Điều kiện ra đời, đặc trưng cơ bản và ưu thế của sản xuất hàng hoá. Liên hệ với nền sản xuất ở nước ta hiện nay | Tiểu luận cuối kì môn Kinh tế chính trị Mác – Lênin

Khái niệm hàng hóa: Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Như vậy, khi sản phẩm được làm ra nhưng không nhằm mục đích trao đổi mua bán thì không được gọi là hàng hoá. Dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân chia hàng hóa thành những loại khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B
GIÁO D O
C VÀ ĐÀO T
TRƯ NG Đ SƯ PH
I H
C M K
THU
T TP. HCM
KHOA
ĐÀO T
O QU
C T
TI
U LU N
MÔN H C: KINH T CHÍNH TR MÁC - LÊNIN
Đ
TÀI:
ĐI
U KI C TR
N RA Đ I, Đ Ư
NG C
Ơ
B
N VÀ
Ư
U TH
C
A S N XU T HÀNG HOÁ . LIÊN H V I N N S N XU T
N
ƯỚ
C TA HI N NAY.
GVHD:
PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Mã lớp HP
: LLCT120205E_23_2_08FIE
Học kì:
2 2023 2024
Năm học:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng
3 n
ăm
2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2023-2024
Tên đề tài: Điều kiện ra đời, đặc trưng cơ bản và ưu thế của sản xuất hàng
hoá.
Liên hệ với nền sản xuất ở nước ta hiện nay.
Nhận xét của giảng viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giảng viên chấm điểm
Ngày 11 tháng 3 năm 2024
Chữ ký giảng viên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiêu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu
Trường
Đại học phạm Kỹ thuật TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập tìm
kiếm thông tin của chúng em.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý Thầy Khoa Đào tạo
Quốc tế – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Nhóm em sẽ không thể hoàn thành đề tài nếu không sự giảng dạy tận tâm, giúp
đỡ nhiệt tình của thầy Đoàn Đức Hiếu. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi
đến thầy. Chúc thầy sẽ luôn thành công và tâm huyết hơn với nghề để tiếp tục truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng em trong quá trình học tập trường xa hơn
ngoài cuộc sống.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ...............................................................1
1.1. Khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá...................................................1
1.1.1. Khái niệm về hàng hoá và sản xuất hàng hoá...................................................1
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa............................................................2
1.2. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá............................................................2
1.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá..............................................................................3
1.3.1. Sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cung tự cấp.............................................3
1.3.2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.................4
1.3.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa...................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ NỀN SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............7
2.1. Thực trạng về nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.............................................7
2.1.1. Ưu điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.....................................................7
2.1.2. Nhược điểm trong sản xuất hàng hóa ở Việt Nam............................................7
2.2. Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam..........................................8
KẾT LUẬN....................................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................11
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá
1.1.1. Khái niệm về hàng hoá và sản xuất hàng hoá
Khái niệm hàng hóa: Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Như vậy, khi sản phẩm
được làm ra nhưng không nhằm mục đích trao đổi mua bán thì không được gọi hàng
hoá. Dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân chia hàng hóa thành những loại khác
nhau: hàng hoá sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng, hàng hoá cho sản xuất; hàng hoá vật thể
hay hàng hoá phi vật thể. Hàng hóa dù có nhiều hình thức tồn tại khác nhau nhưng chúng
đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người. Giá trị sdụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham
gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định. Khi khoa học kỹ thuật càng phát triển thì con
người càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá
trị sử dụng cho người mua, chứ không phải cho người sản xuất, vì thế trong quá trình sản
xuất ra hàng hoá nhà sản xuất luôn coi trọng giá trị sử dụng của sản phẩm mình làm ra
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe và tinh tế hơn của người tiêu dùng.
Giá trị
Giá trị củang hóa lao động hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. C. Mác cho rằng, sở chúng trao đổi được với nhau bởi chúng đều kết
quả của sự hao phí sức lao động, tức là hàng hóa có giá trị. Giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi, còn giá trị trao đổi hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện
mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử.
1
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Khái niệm sản xuất hàng hoá một kiểu tổ chức sản xuất mà ở đó những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để
trao đổi, mua bán.
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá ra đời đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ
nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả nền
kinh tế xã hội. Nền sản xuất hàng hoá ra đời khi và chỉ khi:
Thứ nhất, phân công lao động hội phân chia lao động trong hội thành các
ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Chẳng hạn như sự phân chia
lao động hội thành các ngành công nghiệp (công nghiệp dày da, công nghiệp chế tạo
máy, …), nông nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, …
Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của những chủ thể sản xuất. Đó là sự sở hữu khác
nhau vềliệu sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập nhau, tách biệt về lợi ích.
Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu thụ sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán. Đây chính là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đồng thời có hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong
hai điều kiện trên thì không thể hình thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm làm ra không
mang hình thái là hàng hóa.
1.2. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì
trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau sản xuất tự cung, tự
cấp (tự túc, tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế
trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân
người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công nguyên thủy, sản xuất
của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến,… Trong khi đó, sản xuất
2
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không
phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, tức để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất hộisản phẩm làm ra để cho
xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về
kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì
việc sản xuất cái gì, như thế nào công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là
mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì mâu thuẫn giữa
lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh
tế hàng hóa.
Mục đích chính của việc sản xuất hàng hoá là tạo ra lợi nhuận và tăng cường sự tích
lũy vốn. Mục tiêu cuối cùng của việc sản xuất hàng hoá trong hệ thống tư bản là tạo ra giá
trị thêm lợi nhuận cho các nhà sản xuất. Một khi hàng hoá được sản xuấtbán trên
thị trường, lợi nhuận thu được từ việc bán hàng hoá này có thể được tái đầu tư để mở rộng
sản xuất và tăng cường sự tích lũy vốn, từ đó duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất
và kinh doanh.
1.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
1.3.1. Sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt cản bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa những đặc trưng ưu thế
hơn.
3
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Sản xuất hàng hóa
Mục đích: Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho người khác, cho xã hội, sản xuất để bán,
vì mục tiêu lợi nhuận, do đó nó tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển.
Năng lực cạnh tranh: Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá thu được lợi nhuận ngày càng
nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
Quá trình sản xuất: Sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng
hóa tốt khối lượng ngày càng nhiều, chủng loại đa dạng phong phú làm cho thị
trường được mở rộng, giao lưu kinh tế -hội giữa các vùng, các miền, các địa phương
và quốc tế phát triển, tạo điều kiện thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao cũng như sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi thành viên trong xã hội.
Sản xuất tự cung tự cấp
Mục đích: Sản xuất tự cung tự cấp với mục đích sản xuất ra những giá trị sử dụng để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất, nên không tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Năng lực cạnh tranh: Trong sản xuất tự cung tự cấp, quy nhỏ chủ yếu dựa vào
nguồn lực sẵn của tự nhiên, nhu cầu thấp, trình độ dân trí thấp nên không cạnh
tranh, không tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển khoa học - công nghệ để phát triển kinh
tế có hiệu quả.
Quá trình sản xuất: Ngược lại với sản xuất hàng hoá, quá trình sản xuất kém phát
triển, mang tính khép kín, sản phẩm sản xuất ra không đủ tiêu dùng thế đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động thấp, không có điều kiện để mở rộng hoạt động giao
lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng miền.
4
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sản xuất hàng hoá cũng có những
mặt trái củanhư phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái,...
1.3.2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa
Để đo lường lượng giá trị hàng hóa, C.Mác sử dụng thời gian hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hóa, tuy nhiên không phải là thời gian bất kỳ mà là thời gian lao động xã hội
cần thiết. Tức khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện
bình thường của hội với trình độ kỹ thuật, trình độ khéo léo cường độ lao động
trung bình số đông thể đạt được. Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
lượng thời gian hao phí lao động hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Trong quá trình sản xuất, người sản xuất phải thường xuyên đổi mới, sáng tạo nhằm làm
giảm thời gian hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn mức hao phí xã hội nhằm tạo lợi
thế trong cạnh tranh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng tức số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thì lượng giá trị mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm
xuống, do đó hàng hoá sẽ rẻ và ngược lại. Nó phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và mức độ
trang bị kỹ thuật cho người lao động, trình độ tổ chức, quản lý lao động và các điều kiện
tự nhiên khác. Lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh trong
hàng hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của quá trình lao động. Khi tăng
cường độ lao động thì số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơntheo đó tổng lượng giá trị
của tấc cả các hàng hóa cũng tăng theo, do đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
5
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
không thay đổi ngược lại. Tuy nhiên, khi trình độ sản xuất còn thấp thì việc tăng
cường độ lao động cũng làm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của
thị trường. Cường độ lao động phụ thuộc vào yếu tố sức khỏe, tâm lý, tay nghề, công tác
tổ chức, kỷ luật lao động,…
Tính chất phức tạp của lao động: hai mức độ lao động giản đơn lao động
phức tạp. Lao động giản đơn loại lao độngngười sức lao động đềuthể thực
hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải quá trình đào tạo, huấn luyện.
