Dẻ yên thế - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Dẻ yên thế - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Lâm nghiệp 158 tài liệu

Thông tin:
6 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Dẻ yên thế - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Dẻ yên thế - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

61 31 lượt tải Tải xuống
D YÊN TH¾
Castanopsis boisii Hickel et A. Camus, 1922
Tên khác: D gai yên thế, d t gai bc giang, d ăn h
H: D - Fagaceae
Hình thái
D yên thế
Castanopsis boisii Hickel et A. Camus
1. Cành mang cm hoa; 2. Qu
2
Cây g trung bình, cao 15-20 m, đường kính
20-30 cm hay hơn. Khi non v xám hơi xanh, khi
già v xám nâu, nt d t dc dài, lát c ch tím
chy ra, sau thành màu đen. Cành ln vươn dài,
hơi cong cung; cành nhu nâu có đốm trng.
hình mác thuôn, dài 9-16 cm rng 3,5-5 cm,
mép nguyên, đầu hơi nh n, phi ến không đối
xng, màu xanh đậm bóng mt trên,màu
hng nht vi nhiu vy m t dưới. Gân bên 10-
14 đôi, hơi ni, gân nh r c t mnh, ch nhìn đượ
m t dưới lá; cu ng lá gn như nh n, dài 1,5-1,8
cm.
Cm hoa đực rt mnh, dài 5-12 cm, cung
hoa mnh lông; nh kéo dài, bao phn hình
tròn. Cm hoa cái lông, núm nhy chia 3.
Chùm qu ngn, dài 4-7 cm, thường cong. Qu
nang hình cu, m ra khi chín, v qu không ph
kín, gai, tp hp thành tng bó; mi qu
thường ch mt h t. H t màu nâu, không đối
xng, v ng ph c lông vàng nht, cao
1,2 cm, đường kính 0,7-1,0 cm.
Các thông tin khác v thc vt
Chi D gai Castanopsis (D.Don) Spach Vit Nam 52 loài. Hu hết các loài thuc chi
này đặc n đim qugai, trong cha 1-3 ht nhiu tinh bt ă được. D yên thế
mt loài d gai đã t r ã được nhân dân vùng Yên Thế nh B ng tc Giang gieo tr t lâu đời và đ
tr thành lo t quen thui h c vi người dân các tnh min Bc Vit Nam.
Phân b
Cây hđặc hu ca Vit Nam, phân b u hết các tnh phía Bc Vit Nam, t Giang,
Tuyên Quang đến Qung Bình, Qung Tr. Gp nhiu . vùng Trung tâm Đông Bc Bc B
Tp trung nhiu nh nh Bt các t c Giang, Qung Ninh, Hi D An, Tương, Ngh ĩnh
Qung Bình. Do được trng nhi u nh 2 huy t n Yên Thế và Tân n (huyn i được tách kh
huyn Yên Thế), tnh Bc Giang nên loài cây ăn qu c mang tên D này đượ yên thế.
Đi u tra c ă a Đặng Ng c Anh V n Ho ch (1996) cho th y, B c Giang m t trung
tâm phân b c nh a d yên thế. Hu h a tết các huyn min núi c đều g n qup loài cây ă này.
Phân b d yên thế Vit Nam
Vùng phân b tp trung bao gm: huyn Lc Nam (các
Trường Sơn, Tranh, Bình Sơn, Nghĩa Phương,
Lc Sơn, Huyên Sơn), huyn Lc Ngn (các Tn
Mc, Tân Lp, Nam Dương), huyn Tân Yên (các xã Tân
Trung, Nhã Nam, An Dương, Phúc Hòa, Liên Xương),
huyn Yên Thế (các xã Tân Tiến, Tam Hip). Vùng phân
b ít tp trung bao gm: huyn Lc Nam (các Cường
Sơn, Trường Giang, Đông Hưng, , Đông Phú, Tam D
Bo S n Lơn), huy c Ngn (xã M An), huyn Sơn ng Độ
(các xã Thanh Sơn, Thanh Luân, Tun Đạo), huyn Yên
Thế (các xã Tiến Thng, Tam Hip, Phn Xương). Vùng
phân b r n i rác gm các min núi còn li ca huy
Sơn nh Động, Lc Nam Yên Thế. Huyn Chí Linh t
Hi Dương cũng nhng khu rng d yên thế r ng
trên 2.000 ha. Các huyn phía tây tnh Ngh An
Qung Bình cũng m ng di phát hin các khu r yên thế
khá rng ln, c u, bn được nghiên c o v.
