Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 14 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 14 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn số 14
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Tt c chúng ta đều phi chịu đựng mt trong hai nỗi đau: nỗi đau do kỷ lut hoc nỗi đau do
hi tiếc. S khác bit k lut nh ta lông hng còn hi tiếc nng ta núi cao. K lut y
cu kết ni gia mc tiêu và thành qu.
Mt k lut này luôn dẫn đến mt k lut khác. Khẳng định thiếu k lut s khởi đầu ca
ảo tưởng. Bn không cn phải thay đổi quá nhiều để to ra s khác bit ln lao. Mt vài k lut
đơn giản th tác động lớn đến cuc sng ca bn ch trong 90 ngày thôi, chưa nói đến 12
tháng hay 3 năm.
Mt chút thiếu k luật là đủ để bắt đầu bào mòn lòng t trng ca bn. Mi k luật đều tác đng
lẫn nhau. Người ta hay nhm ln thế này: “Tôi chỉ buông th mi ch này thôi.” Không đúng.
Mi s buông th đều gây ảnh hưởng đến những điều khác. Đừng suy nghĩ ngây thơ như vậy.
K lut là nn móng ca mi thành công. Tht bại là điều không th tránh khi nếu thiếu k lut.
K lut mang trong mình tiềm năng tạo ra những phép màu trong tương lai”.
(Trích “Triết lý cuộc đời” – Jim Rohn Thủy Hương dịch)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Theo tác gi, mt trong hai nỗi đau mà con người phi chịu đựng là gì?
Câu 2. Theo anh / chị, vì sao “kỷ lut nh ta lông hng còn hi tiếc nng tựa núi cao”?
Câu 3. Anh / ch hiểu như thế nào v quan niệm: “Khẳng định thiếu k lut s khởi đầu
ca ảo tưởng”?
Câu 4. Anh / ch có đồng tình với quan điểm: “Kỷ lut là nn móng ca mọi thành công” không?
Lí gii vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Theo anh / ch, k lut bản thân làm cho con người đánh mất t do không? Tr li bng mt
đoạn văn ngắn (khong 200 ch).
Câu 2 (5,0 điểm)
Miếng ăn cái đói trong mối quan h với nhân cách con người qua hai hình ng nhân vt
người v nhặt (“Vợ nhặt Kim Lân) người đàn ông hàng chài (“Chiếc thuyền ngoài xa” -
Nguyn Minh Châu).
Đáp án đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn s 14
I. ĐỌC HIU
Câu 1. Theo tác gi, mt trong hai nỗi đau con người phi chịu đựng là: nỗi đau do k lut
hoc nỗi đau do hối tiếc.
Câu 2.
“k lut nh ta lông hng còn hi tiếc nng tựa núi cao” vì:
- K lut nh ta lông hng vì: Khi rèn luyn k lut bản thân, con người th tiến hành tng
bước, t nhng cái nh nht; và mi ln bạn hình thành được mt k lut, nó s đem đến cho bn
niềm vui sướng bi bạn đang chiến thng chính mình.
- Hi tiếc nng ta núi cao vì: hi tiếc có nghĩa bạn đã bỏ l một điều đó ý nghĩa tốt đẹp
đối vi bn thân; hi tiếc cũng nghĩa bạn không th quay tr lại để thay đổi mi
chuyn; bn s phi gánh ly hu qu và cn phi có s n lc to lớn đề khc phc hu qu đó.
Câu 3.
- Khẳng định có nghĩa là khi bạn đang quyết tâm thc hin một điều gì đó
- Thiếu k luật nghĩa bn không khép mình vào khuôn kh, không tuân th kế hoạch để
thc hiện ý định bạn đã vạch ra
=> Do vy, bn s không bao gi có th hoàn thành được mục tiêu đã định.
Câu 4.
Thí sinh t do bày t quan điểm, min lí gii phù hp. Tham kho:
- Đồng tình
- Lí gii:
+ Ch k lut mới đưa bạn vào khuôn kh, giúp bn bt tay vào thc hin những điều quan
trng, cn thiết và nói không vi nhng hoạt động vô b
+ Và khi bn bản thân hành động, khi đó bạn mi có th tiến tới để đạt được mc tiêu, do vy, có
được thành công.
