Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 13 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 13 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Ngữ Văn 174 tài liệu

Thông tin:
6 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 13 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 13 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

92 46 lượt tải Tải xuống
Đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn số 13
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
"Tôi học được rng mi th ch thay đổi khi chính tôi thay đổi.
Đừng nói: “Nếu đã thể thì tôi đã làm rồi,” hãy nói: “Nếu th thì tôi s làm.” Đôi khi,
vic bn chn cái nào không quan trng. Quan trng bn phi chn! Bn không th tiến lên
nếu không chịu đưa ra quyết định.
Chúng ta thường thay đổi bn thân mt trong hai do: nim cm hng hoc ni tuyt vng.
Nếu không thích hin tại thì hãy thay đổi nó! Bạn đâu phải mt cái cây. Mt trong nhng cách
tt nhất để bắt đầu thay đi cuộc đời làm bt c điều xut hin danh sách Tôi nên làm”
trong tâm trí bn. Mi dng thc sống đều n lực vươn tới cc hn ngoi tr con người. Mt cái
cây s mọc cao đến chừng o? Cao đến hết mc thể. Trong khi đó, con ngưi lại được trao
đặc quyn chn la. Bn th chn tt c hoặc ít hơn. Vậy sao không n lực đến cc hn
trước các thc thc và xem mình có th làm được nhng gì.
Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuc chiến nội tâm. Đích đến ca bn không th
thay đổi sau một đêm, nhưng hướng đi đến đó thì có thể đấy! S thiếu quyết đoán là kẻ đánh cắp
những cơ hội".
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Theo tác giả, đâu là điều kiện giúp con người tiến lên?
Câu 2. Theo anh / chị, sao "Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuc chiến ni
tâm"?
Câu 3. Anh / ch hiểu như thế nào v câu nói: "S thiếu quyết đoán kẻ đánh cắp những
hi"?
Câu 4. Anh / ch đồng nh vi quan nim ca tác gi khi ông cho rằng: con người thường
thay đổi bn thân khi có nim cm hng hoc ni tuyt vng không? Lí gii vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khong 200 ch) trình bày
suy nghĩ của anh / ch v vấn đề: Mi th ch thay đổi khi chính bạn thay đổi.
Câu 2 (5 điểm)
Trong “Vợ nhặt” của Kim Lân “Chí Phèo” của Nam Cao, ta thy mt s gp g thú v,
rng nhng k kh kho nht li chính là nhng k sống “NGƯỜI” nhất.
Bng hiu biết ca anh / ch v hai hình tượng nhân vt Tràng và Th N, y bàn lun v nhn
định trên.
---
Đáp án đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn s 13
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Theo tác giả, điều kiện giúp con người tiến lên là đưa ra quyết định
2. Theo anh / chị, vì sao "Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuc chiến ni tâm"?
- Trong cuộc đời, nhng quyết định th làm thay đổi hướng đi của cuộc đi, vy chúng
ta s phi cân nhc, tính toán xem quyết định đó là đúng hay sai, có pù hợp vi mình hay không
- Khi đưa ra quyết định, chúng ta cũng sẽ b tác động bi rt nhiu luồng luận, do vy, chúng
ta phải xem xét xem đó có thực s là điều mình mong mun
=> Do vậy, đó thực s là mt cuc chiến ni tâm
3. Anh / ch hiểu như thế nào v câu nói: "S thiếu quyết đoán là kẻ đánh cắp những cơ hội"?
- Thiếu quyết đoán nghĩa việc chúng ta không dám mnh dn đưa ra quyết định. Thay vào
đó, chúng ta lại lưỡng l, chn ch, do d.
- Chính s do d này có th s làm cho hội thun li trôi qua, một khi hội đã trôi qua
thì chúng ta không th ly lại được.
4. Anh / ch có đồng tình vi quan nim ca tác gi khi ông cho rằng: con người thường thay đổi
bn thân khi có nim cm hng hoc ni tuyt vng không? Lí gii vì sao?
Thí sinh t do bày t quan điểm, min có lí gii phù hp. Tham kho:
- Đồng tình.
