






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58504431 Câu 17:
Định nghĩa tín hiệu:
Vì dụ: để bảo giờ học, người ta có thể dùng tiếng chuông. Tiếng chuông là yếu tố vật chất mà
ta có thể cảm nhận được bằng thính giác. Nghe đùng tiếng chương (3 tiếng chẳng hạn) là sinh
viên biết giờ vào lớp. Tiếng chuông và giờ học là hai sự vật khác nhau nhưng tiếng chuông đã
được dùng để bảo giờ học. Vì vậy, tiếng chuông chính là một tín hiệu.
Tín hiệu là một sự vật (hoặc một thuộc tỉnh vật chất, một hiện tượng) kích thích vào giác
quan con người, làm cho con người trì giác được và lí giải, suy diễn tới một cái gì đó ngoài sự vật đó.
Định nghĩa trên cho thấy, một vật muốn là tín hiệu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: + ĐK cần:
- Phải là một dạng vật chất (con người cảm nhận được bằng các giác quan)
- Phải gợi ra một cái gì đó không phải là thuộc tỉnh, bản chất, chức năng tựnhiên của nó.
VD: một cái khăn mùi xoa, tức đáp ứng được yêu cầu thứ nhất, nhưng nếu nó dùng để lau
mặt, lau tay (chức năng của khăn) thì nó không mang bản chất tín hiệu, nhưng nếu có hai hoặc
hơn hai bạn nào đó quy ước với nhau rằng: khi nào tớ treo khăn trên của số là khi đó tớ bản
không ra chơi được, chẳng hạn, thì khi đó khăn mùi xoa được dùng như một tín hiệu.
Hai mặt của tín hiệu như vậy được gọi là cái biểu đạt (CBĐ) và cái được biểu đạt (CĐBĐ) CBĐ
luôn luôn là yếu tố vật chất, CĐBĐ thuộc phạm trù tỉnh thần.
- Mối quan hệ giữa hai mặt trên đây phải được con người nhận thức như là hai mặt của tín hiệu.
- Một vật nào đó chỉ trở thành tín hiệu khỉ nó nằm trong một hệ thống nhất định. Khi
không nằm trong hệ thống đó, vật ấy có thể không còn là tín hiệu nữa. Ví dụ. Cái đèn đỏ
khi nằm trong hệ thống đèn giao thông thì nó có giá trị là một tín hiệu, khi nó nằm trong
chùm đèn trang trí thì không còn là tín hiệu nữa.
Định nghĩa tín hiệu ngôn ngữ:
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu. Tín hiệu ngôn ngữ mang những đặc điểm bản chất của tín
hiệu nói chung đồng thời có những đặc trưng khác biệt.
Đặc trưng chung : lOMoAR cPSD| 58504431
Mỗi tin hiệu là cái tổng thể do sự kết hợp giữa cái biểu đạt và cãi được biểu đạt mà thành.
Toàn bộ các từ trong ngôn ngữ là các tín hiệu ở mỗi từ luôn luôn có hai mặt âm thanh và ý nghĩa.
+ Cái biểu đạt: là những âm thanh
+ Cái được biểu đạt: là ý nghĩa
VD: tín hiệu “cây” trong tiếng việt là sự kết hợp giữa lược đồ sau:
Âm thanh: cây (cái biểu đạt)
Ý nghĩa: loài thực vật có là (cái được biểu đạt) VD: tín hiệu “nhà”
Âm thanh: nhà (cái biểu đạt)
Ý nghĩa: khái niệm sự vật “nhà” (cái được biểu đạt)
Toàn bộ các từ trong ngôn ngữ là các tín hiệu.
Hai mặt của tín hiệu ngôn ngữ luôn luôn gắn bó khăng khít với nhau không thể tách rời.
Trong ngôn ngữ, còn có một số loại đơn vị ngôn ngữ khác cũng có hai mặt (âm thanh và ý
nghĩa) như hình vị. Nhưng hình vị không được sử dụng để làm đơn vị giao tiếp độc lập mà chỉ
tồn tại trong từ. Các đơn vị ngôn ngữ lớn hơn (cụm từ, câu) cũng luôn luôn có hai mặt. Nhưng
những đơn vị đó có thể được coi là một chuỗi các tín hiệu, do sự kết hợp của các tín hiệu (từ) mà thành.