II. LÀM VĂN
Câu 1
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng phân hp, móc xích,
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo nhiu cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cu. Có th theo hướng sau:
- K lut bản thân đưa mình vào khuôn kh, làm nhng vic cn làm o nhng lúc cn thiết;
không lười biếng, sa vào những hành động vô b.
- Nếu nhìn b ngoài, ta d nghĩ rằng đưa bản thân vào k lut thì s mt t do; tuy nhiên đấy
cách hiểu sai, người ta đang đánh đồng t do vi tùy tin, d dãi.
- Nhìn t bn cht, chính k lut mới đem đến t do cho con người: khi ép mình vào k lut,
người ta s hình thành đưc cho mình nhng thói quen tt, chiến thắng được bn thân tng ngày,
hoàn thành được nhng mục tiêu mình đã đặt ra; chính điều này đem đến s t tin, nim vui
ớng để con người cm thy t hào v bn thân, cm thy mình sống ý nghĩa và được người
khác tôn trng.
- Tt nhiên k lut đây không phải khc k, hành xác. K lut phi thc hin từng bước,
phù hp vi th trng, tâm lí và hoàn cnh ca từng người.
- Thc hành k lut một quá trình lâu dài, đòi hỏi s bn b, n lực; nhưng phần thưởng s tht
xứng đáng. Khổng T nói: “Thất thp tòng tâm s dc, bt d củ”, có nghĩa là nếu bn thc hành
k lut hằng ngày, đến tui 70, bn th hành động theo ý mun ca lòng mình không vi
phm vào quy c.
v.v...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Câu 2
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun:
M bài: Miếng ăn cái đói trong mối quan h với nhân cách con người qua hai hình tượng
nhân vật: người v nhặt (“Vợ nhặt” Kim Lân) người đàn ông hàng chài (“Chiếc thuyn
ngoài xa” - Nguyn Minh Châu).
Thân bài:
*Nêu nhng nét khái quát v hai tác gi và hai tác phm
*Miếng ăn cái đói trong mi quan h với nhân cách con người qua hình tượng ngưi v
nht:
Tính cách người v nhặt thay đổi rất rõ ràng dưới s tác động ca miếng ăn và cái đói
- Lần đầu gặp Tràng, khi chưa bị i đói dày vò, thị mt gái tuy o bạo nhưng vẫn hn
nhiên, vui v.
- Ln th hai gp Tràng, Th đã bị cái đói làm cho biến dng v c nhân hình ln nhân tính. V
mt nhân tính:
+ Th có thái độ rt s sàng: t đâu sầm sp chy tới, đứng trước mặt Tràng, sưng sỉa, cong cn
+ Nói năng đanh đá, chua ngoa: vừa gp Tràng th đã ngay lập tc mắng Tràng: “Điêu, người thế
mà điêu! Hôm ấy leo lo cái mm hn xung thế mà mt mặt”.
+ Th trơ trẽn đòi ăn: ăn gì thì ăn chứ không ăn giầu; không biết xu h khi ăn: ngồi sà xuống, ăn
mt chp hết bốn bát bánh đúc, chẳng truyn trò gì.
+ Th liều lĩnh khi chấp nhn theo không Tràng v nhà, dù ch qua một câu nói đùa
=> Miếng ăn cái đói đã tàn phá nhân tính của th. Qu thực, trong lúc đói, con người ta ch
nghĩ đến mt th duy nhất: đó là miếng ăn, dù cho nó có nhục nhã đến thế nào.
*Miếng ăn cái đói trong mi quan h với nhân cách con người qua hình ợng người
đàn ông hàng chài:
Người đàn ông hàng chài cũng là nạn nhân của cái đói.
- Trước kia, khi mi ly v, anh một người đàn ông cục nh nhưng hiền lành, không bao gi
đánh đập v.