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn so với lao động
giản đơn. Trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động
giản đơn trung bình. C. Mác gọi lao động phức tạp lao động giản đơn được nhân bội
lên. Như vậy lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết,
giản đơn trung bình. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá
trị hơn.
1.3.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở hàng hóa luôn hai thuộc tính do lao động sản xuất hàng hóa tính hai
mặt là mặt cụ thể và mặt trừu tượng.
Lao động cụ thểlao động có ích dưới một hình thức cụ thể của ngành nghề chuyên
môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có phương pháp, công cụ, mục đích riêng, do đó tạo
ra giá trị sử dụng nhất định. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, sự phân công lao động ngày
càng phong phú thì lao động cụ thể ngày càng đa dạng từ đó tạo ra càng nhiều GTSD
khác nhau.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động
kết quả lao động riêng. Chính những đặc điểm riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể
khác nhau, chính vì thế lao động cụ thể mang tính nhân và cơ sở của phân công lao
động xã hội.
6
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Lao động trừu tượng sự hao phí sức lực, bắp nói chung của những người sản
xuất hàng hoá, tạo ra giá trị của hàng hóa, nó mang tính xã hội và là một phạm trù lịch sử.
Lao động trừu tượng đây không phải sự tiêu hao sức lực của con người nói chung,
sự tiêu hao sức lực, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của người sản xuất hàng hóa. Chỉ
có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất là lao động trừu tượng.
7
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ NỀN SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng về nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam có nhiều ưu điểm để nâng cao giá trị của hàng hóa.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn không ít những hạn chế làm cho sức cạnh tranh của hàng Việt
Nam còn chưa cao ở thị trường trong nước và quốc tế
2.1.1. Ưu điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Có nguồn lao động dồi dào. Năm 2010, trên 60% người Việt Nam ở độ tuổi lao động
(15 - 64 tuổi). Giai đoạn 2011 - 2020, lực lượng lao động Việt Nam tăng 1%/ năm. Với
mức hiện nay mỗi năm nước ta có thêm 1 triệu lao động. Người lao động nước ta cần cù,
sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn liền với truyền thống dân tộc được tích
lũy qua nhiều thế hệ. Giá nhân công lại rẻ, đây chính là điều kiện thuận lợi cho giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam rẻ hơn so với các nước khác.
Nguyên vật liệu nước ta rẻ, lại rất dồi dào (nhất nguyên liệu cho các ngành sản
xuất thực phẩm, vật liệu xây dựng,...) như vậy, nếu biết tận dụng sẽ tiết kiệm được chi phí
mua nguyên liệu. Giảm chi phí sản xuất sẽ làm giảm cả của hàng hóa, tăng thêm sức cạnh
tranh về giá.
2.1.2. Nhược điểm trong sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Nguồn nhân công dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ yếu lao động thủ công, tác
phong công nghiệp còn hạn chế. Năm 2010, có tới 19,5 triệu lao động Việt làm việc trong
các ngành nghề không đòi hỏi trình độ chuyên môn hoặc chuyên môn thấp. Công nhân
không lành nghề dẫn tới chất lượng sản phẩm kém, năng suất lao động không cao.
Tốc độ đổi mới công nghệ trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều chưa theo
một định hướng phát triển rệt. Phần lớn doanh nghiệp nước ta sử dụng công nghệ tụt
hậu so với các nước trên thế giới từ 2 - 3 thế hệ. 80 - 90% công nghệ đang sử dụng
công nghệ nhập khẩu. Sự lạc hậu về công nghệ vàkĩ thuật sẽ tạo ra sản phẩm chất
lượng không cao, không ổn định.
8
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Chủ yếu các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuẩt.
Ngay cả các sản phẩm thế mạnh của nước ta thì vẫn phải nhập nguyên liệu như dệt
may, giày da, thực phẩm,... nhiều sản phẩm có giá thành không ổn định do phụ thuộc
vào tính chất bấp bênh của nguồn nguyên liệu.
2.2. Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Đa dạng hóa các chế độ sở hữu
Bởi vì kinh tế thị trường là stách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về
liệu sản xuất quy định, do đó muốn nền kinh tế phát triển trước hết ta phải da dạng hóa
các hình thức sở hữu. Thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Khu vực kinh
tế Nhà nước cần phải sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, liên kết và hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác, thực hiện chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô. Đối với
những sở không cần giữ hình thức kinh tế Nhà nước cần giải thể hoặc chuyển sang
hình thức sở hữu khác, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống người lao động.
Đẩy mạnh phân công lại lao động xã hội
Muốn khai thác tối đa mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng
hiệu quả sở vật chất kỹ thuật hiện có tạo việc làm cho người lao động. Phân công
lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, hợp tác hóa lao động.
Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước tiếp tục mở rộng phân côngvà hợp
tác lao động quóc tế.
Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường yêu cầu tất yếu trong quá trình phát
triển thị trường. cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản xuất tiêu dùng,
giữa cung và cầu, giữa hàng và tiền. Hàng hóa đầu ra về cơ bản đã được chi phối bởi quy
luật thị trường, song hàng hóa đầu vào như đất đai, sức lao động, vốn, tiền tệ,.. thực chất
chưa có thị trường. Để các thị trường này hình thành và phát triển cần triệt để xóa bỏ bao
cấp, thực hiện nguyên tắc tự do hóa giá cả, tiền tệ hóa tiền lương, thực hiện giao lưu hàng
9
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hóa thông suốt cả nước, lành mạnh hóa thị trường, khắc phục các tình trạng kinh tế ngầm,
kiểm soát và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải tiến nền hành chính
quốc gia
Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ công cụ rất quan trọng trong
quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nó tạo hành lang pháp lý cho tấtcả mọi
hoạt động sẳn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngoài nước. Với hệ thống
pháp luật đồng bộ, các doanh nghiệp chỉ thể làm giàu trên sở tuân thủpháp luật
quốc gia. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần thiết phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính
quốc gia theo hướng đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, thay thế bộ máy quản lý theo cơ chế
tập trung chuyển sang quản lý theo phương thức công nghiệp và cơ chế thị trường để đảm
bảo điều kiện cho việc tiếp tục đổi mới kinh tế ở nước ta.
Đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu
thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao
động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu mới của khoa học cách mạng công nghệ
vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo hàng hóa đủ sức cạnh tranh.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trường
Trong xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy kinh tế thị
trường phát triển phải hòa nhập kinh tế trong nước với kinh tế thế giới (mở rộng thị
trường ngoài nước, hợp tác đầu với nước ngoài,...). Muốn vậy, phải đa dạng hóa
phương thức, đa dạng hóa đối tác, cần quán triệt nguyên tắc đôi bên cùnglợi, không
được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau không phân biệt chế độ chính trị -
10
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hội. Đồng thời, triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế nhằm
khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên đất nước, tăng xuất khẩu để nhập
khẩu, thu hút vốn kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên, xây
dựng và phát triển thị trường hướng ngoại phải dựa trên thị trường trong nước làm cơ sở,
phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh nhờ vào thế mạnh và lợi thế so sánh.
Bởi người ta chỉ nhập khẩu những gì là thế yếu của mìnhthế mạnh của người khác
tức là bán hay xuất cái thị trường cần chứ không phải cái bản thân có.
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã tập trung vào việc nghiên cứu sởluận về điều kiện ra đời, đặc
trưng bản ưu thế của sản xuất hàng hoá, đồng thời phân tích thực tiễn về nền sản
xuất hàng hoá ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1 đã trình bày khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá, nhấn mạnh vào
sự quan trọng của khái niệm hàng hoá và quy trình sản xuất hàng hoá. Đặc trưng bản
của sản xuất hàng hoá ưu thế của phương pháp sản xuất này cũng đã được phân tích
chi tiết. Nhìn chung, sản xuất hàng hoá mang lại nhiều ưu điểm hơn so với sản xuất tự
cung tự cấp, đồng thời cũng mang theo những thách thức riêng.
Trên sở luận, Chương 2 đã đi vào thực tiễn của nền sản xuất hàng hoá Việt
Nam hiện nay. Bằng việc phân tích ưu nhược điểm của sản xuất hàng hoá, chúng ta
nhận thấy rằng Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển nền kinh
tế dựa vào sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những thách thức
hạn chế đối với ngành sản xuất này.
Với những phân tích trên, giải pháp phát triển sản xuất hàng hoá ở Việt Nam cũng đã
được đề xuất trong Chương 2. Cần phải tăng cường đầu tư vào năng lực sản xuất, nâng
cao chất lượng lao động tăng cường năng lực quản để giải quyết những thách thức
và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành sản xuất hàng hoá ở Việt Nam.
11
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Tổng kết lại, qua bài tiểu luận này, chúng ta nhận thấy sự quan trọng của sản xuất
hàng hoá đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, cũng như những cơ hội và thách
thức mang lại. Việc hiểu áp dụng những nguyên giải pháp phát triển sản
xuất hàng hoá một cách hiệu quả sẽ góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của Việt Nam trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Linh, P. P. (2019). Hà Nội: BỘ GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN.