Đặc trưng cơ bản của tín hiệu ngôn ngữ 1. Tính võ đoán:
Mối quan hệ giữa hai mặt của tín hiệu là không có lý do, do con người quy ước, thoả thuận
với nhau, không giải thích được .
Fde.Saussure khẳng định: Tín hiệu ngôn ngữ là võ đoán. “Nó không có nguyên do, nghĩa
là là nó võ đoán với CĐBĐ, vì trong thực tế nó không có mối liên quan tự nhiên nào với cái đó”.
VD: Âm thanh ngôn ngữ + ý nghĩa: “bàn” => võ đoán *Một số tín hiệu có tính võ đoán thấp:
• Từ tượng thanh, ví dụ: meo meo, đùng đoàng, róc rách... Thán từ : ái, ối, ôi...
*Xem xét các trường hợp sau: lOMoAR cPSD| 58504431
• Các từ được cấu tạo phái sinh. Ví dụ: xe, đạp là võ đoán, nhưng khi ghép chúng lại với
nhau để tạo nên từ xe đạp thì từ này tính có lí do rất rõ.
• Các nghĩa phát sinh (nghĩa rộng, nghĩa chuyển), ví dụ : cổ chày, cổ chai,.....
-Tên riêng: Nguyễn Văn Mạnh, Trần Thị Hiền,....
2. Tính hình tuyến của các tín hiệu ngôn ngữ
Các âm thanh ngôn ngữ diễn ra lần lượt, kế tiếp nhau trong thời gian, cái này tiếp nối cái
kia thành một chuỗi. Ví dụ: Chào – bác – ạ.
3. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ.
+ một tín hiệu ngôn ngữ biểu thị nhiều nội dung khác nhau ( từ nhiều nghĩa, từ đồng âm) => 1/n
+ nhiều tín hiệu ngôn ngữ biểu thị một nội dung ( từ đồng nghĩa) => n/1
+ nội dung của mỗi tín hiệu ngôn ngữ, ngoài phần hiện thực khách quan, còn gợi ra những
tình cảm, cảm xúc, thái độ, cách đánh giá... đối với sự vật, hiện tượng (nghĩa biểu cảm) VD: băng hà, ôm, thơm (má) 4.Tính năng sản:
Các tín hiệu ngôn ngữ luôn tiềm tàng những khả năng sản sinh ra các tín hiệu
mới từ những tín hiệu ban đầu. Ví dụ:
Lá → lá gan, là thư, lá cờ, lá bài, lá phiếu,
Xe + đạp xe đạp xe (đạp) mi ni, xe (đạp) mi pha, xe (đạp) phượng hoàng, xe (đạp) ét ka, xe đạp
điện,... → xe (đạp) mi ni Nhật, xe (đạp) mi ni Tàu
5. Tính phức tạp, nhiều tầng bậc.
+ số lượng các đơn vị ngôn ngữ rất lớn
+ bên cạnh các tín hiệu đồng loại còn tồn tại các đơn vị khác loại, đó là các đơn vị của ngôn
ngữ thuộc nhiều cấp độ khác nhau có quan hệ cấp bậc. Do vậy, hệ thống ngôn ngữ là hệ thống
của các hệ thống ( hệ thống âm vị, hình vị, từ......)
6. Tính độc lập tương đối của các tín hiệu ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 58504431
Các tín hiệu khác có thể bị thay đổi bởi ý chí của con người, chẳng hạn, do một yêu cầu
nào đó để biểu thị sự dừng lại, con người có thể dùng một màu đen để thay thế màu đỏ hiện
nay, trong khi đó, các tín hiệu ngôn ngữ có tính độc lập tương đối. Ta không thể ngày một ngày
hai thay đổi tên gọi của một sự vật bằng một tên gọi khác. Câu 19:
• Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội:
+ phục vụ xã hội với tư cách là phương tiện giao tiếp
+ thể hiện ý thức xã hội
+ sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn kết với sự tồn tại và phát triển của xã hội
•Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt :
- Ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng( giáo dục, tôn giáo, văn hóa...) vì mỗi
kiến trúc thượng tầng đều là sản phẩm của một cơ sở hạ tầng. Ngôn ngữ không do cơ
sở hạ ( quan hệ sản xuất, công cụ sản xuất, phương thức sản xuất,...) nào sinh ra mà là
phương tiện giao tiếp của xã hội được hình thành và bảo vệ qua các thời đại.