- Thế nhưng sự đói khổ đã làm người đàn ông này thay tính đổi nết:
+ Nhng lúc kh quá, người đàn ông này lại lôi v ra đánh: hắn đánh v cũng như đàn ông
thuyn khác uống rượu; và đánh thường xuyên, đánh tàn nhẫn.
+ Người đàn ông cũng trút cả nỗi căm giận vào chính những đứa con rut tht ca mình. Thm
chí hn còn nguyn rủa đàn con: Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ.
=> Nguyn Minh Châu không trc tiếp miêu t cảnh đói khát, nhưng qua câu chuyện, chúng ta
cũng hiểu được chính miếng ăn, chính cái đói đã tác đng tiêu cực đến nh cách người đàn ông.
những lúc đói khổ, c gia đình phải ăn xương rồng luc chm muối, chính điều đó khiến
người đàn ông trở thành mt k vũ phu.
*S gp g trong quan nim ngh thut của hai nhà văn:
- C hai nhà văn đều quan niệm con người chính là sn phm ca hoàn cnh.
- C hai nhà văn cũng nhận thy rng: muốn thay đổi con người, trước hết phải thay đổi hoàn
cnh.
- C hai nhà văn đều th hin tinh thần nhân đo sâu sc:chng kiến s tha hóa v nhân tính,
nhưng họ đều mt nim tin mãnh lit, rng dù b hoàn cnh dp vùi, trong mỗi con người vn
luôn nhng phm cht tốt đẹp không bao gi mất đi: đó “hạt ngc n giấu”, “vẻ đẹp
khut lấp” mà chỉ cn hoàn cnh tr nên tốt đẹp, nó s ta sáng.
*Khái quát vấn đề, hai tác gi và hai tác phm
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
| 1/6

Preview text:


Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 14
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
“Tất cả chúng ta đều phải chịu đựng một trong hai nỗi đau: nỗi đau do kỷ luật hoặc nỗi đau do
hối tiếc. Sự khác biệt là kỷ luật nhẹ tựa lông hồng còn hối tiếc nặng tựa núi cao. Kỷ luật là cây
cầu kết nối giữa mục tiêu và thành quả.
Một kỷ luật này luôn dẫn đến một kỷ luật khác. Khẳng định mà thiếu kỷ luật là sự khởi đầu của
ảo tưởng. Bạn không cần phải thay đổi quá nhiều để tạo ra sự khác biệt lớn lao. Một vài kỷ luật
đơn giản có thể tác động lớn đến cuộc sống của bạn chỉ trong 90 ngày thôi, chưa nói đến 12 tháng hay 3 năm.
Một chút thiếu kỷ luật là đủ để bắt đầu bào mòn lòng tự trọng của bạn. Mọi kỷ luật đều tác động
lẫn nhau. Người ta hay nhầm lẫn thế này: “Tôi chỉ buông thả ở mỗi chỗ này thôi.” Không đúng.
Mọi sự buông thả đều gây ảnh hưởng đến những điều khác. Đừng suy nghĩ ngây thơ như vậy.
Kỷ luật là nền móng của mọi thành công. Thất bại là điều không thể tránh khỏi nếu thiếu kỷ luật.
Kỷ luật mang trong mình tiềm năng tạo ra những phép màu trong tương lai”.
(Trích “Triết lý cuộc đời” – Jim Rohn – Thủy Hương dịch)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Theo tác giả, một trong hai nỗi đau mà con người phải chịu đựng là gì?
Câu 2. Theo anh / chị, vì sao “kỷ luật nhẹ tựa lông hồng còn hối tiếc nặng tựa núi cao”?
Câu 3. Anh / chị hiểu như thế nào về quan niệm: “Khẳng định mà thiếu kỷ luật là sự khởi đầu của ảo tưởng”?
Câu 4. Anh / chị có đồng tình với quan điểm: “Kỷ luật là nền móng của mọi thành công” không? Lí giải vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Theo anh / chị, kỷ luật bản thân có làm cho con người đánh mất tự do không? Trả lời bằng một
đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ). Câu 2 (5,0 điểm)
Miếng ăn và cái đói trong mối quan hệ với nhân cách con người qua hai hình tượng nhân vật
người vợ nhặt (“Vợ nhặt” – Kim Lân) và người đàn ông hàng chài (“Chiếc thuyền ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu).