Đặc đ im sinh h c
Cây phân b 100-700 m, tp trung nht độ cao
200-400 m, trong vùng khí hu nhit i đới gió mùa v
nhi
t a độ bình quân năm không quá 23
0
C, lượng mư
1.500-2.000 mm. Khi gió mùa Đông bc nhit ng độ xu
thp cũng không nh hưởng a t đến loài này. Cây ư đấ
feralít vàng hay đỏ vàng, thành phn c giơ i nh đến
trung bình, thoát nước tt. Cây chu i t được các lo đấ
nghèo mùn, ít đạm hàm lượng cht dinh dưỡng
thp, t l k ết von và đá ln cao.
Cây n ãng y ưa sáng mnh, ch ơi quang đ đầ đủ ánh sáng cây mi cho hoa qu nhiu. Tái
sinh ht, chi g i rc ch đều tt. T mt cây m th sinh ra 5-10 cây chi, cùng tn ti
xung quanh gcy m. Nhiu nơi d yên thế mc thành các đám rng gn thun loi, khi
rng hàng ngàn hecta. Mt s nơi khác, cây mc thành các đám nh hơn hoc m c r i rác
trong các rng th sinh có cu trúc tng tán đơn gin.
Nghiên cu sâu các vùng phân b c c, a d yên thế B Đặng Ngc Anh (1996) cho
bi iết chúng có các đ u kin t nhiên sau (Bng 1).
Bng 1. T p ng h điu kin t nhiên vùng phân b cây D yên thế Hà B c
(Ngun: Đặng Ngc Anh, 1996)
Đi u ki n TN Phân b t p trung Phân b ít t p trung Phân b r i rác
Độ cao (m) 50 - 100 150 - 300 300 - 500
Độ dc (độ) <25 25 - 35 >35
Loi s i á đất Feralit màu vàng Feralit vàng xám Feralit trơ đ
Đá m Sa thch, phiến th n thch Sa thch, phiế ch,
cui kết
Sa phiến, cui kết,
dăm kết
Độ dày tng đất <50 cm <50 cm <10 cm
Thành phn dinh dưỡng Khá, còn tính cht
đất rng
Nghèo,
đất thoái hóa mnh
Rt nghèo, cn c i
Thc bì Cây g mc ri rác.
Thành phn:
D + lim xanh +
trám+sau sau
Cây bi
Thành phn:
D + chòi mòi +
găng + thanh mai
Trng c
- Trng cây bi
Bin pháp tác động Khoanh nuôi,
phc hi t nhiên;
chăm sóc bo v
Khoanh nuôi,
phc hi t nhiên;
tu dm làm giu rng
- Trng r ng m i
Nếu được bo v bng bin pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh t nhiên tt, rng d có th
phc hi nhanh chóng bng tái sinh ht hoc tái sinh chi. Kinh nghim Hà Bc cho thy:
Rng phc hi 5 năm: trên đất nương rãy cũ, rng g v t i d, lim xanh, trám, cho; m độ
cây g: 1.800-2.500 cây/ha. Cây đường kính bình quân 13-15 cm, chiu cao bình quân 10-
12m; y g h t. độ tàn che 0,6-0,7. Cây d tái sinh ch ếu bng chi mc t c, ít cây tái sinh t
Rng phc hi dưới 5 năm: Nhiu nơi do bo v t t, r ng d đã phc hi nhanh, nhiu khu
rng có d yên thế chiếm ưu thế rõ rt. Sau 2 năm cây d đã cao 2,5-3 m.
D yên thế loài cây tiên phong mc nhanh trên đất nương rãy hoc đất đồi b thoái hóa
mnh (Bng 2).
