Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2021 - Đề 16 (có đáp án)

Đề thi thử THPT Quốc gia môn NGỮ VĂN năm 2021 - Đề số 16 có hướng dẫn chi tiết. Đề thi được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 2 trang với 2 phần: Đọc hiểu và làm văn giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn số 16
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Ở dân tộc nào cũng thể chuyn nói xấu nhau, nhưng trở thành căn bệnh nói xấu sau lưng
thì chth nhng dân tc tính cộng đồng làng xã mạnh như Việt Nam. Trong cộng đồng,
mỗi người có mt v trí nhất định nên không ai mun mt v trí ấy, cũng không muốn người khác
hơn mình, t đó sinh ra cào bằng, đố k, kèn ca nhau. Nói xấu sau lưng một công c để
thc hin vic cào bng, kèn ca y. Bnh nói xấu sau lưng hai đặc điểm: Th nhất người
ta không bao gi nói xu một người thua kém mình. Với người thua kém mình, ngưi Vit luôn
có xu hướng giúp đỡ họ. Người ta cũng thưng không nói xu những người đã vượt lên cao hn,
đã xác lập một địa v vng chc, ổn định trên mt thang bc trong cộng đồng. Đối tượng chu s
nói xấu, ném đá bao giờ cũng người ngang bằng mình đang có xu hướng vượt lên hoc nhng
người va mi vượt lên cao hơn mình một phương diện nào đó, mục đích nhằm dìm người
ta xuống. Đặc điểm th hai vic nói xu diễn ra lén lút sau lưng ngưi b hại, người b hi
không h biết được. Nói xấu trước mt s khiến người ta mt mt. Gây thù chuốc oán là điều
người Việt thường né tránh. Hơn nữa khi nói thng s phi cân nhắc, đắn đo. Còn khi nói xấu sau
lưng, thì người ta th th phanh nói cho sướng miệng, đơm đặt thêm tht cho ghét. Do
thiếu trong sáng nên bệnh này đôi khi còn được gọi là “bệnh thi mồm”.
(Trích t “H giá tr Vit Nam t truyn thống đến hiện đại con đường tới tương lai” Trn
Ngọc Thêm, NXB Văn hóa văn nghệ, 2016).
Thc hin các yêu cu:
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ?
2. Theo tác giả, đâu là mục đích của căn bệnh “nói xấu sau lưng” ?
3. Tác gi th hiện quan điểm, thái độ gì qua đoạn trích ?
4. T nội dung đon trích, anh / ch hãy giải sao người ta không nói xấu sau lưng những
người thấp hơn mình hoặc cao hơn mình ?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
T nội dung đoạn trích phần Đọc hiu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 ch) trình bày suy
nghĩ của anh / ch v tác hi của hành động “nói xấu sau lưng” người khác.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cm nhn ca anh / ch v hình ảnh “chiếc thuyền ngoài xa” trong hai đon trích sau, t đó bình
lun ngn gn v quá trình nhn thc của người ngh sĩ:
1. “Lúc bấy gi trời đầy t ngoài bin bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tôi rúc vào bên
bánh xích ca mt chiếc xe tăng đ tránh mưa, đang lúi húi thay phim, lúc ngng lên thy mt
chuyện hơi lạ: mt chiếc thuyền lưới tôi đoán trong nhóm đánh ban nãy đang chèo
thẳng vào trước mt tôi.