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
12
| 1/17

Preview text:

BỘ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO T ẠO
TRƯ ỜNG Đ ẠI H ỌC SƯ PH ẠM K Ỹ THU ẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO T ẠO QUỐC T Ế   TI Ể U LU ẬN
MÔN H ỌC: KINH T Ế CHÍNH TR Ị MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: ĐI Ề U KI Ệ N RA Đ ỜI, Đ ẶC TR ƯNG C Ơ BẢN VÀ ƯU TH Ế
C ỦA S ẢN XU ẤT HÀNG HOÁ . LIÊN H Ệ VỚI N Ề N S ẢN XU ẤT Ở
NƯỚC TA HI Ệ N NAY.
GVHD: PGS.TS. Đoàn Đức Hiếu
Mã lớp HP : LLCT120205E_23_2_08FIE Học kì: 2 2023 2024 – Năm học:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 3 năm 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2023-2024
Tên đề tài: Điều kiện ra đời, đặc trưng cơ bản và ưu thế của sản xuất hàng hoá.
Liên hệ với nền sản xuất ở nước ta hiện nay.
Nhận xét của giảng viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… Ngày 11 tháng 3 năm 2024
Giảng viên chấm điểm
Chữ ký giảng viên LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiêu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã tạo điều kiện tốt nhất cho việc học tập và tìm
kiếm thông tin của chúng em.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Đào tạo
Quốc tế – Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Nhóm em sẽ không thể hoàn thành đề tài nếu không có sự giảng dạy tận tâm, giúp
đỡ nhiệt tình của thầy Đoàn Đức Hiếu. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi
đến thầy. Chúc thầy sẽ luôn thành công và tâm huyết hơn với nghề để tiếp tục truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng em trong quá trình học tập ở trường và xa hơn là ngoài cuộc sống.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ...............................................................1
1.1. Khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá...................................................1
1.1.1. Khái niệm về hàng hoá và sản xuất hàng hoá...................................................1
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa............................................................2
1.2. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá............................................................2
1.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá..............................................................................3
1.3.1. Sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cung tự cấp.............................................3
1.3.2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.................4
1.3.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa...................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ NỀN SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY............7
2.1. Thực trạng về nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.............................................7
2.1.1. Ưu điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.....................................................7
2.1.2. Nhược điểm trong sản xuất hàng hóa ở Việt Nam............................................7
2.2. Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam..........................................8
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................11
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1.1. Khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá
1.1.1. Khái niệm về hàng hoá và sản xuất hàng hoá
Khái niệm hàng hóa: Theo C.Mác, hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Như vậy, khi sản phẩm
được làm ra nhưng không nhằm mục đích trao đổi mua bán thì không được gọi là hàng
hoá. Dựa vào những tiêu thức khác nhau để phân chia hàng hóa thành những loại khác
nhau: hàng hoá sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng, hàng hoá cho sản xuất; hàng hoá vật thể
hay hàng hoá phi vật thể. Hàng hóa dù có nhiều hình thức tồn tại khác nhau nhưng chúng
đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người. Giá trị sử dụng của hàng hoá do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham
gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định. Khi khoa học kỹ thuật càng phát triển thì con
người càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá
trị sử dụng cho người mua, chứ không phải cho người sản xuất, vì thế trong quá trình sản
xuất ra hàng hoá nhà sản xuất luôn coi trọng giá trị sử dụng của sản phẩm mình làm ra
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe và tinh tế hơn của người tiêu dùng.  Giá trị
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. C. Mác cho rằng, sở dĩ chúng trao đổi được với nhau bởi vì chúng đều là kết
quả của sự hao phí sức lao động, tức là hàng hóa có giá trị. Giá trị là cơ sở của giá trị trao
đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện
mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử. 1
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Khái niệm sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức sản xuất mà ở đó những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán.
1.1.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hoá ra đời đưa loài người thoát khỏi tình trạng “mông muội”, xóa bỏ
nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả nền
kinh tế xã hội. Nền sản xuất hàng hoá ra đời khi và chỉ khi:
Thứ nhất, phân công lao động xã hội là phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Chẳng hạn như sự phân chia
lao động xã hội thành các ngành công nghiệp (công nghiệp dày da, công nghiệp chế tạo
máy, …), nông nghiệp, thương nghiệp, xây dựng, …
Thứ hai, sự tách biệt về mặt kinh tế của những chủ thể sản xuất. Đó là sự sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập nhau, tách biệt về lợi ích.
Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu thụ sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán. Đây chính là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đồng thời có hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong
hai điều kiện trên thì không thể hình thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm làm ra không
mang hình thái là hàng hóa.