Bng 2. Bng phân tích quá trình sinh trưởng cây d yên thế
(Ngun: Đặng Ngc Anh, 2002)
Đườ
ng kính (cm) Chi u cao (m) Th tích (m
3
)
TT
D ZD
D
H ZH
H
V Zv
v
Hình s
(f1,3)
1 1,2 2,0 0,0005
2 2,5 1,3 1,25 3,8 1,8 1,90 0,0020 0,0015 0,0010 0,823
3 3,8 1,3 1,27 5,4 1,6 1,80 0,0045 0,0025 0,0015 0,673
4 5,2 1,4 1,3 6,8 1,4 1,70 0,0100 0,0055 0,0025 0,553
5 6,6 1,4 1,32 8,0 1,2 1,60 0,0185 0,0085 0,0037 0,623
6 8,2 1,6 1,37 9,0 1,0 1,50 0,0285 0,0100 0,048 0,559
7 9,9 1,7 1,41 9,9 0,9 1,41 0,0040 0,0115 0,0057 0,528
8 12,0 2,1 1,50 10,7 0,8 1,34 0,0550 0,0150 0,0069 0,442
Công dng
Ht d yên thế là loi thc phm quen thuc đối vi nhiu người dân Vit Nam. Hàng năm
riêng tnh Bc, nhân dân thu gn 100 t n h t d tr để bán ra th ường trong nước hoc xut
khu sang Trung Quc. Giá thu mua ti gc 5000-8000 đồng/kg. Bán ti Ni khong
10.000-15.000 n đồng/1kg ht tươi. T 4-5 tui d đã ra hoa và cho qu; cây cho qu định t
năm th 10, kéo dài 40-50 năm. Cây 20-35 tui cho nhiu qu nht. Mt cây d 30 tui đứng
riêng r, có đường kính 35 cm, chiu cao 16-17 m, năm sai qu cho thu hoch 150 kg ht, năm
ít qu c m. ũng thu được 50 kg ht. Mt ha rng d ph i sau 10 n c h ăm có th cho 1-1,5 tn/nă
Chu k sai qu ng 2 n thườ ăm 1 ln. Nếu tính bình quân 1 cây d 12-15 tui có tán rng 12-15
m, cây 20 năm tán rng 18-20 m, thì 1 ha rng d kinh doanh ly ht mt n độ định 500-
550 cây/ha. Bình quân mi cây trong rng thu 5-10 kg ht d; như v m y 1 ha rng d hàng nă
thu được 2.500-5.000 kg ht. Bình quân giá thu mua ti gc cũng bng 2 kg thóc (3.000-4.000
đồ đồng), khi cao giá b ng 1kg v i thiu (10.000- 12.000 ng). Như vy mi hecta r ng d
hàng n a kăm th thu được trung bình 10-20 triu đồng, chư giá tr v g t , ci các m
sinh thái, môi trường.
Ngoài ra g thân cây có th óng đ đồ thông thường. V cho nhiu tanin.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging :
Chn cây m sinh trưởng tt, thân thng, cành và tán lá phát trin cân đối, mc nơi đủ ánh
sáng, ht nhiu và my l ng. để y gi
Thu ht chín va mi rng xung v t. Tđất, loi b và tp ch t nht là đem gieo ngay. Có
th b t s m. o qun trong cát m, nhưng không quá mt tháng vì ht chóng m c ny m
X
lý ht bng cách ngâm vào nước m 40-45
0
C (nước 2 sôi 3 lnh) trong 6-8 gi, loi b
các ht ni, vt ht ra ra l ng n n khi mi b ước sch ri m vào cát đế m dài bng 2/3 chiu
dài ht, t th ng u tr ng. đem gieo h ng hàng trên lu ươm hoc to cây con có b để
To cây con :
V b t d t b t tu làm bng ch o polyethylen rng 15 cm, cao 20 cm. Ru u gm 80% đấ ng
mt tr ng. n vi 18% phân chung hoai hoc phân hu cơ vi sinh và 2% supe lân theo khi lượ
Xếp b n bu lên lung đã được chu sn. Lung rng 1 m, dài 5-10 m, cao 15-20 cm, rãnh
gia các lung rng 35-40 cm.
Tưới nước đủ m, gieo mt ht đã xvào mt túi bu, tiếp tc tưới nước hàng ngày cho
cây.
Định k 20-30 ngày nh c , xi đất cho cây. Cây ươm được 3-4 tháng ph i đảo bu, c t
bt r cc đâm ra khi bu.
Khi cây được 7-9 tháng tui, cao 50-80 cm là có th mang trng.
K thut trng :
Vùng trng. Vùng trng d u V yên thế theo Tri ăn Hùng (2002) có các điu kin sau:
Đị Đồa hình: i núi thp, độ cao dướ ưới 300-400 m so vi mc n c bin.
Khí h
u: Nhit độ bình quân năm 22-24
0
C. Lượng mưa: 1.500-2.000 mm
Đất: Chn đất feralit vàng t ng dày trung bình 40-50 cm; thành ph n cơ gi i trung bình
t th . t nh đến sét nh Độ pH: 4,0-4,5.
Thc bì: Tr i, cây cng c, cây b m y. i phc hi sau nương r
Phương pháp trng bng gieo ht th u. ng và bng cây con có b
Thi v: Trng v xuân, tt nht là tháng 1-2. Trng trong nhng ngày có mưa, t m. đấ
X thc bì. Phát dn cây c theo rch ho c quanh h trng rng 1 m. Rch h phát
theo đường đồng mc.
Làm t: C đấ c b theo h đào kích thước 30x30x30 cm.
Mt i d p, độ trng: 850 cây/ha (c ly 3x4 m) hoc 1.500 cây/ha (c ly 3 x 3 m). Nơ độ c th
đấ đất tt trng thưa; nơi t dc m nh hay đất x u tr ng dày.