l sut một đời cm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thy mt cảnh “đắt” trời cho như vậy:
trước mt tôi mt bc tranh mc tàu ca mt danh ha thi cổ. Mũi thuyền in một nét hồ
lòe nhòe vào bầu sương trắng như sữa pha đôi chút màu hồng hng do ánh mt tri chiếu
vào. Vài bóng người ln ln tr con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum,
đang hướng mt vào b. Tt c khung cnh y nhìn qua nhng cái mắt lưới và tấm lưới nm gia
hai chiếc gng hiện ra i mt hình thù y ht cánh một con dơi, toàn bộ khung cnh t
đường nét đến ánh sáng đều hài hòa đẹp mt v đẹp thực đơn giản toàn bích khiến đứng
trước nó tôi tr nên bi rối, trong trái tim như cái gì bóp tht vào. Chng biết ai đó lần đầu đã
phát hin ra bản thân cái đẹp chính đạo đức? Trong giây phút bi rối, tôi tưởng chính mình
va khám phá thy cái chân ca s toàn thin, khám phá thy cái khonh khc trong ngn ca
tâm hồn.”
2. “Gần sáng tri tr gió đột ngt, tng tảng mây đen xếp ngn ngang trên mt biển đen ngòm,
và bin bắt đu gào thét, sóng bạc đầu ngoài ca lch ni cồn lên, cao như những ngn núi tuyết
trng.
Trong phá, các th tàu thuyền đều tìm vào b để trú, duy gia phá chng hiu sao vn còn
thy mt chiếc thuyền vó bè đang đậu.
Gió ào ào chung quanh chiếc xe Reo va mi trên rng xuống, chưa dỡ g xung hết. Cái
ông lão đã ngoài sáu mươi mà vẫn còn theo đui ngh sơn tràng đang ngồi bên bếp la gia tri,
vẫn đặt hai con mắt đầy v lo lng ra ngoài mặt phá, nơi có chiếc thuyn.
Cái bếp lửa cũng bị gió ném tung ra khp bãi cát, nhng tàn lửa đỏ rc bay qun lên chung
quanh ch tôi và ông lão ngi. Tôi xem lại xoong cơm đã sống nhăn hộ ông lão đoạn gào lên:
Chiu gió này không khéo bão cp 11 ri?
, ừ…! Ông lão lm bm, vn không ri mt khi chiếc thuyền đang chống chi vi sóng
gió giữa phá”.
(Trích “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyn Minh Châu)
Hết
Đáp án đề thi th THPT quốc gia 2021 môn Văn s 16
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Phương thức biểu đạt chính: Ngh lun
2. Theo tác gi, mục đích của căn bệnh “nói xấu sau lưng” là: “Trong cộng đồng, mỗi người
mt v trí nhất định nên không ai mun mt v trí ấy, cũng không muốn người khác hơn mình, từ
đó sinh ra cào bằng, đ k, kèn ca nhau. Nói xấu sau lưng một công c để thc hin vic
cào bng, kèn ca ấy”.
3. Quan điểm, thái độ ca tác gi qua đon trích: mt mt, tác gi đưa ra đánh giá khách quan về
mt thói quen của người Việt, nhưng mặt khác, thông qua đó tác gi cũng ngầm bày t thái độ
phê phán với căn bệnh “nói xấu sau lưng”.
4. Người ta không nói xu sau lưng những người thấp hơn mình hoặc cao hơn mình là vì: nhng
người thấp hơn mình vốn không phải đối tượng th đe dọa đến v trí của mình; ngược li,
những người cao hơn mình, đã xác lập v trí ổn định trong hội đối tượng vượt tm mình,
mình không th vươn tới.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Đảm bo yêu cu v hình thức đoạn văn
Thí sinh th trình bày đoạn văn theo cách din dch, quy np, tng phân hp, móc xích,
song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun
Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hợp để trin khai vấn đề ngh lun theo nhiu cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cu. Có th theo hướng sau:
Nói xấu sau lưng người khác gây tác hi tới người nói xu:
+ To ra tâm lí hèn nhát, nht ý chí phấn đấu
+ Đánh mất cảm tình đối với người khác
Nói xấu sau lưng người khác gây tác hi tới người b nói xu: th tạo ra lun không tt,
t đó ảnh hưởng tiêu cc ti nn nhân.