- Kiến trúc thượng tầng luôn phục vụ cho giao cấp nào đó, còn ngôn ngữ không có tính giai cấp.
Như vậy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì ngôn ngữ phục vụ xã hội. Câu 18:
*Các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ:
Ngôn ngữ không phải là một tập hợp rời rạc các từ ngữ hay âm thanh mà là một hệ thống
phức tạp được cấu thành từ nhiều yếu tố liên kết chặt chẽ với nhau. Các yếu tố chính của ngôn ngữ bao gồm: • Âm vị:
+ là đơn vị âm thanh nhỏ nhất, có giá trị phân biệt nghĩa và cấu tạo nên mặt biểu đạt
cho các đơn vị ngôn ngữ khác. VD: /b/ + /a/ + thanh huyền -> CBĐ cho từ “bà”
+ Toàn bộ các âm vị -> hệ thống âm vị => cấp độ âm vị
+ Số lượng không nhiều (tiếng Việt: hơn 50 âm vị): âm vị đoạn tính (nguyên âm, phụ âm),
âm vị siêu đoạn tính (thanh điệu). • Hình vị:
+ Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa, dùng để cấu tạo từ và biến đổi từ.
VD: tàu, thủy, kháu, khỉnh..... => cấu tạo từ
Books (2 hình vị: sách + số nhiều) => biến đổi từ lOMoAR cPSD| 58504431
+ Toàn bộ các hình vị -> hệ thống và cấp độ => cấp độ hình vị + Số lượng nhiều
( hàng ngàn hình vị) + Gồm nhiều hệ thống nhỏ: •
căn cứ vào chức năng: hình vị cấu tạo từ ( đỏ + au, nghỉ + ngơi.....), hình
vị biến đổi từ (books, pens....) •
căn cứ vào tính độc lập khi sử dụng: hình vị độc lập ( nhà, xinh, chạy.....),
hình vị không độc lập (au, lè, lẽo,...) • Từ:
+ Là đơn vị có nghĩa, có thể dùng độc lập (riêng lẻ từng từ một), cấu tạo cụm từ, câu
+ Toàn bộ các từ -> hệ thống từ vựng => cấp độ từ
+ Chức năng: định danh, tạo câu + Số lượng rất
lớn, không thể đếm được + Gồm nhiều hệ thống nhỏ:
• về cấu tạo: từ đơn, từ phức
• về ngữ nghĩa: đồng nghĩa, trái nghĩa, gần nghĩa, cùng trường nghĩa
• về phạm vi và phong cách sử dụng: hệ thống từ đa phong cách, hệthống từ chuyên phong cách
• về ngữ pháp: danh từ, động từ, tính từ..... • Cụm từ:
+ Kết hợp từ 2 từ trở lên nhưng chưa trở thành câu, có quan hệ về ý nghĩa và ngữ pháp,
nằm trong giới hạn của 1 câu và có thể đảm nhận thành phần nhất định trong câu.
VD: những học sinh giỏi, đang học cơ sở ngôn ngữ, không đẹp,..... + Chức năng: định danh, cấu tạo câu
*Quan hệ chủ yếu trong ngôn ngữ:
• Quan hệ tuyến tỉnh (quan hệ ngang)
• Là mỗi nổi kết giữa các đơn vị ngôn ngữ khi đi vào hoạt động giao tiếp.
• Liên kết những yếu tố hiện ra lần lượt cái này tiếp theo cái kia để tạo thành những đơn vị lớn hơn.
Ví dụ: Liên kết các âm vị để tạo thành hình vị.
Âm (n, u, i) → Hình vị (núi)
• Tuy các đơn vị ngôn ngữ đều xuất hiện ở trục ngang nhưng chỉ có thể hướng đến quan hệ
ngang giữa các đơn vị cùng loại (âm vị với âm vị, hình vị với hình vị). Ví dụ: Từ “non sông” Giải thích:
• Kết hợp bởi hai hình vị “non” và “sông” hai hình vị này có quan hệ tuyển tinh.
