, thói quen sng li, tâm lý trông ch.
+ Nguyên nhân ch quan: Khi ta làm ch cuộc đời mình, ta mi th con người t
do, được tha mãn nhu cu là chính mình.
Câu 2.
A- Yêu cầu năng : Biết cách làm bài văn nghị lun văn học, b cc ràng, ngôn ng
diễn đạt lưu loát; không mắc li chính t, dùng t và ng pháp.
B- Yêu cu kiến thc: Hc sinh th trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cn
đạt đưc các yêu cu v kiến thức sau đây:
I. M bài: Gii thiệu được tác phẩm Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) trích dn
yêu cầu đề
II.Thân bài:
Khái quát v hình tượng sông Đà: đưc xây dng vi 2 cực tính cách đối lp: hung bao
tr tình
1. Phân tích tính cách hung bo của sông Đà:
- hung bo của vách đá
- hung bo ca mt ghnh
- hung bo ca những hút nước trên sông
- hung bo của âm thanh thác nước
- hung bo ca thch trận sông Đà
2. Đánh giá nghệ thut ca nhà văn:
- V nội dung: cái nhìn độc đáo về sông Đà, am hiểu sâu sc nhiều lĩnh vực (đời sng,
giao thông, quân s, th thao)
- V ngh thuật: Phong cách độc đáo của nhà văn
+ hành văn linh hoạt, tài hoa
+ ngh thut nhân cách hóa, so sánh đc sắc, liên tưởng độc đáo
III. Kết bài:
- Khẳng định giá tr ca tác phm
- Khái quát v tình yêu quê hương, đất nưc ca nhà văn
| 1/5

Preview text:


Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn lần 2 trường Lý Thái Tổ
I. Phần đọc-hiểu: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Hỡi những bạn trẻ mà tôi yêu mến. Các bạn hoàn toàn có thể sống cuộc sống mà mình
mong muốn. Thay vì sống cuộc sống cha mẹ các bạn muốn, cuộc sống mà xã hội cho
rằng có tương lai, các bạn hoàn toàn có thể sống cuộc sống mình thực sự muốn sống,
cuộc sống mà các bạn cho rằng có ý nghĩa với bản thân mình. Những người xung quanh
sẽ ngăn cản bạn, nhưng họ đâu có thể sống thay cuộc sống của bạn? Khi bạn thấy mình yếu lòng và tự hỏi
“Thực sự sống như thế cũng được chăng?” hãy mỉm cười và trả lời “Có chứ!” Khi ta
muốn đi con đường chưa ai đặt chân lên hoặc ít người biết đến, chuyện những người
xung quanh ngăn cản ta là hết sức thường tình. Nhưng chỉ cần bạn quyết tâm tự mình
cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự lựa chọn của mình thì bạn hoàn toàn có thể làm
theo lời trái tim mách bảo và không cần phải quan tâm đến những gì người khác nói.
Tôi mong sao tất cả các bạn, dù chỉ một phút thôi, cũng có đủ dũng khí để làm chủ, tự
nắm lấy tay lái điển khiển cuộc sống của mình, không phải sống cuộc sống chỉ lo đáp lại
kỳ vọng của những người xung quanh. Các bạn hãy cố lên!
(Trích chương “Gửi những bạn trẻ tôi yêu mến”, sách “Yêu những điều không hoàn hảo”
– Hae Min ; NXB Nhã Nam năm 2018, trang 131)
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Theo lý giải của tác giả, vì sao chúng ta không nên quá để tâm đến
những lời ngăn cản của mọi người?
Câu 3. (1,0 điểm) Em hãy tìm một dẫn chứng về một người dám sống cuộc sống mà
mình mong muốn, ngay cả khi cha mẹ, mọi người xung quanh ngăn cản họ. Tóm tắt ngắn
gọn câu chuyện của họ trong vòng từ 3 – 4 câu.
Câu 4. (1,0 điểm) Em có đồng tình với quan điểm sau đây của tác giả: Chỉ cần bạn quyết
tâm tự mình cáng đáng mọi trách nhiệm đi kèm sự lựa chọn của mình thì bạn hoàn toàn
có thể làm theo lời trái tim mách bảo và không cần phải quan tâm đến những gì người khác nói không? Vì sao ?