Nói xấu sau lưng người khác gây tác hi ti cng đồng: to nên tình trng phe phái, mất đoàn
kết, do vy hiu qu công vic s không cao, dẫn đến s trì tr ca xã hi.
v.v...
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to:
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun
M bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun
c. Trin khai vấn đề ngh lun:
1. Nêu nhng nét khái quát nht v tác gi Nguyễn Minh Châu và “Chiếc thuyền ngoài xa”.
2. Tóm tt ni dung tác phm
3. Phân tích đoạn trích:
a. Đoạn 1:
Bi cnh xut hin: chiếc thuyn xut hin trong mt bui bình minh, tranh sáng tranh ti,
khung cnh m o (trời đầy mù, lác đác mưa).
Đim nhìn: chiếc thuyền được miêu t t xa vi nhng nét chấm phá: Mũi thuyn in mt nét
hồ lòe nhòe vào bầu sương trắng như sữa pha đôi chút màu hng hồn; vài bóng ngưi
ln ln tr con ngồi im phăng phắc.
=> Tt c to nên mt khu cảnh đẹp đến hoàn ho, khiến người ngh sĩ vô cùng xúc động.
Ý nghĩa của hình nh chiếc thuyn ngoài xa:
+ Chiếc thuyn là biểu tượng cho cuc sng của người dân vùng bin.
+ Hình ảnh “chiếc thuyền” được nhìn t xa, nhìn qua một màn sương mù, mt khung cnh tranh
ti tranh sáng chính phn ánh cách nhìn thoát li thc tế, ch quan, lãng mạn hóa ng
hóa cuc sng của người ngh sĩ thời by gi.
+ Chính “nhìn từ xa”, nên h ch nhìn được i b ngoài tưởng chừng đẹp đẽ, thơ mng; ch
chưa thấu hiểu được bn cht tht s, nhng cái nhc nhằn lam lũ ẩn đằng sau nó.
b. Đoạn 2:
Bi cnh xut hin: chiếc thuyền lưới vó xut hiện trong cơn bão biển d di.
Điểm nhìn: được nhìn t xa, nhưng tác giả không tp trung miêu t chiếc thuyn, ch c
gng làm ni bt cái khung cnh d dội, qua đó th hin s yếu t, l loi, độc ca chiếc
thuyn; th hin tình trng hiểm nguy mà nó đang gặp phi.
Ý nghĩa hình ảnh chiếc thuyn ngoài xa:
+ Chiếc thuyn đây vẫn là biểu tượng cho cuc sng của người dân vùng bin.
+ Đặt chiếc thuyn trong bi cnh của cơn bão d di, tác gi mun nói ti cuc chiến đấu gian
nan của con người với thiên nhiên: trưc sc mnh của thiên nhiên, con người tht nh bé, yếu
t; cuc sng của con người b đe dọa nghiêm trng.
4. Bình lun v quá trình nhn thc của người ngh sĩ:
Hình nh chiếc thuyn ngoài xa xut hin hai ln phn ánh hai chặng đường khác nhau trong
quá trình nhn thc của người ngh sĩ:
+ đoạn 1, hình nh chiếc thuyn hiện lên đẹp đẽ, tuyt bích th hin cái nhìn cuc sng t b
ngoài, t mt hiện ợng. Đó cái nhìn phn phiến din, b ph lên một màn sương m o
ca cm hng lãng mn, thi v hóa cuc sng ca những con người t trong tưởng cách mng
bước ra, những con ngưi vừa giành được chiến thắng. Đây cái nhìn của con người ĐỨNG
TRÊN cuc sống, con người ngoài cuc.
+ đoạn 2, hình nh chiếc thuyn trong phong ba bão táp không còn cái nhìn cuc sng t
bên ngoài nữa, đó chính s tri nghim của ngưi ngh sĩ. Người ngh dấn thân vào
cuc sng, vào sinh hot của người dân, để t đó thu hiu nhng ni nhc nhn thng kh trong
cuc vt lộn mưu sinh của họ. Đây cái nhìn của con người ĐỨNG TRONG cuc sng, con
người trong cuc.