• Ở phương diện nhỏ hơn:
+ Hình vị “non” gồm hai âm vị: n, o → hai âm vị này có quan hệ tuyến tỉnh
Không thể xét hình vị “non” và âm vị “n” vì nó không cùng đơn vị với nhau. lOMoAR cPSD| 58504431
II. Quan hệ liên tưởng (quan hệ dọc)
• Quan hệ giữa các yếu tố cũng nhóm chức năng.
• Ngữ nghĩa có thể thay thể được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói. Giải thích:
• Cùng một chỗ trong lời nói có thể bằng một loạt các yếu tố đồng loại (nằm trong quan hệ liên tưởng).
Ví dụ: Nhân dân ta rất dũng cảm.
Vị trí của chủ ngữ “nhân dân” có thể thay thế bằng “thanh niên, bộ đội, phụ nữ,...” Tóm lại:
• Quan hệ tuyến tỉnh: giữa các yếu tổ hiện hữu trong lời nói.
• Quan hệ liên tưởng: giữa các yếu tố không hiện hữu mà chỉ tồn tại nhờ sự liên tưởng của con người
Mối quan hệ bị quy định bởi chức năng kết hợp và ngữ nghĩa của nó với các yếu tố khác. Câu 16:
*Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người :
- Ngoài ngôn ngữ con người còn có những phương tiện giao tiếp khác như cử chỉ, các
loại dấu, kí hiệu khác nhau ( kí hiệu toán học, đèn tín hiệu giao thông....) những kết
hợp âm thanh của âm nhạc,những kết hợp màu sắc của hội họa.... nhưng ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người.
- Chính nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau qua quá trình sinh hoạt và lao
động, có thể diễn đạt các tâm tư, tình cảm, trạng thải và nguyện vọng của mình.
- Ngôn ngữ là một công cụ đấu tranh, sản xuất. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp
nhưng lại là công cụ đầu tranh giai cấp.
Tóm lại chức năng giao tiếp của ngôn ngữ bao gồm: chức năng truyền thông tin; chức
năng yêu cầu; chức năng biểu cảm; chức năng xác lập mối quan hệ.
* Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy
- Chức năng giao tiếp gần liền với chức năng thể hiện tư duy của nó.
- Tuy nhiên không thể đồng nhất chức năng giao tiếp với chức năng thể hiện tư duy của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy (cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy li).
- Ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất, nhưng không đồng nhất. lOMoAR cPSD| 58504431
- Qua ngôn ngữ, con người thực hiện các hoạt động tư duy, không có tư duy thì không có ngôn ngữ.
- Chức năng làm phương tiện giao tiếp và chức năng tư duy của ngôn ngữ không tách rời nhau.
=> Như vậy, ngôn ngữ và tư duy thống nhất với nhau. Không có ngôn ngữ thì không có tư
duy và ngược lại không có tư duy thì không có ngôn ngữ chỉ là những âm thanh trống rỗng. Câu 20:
*Ngôn ngữ mang bản chất xã hội :
Ngôn ngữ là sản phẩm của một cộng đồng cụ thể, Ngôn ngữ chỉ hình thành và phát triển trong xã hội.
Bản chất xã hội của ngôn ngữ được hiểu như sau:
+ Ngôn ngữ thể hiện ý thức xã hội
+ Ngôn ngữ phát sinh do nhu cầu giao tiếp của con người. Nó phục vụ xã hội với tư cách là phương tiện giao tiếp.
+ Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội
+ Ngôn ngữ là bộ phận quan trọng của văn hóa. Mỗi hệ thống ngôn ngữ đều mang đậm dấu
ấn văn hóa của cộng đồng bản ngữ.
*Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt : -
Ngôn ngữ không thuộc kiến trúc thượng tầng( giáo dục, tôn giáo, văn hóa...) vì mỗi
kiến trúc thượng tầng đều là sản phẩm của một cơ sở hạ tầng. Ngôn ngữ không do cơ sở hạ (
quan hệ sản xuất, công cụ sản xuất, phương thức sản xuất,...) nào sinh ra mà là phương tiện
giao tiếp của xã hội được hình thành và bảo vệ qua các thời đại. -
Kiến trúc thượng tầng luôn phục vụ cho giao cấp nào đó, còn ngôn ngữ không có tính giai cấp.
Như vậy ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì ngôn ngữ phục vụ xã hội.