Đáp án đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 14 I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Theo tác giả, một trong hai nỗi đau mà con người phải chịu đựng là: nỗi đau do kỷ luật
hoặc nỗi đau do hối tiếc. Câu 2.
“kỷ luật nhẹ tựa lông hồng còn hối tiếc nặng tựa núi cao” vì:
- Kỉ luật nhẹ tựa lông hồng vì: Khi rèn luyện kỉ luật bản thân, con người có thể tiến hành từng
bước, từ những cái nhỏ nhất; và mỗi lần bạn hình thành được một kỉ luật, nó sẽ đem đến cho bạn
niềm vui sướng bởi bạn đang chiến thắng chính mình.
- Hối tiếc nặng tựa núi cao vì: hối tiếc có nghĩa là bạn đã bỏ lỡ một điều gì đó có ý nghĩa tốt đẹp
đối với bản thân; và hối tiếc cũng có nghĩa là bạn không thể quay trở lại để mà thay đổi mọi
chuyện; bạn sẽ phải gánh lấy hậu quả và cần phải có sự nỗ lực to lớn đề khắc phục hậu quả đó. Câu 3.
- Khẳng định có nghĩa là khi bạn đang quyết tâm thực hiện một điều gì đó
- Thiếu kỉ luật có nghĩa là bạn không khép mình vào khuôn khổ, không tuân thủ kế hoạch để
thực hiện ý định bạn đã vạch ra
=> Do vậy, bạn sẽ không bao giờ có thể hoàn thành được mục tiêu đã định. Câu 4.
Thí sinh tự do bày tỏ quan điểm, miễn lí giải phù hợp. Tham khảo: - Đồng tình - Lí giải:
+ Chỉ có kỉ luật mới đưa bạn vào khuôn khổ, giúp bạn bắt tay vào thực hiện những điều quan
trọng, cần thiết và nói không với những hoạt động vô bổ
+ Và khi bạn bản thân hành động, khi đó bạn mới có thể tiến tới để đạt được mục tiêu, do vậy, có được thành công. II. LÀM VĂN Câu 1
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau:
- Kỷ luật bản thân là đưa mình vào khuôn khổ, làm những việc cần làm vào những lúc cần thiết;
không lười biếng, sa vào những hành động vô bổ.
- Nếu nhìn bề ngoài, ta dễ nghĩ rằng đưa bản thân vào kỉ luật thì sẽ mất tự do; tuy nhiên đấy là
cách hiểu sai, người ta đang đánh đồng tự do với tùy tiện, dễ dãi.
- Nhìn từ bản chất, chính kỉ luật mới đem đến tự do cho con người: khi ép mình vào kỉ luật,
người ta sẽ hình thành được cho mình những thói quen tốt, chiến thắng được bản thân từng ngày,
hoàn thành được những mục tiêu mà mình đã đặt ra; chính điều này đem đến sự tự tin, niềm vui
sướng để con người cảm thấy tự hào về bản thân, cảm thấy mình sống có ý nghĩa và được người khác tôn trọng.
- Tất nhiên kỉ luật ở đây không phải là khắc kỉ, là hành xác. Kỉ luật phải thực hiện từng bước,
phù hợp với thể trạng, tâm lí và hoàn cảnh của từng người.