- Vì:
+ Khi nim cm hng, chúng ta cm thấy mình đủ t tin để thc hin mt s thay đổi.
Nim cm hứng đem đến động lc, sc mạnh để con người sn sàng t b những i cũ, tạo lp
nhng cái mi.
+ Khi ni tuyt vọng, con người thường rơi vào hai trạng thái, hoc bi quan, mun vt b
tt c, dẫn đến thay đổi theo hướng tiêu cc; hoc là c gng vùng vẫy, để rồi đứng lên, thay đổi
mình theo hướng tích cực để chiến thng hoàn cnh.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khong 200 ch) trình bày
suy nghĩ của anh / ch v vấn đề: Mi th ch thay đổi khi chính bạn thay đổi.
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng phân hp, móc xích,
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo nhiu cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cu. Có th theo hướng sau:
- S thay đổi là mt cánh ca mà bn ch có th m nó t bên trong, có nghĩa là, trên đời này, ch
mt th bn th thay đổi, đó chính con ngưi bn. Bn không th thay đổi được người
khác, cũng không th bt buc hoàn cảnh thay đổi theo bn. Những con người xung quanh bn
ch có th thay đổi nếu h thc s muốn thay đổi mà thôi.
- Bn tr thành người như thế nào, cuc sng ca bn ra sao, hoàn cnh xung quanh tr nên tích
cc hay tiêu cc phn lớn đều xut phát t chính cách nhìn ca bn.
- Do vy, nếu mun mi th tr nên tích cc, thì chính bn phải thay đổi theo hướng tích cc.
- Ngưc li, khi bạn thay đổi theo hướng tiêu cc, thì mi th cũng chiều hướng tr nên đen
ti, bế tắc hơn.
- Cn phê phán những con ngưi luôn muốn thay đổi người khác nhưng lại không chịu thay đổi
chính bn thân mình.
v.v...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun:
1. Khái quát:
- Tác gi Nam Cao và “Chí Phèo”
- Tác gi Kim Lân và “Vợ nht”
2. Chng minh:
2.1. Th N và Tràng đều là những con người có ngoi hình xu, ng nghch
- Nhân vt Th Nở: “ngẩn ngơ như những người đần trong c tích và xu ma chê qu hớn”
- Nhân vt Tràng: thì ngoi hình xu xí, thô kệch, “hai con mắt nh tí”, “hai n quai hàm
bạnh ra”, thân hình to lớn vp vp, trí tu ng nghch, vng v ...
2.2. Nhưng Thị N và Tràng li sng rất người:
a. Th N đã dùng tình thương để đối đãi với Chí Phèo:
- Trong làng Vũ Đại, ch có Th N là người không coi Chí là con qu d cn xa lánh: Th vẫn đi
con đường để ra sông kín nước, con đường y chạy qua căn lều ca Chí; thm chí hôm
Th còn vào tn lu của Chí để xin rượu bóp chân
- Th người đã quanm đến Chí khi Chí đau m: nu cháo hành mang qua cho Chí, không h
bận tâm đến hình ảnh con người ca Chí trong hin ti. Th ch nghĩ đơn giản: Chí đang m, cn
s chăm sóc, cần ăn cháo hành
- Th đã quan tâm đến Chí lúc Chí độc: th ngChí đáng thương, còn đáng thương hơn
khi ốm đau lại phi nm còng queo mt mình. => Th yêu Chí, đó hoàn toàn không phải th
tình yêu mang màu sc v lợi, Chí đâu gì, thậm chí mt con s âm. Qu tht, cách hành
x ca Th N, một người đàn bà dở hơi, lại rt xứng đáng với ch NGƯI viết hoa.
b. Tràng đã dùng tình người để đối đãi với người v nht
- Người đàn bà bị nạn đói bóp méo cả nhân hình lẫn nhân tính, nhưng Tràng vẫn hành x mt
cách rt đáng trân trọng, không mt chút my may do d tính toán: mời người đàn ăn.