Hình nh chiếc thuyền trong đoạn trích th hai phn ánh s trưởng thành trong nhn thc ca
người ngh sĩ: nghệ thut phi xut phát t đời sng; v đẹp ca ngh thut ch được khi
người ngh thực s lăn ln với đời sống, để chưng cất t máu nước mt của con người
trong cuộc mưu sinh mà làm nên tác phẩm ca mình.
5. Khái quát vấn đề.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp tiếng Vit
e. Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun; có cách diễn đạt mi m.
-/-
| 1/6

Preview text:


Đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 16
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
“Ở dân tộc nào cũng có thể có chuyện nói xấu nhau, nhưng trở thành căn bệnh nói xấu sau lưng
thì chỉ có thể ở những dân tộc có tính cộng đồng làng xã mạnh như Việt Nam. Trong cộng đồng,
mỗi người có một vị trí nhất định nên không ai muốn mất vị trí ấy, cũng không muốn người khác
hơn mình, từ đó mà sinh ra cào bằng, đố kị, kèn cựa nhau. Nói xấu sau lưng là một công cụ để
thực hiện việc cào bằng, kèn cựa ấy. Bệnh nói xấu sau lưng có hai đặc điểm: Thứ nhất là người
ta không bao giờ nói xấu một người thua kém mình. Với người thua kém mình, người Việt luôn
có xu hướng giúp đỡ họ. Người ta cũng thường không nói xấu những người đã vượt lên cao hẳn,
đã xác lập một địa vị vững chắc, ổn định trên một thang bậc trong cộng đồng. Đối tượng chịu sự
nói xấu, ném đá bao giờ cũng là người ngang bằng mình đang có xu hướng vượt lên hoặc những
người vừa mới vượt lên cao hơn mình ở một phương diện nào đó, mục đích là nhằm dìm người
ta xuống. Đặc điểm thứ hai là việc nói xấu diễn ra lén lút sau lưng người bị hại, người bị hại
không hề biết được. Nói xấu trước mặt sẽ khiến người ta mất mặt. Gây thù chuốc oán là điều mà
người Việt thường né tránh. Hơn nữa khi nói thẳng sẽ phải cân nhắc, đắn đo. Còn khi nói xấu sau
lưng, thì người ta có thể thả phanh nói cho sướng miệng, đơm đặt thêm thắt cho bõ ghét. Do
thiếu trong sáng nên bệnh này đôi khi còn được gọi là “bệnh thối mồm”.
(Trích từ “Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và con đường tới tương lai” – Trần
Ngọc Thêm, NXB Văn hóa văn nghệ, 2016).
Thực hiện các yêu cầu:
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích ?
2. Theo tác giả, đâu là mục đích của căn bệnh “nói xấu sau lưng” ?
3. Tác giả thể hiện quan điểm, thái độ gì qua đoạn trích ?
4. Từ nội dung đoạn trích, anh / chị hãy lí giải vì sao người ta không nói xấu sau lưng những
người thấp hơn mình hoặc cao hơn mình ?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh / chị về tác hại của hành động “nói xấu sau lưng” người khác. Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh / chị về hình ảnh “chiếc thuyền ngoài xa” trong hai đoạn trích sau, từ đó bình
luận ngắn gọn về quá trình nhận thức của người nghệ sĩ:
1. “Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tôi rúc vào bên
bánh xích của một chiếc xe tăng để tránh mưa, đang lúi húi thay phim, lúc ngẩng lên thấy một
chuyện hơi lạ: một chiếc thuyền lưới vó mà tôi đoán là trong nhóm đánh cá ban nãy đang chèo
thẳng vào trước mặt tôi.
Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy:
trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ
lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu
vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum,
đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa
hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ
đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng
trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào. Chẳng biết ai đó lần đầu đã
phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối, tôi tưởng chính mình
vừa khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.”
