Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường Quảng Xương 1 lần 3 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường Quảng Xương 1 lần 3 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 3 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
8 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn Ngữ Văn trường Quảng Xương 1 lần 3 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia 2021 môn NGỮ VĂN trường Quảng Xương 1 lần 3 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 3 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

67 34 lượt tải Tải xuống
Đề thi th THPT quc gia 2021 môn Văn Quảng Xương 1 ln 3
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bn
Hãy đng lên t nơi em vấp ngã
Biết ăn năn và sa đi sai lm
Cuc đi s không tuyt đưng ai c
Em nh rng hạnh phúc đến t tâm...
Mình sc tr nên n chi gian kh
Phàm là người ai chng mun thảnh thơi
Đời tuy rộng nhưng đời không có ch
Cho những người sng ch biết ham chơi...
Em thấy đấy, cây tìm nguồn lòng đất
Loài chim muông cũng ln li kiếm mi
Mình cao thượng mình coi thường vt cht
Nhưng không tiền thì chết đói...vy thôi...
(Hãy đng lên t nơi em vấp ngã - Thơ tự do)
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 1: Văn bản trên được viết theo th thơ nào? (0,5 đim)
Câu 2: Hãy ch ra hai câu thơ trong bài có nội dung khuyên nhủ. (0,75 điểm)
Câu 3: Những dòng thơ sau đây giúp anh/chị hiểu như thế nào v ý tưởng ca tác gi ?
Cuc đi s không tuyt đưng ai c
Em nh rng hạnh phúc đến t tâm... (0,75 đim)
Câu 4: Anh/Ch có đồng tình với quan điểm ca ngưi viết trong hai câu thơ:
Mình cao thượng mình coi thường vt cht
Nhưng không tiền thì chết đói...vy thôi... (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 đim)
T nội dung văn bản phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) trình bày
suy nghĩ ca anh/ch v s cn thiết ca vic đng lên t nơi vấp ngã.
Câu 2. (5,0 đim)
lão php phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân lão đứng sng li,
lão càng ngc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào trong y nh ? Người đàn bà
nào lại đứng ngay đầu giường thng con mình thế kia ? Sao li chào mình bng u ? [...].
Bà lão quay li nhìn con t ý không hiu.
Tràng tươi cưi:
- Thì u hng vào ngồi lên giường lên giếc chĩnh chện cái đã nào.
Bà lão lp cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, th ct tiếng chào ln
na:
- U đã v !
Ô hay, thế là thế nào nh ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhc m :
- Kìa nhà tôi nó chào u.
Thy m vẫn chưa hiểu, hắn bước li gn nói tiếp :
- Nhà tôi mi v m bn với tôi đy u ! Chúng tôi phi duyên phi kiếp vi nhau...
Chẳng qua nó cũng là cái số c...
lão cúi đu n lng. lão hiu rồi. Lòng người m nghèo kh y còn hiu ra bao
nhiêu cơ sự, va ai oán vừa xót thương cho s kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dng
v g chồng cho con lúc trong nhà ăn nên làm nổi, nhng mong sinh con đẻ cái m
mt sau này. Còn mình thì... Trong k mt kèm nhèm ca r xuống hai dòng c
mt... Biết rng chúng nó có nuôi ni nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão kh th dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mt xung, tay vân
áo đã rách bợt. lão nhìn th nghĩ : Người ta gặp ớc khó khăn, đói kh
này, người ta mi ly đến con mình. Mà con mình mi có v được... Thôi thì bn phn
mẹ, đã chẳng lo lắng được cho con... May ra qua khỏi được cái tao đoạn này thì
thằng con bà cũng có vợ, nó yên b nó[...].
Bà lão kh dng hng mt tiếng, nh nhàng nói với “nàng dâu mới” :
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phi kiếp vi nhau, u cũng mng lòng... [...].
- Nhà ta thì nghèo con . V chng chúng mày liu mà bo nhau làm ăn. Rồi may mà ông
gii cho khá... Biết thế nào h con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? ra thì ri con cái
chúng mày v sau [...].
- Con ngi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mi chân.[...]