Cách trng :
Gieo ht thng: t p Đặt 3-5 h đã x cách nhau khong 5-10 cm vào mt h , l đất kín
ht, ph c rác lên mt h.
Trng cây con có bu: Xé b v b t p t p u, moi đấ đặt cây gia h, l đấ đầy, gim cht, tiế
tc lp t h c c. đất cao hơn m 4-5 cm, ph rác quanh g
Chăm sóc :
Ba năm i c đầu, mi năm 2 ln, phát dn cây c xâm ln, vun x đất quanh g đường kính 1
m. Ta b u n ng dt cây x ơi gieo thng, tr m vào các h cây b chết, nên trng bng cây con
vào ln chăm sóc năm th nht.
Khi cây đã ra hoa kết qu, k t hế p vi ln chăm sóc bón thúc như sau:
+ Bón dưỡng cây vào tháng 1-2 trước mùa sinh trưởng 0,5 kg/gc bng hn hp
70% phân h vi sinh + 10% u cơ đạm sunphat + 15% supe lân + 5% kali clorua.
+ Bón dưỡng hoa qu, vào tháng 7-9 khi cây ra mm hoa, bón 0,5 kg/gc bng hn
hp 70% phân hu cơ vi sinh + 10% đạm sun phat + 5% supe lân + 15% kali
clorua.
Nhng điu cn chú ý khi gieo tr ng D yên thế :
+ Đây loài cây khó tr ng. Do cây con m c ch m, r c c l i phát trin r t mnh,
nếu không đảo bu, ct r cc thì khi đem trng cây con d b chết t l sng
thp. Hin nay ht ging v n ln thu hoch b, không ch c, ta chưa rng
ging chuyn hóa rng ging được chn lc nên cht lượng cây con thường
mc không đều.
+ Do c đặ đim tái sinh tt b t, chng h i thân và chi r i v i d nên đố yên thế nên
khoanh nuôi li dng tái sinh t nhiên vùng trước ây m c, đ đã d yên thế
hơn là phá rng đi trng li, va tn kém công ca va khó thành rng.
Khai thác, ch¿ bi n và b¿ o qun
Trước mùa ht chín dãy sch c quang gc dưới tán cây để d thu ho ch. Hàng ngày thu
nht h t t t t chín rng trên m đất, loi b p ch đóng bao bì, để ch khô mát ri mang bán.
Giá tr kinh t , khoa h¿ c và bo tn
Ht ca loài d yên thế r c t quen thu đối vi nhiu người dân Vit Nam. Chúng thường
được dùng để ă ến chơ i trong nhng ngày đông giá rét min B c. M t trong nhng hn ch
không m r t d ng được th tr t dường ca loi h này là kích thước ca ht quá nh so vi h
trùng khánh (còn gi ht d t l . C t hu) v i cng, khó cn v n phi chú ý công tác
chn gi ng cng để tăng kích thước cht lượ a h u mt, đồng thi cn nghiên c r ng th
trường, t i đặc bi đối vi th trường Trung Quc, Lào Campuchia để th phát trin lo
LSNG đặc hu ca Vit Nam.
Có th chn Bc, Hi Dương, Ngh An Qung Bình là tnh chuyên sn xut loi ht
ă n được này thông qua con đường thu hái t r ng t nhiên và r ng tr ng.
Tài li u tham kh o
1. C n Lâm Nghic Phát tri p (2002). K thu t tr ng m n r t s loài cây đặc s ng.; B Nông Nghip PTNT.
Trang 73-77. Nxb, Nông Nghip - Ni; 2. Đặng Ngc Anh, Văn Hoch (1996). Khoanh nuôi phc hi t nhiên
rng d Bc. Kết qu nghiên c u khoa h c công ngh Lâm nghip 1991-1995. B p PTNT. Nxb Nông Nghi
Nông Nghip: 66-70.; 3. Vu Van Dung (Editor) (1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Pub. House-Hanoi: 252.
| 1/6

Preview text:

D YÊN TH¾
Castanopsis boisii Hickel et A. Camus, 1922 Tên khác:
Dẻ gai yên thế, dẻ gai bắc giang, dẻ ăn hạt Họ: Dẻ - Fagaceae Hình thái
Cây gỗ trung bình, cao 15-20 m, đường kính
20-30 cm hay hơn. Khi non vỏ xám hơi xanh, khi
già vỏ xám nâu, nứt dọc dài, lát cắt có dịch tím
chảy ra, sau thành màu đen. Cành lớn vươn dài,
hơi cong cuống; cành nhỏ màu nâu có đốm trắng.