1.2. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì
trong lịch sử loài người tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự
cấp (tự túc, tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế
trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân
người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất
của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến,… Trong khi đó, sản xuất 2
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho
xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về
kinh tế, thì lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì
việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là
mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo chủ nghĩa Marx-Lenin thì mâu thuẫn giữa
lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
Mục đích chính của việc sản xuất hàng hoá là tạo ra lợi nhuận và tăng cường sự tích
lũy vốn. Mục tiêu cuối cùng của việc sản xuất hàng hoá trong hệ thống tư bản là tạo ra giá
trị thêm và lợi nhuận cho các nhà sản xuất. Một khi hàng hoá được sản xuất và bán trên
thị trường, lợi nhuận thu được từ việc bán hàng hoá này có thể được tái đầu tư để mở rộng
sản xuất và tăng cường sự tích lũy vốn, từ đó duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.3. Ưu thế của sản xuất hàng hoá
1.3.1. Sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cung tự cấp
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt cản bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa có những đặc trưng và ưu thế hơn. 3
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Sản xuất hàng hóa
Mục đích: Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho người khác, cho xã hội, sản xuất để bán,
vì mục tiêu lợi nhuận, do đó nó tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Năng lực cạnh tranh: Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng
nhiều hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
Quá trình sản xuất: Sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng
hóa tốt và khối lượng ngày càng nhiều, chủng loại đa dạng và phong phú làm cho thị
trường được mở rộng, giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng, các miền, các địa phương
và quốc tế phát triển, tạo điều kiện thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao cũng như sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi thành viên trong xã hội.
Sản xuất tự cung tự cấp
Mục đích: Sản xuất tự cung tự cấp với mục đích sản xuất ra những giá trị sử dụng để
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất, nên không tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
Năng lực cạnh tranh: Trong sản xuất tự cung tự cấp, quy mô nhỏ chủ yếu dựa vào
nguồn lực sẵn có của tự nhiên, nhu cầu thấp, trình độ dân trí thấp nên không có cạnh
tranh, không tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển khoa học - công nghệ để phát triển kinh tế có hiệu quả.
Quá trình sản xuất: Ngược lại với sản xuất hàng hoá, quá trình sản xuất kém phát
triển, mang tính khép kín, sản phẩm sản xuất ra không đủ tiêu dùng vì thế đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động thấp, không có điều kiện để mở rộng hoạt động giao
lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng miền. 4
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sản xuất hàng hoá cũng có những
mặt trái của nó như phân hoá giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái,...
1.3.2. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đơn vị đo lường lượng giá trị của hàng hóa
Để đo lường lượng giá trị hàng hóa, C.Mác sử dụng thời gian hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hóa, tuy nhiên không phải là thời gian bất kỳ mà là thời gian lao động xã hội
cần thiết. Tức là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá trong điều kiện
bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật, trình độ khéo léo và cường độ lao động
trung bình mà số đông có thể đạt được. Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là
lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Trong quá trình sản xuất, người sản xuất phải thường xuyên đổi mới, sáng tạo nhằm làm
giảm thời gian hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn mức hao phí xã hội nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng tức là số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thì lượng giá trị ở mỗi đơn vị sản phẩm sẽ giảm
xuống, do đó hàng hoá sẽ rẻ và ngược lại. Nó phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật và mức độ
trang bị kỹ thuật cho người lao động, trình độ tổ chức, quản lý lao động và các điều kiện
tự nhiên khác. Lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh trong
hàng hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của quá trình lao động. Khi tăng
cường độ lao động thì số lượng sản phẩm làm ra nhiều hơn và theo đó tổng lượng giá trị
của tấc cả các hàng hóa cũng tăng theo, do đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa 5
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
không thay đổi và ngược lại. Tuy nhiên, khi trình độ sản xuất còn thấp thì việc tăng
cường độ lao động cũng làm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của
thị trường. Cường độ lao động phụ thuộc vào yếu tố sức khỏe, tâm lý, tay nghề, công tác
tổ chức, kỷ luật lao động,…
Tính chất phức tạp của lao động: có hai mức độ là lao động giản đơn và lao động
phức tạp. Lao động giản đơn là loại lao động mà người có sức lao động đều có thể thực
hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải có quá trình đào tạo, huấn luyện.
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn so với lao động
giản đơn. Trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động
giản đơn trung bình. C. Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội
lên. Như vậy lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết,
giản đơn trung bình. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều lượng giá trị hơn.
1.3.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Sở dĩ hàng hóa luôn có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có tính hai
mặt là mặt cụ thể và mặt trừu tượng.