Sáng hôm sau [...]
Bà c T cht thấy con giai đã dậy, bà lão nh nhàng bo nàng dâu :
- Anh y dy ri đy. Con đi dọn cơm ăn chẳng mun. [...]
Bữa cơm ngày đói trông tht thm hại [...] nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. c va
ăn vừa k chuyện làm ăn, gia cnh vi con u. lão toàn i chuyn vui, toàn chuyn
sung sưng v sau này [...].
(Trích V nht, Kim Lân, Ng văn 12, tập hai, NXB Giáo dc Vit Nam, 2020, tr. 28-29)
Phân tích din biến tâm trng c T trong đoạn trích trên. T đó, nhận xét v ý tưởng
ca Kim Lân khi xây dng nhân vt này.
Đáp án đề thi th văn THPT quốc gia 2021 huyn Quảng Xương 1 lần 3
Phần I: Đọc hiu
Câu 1. Văn bản được viết theo th thơ: 8 chữ
Câu 2. Hai câu thơ trong bài có nội dung khuyên nh:
Hãy đng lên t nơi em vấp ngã
Biết ăn năn và sa đi sai lm
Câu 3. Ý tưởng ca tác gi trong hai câu thơ trên là:
- Cuộc đời con ngưi vốn dĩ không bằng phẳng, khó khăn, thất bi là điều khó tránh khi,
nhiều khi nó đẩy con người vào bưc đưng cùng.
- Nhưng điều quan trng bn phi mt cái tâm vng vàng, bn lĩnh, không đưc s
khó khăn thất bi mà buông tay.
- Hãy n lc hết mình, chính trong s n lc đó, bạn s khơi dậy được tiềm năng
vượt qua đưc tt c.
-> Nghĩa là cuộc đi không tuyệt đường vi ai mà vẫn cho ta cơ hội min là ta có có cách
hành x đúng đắn. Hnh phúc hay không, tt c đều đến t tâm ca mỗi ngưi. Cuc
sng làm bn buồn chán ư? Hãy lao vào công vic bng tt c cáim, sngnó, chết vì
nó, bn s tìm thy th hạnh phúc tưởng chừng như không bao giờ đạt đưc (Dale
Carnegie).
Câu 4.
- Thí sinh th đồng tình hoặc không đng tình vi ý kiến ca tác gi nhưng tất c các
phương án đều phi có cách lí gii hp lí.
- Đề xuất phương án: Đng tình vi ý kiến trên. Vì:
+ Con người cao thượng thường li sng thanh cao, không quá coi trng vt cht
mà xem thưng các giá tr tinh thn cao quí ca cuc sng.
+ Song, cũng như cây ci, chim muông, tt c đều phải lao động tìm ngun sng. Con
người cao thượng đến my vn cn tiền để trang tri cuc sng cho mình nên mi
người đu phi n lc hc tập, lao động kiếm tin một cách chính đáng.
Ngưc li, nếu không chu làm vic kiếm tiền thì con người dù cao thượng đến mấy cũng
không th tn ti.
+ Vy nên, mỗi người cn phi va biết kiếm tiền chăm lo cuộc sng va biết dùng tin
vào nhng mục đích đúng đắn, cao đẹp, to ra nhng giá tr sống đích thực, đó mới
cách sống nhân văn, cao thưng nht. Hiu biết giá tr ca tin bc luôn biết hy sinh
tin bc vì bn phn hoc vì nhân nghĩa, đó là mt đc hnh thc s (Senancourt).
II LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu trong đề.
1.1. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, qui np, móc xích, song hành
hoc tng - phân - hp.
1.2. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
Trình bày suy nghĩ v s cn thiết ca vic đng lên t nơi vấp ngã.
1.3. Trin khai vấn đề ngh lun: Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin
khai vấn đề ngh lun theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:
* Gii thích
Đứng lên t nơi vấp nt vc dy bản thân đứng lên làm li bng tt c s n lc, c
gng tại chính nơi mình đã mắc phi sai lm, tht bi.
* Bàn lun
Đứng lên t nơi vấp ngã cn thiết như thế nào đối vi cuc sng ca chúng ta?