Lá hình mác thuôn, dài 9-16 cm rộng 3,5-5 cm,
mép nguyên, đầu hơi nhọn, phiến lá không đối
xứng, màu xanh đậm và bóng ở mặt trên,màu
hồng nhạt với nhiều vảy ở mặt dưới. Gân bên 10-
14 đôi, hơi nổi, gân nhỏ rất mảnh, chỉ nhìn được
ở mặt dưới lá; cuống lá gần như nhẵn, dài 1,5-1,8 cm.
Cụm hoa đực rất mảnh, dài 5-12 cm, cuống
hoa mảnh có lông; nhị kéo dài, bao phấn hình
tròn. Cụm hoa cái có lông, núm nhụy chia 3.
Chùm quả ngắn, dài 4-7 cm, thường cong. Quả
nang hình cầu, mở ra khi chín, vỏ quả không phủ 2
kín, có gai, tập hợp thành từng bó; mỗi quả
thường chỉ có một hạt. Hạt màu nâu, không đối
xứng, có vỏ cứng và có phủ lông vàng nhạt, cao Dẻ yên thế
1,2 cm, đường kính 0,7-1,0 cm.
Castanopsis boisii Hickel et A. Camus
1. Cành mang cụm hoa; 2. Quả
Các thông tin khác v thc vt
Chi Dẻ gai Castanopsis (D.Don) Spach ở Việt Nam có 52 loài. Hầu hết các loài thuộc chi
này có đặc điểm là quả có gai, trong chứa 1-3 hạt có nhiều tinh bột và ăn được. Dẻ yên thế là
một loài dẻ gai đã được nhân dân vùng Yên Thế tỉnh Bắc Giang gieo trồng từ rất lâu đời và đã
trở thành loại hạt quen thuộc với người dân ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Phân b
Cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở hầu hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam, từ Hà Giang,
Tuyên Quang đến Quảng Bình, Quảng Trị. Gặp nhiều ở vùng Trung tâm và Đông Bắc Bắc Bộ.
Tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh và
Quảng Bình. Do được trồng nhiều nhất ở 2 huyện Yên Thế và Tân Yên (huyện được tách khỏi
huyện Yên Thế), tỉnh Bắc Giang nên loài cây ăn quả này được mang tên Dẻ yên thế.
Điều tra của Đặng Ngọc Anh và Hà Văn Hoạch (1996) cho thấy, Bắc Giang là một trung
tâm phân bố của dẻ yên thế. Hầu hết các huyện miền núi của tỉnh đều gặp loài cây ăn quả này.
Vùng phân bố tập trung bao gồm: huyện Lục Nam (các
xã Trường Sơn, Võ Tranh, Bình Sơn, Nghĩa Phương,
Lục Sơn, Huyên Sơn), huyện Lục Ngạn (các xã Tần
Mộc, Tân Lập, Nam Dương), huyện Tân Yên (các xã Tân
Trung, Nhã Nam, An Dương, Phúc Hòa, Liên Xương),
huyện Yên Thế (các xã Tân Tiến, Tam Hiệp). Vùng phân
bố ít tập trung bao gồm: huyện Lục Nam (các xã Cường
Sơn, Trường Giang, Đông Hưng, Đông Phú, Tam Dị,
Bảo Sơn), huyện Lục Ngạn (xã Mỹ An), huyện Sơn Động
(các xã Thanh Sơn, Thanh Luân, Tuấn Đạo), huyện Yên
Thế (các xã Tiến Thắng, Tam Hiệp, Phồn Xương). Vùng
phân bố rải rác gồm các xã miền núi còn lại của huyện
Sơn Động, Lục Nam và Yên Thế. Huyện Chí Linh tỉnh
Hải Dương cũng có những khu rừng dẻ yên thế rộng
trên 2.000 ha. Các huyện phía tây tỉnh Nghệ An và
Quảng Bình cũng mới phát hiện các khu rừng dẻ yên thế
khá rộng lớn, cần được nghiên cứu, bảo vệ.
Đặc đim sinh hc
Cây phân bố 100-700 m, tập trung nhất ở độ cao
200-400 m, trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa với
nhiệt độ bình quân năm không quá 23 0C, lượng mưa
1.500-2.000 mm. Khi gió mùa Đông bắc nhiệt độ xuống
thấp cũng không ảnh hưởng đến loài này. Cây ưa đất
feralít vàng hay đỏ vàng, có thành phần cơ giới nhẹ đến
trung bình, thoát nước tốt. Cây chịu được các loại đất
Phân bố dẻ yên thế ở Việt Nam
nghèo mùn, ít đạm và có hàm lượng chất dinh dưỡng
thấp, tỉ lệ kết von và đá lẫn cao.