C ch y tht hào hiệp, nghĩa tình đây miếng ăn giữa ngày đói, xuất phát t tình
thương (người ta đang đói), từ ân nghĩa (người ta đã từng giúp mình), t ch tín (mình đã từng
ha).
- Ngay c hành động chậc lưỡi để đồng ý cho người đàn bà này theo mình về nhà cũng phản ánh
mt cách hành x rt người: người ta đang không nơi nương tựa, đang cần nh, thú thc thì
mình cũng đang cần h. Nếu ch cn một chút so đo tính toán xen vào đoạn độc thoi ni tâm
này, Tràng s không còn là Tràng na
3. Đánh giá
- Nhìn qua hành động ca Tràng Th N, nếu dùng trí của con người “khôn ngoan”, chúng
ta có th có mt chút mỉm cười thương hại, thm chí ma mai, giu ct
- Nhưng nếu xét kĩ, chúng ta lại cm thy cùng xu h, chúng ta, vn mang danh nhng
con người “khôn ngoan”, nếu rơi vào những hoàn cnh y, li th s hành x không NGƯỜI
mt chút nào. C nhân nói người hiền thường trông như kẻ ngu là vy
- Thông qua hai nhân vt, ta thy c hai nhà văn đều nhng quan niệm nhân đạo cùng sâu
sc: gia cái xã hội đầy ry nhng k t xưng người này, thc ra cái gọi là tình người li hiếm
hoi biết bao nhiêu; đừng bao gi đánh bóng son lòng nhân đạo, thực ra nhân đạo ch
“lòng tốt bình thường” mà con người cần có khi đối đãi với nhau.
4. Khái quát chung v nhân vt, tác gi và tác phm.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Nguồn đề thi: Thy T Xuân Hi
-/-
| 1/6

Preview text:


Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 13
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
"Tôi học được rằng mọi thứ chỉ thay đổi khi chính tôi thay đổi.
Đừng nói: “Nếu đã có thể thì tôi đã làm rồi,” mà hãy nói: “Nếu có thể thì tôi sẽ làm.” Đôi khi,
việc bạn chọn cái nào không quan trọng. Quan trọng là bạn phải chọn! Bạn không thể tiến lên
nếu không chịu đưa ra quyết định.
Chúng ta thường thay đổi bản thân vì một trong hai lý do: niềm cảm hứng hoặc nỗi tuyệt vọng.
Nếu không thích hiện tại thì hãy thay đổi nó! Bạn đâu phải một cái cây. Một trong những cách
tốt nhất để bắt đầu thay đổi cuộc đời là làm bất cứ điều gì xuất hiện ở danh sách “Tôi nên làm”
trong tâm trí bạn. Mọi dạng thức sống đều nỗ lực vươn tới cực hạn ngoại trừ con người. Một cái
cây sẽ mọc cao đến chừng nào? Cao đến hết mức có thể. Trong khi đó, con người lại được trao
đặc quyền chọn lựa. Bạn có thể chọn là tất cả hoặc ít hơn. Vậy sao không nỗ lực đến cực hạn
trước các thức thức và xem mình có thể làm được những gì.
Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuộc chiến nội tâm. Đích đến của bạn không thể
thay đổi sau một đêm, nhưng hướng đi đến đó thì có thể đấy! Sự thiếu quyết đoán là kẻ đánh cắp những cơ hội".
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, đâu là điều kiện giúp con người tiến lên?
Câu 2. Theo anh / chị, vì sao "Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuộc chiến nội tâm"?
Câu 3. Anh / chị hiểu như thế nào về câu nói: "Sự thiếu quyết đoán là kẻ đánh cắp những cơ hội"?
Câu 4. Anh / chị có đồng tình với quan niệm của tác giả khi ông cho rằng: con người thường
thay đổi bản thân khi có niềm cảm hứng hoặc nỗi tuyệt vọng không? Lí giải vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Mọi thứ chỉ thay đổi khi chính bạn thay đổi. Câu 2 (5 điểm)
Trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và “Chí Phèo” của Nam Cao, ta thấy có một sự gặp gỡ thú vị,
rằng những kẻ khờ khạo nhất lại chính là những kẻ sống “NGƯỜI” nhất.