- Giúp ta biết t tha th cho chính mình, t tìm kiếm hội làm li t đầu; thay đổi cuc
sng theo chiều hướng tích cc.
- Tạo ra động lc cho bản thân vươn lên; ý chí bản lĩnh dám đối din vi s tht,
không trn chy, vp ngã đâu đứng lên đó, nh đó mà tích lũy đưc vn
sng, vn kinh nghiệm để làm li tốt hơn.
- Xây dng cho mình cuc sng hnh phúc.
- Thay đổi được cái nhìn ca mọi người xung quanh đối vi mình.
- Nếu không biết t đứng lên t nơi vp nbn s càng lún sâu vào s tht bi, sai lm,
t biến cuc sng ca mình thành bi kịch đem đến cho người khác mt cái nhìn khinh
mit, xem thường đối vi mình. Đng thi bn thân s luôn t dày vò, day dt, đau kh.
(Dn chng phù hp)
-Tuy nhiên, cuc sng vn còn nhiều người, khi mc sai lm, tht bi hay mc cm t ti,
trốn tránh không đ can đảm vc dậy để bn thân lún sâu vào sai lm tiếp theo, khi
còn nghiêm trọng hơn... những người như thế rt cn phải điều chnh.
* Bài hc nhn thức và hành động
- Cuộc đời con ngưi vn không bng phng, vp phi sai lm, tht bại điều khó tránh,
vy nên cn phi đng dậy, không đưc trn chy, không nên mc cm, t ti.
- Mun vy, mỗi người hãy hc cách t tha th cho vp ngã ca chính mình; hc cách
dũng cảm đối mt n lực vươn lên rất ít người đ can đảm để tha nhn sai lm
của chính mình hay đủ quyết tâm để sa chữa chúng (B.Franklin) nhưng mỗi chúng ta
hãy làm người trong s ít này!
1.4. Chính t, dùng t, đặt câu
1.5. Sáng to: Có cách diễn đạt sáng to, mi m và sâu sc v vấn đ ngh lun.
Câu 2. Phân tích din biến tâm trng bà c T trong đoạn trích trên. T đó, nhận xét v ý
ng ca Kim Lân khi xây dng nhân vt này.
2.1 Đảm bo cấu trúc bài văn ngh lun: M bài gii thiệu được vấn đề, Thân bài trin
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vn đ.
2.2 Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : Phân tích din biến tâm trng c T trong
đoạn trích trên. T đó, nhận xét v ý tưng ca Kim Lân khi xây dng nhân vt này
2.3 Trin khai vấn đề ngh lun : Vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch
gia lí l và dn chng.
Tác gi, tác phm
- Kim Lân (1920-2007) cây bút chuyên viết truyn ngn. Thế gii ngh thut ca ông
thưng xoay quanh cuc sống nông thôn và hình tượng người nông dân.
- V nht truyn ngn xut sc tiêu biu in trong tp Con chó xu (1962) tin
thân t tiu thuyết Xóm ng cư, một tác phm viết ngay sau Cách mạng tháng m để k
nim nn đói nhưng dang dở tht lc bn tho. Sau khi hòa bình lp li (1954) Kim
Lân da vào mt phn ct truyện để viết truyn ngắn này để tái hin tình cnh thê
thm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp; th hin nim khao khát t m gia
đình, niềm tin mãnh lit vào cuc sng nh cảm cưu mang đùm bc ln nhau ca
người nông dân ngay bên b vc cái chết. Đoạn trích ni dung miêu t din biến tâm
trng bà c T khi Tràng đưa người đàn bà xa lạ v gp m.
Din biến tâm trng bà c T trong đoạn trích
-Trưc tình hung nht v ca con, tâm trng bà c T có nhng din biến phc tp:
+ Trước tiên bà php phỏng sau đó hết sc ngc nhiên -> Dường như tự đáy sâu cõi lòng,
người m nghèo cũng đang khao khát mong đợi điều gì hạnh phúc cho con nhưng s vic
bt ng khiến bà không khi ngc nhiên.
+ S ngc nhiên y còn th hin c trong bưc chân lp cp của bà khi theo con bước vào
nhà...