2. “Gần sáng trời trở gió đột ngột, từng tảng mây đen xếp ngổn ngang trên mặt biển đen ngòm,
và biển bắt đầu gào thét, sóng bạc đầu ngoài cửa lạch nổi cồn lên, cao như những ngọn núi tuyết trắng.
Trong phá, các thứ tàu thuyền đều tìm vào bờ để trú, duy ở giữa phá chẳng hiểu vì sao vẫn còn
thấy một chiếc thuyền vó bè đang đậu.
Gió rú ào ào chung quanh chiếc xe Reo vừa mới ở trên rừng xuống, chưa dỡ gỗ xuống hết. Cái
ông lão đã ngoài sáu mươi mà vẫn còn theo đuổi nghề sơn tràng đang ngồi bên bếp lửa giữa trời,
vẫn đặt hai con mắt đầy vẻ lo lắng ra ngoài mặt phá, nơi có chiếc thuyền.
Cái bếp lửa cũng bị gió ném tung ra khắp bãi cát, những tàn lửa đỏ rực bay quẩn lên chung
quanh chỗ tôi và ông lão ngồi. Tôi xem lại xoong cơm đã sống nhăn hộ ông lão đoạn gào lên:
– Chiều gió này không khéo bão cấp 11 rồi?
– Ừ, ừ…! – Ông lão lẩm bẩm, vẫn không rời mắt khỏi chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá”.
(Trích “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu) Hết
Đáp án đề thi thử THPT quốc gia 2021 môn Văn số 16
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2. Theo tác giả, mục đích của căn bệnh “nói xấu sau lưng” là: “Trong cộng đồng, mỗi người có
một vị trí nhất định nên không ai muốn mất vị trí ấy, cũng không muốn người khác hơn mình, từ
đó mà sinh ra cào bằng, đố kị, kèn cựa nhau. Nói xấu sau lưng là một công cụ để thực hiện việc
cào bằng, kèn cựa ấy”.
3. Quan điểm, thái độ của tác giả qua đoạn trích: một mặt, tác giả đưa ra đánh giá khách quan về
một thói quen của người Việt, nhưng mặt khác, thông qua đó tác giả cũng ngầm bày tỏ thái độ
phê phán với căn bệnh “nói xấu sau lưng”.
4. Người ta không nói xấu sau lưng những người thấp hơn mình hoặc cao hơn mình là vì: những
người thấp hơn mình vốn không phải là đối tượng có thể đe dọa đến vị trí của mình; ngược lại,
những người cao hơn mình, đã xác lập vị trí ổn định trong xã hội là đối tượng vượt tầm mình,
mình không thể vươn tới.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau:
– Nói xấu sau lưng người khác gây tác hại tới người nói xấu:
+ Tạo ra tâm lí hèn nhát, nhụt ý chí phấn đấu
+ Đánh mất cảm tình đối với người khác
– Nói xấu sau lưng người khác gây tác hại tới người bị nói xấu: có thể tạo ra dư luận không tốt,
từ đó ảnh hưởng tiêu cực tới nạn nhân.
– Nói xấu sau lưng người khác gây tác hại tới cộng đồng: tạo nên tình trạng phe phái, mất đoàn
kết, do vậy hiệu quả công việc sẽ không cao, dẫn đến sự trì trệ của xã hội. v.v... d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 (5,0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
1. Nêu những nét khái quát nhất về tác giả Nguyễn Minh Châu và “Chiếc thuyền ngoài xa”.
2. Tóm tắt nội dung tác phẩm
3. Phân tích đoạn trích: a. Đoạn 1:
– Bối cảnh xuất hiện: chiếc thuyền xuất hiện trong một buổi bình minh, tranh sáng tranh tối,
khung cảnh mờ ảo (trời đầy mù, lác đác mưa).