Bằng hiều biết của anh / chị về hai hình tượng nhân vật Tràng và Thị Nở, hãy bàn luận về nhận định trên. ---
Đáp án đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 13
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Theo tác giả, điều kiện giúp con người tiến lên là đưa ra quyết định
2. Theo anh / chị, vì sao "Đôi khi quá trình ra quyết định giống như một cuộc chiến nội tâm"?
- Trong cuộc đời, có những quyết định có thể làm thay đổi hướng đi của cuộc đời, vì vậy chúng
ta sẽ phải cân nhắc, tính toán xem quyết định đó là đúng hay sai, có pù hợp với mình hay không
- Khi đưa ra quyết định, chúng ta cũng sẽ bị tác động bởi rất nhiều luồng dư luận, do vậy, chúng
ta phải xem xét xem đó có thực sự là điều mình mong muốn
=> Do vậy, đó thực sự là một cuộc chiến nội tâm
3. Anh / chị hiểu như thế nào về câu nói: "Sự thiếu quyết đoán là kẻ đánh cắp những cơ hội"?
- Thiếu quyết đoán có nghĩa là việc chúng ta không dám mạnh dạn đưa ra quyết định. Thay vào
đó, chúng ta lại lưỡng lự, chần chừ, do dự.
- Chính sự do dự này có thể sẽ làm cho cơ hội thuận lợi trôi qua, mà một khi cơ hội đã trôi qua
thì chúng ta không thể lấy lại được.
4. Anh / chị có đồng tình với quan niệm của tác giả khi ông cho rằng: con người thường thay đổi
bản thân khi có niềm cảm hứng hoặc nỗi tuyệt vọng không? Lí giải vì sao?
Thí sinh tự do bày tỏ quan điểm, miễn có lí giải phù hợp. Tham khảo: - Đồng tình. - Vì:
+ Khi có niềm cảm hứng, chúng ta cảm thấy mình có đủ tự tin để thực hiện một sự thay đổi.
Niềm cảm hứng đem đến động lực, sức mạnh để con người sẵn sàng từ bỏ những cái cũ, tạo lập những cái mới.
+ Khi có nỗi tuyệt vọng, con người thường rơi vào hai trạng thái, hoặc là bi quan, muốn vứt bỏ
tất cả, dẫn đến thay đổi theo hướng tiêu cực; hoặc là cố gắng vùng vẫy, để rồi đứng lên, thay đổi
mình theo hướng tích cực để chiến thắng hoàn cảnh.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của anh / chị về vấn đề: Mọi thứ chỉ thay đổi khi chính bạn thay đổi.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau:
- Sự thay đổi là một cánh cửa mà bạn chỉ có thể mở nó từ bên trong, có nghĩa là, trên đời này, chỉ
có một thứ bạn có thể thay đổi, đó chính là con người bạn. Bạn không thể thay đổi được người
khác, cũng không thể bắt buộc hoàn cảnh thay đổi theo bạn. Những con người xung quanh bạn
chỉ có thể thay đổi nếu họ thực sự muốn thay đổi mà thôi.
- Bạn trở thành người như thế nào, cuộc sống của bạn ra sao, hoàn cảnh xung quanh trở nên tích
cực hay tiêu cực phần lớn đều xuất phát từ chính cách nhìn của bạn.
- Do vậy, nếu muốn mọi thứ trở nên tích cực, thì chính bạn phải thay đổi theo hướng tích cực.
- Ngược lại, khi bạn thay đổi theo hướng tiêu cực, thì mọi thứ cũng có chiều hướng trở nên đen tối, bế tắc hơn.