+ Đến khi hiểu ra cơ sự, bà cúi đầu nín lng, mt s im lng cht cha suy nghĩ:
xót thương cho số kiếp con trai; thu hiu hoàn cảnh con u; sâu sa hơn, âm
thm t trách bn phn làm m chưa tròn và bà hi vọng vào tương lai may ra qua được thì
tao đon con bà có v, nó yên b nó...
+ mng lòng tác hp cho hai con -> nim vui hiếm hoi của người m nghèo trong
hoàn cảnh cái đói tấn công ráo riết vào tng s phận con người không th nào n ra thành
n i mãn nguyn trên môi ch th đóng khép nơi cõi ng... chữ mng lòng
chng t Kim Lân cùng tinh tế thu hiểu tâm người m, ông xứng đáng nhà
văn của nông dân.
+ Đặt nim tin mãnh lit vào cuc sng ai giàu ba h ai khó ba đi, hi vọng vào tương lai
con cháu; Th hin tình cm bao dung nhân hu vi nàng dâu mi Con ngi xuống đây.
Ngi xuống đây cho đ mi chân
+ Trong bữa ăn đón ng dâu mới,ba ăn ngày đói trông tht thm hại nhưng toàn
nói chuyn vui, chuyn của tương lai, chuyện sung sướng v sau...
->Din biến tâm trng c T trưc tình hung nht v của con đan xen buồn vui ln
lộn nhưng đọng li nim vui. Trong hoàn cnh tối tăm của năm đói, chính chỗ
da tinh thn vng chc cho các con, đồng thời nơi đặt nim tin hi vọng vào ơng lai
tươi sáng cho người lao động kh nghèo.
Nhận xét, đánh giá
- Dù ch nhân vt ph nhưng cụ T đóng vai trò vô cùng quan trng trong vic giúp
Kim Lân hin thc hóa một ý ởng nhân văn sâu sắc: Những người đói không chịu ng
đến cái đói, cái chết ch nghĩ đến s sng, mun sng cho ra sng, sng cho ra con
người. Không phi Tràng hay ngưi v nht, ch c T, một người m gần đất
xa trời nhưng giàu sức tri nghim, bao dung nim tin mãnh lit vào cuc sống như
thế mi có th giúp nhà văn chuyển ti sâu nht ý tưng sáng to ca mình.
- tưởng nhân văn ấy đưc chuyn ti qua ngh thut xây dng nh hung truyện độc
đáo, cách dựng đối thoại, đặc bit ngh thut miêu t din biến ni tâm nhân vt hết
sc tài hoa, tinh tế ca tác gi.
-> Đoạn trích cũng như toàn b tác phm V nhặt đã góp phn khng định tên tui Kim
Lân trong nn văn học Kim Lân viết không nhiu và chuyên v mt th loi, lại “gác bút”
sớm nhưng du n của ông để lại trong lòng độc gi thì rất sâu đậm. [...] câu ch ca Kim
Lân “gan lỳ” thách thức thời gian, đi vào chỗ sâu nht của tâm trí người đọc (Lê Thành
Ngh).
2.4. Chính t, dùng t, đặt câu
2.5. Sáng to: Có cách diễn đạt sáng to, mi m và sâu sc v vấn đ ngh lun.
| 1/8

Preview text:


Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn Quảng Xương 1 lần 3
Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản
Hãy đứng lên từ nơi em vấp ngã
Biết ăn năn và sửa đổi sai lầm
Cuộc đời sẽ không tuyệt đường ai cả
Em nhớ rằng hạnh phúc đến từ tâm...
Mình sức trẻ nên nề chi gian khổ
Phàm là người ai chẳng muốn thảnh thơi
Đời tuy rộng nhưng đời không có chỗ
Cho những người sống chỉ biết ham chơi...
Em thấy đấy, cây tìm nguồn lòng đất
Loài chim muông cũng lặn lội kiếm mồi
Mình cao thượng mình coi thường vật chất
Nhưng không tiền thì chết đói...vậy thôi...