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của ngành nghề chuyên
môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có phương pháp, công cụ, mục đích riêng, do đó tạo
ra giá trị sử dụng nhất định. Khi khoa học kỹ thuật phát triển, sự phân công lao động ngày
càng phong phú thì lao động cụ thể ngày càng đa dạng từ đó tạo ra càng nhiều GTSD khác nhau.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và
kết quả lao động riêng. Chính những đặc điểm riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể
khác nhau, chính vì thế lao động cụ thể mang tính tư nhân và là cơ sở của phân công lao động xã hội. 6
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực, cơ bắp nói chung của những người sản
xuất hàng hoá, tạo ra giá trị của hàng hóa, nó mang tính xã hội và là một phạm trù lịch sử.
Lao động trừu tượng ở đây không phải là sự tiêu hao sức lực của con người nói chung,
mà sự tiêu hao sức lực, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của người sản xuất hàng hóa. Chỉ
có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất là lao động trừu tượng. 7
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VỀ NỀN SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng về nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam có nhiều ưu điểm để nâng cao giá trị của hàng hóa.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn không ít những hạn chế làm cho sức cạnh tranh của hàng Việt
Nam còn chưa cao ở thị trường trong nước và quốc tế
2.1.1. Ưu điểm của sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Có nguồn lao động dồi dào. Năm 2010, trên 60% người Việt Nam ở độ tuổi lao động
(15 - 64 tuổi). Giai đoạn 2011 - 2020, lực lượng lao động Việt Nam tăng 1%/ năm. Với
mức hiện nay mỗi năm nước ta có thêm 1 triệu lao động. Người lao động nước ta cần cù,
sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú gắn liền với truyền thống dân tộc được tích
lũy qua nhiều thế hệ. Giá nhân công lại rẻ, đây chính là điều kiện thuận lợi cho giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam rẻ hơn so với các nước khác.
Nguyên vật liệu ở nước ta rẻ, lại rất dồi dào (nhất là nguyên liệu cho các ngành sản
xuất thực phẩm, vật liệu xây dựng,...) như vậy, nếu biết tận dụng sẽ tiết kiệm được chi phí
mua nguyên liệu. Giảm chi phí sản xuất sẽ làm giảm cả của hàng hóa, tăng thêm sức cạnh tranh về giá.
2.1.2. Nhược điểm trong sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Nguồn nhân công dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ yếu là lao động thủ công, tác
phong công nghiệp còn hạn chế. Năm 2010, có tới 19,5 triệu lao động Việt làm việc trong
các ngành nghề không đòi hỏi trình độ chuyên môn hoặc chuyên môn thấp. Công nhân
không lành nghề dẫn tới chất lượng sản phẩm kém, năng suất lao động không cao.
Tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo
một định hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn doanh nghiệp nước ta sử dụng công nghệ tụt
hậu so với các nước trên thế giới từ 2 - 3 thế hệ. 80 - 90% công nghệ đang sử dụng là
công nghệ nhập khẩu. Sự lạc hậu về công nghệ vàkĩ thuật sẽ tạo ra sản phẩm có chất
lượng không cao, không ổn định. 8
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Chủ yếu các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuẩt.
Ngay cả các sản phẩm là thế mạnh của nước ta thì vẫn phải nhập nguyên liệu như dệt
may, giày da, thực phẩm,... nhiều sản phẩm có giá thành không ổn định là do phụ thuộc
vào tính chất bấp bênh của nguồn nguyên liệu.
2.2. Giải pháp phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
Đa dạng hóa các chế độ sở hữu
Bởi vì kinh tế thị trường là sự tách biệt về kinh tế do chế độ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất quy định, do đó muốn nền kinh tế phát triển trước hết ta phải da dạng hóa
các hình thức sở hữu. Thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Khu vực kinh
tế Nhà nước cần phải sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, liên kết và hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác, thực hiện chức năng của một công cụ quản lý vĩ mô. Đối với
những cơ sở không cần giữ hình thức kinh tế Nhà nước cần giải thể hoặc chuyển sang
hình thức sở hữu khác, đồng thời giải quyết việc làm và đời sống người lao động.
Đẩy mạnh phân công lại lao động xã hội
Muốn khai thác tối đa mọi nguồn lực cần phát triển nhiều ngành nghề, sử dụng có
hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và tạo việc làm cho người lao động. Phân công
lại lao động giữa các ngành theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, hợp tác hóa lao động.
Cùng với mở rộng phân công lao động trong nước là tiếp tục mở rộng phân côngvà hợp tác lao động quóc tế.