Cây ưa sáng mạnh, chỉ nơi quang đãng đầy đủ ánh sáng cây mới cho hoa quả nhiều. Tái
sinh hạt, chồi gốc và chồi rễ đều tốt. Từ một cây mẹ có thể sinh ra 5-10 cây chồi, cùng tồn tại
xung quanh gốc cây mẹ. Nhiều nơi dẻ yên thế mọc thành các đám rừng gần thuần loại, có khi
rộng hàng ngàn hecta. Một số nơi khác, cây mọc thành các đám nhỏ hơn hoặc mọc rải rác
trong các rừng thứ sinh có cấu trúc tầng tán đơn giản.
Nghiên cứu sâu các vùng phân bố của dẻ yên thế ở Hà Bắc, Đặng Ngọc Anh (1996) cho
biết chúng có các điều kiện tự nhiên sau (Bảng 1).
Bng 1. Tổng hợp điều kiện tự nhiên vùng phân bố cây Dẻ yên thế ở Hà Bắc
(Nguồn: Đặng Ngọc Anh, 1996) Điều kiện TN Phân bố tập trung Phân bố ít tập trung Phân bố rải rác Độ cao (m) 50 - 100 150 - 300 300 - 500 Độ dốc (độ) <25 25 - 35 >35 Loại đất Feralit màu vàng Feralit vàng xám Feralit trơ sỏi đá Đá mẹ Sa thạch, phiến thạch Sa thạch, phiến thạch, Sa phiến, cuội kết, cuội kết dăm kết Độ dày tầng đất <50 cm <50 cm <10 cm
Thành phần dinh dưỡng Khá, còn tính chất Nghèo, Rất nghèo, cằn cỗi đất rừng đất thoái hóa mạnh Thực bì Cây gỗ mọc rải rác. Cây bụi Trảng cỏ Thành phần: Thành phần: - Trảng cây bụi Dẻ + lim xanh + Dẻ + chòi mòi + trám+sau sau găng + thanh mai Biện pháp tác động Khoanh nuôi, Khoanh nuôi, - Trồng rừng mới phục hồi tự nhiên; phục hồi tự nhiên; chăm sóc bảo vệ tu dặm làm giầu rừng
Nếu được bảo vệ bằng biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên tốt, rừng dẻ có thể
phục hồi nhanh chóng bằng tái sinh hạt hoặc tái sinh chồi. Kinh nghiệm ở Hà Bắc cho thấy:
Rừng phục hồi 5 năm: trên đất nương rãy cũ, rừng gỗ với dẻ, lim xanh, trám, chẹo; mật độ
cây gỗ: 1.800-2.500 cây/ha. Cây có đường kính bình quân 13-15 cm, chiều cao bình quân 10-
12m; độ tàn che 0,6-0,7. Cây dẻ tái sinh chủ yếu bằng chồi mọc từ gốc, ít cây tái sinh từ hạt.
Rừng phục hồi dưới 5 năm: Nhiều nơi do bảo vệ tốt, rừng dẻ đã phục hồi nhanh, nhiều khu
rừng có dẻ yên thế chiếm ưu thế rõ rệt. Sau 2 năm cây dẻ đã cao 2,5-3 m.
Dẻ yên thế là loài cây tiên phong mọc nhanh trên đất nương rãy hoặc đất đồi bị thoái hóa mạnh (Bảng 2).
Bng 2. Bảng phân tích quá trình sinh trưởng cây dẻ yên thế
(Nguồn: Đặng Ngọc Anh, 2002) Đường kính (cm) Chiều cao (m) Thể tích (m3) Hình số TT D ZD ∆D H ZH ∆H V Zv ∆v (f1,3) 1 1,2 2,0 0,0005 2 2,5 1,3 1,25 3,8 1,8 1,90 0,0020 0,0015 0,0010 0,823 3 3,8 1,3 1,27 5,4 1,6 1,80 0,0045 0,0025 0,0015 0,673 4 5,2 1,4 1,3 6,8 1,4 1,70 0,0100 0,0055 0,0025 0,553 5 6,6 1,4 1,32 8,0 1,2 1,60 0,0185 0,0085 0,0037 0,623 6 8,2 1,6 1,37 9,0 1,0 1,50 0,0285 0,0100 0,048 0,559 7 9,9 1,7 1,41 9,9 0,9 1,41 0,0040 0,0115 0,0057 0,528 8 12,0 2,1 1,50 10,7 0,8 1,34 0,0550 0,0150 0,0069 0,442 Công dng
Hạt dẻ yên thế là loại thực phẩm quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam. Hàng năm
riêng tỉnh Hà Bắc, nhân dân thu gần 100 tấn hạt dẻ để bán ra thị trường trong nước hoặc xuất
khẩu sang Trung Quốc. Giá thu mua tại gốc 5000-8000 đồng/kg. Bán tại Hà Nội khoảng
10.000-15.000 đồng/1kg hạt tươi. Từ 4-5 tuổi dẻ đã ra hoa và cho quả; cây cho quả ổn định từ
năm thứ 10, kéo dài 40-50 năm. Cây 20-35 tuổi cho nhiều quả nhất. Một cây dẻ 30 tuổi đứng
riêng rẽ, có đường kính 35 cm, chiều cao 16-17 m, năm sai quả cho thu hoạch 150 kg hạt, năm
ít quả cũng thu được 50 kg hạt. Một ha rừng dẻ phục hồi sau 10 năm có thể cho 1-1,5 tấn/năm.