– Điểm nhìn: chiếc thuyền được miêu tả từ xa với những nét chấm phá: Mũi thuyền in một nét
mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồn; vài bóng người
lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc.
=> Tất cả tạo nên một khu cảnh đẹp đến hoàn hảo, khiến người nghệ sĩ vô cùng xúc động.
– Ý nghĩa của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa:
+ Chiếc thuyền là biểu tượng cho cuộc sống của người dân vùng biển.
+ Hình ảnh “chiếc thuyền” được nhìn từ xa, nhìn qua một màn sương mù, một khung cảnh tranh
tối tranh sáng chính là phản ánh cách nhìn thoát li thực tế, chủ quan, lãng mạn hóa và lí tưởng
hóa cuộc sống của người nghệ sĩ thời bấy giờ.
+ Chính vì “nhìn từ xa”, nên họ chỉ nhìn được cái bề ngoài tưởng chừng đẹp đẽ, thơ mộng; chứ
chưa thấu hiểu được bản chất thật sự, những cái nhọc nhằn lam lũ ẩn đằng sau nó. b. Đoạn 2:
– Bối cảnh xuất hiện: chiếc thuyền lưới vó xuất hiện trong cơn bão biển dữ dội.
– Điểm nhìn: được nhìn từ xa, nhưng tác giả không tập trung miêu tả chiếc thuyền, mà chỉ cố
gắng làm nổi bật cái khung cảnh dữ dội, qua đó thể hiện sự yếu ớt, lẻ loi, cô độc của chiếc
thuyền; thể hiện tình trạng hiểm nguy mà nó đang gặp phải.
– Ý nghĩa hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa:
+ Chiếc thuyền ở đây vẫn là biểu tượng cho cuộc sống của người dân vùng biển.
+ Đặt chiếc thuyền trong bối cảnh của cơn bão dữ dội, tác giả muốn nói tới cuộc chiến đấu gian
nan của con người với thiên nhiên: trước sức mạnh của thiên nhiên, con người thật nhỏ bé, yếu
ớt; cuộc sống của con người bị đe dọa nghiêm trọng.
4. Bình luận về quá trình nhận thức của người nghệ sĩ:
– Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa xuất hiện hai lần phản ánh hai chặng đường khác nhau trong
quá trình nhận thức của người nghệ sĩ:
+ Ở đoạn 1, hình ảnh chiếc thuyền hiện lên đẹp đẽ, tuyệt bích thể hiện cái nhìn cuộc sống từ bề
ngoài, từ mặt hiện tượng. Đó là cái nhìn có phần phiến diện, bị phủ lên một màn sương mờ ảo
của cảm hứng lãng mạn, thi vị hóa cuộc sống của những con người từ trong lí tưởng cách mạng
bước ra, những con người vừa giành được chiến thắng. Đây là cái nhìn của con người ĐỨNG
TRÊN cuộc sống, con người ngoài cuộc.
+ Ở đoạn 2, hình ảnh chiếc thuyền trong phong ba bão táp không còn là cái nhìn cuộc sống từ
bên ngoài nữa, mà đó chính là sự trải nghiệm của người nghệ sĩ. Người nghệ sĩ dấn thân vào
cuộc sống, vào sinh hoạt của người dân, để từ đó thấu hiểu những nỗi nhọc nhằn thống khổ trong
cuộc vật lộn mưu sinh của họ. Đây là cái nhìn của con người ĐỨNG TRONG cuộc sống, con người trong cuộc.
– Hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn trích thứ hai phản ánh sự trưởng thành trong nhận thức của
người nghệ sĩ: nghệ thuật phải xuất phát từ đời sống; và vẻ đẹp của nghệ thuật chỉ có được khi
người nghệ sĩ thực sự lăn lộn với đời sống, để chưng cất từ máu và nước mắt của con người
trong cuộc mưu sinh mà làm nên tác phẩm của mình. 5. Khái quát vấn đề. d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. -/-