Tạo lập và phát triển đồng bộ các loại thị trường
Sự cân bằng chung giữa các loại thị trường là yêu cầu tất yếu trong quá trình phát
triển thị trường. Nó cho phép xác lập mối quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
giữa cung và cầu, giữa hàng và tiền. Hàng hóa đầu ra về cơ bản đã được chi phối bởi quy
luật thị trường, song hàng hóa đầu vào như đất đai, sức lao động, vốn, tiền tệ,.. thực chất
chưa có thị trường. Để các thị trường này hình thành và phát triển cần triệt để xóa bỏ bao
cấp, thực hiện nguyên tắc tự do hóa giá cả, tiền tệ hóa tiền lương, thực hiện giao lưu hàng 9
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hóa thông suốt cả nước, lành mạnh hóa thị trường, khắc phục các tình trạng kinh tế ngầm,
kiểm soát và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải tiến nền hành chính quốc gia
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ rất quan trọng trong
quản lý nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Nó tạo hành lang pháp lý cho tấtcả mọi
hoạt động sẳn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với hệ thống
pháp luật đồng bộ, các doanh nghiệp chỉ có thể làm giàu trên cơ sở tuân thủpháp luật
quốc gia. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần thiết phải đẩy mạnh cải cách nền hành chính
quốc gia theo hướng đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp, thay thế bộ máy quản lý theo cơ chế
tập trung chuyển sang quản lý theo phương thức công nghiệp và cơ chế thị trường để đảm
bảo điều kiện cho việc tiếp tục đổi mới kinh tế ở nước ta.
Đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững trong cạnh tranh nếu
thường xuyên tổ chức lại sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng suất lao
động, hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Muốn vậy cần đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu mới của khoa học cách mạng – công nghệ
vào sản xuất và lưu thông, đảm bảo hàng hóa đủ sức cạnh tranh.
Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế thị trường
Trong xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, mọi quốc gia muốn thúc đẩy kinh tế thị
trường phát triển phải hòa nhập kinh tế trong nước với kinh tế thế giới (mở rộng thị
trường ngoài nước, hợp tác đầu tư với nước ngoài,...). Muốn vậy, phải đa dạng hóa
phương thức, đa dạng hóa đối tác, cần quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, không
được can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và không phân biệt chế độ chính trị - xã 10
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
hội. Đồng thời, triệt để khai thác lợi thế so sánh của đất nước trong quan hệ kinh tế nhằm
khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên đất nước, tăng xuất khẩu để nhập
khẩu, thu hút vốn kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý. Tuy nhiên, xây
dựng và phát triển thị trường hướng ngoại phải dựa trên thị trường trong nước làm cơ sở,
phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh nhờ vào thế mạnh và lợi thế so sánh.
Bởi người ta chỉ nhập khẩu những gì là thế yếu của mình và là thế mạnh của người khác
tức là bán hay xuất cái thị trường cần chứ không phải cái bản thân có. KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận về điều kiện ra đời, đặc
trưng cơ bản và ưu thế của sản xuất hàng hoá, đồng thời phân tích thực tiễn về nền sản
xuất hàng hoá ở Việt Nam hiện nay.
Chương 1 đã trình bày khái niệm và điều kiện của sản xuất hàng hoá, nhấn mạnh vào
sự quan trọng của khái niệm hàng hoá và quy trình sản xuất hàng hoá. Đặc trưng cơ bản
của sản xuất hàng hoá và ưu thế của phương pháp sản xuất này cũng đã được phân tích
chi tiết. Nhìn chung, sản xuất hàng hoá mang lại nhiều ưu điểm hơn so với sản xuất tự
cung tự cấp, đồng thời cũng mang theo những thách thức riêng.
Trên cơ sở lý luận, Chương 2 đã đi vào thực tiễn của nền sản xuất hàng hoá ở Việt
Nam hiện nay. Bằng việc phân tích ưu và nhược điểm của sản xuất hàng hoá, chúng ta
nhận thấy rằng Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển nền kinh
tế dựa vào sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận những thách thức và
hạn chế đối với ngành sản xuất này.
Với những phân tích trên, giải pháp phát triển sản xuất hàng hoá ở Việt Nam cũng đã
được đề xuất trong Chương 2. Cần phải tăng cường đầu tư vào năng lực sản xuất, nâng
cao chất lượng lao động và tăng cường năng lực quản lý để giải quyết những thách thức
và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành sản xuất hàng hoá ở Việt Nam. 11
Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
Tổng kết lại, qua bài tiểu luận này, chúng ta nhận thấy sự quan trọng của sản xuất
hàng hoá đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia, cũng như những cơ hội và thách
thức mà nó mang lại. Việc hiểu và áp dụng những nguyên lý và giải pháp phát triển sản
xuất hàng hoá một cách hiệu quả sẽ góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của Việt Nam trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Linh, P. P. (2019). GIÁO TRÌNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN. Hà Nội: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. 12