Chu kỳ sai quả thường 2 năm 1 lần. Nếu tính bình quân 1 cây dẻ 12-15 tuổi có tán rộng 12-15
m, cây 20 năm tán rộng 18-20 m, thì 1 ha rừng dẻ kinh doanh lấy hạt có mật độ ổn định 500-
550 cây/ha. Bình quân mỗi cây trong rừng thu 5-10 kg hạt dẻ; như vậy 1 ha rừng dẻ hàng năm
thu được 2.500-5.000 kg hạt. Bình quân giá thu mua tại gốc cũng bằng 2 kg thóc (3.000-4.000
đồng), khi cao có giá bằng 1kg vải thiều (10.000- 12.000 đồng). Như vậy mỗi hecta rừng dẻ
hàng năm có thể thu được trung bình 10-20 triệu đồng, chưa kể giá trị về gỗ, củi và các mặt sinh thái, môi trường.
Ngoài ra gỗ thân cây có thể đóng đồ thông thường. Vỏ cho nhiều tanin.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging :
Chọn cây mẹ sinh trưởng tốt, thân thẳng, cành và tán lá phát triển cân đối, mọc nơi đủ ánh
sáng, hạt nhiều và mẩy để lấy giống.
Thu hạt chín vừa mới rụng xuống đất, loại bỏ vỏ và tạp chất. Tốt nhất là đem gieo ngay. Có
thể bảo quản trong cát ẩm, nhưng không quá một tháng vì hạt chóng mất sức nảy mầm.
Xử lý hạt bằng cách ngâm vào nước ấm 40-45 0C (nước 2 sôi 3 lạnh) trong 6-8 giờ, loại bỏ
các hạt nổi, vớt hạt ra rửa lại bằng nước sạch rồi ủ vào cát ẩm đến khi mầm dài bằng 2/3 chiều
dài hạt, đem gieo hạt thẳng hàng trên luống ươm hoặc tạo cây con có bầu để trồng.
To cây con :
Vỏ bầu làm bằng chất dẻo polyethylen rộng 15 cm, cao 20 cm. Ruột bầu gồm 80% đất tầng
mặt trộn với 18% phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ vi sinh và 2% supe lân theo khối lượng.
Xếp bầu lên luống đã được chuẩn bị sẵn. Luống rộng 1 m, dài 5-10 m, cao 15-20 cm, rãnh
giữa các luống rộng 35-40 cm.
Tưới nước đủ ẩm, gieo một hạt đã xử lý vào một túi bầu, tiếp tục tưới nước hàng ngày cho cây.
Định kỳ 20-30 ngày nhổ cỏ, xới đất cho cây. Cây ươm được 3-4 tháng phải đảo bầu, cắt
bớt rễ cọc đâm ra khỏi bầu.
Khi cây được 7-9 tháng tuổi, cao 50-80 cm là có thể mang trồng.
K thut trng :
Vùng trồng. Vùng trồng dẻ yên thế theo Triệu Văn Hùng (2002) có các điều kiện sau: Địa hình: Đ
ồi núi thấp, độ cao dưới 300-400 m so với mực nước biển.
Khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm 22-24 0C. Lượng mưa: 1.500-2.000 mm
Đất: Chọn đất feralit vàng có tầng dày trung bình 40-50 cm; thành phần cơ giới trung bình
từ thịt nhẹ đến sét nhẹ. Độ pH: 4,0-4,5.
Thực bì: Trảng cỏ, cây bụi, cây cỏ mới phục hồi sau nương rẫy.
Phương pháp trồng bằng gieo hạt thẳng và bằng cây con có bầu.
Thời vụ: Trồng vụ xuân, tốt nhất là tháng 1-2. Trồng trong những ngày có mưa, đất ẩm.
Xử lý thực bì. Phát dọn cây cỏ theo rạch hoặc quanh hố trồng rộng 1 m. Rạch và hố phát theo đường đồng mức.
Làm đất: Cục bộ theo hố đào kích thước 30x30x30 cm.