- Cần phê phán những con người luôn muốn thay đổi người khác nhưng lại không chịu thay đổi chính bản thân mình. v.v... d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 (5,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận: 1. Khái quát:
- Tác giả Nam Cao và “Chí Phèo”
- Tác giả Kim Lân và “Vợ nhặt” 2. Chứng minh:
2.1. Thị Nở và Tràng đều là những con người có ngoại hình xấu, ngờ nghệch
- Nhân vật Thị Nở: “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu ma chê quỷ hớn”
- Nhân vật Tràng: thì có ngoại hình xấu xí, thô kệch, “hai con mắt nhỏ tí”, “hai bên quai hàm
bạnh ra”, thân hình to lớn vập vạp, trí tuệ ngờ nghệch, vụng về ...
2.2. Nhưng Thị Nợ và Tràng lại sống rất người:
a. Thị Nở đã dùng tình thương để đối đãi với Chí Phèo:
- Trong làng Vũ Đại, chỉ có Thị Nở là người không coi Chí là con quỷ dữ cần xa lánh: Thị vẫn đi
con đường cũ để ra sông kín nước, dù con đường ấy chạy qua căn lều của Chí; thậm chí có hôm
Thị còn vào tận lều của Chí để xin rượu bóp chân
- Thị là người đã quan tâm đến Chí khi Chí đau ốm: nấu cháo hành mang qua cho Chí, không hề
bận tâm đến hình ảnh con người của Chí trong hiện tại. Thị chỉ nghĩ đơn giản: Chí đang ốm, cần
sự chăm sóc, cần ăn cháo hành
- Thị đã quan tâm đến Chí lúc Chí cô độc: thị nghĩ Chí đáng thương, còn gì đáng thương hơn là
khi ốm đau lại phải nằm còng queo một mình. => Thị yêu Chí, đó hoàn toàn không phải là thứ
tình yêu mang màu sắc vụ lợi, vì Chí đâu có gì, thậm chí là một con số âm. Quả thật, cách hành
xử của Thị Nở, một người đàn bà dở hơi, lại rất xứng đáng với chữ NGƯỜI viết hoa.
b. Tràng đã dùng tình người để đối đãi với người vợ nhặt
- Người đàn bà bị nạn đói bóp méo cả nhân hình lẫn nhân tính, nhưng Tràng vẫn hành xử một
cách rất đáng trân trọng, không có một chút mảy may do dự và tính toán: mời người đàn bà ăn.
Cử chỉ ấy thật là hào hiệp, nghĩa tình vì đây là miếng ăn giữa ngày đói, nó xuất phát từ tình
thương (người ta đang đói), từ ân nghĩa (người ta đã từng giúp mình), từ chữ tín (mình đã từng hứa).
- Ngay cả hành động chậc lưỡi để đồng ý cho người đàn bà này theo mình về nhà cũng phản ánh
một cách hành xử rất người: người ta đang không nơi nương tựa, đang cần mình, và thú thực thì
mình cũng đang cần họ. Nếu chỉ cần một chút so đo tính toán xen vào đoạn độc thoại nội tâm
này, Tràng sẽ không còn là Tràng nữa 3. Đánh giá
- Nhìn qua hành động của Tràng và Thị Nở, nếu dùng lí trí của con người “khôn ngoan”, chúng
ta có thể có một chút mỉm cười thương hại, thậm chí mỉa mai, giễu cợt
- Nhưng nếu xét kĩ, chúng ta lại cảm thấy vô cùng xấu hổ, vì chúng ta, vốn mang danh là những
con người “khôn ngoan”, nếu rơi vào những hoàn cảnh ấy, lại có thể sẽ hành xử không NGƯỜI
một chút nào. Cổ nhân nói người hiền thường trông như kẻ ngu là vậy
- Thông qua hai nhân vật, ta thấy cả hai nhà văn đều có những quan niệm nhân đạo vô cùng sâu
sắc: giữa cái xã hội đầy rẫy những kẻ tự xưng là người này, thực ra cái gọi là tình người lại hiếm
hoi biết bao nhiêu; và đừng bao giờ đánh bóng tô son lòng nhân đạo, thực ra nhân đạo chỉ là
“lòng tốt bình thường” mà con người cần có khi đối đãi với nhau.
4. Khái quát chung về nhân vật, tác giả và tác phẩm. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Nguồn đề thi: Thầy Tạ Xuân Hải -/-