(Hãy đứng lên từ nơi em vấp ngã - Thơ tự do)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
Câu 2: Hãy chỉ ra hai câu thơ trong bài có nội dung khuyên nhủ. (0,75 điểm)
Câu 3: Những dòng thơ sau đây giúp anh/chị hiểu như thế nào về ý tưởng của tác giả ?
Cuộc đời sẽ không tuyệt đường ai cả
Em nhớ rằng hạnh phúc đến từ tâm... (0,75 điểm)
Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của người viết trong hai câu thơ:
Mình cao thượng mình coi thường vật chất
Nhưng không tiền thì chết đói...vậy thôi... (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc đứng lên từ nơi vấp ngã. Câu 2. (5,0 điểm)
Bà lão phấp phỏng bước theo con vào trong nhà. Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà
lão càng ngạc nhiên hơn. Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ ? Người đàn bà
nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia ? Sao lại chào mình bằng u ? [...].
Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu. Tràng tươi cười:
- Thì u hẵng vào ngồi lên giường lên giếc chĩnh chện cái đã nào.
Bà lão lập cập bước vào. Người đàn bà tưởng bà lão già cả, điếc lác, thị cất tiếng chào lần nữa: - U đã về ạ !
Ô hay, thế là thế nào nhỉ ? Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường. Tràng nhắc mẹ : - Kìa nhà tôi nó chào u.
Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp :
- Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau...
Chẳng qua nó cũng là cái số cả...
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra bao
nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng
vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở
mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước
mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê
tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ : Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ
này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được... Thôi thì bổn phận bà
là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con... May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì
thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó[...].
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới” :
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng... [...].
- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may mà ông
giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời ? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau [...].
- Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.[...] Sáng hôm sau [...]
Bà cụ Tứ chợt thấy con giai đã dậy, bà lão nhẹ nhàng bảo nàng dâu :
- Anh ấy dậy rồi đấy. Con đi dọn cơm ăn chẳng muộn. [...]
Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại [...] nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa
ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão toàn nói chuyện vui, toàn chuyện
sung sướng về sau này [...].
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 28-29)
Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về ý tưởng
của Kim Lân khi xây dựng nhân vật này.
Đáp án đề thi thử văn THPT quốc gia 2021 huyện Quảng Xương 1 lần 3
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ: 8 chữ
Câu 2. Hai câu thơ trong bài có nội dung khuyên nhủ:
Hãy đứng lên từ nơi em vấp ngã
Biết ăn năn và sửa đổi sai lầm
Câu 3. Ý tưởng của tác giả trong hai câu thơ trên là:
- Cuộc đời con người vốn dĩ không bằng phẳng, khó khăn, thất bại là điều khó tránh khỏi,
nhiều khi nó đẩy con người vào bước đường cùng.
- Nhưng điều quan trọng là bạn phải có một cái tâm vững vàng, bản lĩnh, không được sợ
khó khăn thất bại mà buông tay.
- Hãy nỗ lực hết mình, và chính trong sự nỗ lực đó, bạn sẽ khơi dậy được tiềm năng và
vượt qua được tất cả.
-> Nghĩa là cuộc đời không tuyệt đường với ai mà vẫn cho ta cơ hội miễn là ta có có cách
hành xử đúng đắn. Hạnh phúc hay không, tất cả đều đến từ tâm của mỗi người. Cuộc
sống làm bạn buồn chán ư? Hãy lao vào công việc bằng tất cả cái tâm, sống vì nó, chết vì
nó, và bạn sẽ tìm thấy thứ hạnh phúc tưởng chừng như không bao giờ đạt được (Dale Carnegie). Câu 4.
- Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến của tác giả nhưng tất cả các
phương án đều phải có cách lí giải hợp lí.
- Đề xuất phương án: Đồng tình với ý kiến trên. Vì:
+ Con người cao thượng thường có lối sống thanh cao, không vì quá coi trọng vật chất
mà xem thường các giá trị tinh thần cao quí của cuộc sống.
+ Song, cũng như cây cối, chim muông, tất cả đều phải lao động tìm nguồn sống. Con
người dù cao thượng đến mấy vẫn cần tiền để trang trải cuộc sống cho mình nên mỗi
người đều phải nỗ lực học tập, lao động kiếm tiền một cách chính đáng.