- Thực hành kỉ luật là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự bền bỉ, nỗ lực; nhưng phần thưởng sẽ thật
xứng đáng. Khổng Tử nói: “Thất thập tòng tâm sở dục, bất dụ củ”, có nghĩa là nếu bạn thực hành
kỉ luật hằng ngày, đến tuổi 70, bạn có thể hành động theo ý muốn của lòng mình mà không vi phạm vào quy củ. v.v... d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Mở bài: Miếng ăn và cái đói trong mối quan hệ với nhân cách con người qua hai hình tượng
nhân vật: người vợ nhặt (“Vợ nhặt” – Kim Lân) và người đàn ông hàng chài (“Chiếc thuyền
ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu). Thân bài:
*Nêu những nét khái quát về hai tác giả và hai tác phẩm
*Miếng ăn và cái đói trong mối quan hệ với nhân cách con người qua hình tượng người vợ nhặt:
Tính cách người vợ nhặt thay đổi rất rõ ràng dưới sự tác động của miếng ăn và cái đói
- Lần đầu gặp Tràng, khi chưa bị cái đói dày vò, thị là một cô gái tuy có táo bạo nhưng vẫn hồn nhiên, vui vẻ.
- Lần thứ hai gặp Tràng, Thị đã bị cái đói làm cho biến dạng về cả nhân hình lẫn nhân tính. Về mặt nhân tính:
+ Thị có thái độ rất sỗ sàng: từ đâu sầm sập chạy tới, đứng trước mặt Tràng, sưng sỉa, cong cớn
+ Nói năng đanh đá, chua ngoa: vừa gặp Tràng thị đã ngay lập tức mắng Tràng: “Điêu, người thế
mà điêu! Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống thế mà mất mặt”.
+ Thị trơ trẽn đòi ăn: ăn gì thì ăn chứ không ăn giầu; không biết xấu hổ khi ăn: ngồi sà xuống, ăn
một chặp hết bốn bát bánh đúc, chẳng truyện trò gì.
+ Thị liều lĩnh khi chấp nhận theo không Tràng về nhà, dù chỉ qua một câu nói đùa
=> Miếng ăn và cái đói đã tàn phá nhân tính của thị. Quả thực, trong lúc đói, con người ta chỉ
nghĩ đến một thứ duy nhất: đó là miếng ăn, dù cho nó có nhục nhã đến thế nào.
*Miếng ăn và cái đói trong mối quan hệ với nhân cách con người qua hình tượng người đàn ông hàng chài:
Người đàn ông hàng chài cũng là nạn nhân của cái đói.
- Trước kia, khi mới lấy vợ, anh là một người đàn ông cục tính nhưng hiền lành, không bao giờ đánh đập vợ.
- Thế nhưng sự đói khổ đã làm người đàn ông này thay tính đổi nết:
+ Những lúc khổ quá, người đàn ông này lại lôi vợ ra đánh: hắn đánh vợ cũng như đàn ông
thuyền khác uống rượu; và đánh thường xuyên, đánh tàn nhẫn.
+ Người đàn ông cũng trút cả nỗi căm giận vào chính những đứa con ruột thịt của mình. Thậm
chí hắn còn nguyền rủa đàn con: Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ.
=> Nguyễn Minh Châu không trực tiếp miêu tả cảnh đói khát, nhưng qua câu chuyện, chúng ta
cũng hiểu được chính miếng ăn, chính cái đói đã tác động tiêu cực đến tính cách người đàn ông.
Có những lúc đói khổ, cả gia đình phải ăn xương rồng luộc chấm muối, chính điều đó khiến
người đàn ông trở thành một kẻ vũ phu.
*Sự gặp gỡ trong quan niệm nghệ thuật của hai nhà văn:
- Cả hai nhà văn đều quan niệm con người chính là sản phẩm của hoàn cảnh.
- Cả hai nhà văn cũng nhận thấy rằng: muốn thay đổi con người, trước hết phải thay đổi hoàn cảnh.
- Cả hai nhà văn đều thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc: dù chứng kiến sự tha hóa về nhân tính,
nhưng họ đều có một niềm tin mãnh liệt, rằng dù bị hoàn cảnh dập vùi, trong mỗi con người vẫn
luôn có những phẩm chất tốt đẹp không bao giờ mất đi: đó là “hạt ngọc ẩn giấu”, là “vẻ đẹp
khuất lấp” mà chỉ cần hoàn cảnh trở nên tốt đẹp, nó sẽ tỏa sáng.
*Khái quát vấn đề, hai tác giả và hai tác phẩm d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.