II. Phần làm văn: (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn, không quá 200 chữ để trả lời cho câu hỏi: “Tại sao
chúng ta phải có dũng khí để làm chủ, tự nắm lấy tay lái điều khiển cuộc sống của mình”? Câu 2. (5.0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp hung bạo của dòng sông Đà qua tùy bút Người lái đò sông Đà của nhà văn Nguyễn Tuân.
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT 2021 môn Văn trường Lý Thái Tổ Bắc Ninh lần 2
I. Phần đọc - hiểu
Câu 1. Phương thức biểu đạt: nghị luận
Câu 2. Lý do chúng ta không nên quá quan tâm đến những ngăn cản của mọi người xung
quanh: Những người xung quanh sẽ ngăn cản bạn, nhưng họ đâu có thể sống thay cuộc
sống của bạn, khi ta muốn đi con đường chưa ai đặt chân lên hoặc ít người biết đến,
chuyện những người xung quanh ngăn cản ta là hết sức thường tình. Câu 3.
- Học sinh lấy được ví dụ về những doanh nhân, danh nhân, nghệ sĩ… dám có bản lĩnh
sống cuộc sống mà mình mong muốn/ tấm guong anh Nguyễn Ngọc Mạnh cứu em bé rơi
từ tầng 12 và bản lĩnh của anh trước những thị phi từ mạng xã hội quanh sự việc.
- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện, không quá dài dòng, trả lời được 2 câu hỏi: ai? Như thế nào?
Câu 4. Học sinh tự do nêu quan điểm, có thể nêu theo 3 hướng:
- Đồng tình và giải thích được vì sao đồng tình
- Phản đối và giải thích được vì sao đồng tình
- Vừa đồng tình, vừa phản đối và giải thích được lí do trong mỗi yếu tố.
- Lưu ý: viết quá dài trừ 0.25 điểm II. Phần làm văn Câu 1. A- Yêu cầu kĩ năng:
- Biết cách làm đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, đầy đủ (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
- Bài làm có từ 1-2 dẫn chứng cụ thể trong đời sống
- Diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. B- Yêu cầu kiến thức:
- Học sinh trình bày theo suy nghĩ riêng của mình. HS có thể trả lời đồng ý/ không đồng ý
nhưng cần có những kiến giải hợp lí, thuyết phục.
- Gợi ý 1 hướng trả lời (những ý cần đạt): + Nguyên nhân khách quan:
• Cuộc sống ngày càng thay đổi, đòi hỏi ta phải thích nghi. Ta chỉ thích nghi được
khi ta tự làm chủ cuộc sống của mình.
• Cha mẹ thường hay kì vọng vào con cái, có xu hướng sống hộ, lo hộ cho con. Ta
phải tỉnh táo nhận ra để không có tư duy, thói quen sống ỷ lại, tâm lý trông chờ.
+ Nguyên nhân chủ quan: Khi ta làm chủ cuộc đời mình, ta mới có thể là con người tự
do, được thỏa mãn nhu cầu là chính mình. Câu 2.
A- Yêu cầu kĩ năng : Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, ngôn ngữ
diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
B- Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần
đạt được các yêu cầu về kiến thức sau đây:
I. Mở bài: Giới thiệu được tác phẩm Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) và trích dẫn yêu cầu đề II.Thân bài:
Khái quát về hình tượng sông Đà: được xây dựng với 2 cực tính cách đối lập: hung bao – trữ tình
1. Phân tích tính cách hung bạo của sông Đà: - hung bạo của vách đá
- hung bạo của mặt ghềnh
- hung bạo của những hút nước trên sông
- hung bạo của âm thanh thác nước
- hung bạo của thạch trận sông Đà
2. Đánh giá nghệ thuật của nhà văn:
- Về nội dung: cái nhìn độc đáo về sông Đà, am hiểu sâu sắc nhiều lĩnh vực (đời sống,
giao thông, quân sự, thể thao)
- Về nghệ thuật: Phong cách độc đáo của nhà văn
+ hành văn linh hoạt, tài hoa
+ nghệ thuật nhân cách hóa, so sánh đặc sắc, liên tưởng độc đáo III. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của tác phẩm
- Khái quát về tình yêu quê hương, đất nước của nhà văn