Mật độ trồng: 850 cây/ha (cự ly 3x4 m) hoặc 1.500 cây/ha (cự ly 3 x 3 m). Nơi độ dốc thấp,
đất tốt trồng thưa; nơi đất dốc mạnh hay đất xấu trồng dày. Cách trng :
Gieo hạt thẳng: Đặt 3-5 hạt đã xử lý cách nhau khoảng 5-10 cm vào mặt hố, lấp đất kín
hạt, phủ cỏ rác lên mặt hố.
Trồng cây con có bầu: Xé bỏ vỏ bầu, moi đất đặt cây giữa hố, lấp đất đầy, giậm chặt, tiếp
tục lấp đất cao hơn mặt hố 4-5 cm, phủ cỏ rác quanh gốc. Chăm sóc :
Ba năm đầu, mỗi năm 2 lần, phát dọn cây cỏ xâm lấn, vun xới đất quanh gốc đường kính 1
m. Tỉa bớt cây xấu nơi gieo thẳng, trồng dặm vào các hố cây bị chết, nên trồng bằng cây con
vào lần chăm sóc năm thứ nhất.
Khi cây đã ra hoa kết quả, kết hợp với lần chăm sóc bón thúc như sau:
+ Bón dưỡng cây vào tháng 1-2 trước mùa sinh trưởng 0,5 kg/gốc bằng hỗn hợp
70% phân hữu cơ vi sinh + 10% đạm sunphat + 15% supe lân + 5% kali clorua.
+ Bón dưỡng hoa quả, vào tháng 7-9 khi cây ra mầm hoa, bón 0,5 kg/gốc bằng hỗn
hợp 70% phân hữu cơ vi sinh + 10% đạm sun phat + 5% supe lân + 15% kali clorua.
Nhng điu cn chú ý khi gieo trng D yên thế :
+ Đây là loài cây khó trồng. Do cây con mọc chậm, rễ cọc lại phát triển rất mạnh,
nếu không đảo bầu, cắt rễ cọc thì khi đem trồng cây con dễ bị chết và tỷ lệ sống
thấp. Hiện nay hạt giống vẫn thu hoạch xô bồ, không chọn lọc, ta chưa có rừng
giống chuyển hóa và rừng giống được chọn lọc nên chất lượng cây con thường mọc không đều.
+ Do đặc điểm tái sinh tốt bằng hạt, chồi thân và chồi rễ nên đối với dẻ yên thế nên
khoanh nuôi lợi dụng tái sinh tự nhiên ở vùng trước đây đã có dẻ yên thế mọc,
hơn là phá rừng đi trồng lại, vừa tốn kém công của vừa khó thành rừng.
Khai thác, ch¿ bi¿n và bo qun
Trước mùa hạt chín dãy sạch cỏ quang gốc dưới tán cây để dễ thu hoạch. Hàng ngày thu
nhặt hạt chín rụng trên mặt đất, loại bỏ tạp chất đóng bao bì, để chỗ khô mát rồi mang bán.
Giá tr kinh t¿, khoa hc và bo tn
Hạt của loài dẻ yên thế rất quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam. Chúng thường
được dùng để ăn chơi trong những ngày đông giá rét ở miền Bắc. Một trong những hạn chế
không mở rộng được thị trường của loại hạt dẻ này là kích thước của hạt quá nhỏ so với hạt dẻ
trùng khánh (còn gọi là hạt dẻ tầu) và vỏ hạt lại cứng, khó cắn vỡ. Cần phải chú ý công tác
chọn giống để tăng kích thước và chất lượng của hạt, đồng thời cần nghiên cứu mở rộng thị
trường, đặc biệt đối với thị trường Trung Quốc, Lào và Campuchia để có thể phát triển loại
LSNG đặc hữu của Việt Nam.
Có thể chọn Hà Bắc, Hải Dương, Nghệ An và Quảng Bình là tỉnh chuyên sản xuất loại hạt
ăn được này thông qua con đường thu hái từ rừng tự nhiên và rừng trồng.
Tài liu tham kho
1. Cục Phát triển Lâm Nghiệp (2002). Kỹ thuật trồng một số loài cây đặc sản rừng.; Bộ Nông Nghiệp và PTNT.
Trang 73-77. Nxb, Nông Nghiệp - Hà Nội; 2. Đặng Ngọc Anh, Hà Văn Hoạch (1996). Khoanh nuôi phục hồi tự nhiên
rừng dẻ Hà Bắc. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp 1991-1995. Bộ Nông Nghiệp và PTNT. Nxb
Nông Nghiệp: 66-70.; 3. Vu Van Dung (Editor) (1996). Vietnam Forest Trees. Agriculture Pub. House-Hanoi: 252.