Ngược lại, nếu không chịu làm việc kiếm tiền thì con người dù cao thượng đến mấy cũng không thể tồn tại.
+ Vậy nên, mỗi người cần phải vừa biết kiếm tiền chăm lo cuộc sống vừa biết dùng tiền
vào những mục đích đúng đắn, cao đẹp, tạo ra những giá trị sống đích thực, đó mới là
cách sống nhân văn, cao thượng nhất. Hiểu biết giá trị của tiền bạc và luôn biết hy sinh
tiền bạc vì bổn phận hoặc vì nhân nghĩa, đó là một đức hạnh thực sự (Senancourt). II LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về ý kiến được nêu trong đề.
1.1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành
hoặc tổng - phân - hợp.
1.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc đứng lên từ nơi vấp ngã.
1.3. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau: * Giải thích
Đứng lên từ nơi vấp ngã là tự vực dậy bản thân đứng lên làm lại bằng tất cả sự nỗ lực, cố
gắng tại chính nơi mình đã mắc phải sai lầm, thất bại. * Bàn luận
Đứng lên từ nơi vấp ngã cần thiết như thế nào đối với cuộc sống của chúng ta?
- Giúp ta biết tự tha thứ cho chính mình, tự tìm kiếm cơ hội làm lại từ đầu; thay đổi cuộc
sống theo chiều hướng tích cực.
- Tạo ra động lực cho bản thân vươn lên; có ý chí bản lĩnh dám đối diện với sự thật,
không trốn chạy, vấp ngã ở đâu đứng lên ở đó, nhờ đó mà tích lũy được vốn
sống, vốn kinh nghiệm để làm lại tốt hơn.
- Xây dựng cho mình cuộc sống hạnh phúc.
- Thay đổi được cái nhìn của mọi người xung quanh đối với mình.
- Nếu không biết tự đứng lên từ nơi vấp ngã bạn sẽ càng lún sâu vào sự thất bại, sai lầm,
tự biến cuộc sống của mình thành bi kịch và đem đến cho người khác một cái nhìn khinh
miệt, xem thường đối với mình. Đồng thời bản thân sẽ luôn tự dày vò, day dứt, đau khổ. (Dẫn chứng phù hợp)
-Tuy nhiên, cuộc sống vẫn còn nhiều người, khi mắc sai lầm, thất bại hay mặc cảm tự ti,
trốn tránh không đủ can đảm vực dậy để bản thân lún sâu vào sai lầm tiếp theo, có khi
còn nghiêm trọng hơn... những người như thế rất cần phải điều chỉnh.
* Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc đời con người vốn không bằng phẳng, vấp phải sai lầm, thất bại là điều khó tránh,
vậy nên cần phải đứng dậy, không được trốn chạy, không nên mặc cảm, tự ti.
- Muốn vậy, mỗi người hãy học cách tự tha thứ cho vấp ngã của chính mình; học cách
dũng cảm đối mặt và nỗ lực vươn lên Có rất ít người đủ can đảm để thừa nhận sai lầm
của chính mình hay đủ quyết tâm để sửa chữa chúng (B.Franklin) nhưng mỗi chúng ta
hãy làm người trong số ít này!
1.4. Chính tả, dùng từ, đặt câu
1.5. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ và sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2. Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về ý
tưởng của Kim Lân khi xây dựng nhân vật này.
2.1 Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
2.2 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong
đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về ý tưởng của Kim Lân khi xây dựng nhân vật này
2.3 Triển khai vấn đề nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Tác giả, tác phẩm
- Kim Lân (1920-2007) là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông
thường xoay quanh cuộc sống nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc tiêu biểu in trong tập Con chó xấu xí (1962) có tiền
thân từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, một tác phẩm viết ngay sau Cách mạng tháng Tám để kỉ
niệm nạn đói nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954) Kim
Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này để tái hiện tình cảnh thê
thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp; thể hiện niềm khao khát tổ ấm gia
đình, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống và tình cảm cưu mang đùm bọc lẫn nhau của
người nông dân ngay bên bờ vực cái chết. Đoạn trích có nội dung miêu tả diễn biến tâm
trạng bà cụ Tứ khi Tràng đưa người đàn bà xa lạ về gặp mẹ.
Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong đoạn trích
-Trước tình huống nhặt vợ của con, tâm trạng bà cụ Tứ có những diễn biến phức tạp:
+ Trước tiên bà phấp phỏng sau đó hết sức ngạc nhiên -> Dường như tự đáy sâu cõi lòng,
người mẹ nghèo cũng đang khao khát mong đợi điều gì hạnh phúc cho con nhưng sự việc
bất ngờ khiến bà không khỏi ngạc nhiên.
+ Sự ngạc nhiên ấy còn thể hiện cả trong bước chân lập cập của bà khi theo con bước vào nhà...
+ Đến khi hiểu ra cơ sự, bà cúi đầu nín lặng, một sự im lặng chất chứa suy nghĩ:
Bà xót thương cho số kiếp con trai; bà thấu hiểu hoàn cảnh con dâu; sâu sa hơn, bà âm
thầm tự trách bổn phận làm mẹ chưa tròn và bà hi vọng vào tương lai may ra qua được thì
tao đoạn con bà có vợ, nó yên bề nó...
+ Bà mừng lòng tác hợp cho hai con -> niềm vui hiếm hoi của người mẹ nghèo trong
hoàn cảnh cái đói tấn công ráo riết vào từng số phận con người không thể nào nở ra thành
nụ cười mãn nguyện trên môi mà chỉ có thể đóng khép nơi cõi lòng... chữ mừng lòng
chứng tỏ Kim Lân vô cùng tinh tế và thấu hiểu tâm lí người mẹ, ông xứng đáng là nhà văn của nông dân.
+ Đặt niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống ai giàu ba họ ai khó ba đời, hi vọng vào tương lai
con cháu; Thể hiện tình cảm bao dung nhân hậu với nàng dâu mới Con ngồi xuống đây.
Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân
+ Trong bữa ăn đón nàng dâu mới, dù bữa ăn ngày đói trông thật thảm hại nhưng bà toàn
nói chuyện vui, chuyện của tương lai, chuyện sung sướng về sau...
->Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trước tình huống nhặt vợ của con đan xen buồn vui lẫn
lộn nhưng đọng lại là niềm vui. Trong hoàn cảnh tối tăm của năm đói, bà chính là chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho các con, đồng thời là nơi đặt niềm tin hi vọng vào tương lai
tươi sáng cho người lao động khổ nghèo.
Nhận xét, đánh giá
- Dù chỉ là nhân vật phụ nhưng bà cụ Tứ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp
Kim Lân hiện thực hóa một ý tưởng nhân văn sâu sắc: Những người đói không chịu nghĩ
đến cái đói, cái chết mà chỉ nghĩ đến sự sống, muốn sống cho ra sống, sống cho ra con
người. Không phải Tràng hay người vợ nhặt, mà chỉ có bà cụ Tứ, một người mẹ gần đất
xa trời nhưng giàu sức trải nghiệm, bao dung và có niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống như
thế mới có thể giúp nhà văn chuyển tải sâu nhất ý tưởng sáng tạo của mình.
- Tư tưởng nhân văn ấy được chuyển tải qua nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc
đáo, cách dựng đối thoại, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả diễn biến nội tâm nhân vật hết
sức tài hoa, tinh tế của tác giả.
-> Đoạn trích cũng như toàn bộ tác phẩm Vợ nhặt đã góp phần khẳng định tên tuổi Kim
Lân trong nền văn học Kim Lân viết không nhiều và chuyên về một thể loại, lại “gác bút”
sớm nhưng dấu ấn của ông để lại trong lòng độc giả thì rất sâu đậm. [...] câu chữ của Kim
Lân “gan lỳ” thách thức thời gian, đi vào chỗ sâu nhất của tâm trí người đọc (Lê Thành Nghị).
2.4. Chính tả, dùng từ, đặt câu
2.5. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ và sâu sắc về vấn đề nghị luận.