Đồ án tính toán thiết kế ô tô tên đề tài đồ án: ly hợp lò xo đĩa môn Chi tiết máy | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Trong chương trình đào tạo, đồ án thiết kế tính toán ô tô là môn họccủng cố lại nhiều môn học trong thiết kế máy nhằm giúp cho sinh viên tăng khả năng giải quyết vấn đề tính toán và thiết kế chi tiết làm cơ sở vận dụng vào việc thiết kế trong tương lai.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
23 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đồ án tính toán thiết kế ô tô tên đề tài đồ án: ly hợp lò xo đĩa môn Chi tiết máy | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Trong chương trình đào tạo, đồ án thiết kế tính toán ô tô là môn họccủng cố lại nhiều môn học trong thiết kế máy nhằm giúp cho sinh viên tăng khả năng giải quyết vấn đề tính toán và thiết kế chi tiết làm cơ sở vận dụng vào việc thiết kế trong tương lai.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

52 26 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 48302938
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH DOANH VÀ CÔNG NGH
NI
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ Ô TÔ
-------***-------
ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIT K Ô TÔ
TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN: LY HỢP LÒ XO ĐĨA
Sinh viên thc hin:
Mã sinh viên:
Lp:
Giảng viên hướng dn:
lOMoARcPSD| 48302938
HÀ NI 2023
MỤC LỤ
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ, SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG, CÁC
YÊU CẦU ĐỐI VỚI LY HỢP LÒ XO ĐĨA.....................................................2
1.1 CÔNG DỤNG..........................................................................................2
1.2 YÊU CẦU................................................................................................2
1.3 PHÂN LOẠI............................................................................................3
1.4 SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LÒ XO TRỤ.....
4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ CẤU CỦA LY HỢP LÒ XO ĐĨA..................6
2.1 KẾT CẤU CHUNG.................................................................................6
2.2 PHẦN CHỦ ĐỘNG.................................................................................7
2.2.1 Đĩa ép.................................................................................................7
2.2.2 Vỏ ly hợp............................................................................................8
2.2.3 Lò xo đĩa............................................................................................8
2.3 PHẦN BỊ ĐỘNG.....................................................................................9
2.3.1 Đĩa ma sát...........................................................................................9
2.4 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN.........................................................................11
2.4.1 Ổ Bi Tỳ.............................................................................................11
2.4.2 Cụm càng ngắt.................................................................................12
2.4.3 Bàn đạp, thanh kéo...........................................................................12
CHƯƠNG 3: TÍNH BỀN CHO CỤM LY HỢP..............................................13
3.1 Chọn thông số xe....................................................................................13
3.2 Tính bền cho cụm ly hợp........................................................................13
3.2.1 Momen cần truyền...........................................................................13
lOMoARcPSD| 48302938
3.2.2 Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát..................................................
14
3.2.3 Công trượt của ly hợp......................................................................15
3.2.4 Lò xo đĩa..........................................................................................18
3.2.2 Đĩa chủ động....................................................................................20
3.2.3 Đĩa bị động.......................................................................................20
BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Lớp
Tên đề tài:
Điểm đánh giá:
Xếp loại:
Hà Nội, ngày.....tháng....năm 2023
Giáo viên hướng dẫn
( ký và ghi rõ họ tên )
lOMoARcPSD| 48302938
1
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo, đồ án thiết kế tính toán ô tô là môn học củng cố
lại nhiều môn học trong thiết kế máy nhằm giúp cho sinh viên tăng khả năng
giải quyết vấn đề tính toán và thiết kế chi tiết làm cơ sở vận dụng vào việc thiết
kế trong tương lai. Trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những
sai xót thiếu kinh nghiệm. Em xin kính mong quý Thầy (Cô) góp ý và chỉ ra
những thiếu xót, khuyết điểm của em trong đồ án này, để em thể rút kinh
nghiệm và cố gắng hoàn thiện tốt hơn kiến thức chuyên ngành của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy trong bộ môn đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn thiện đồ án.
lOMoARcPSD| 48302938
2
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ, SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG,
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI LY HỢP LÒ XO ĐĨA
1.1 CÔNG DỤNG
- Trong HTTL cơ khí, ly hợp được bố trí nằm giữa động cơ và hộp số.
Ly hợp năm tựa vào bánh đà của động cơ. Ly hợp nằm tựa trên bánh
đà của động truyền momen động tới trục bị động. Bàn đạp
điều khiển ly hợp, bố trí trên buồng lái ô để điều khiển nối, ngắt
momen truyền.
- Ly hợp là một cụm quan trọng của HTTL, có công dụng :
+ Nối momen truyền từ bánh đà động cơ tới HTTL. Khi gài số hoặc
chuyển số, ly hợp ngắt tạm thời dòng truyền, sau đó nối lại đô
khởi hành và chuyển động êm dịu.
+ Là cơ cấu an toàn, bảo vệ HTTL trước tác động của sự thay đổi tải
trọng (tải trọng động) xuất hiện các chế độ quá độ, khi chuyển động
trên các đường phức tạp, hoặc khi phanh đột ngột mà ly hợp đang
được nối.
1.2 YÊU CẦU
- Yêu cầu Ly hợp đòi hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo truyền hết men từ động đến HTTL mọi điều kiện
sử dụng.
+ Khi khởi hành xe, hoặc chuyển số, quá trình đóng ly hợp phải êm
dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong HTTL.
+ Khi mở ly hợp, cần phải ngắt dòng truyền nhanh chóng, dứt khoát.
+ Khối lượng các chi tiết, men quán tính của phần bị động ly hợp
phải nhỏ, để dễ dàng thực hiện chuyển số.
lOMoARcPSD| 48302938
3
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
+ Ly hợp ma sát cần thoát nhiệt tốt, hạn chế tối đa ảnh hưởng của
nhiệt độ tới hệ số ma sát, độ bền của các chi tiết đàn hồi.
+ Kết cấu đơn giản, dễ dàng điều khiển, thuận tiện trong bảo dưỡng
và tháo lắp.
+ Đối với ly hợp xo trụ phải dùng nhiều lò xo, yêu cầu các xo
phải độ cứng và chiều dài tự do như nhau để tránh bị cong vênh
bề mặt.
1.3 PHÂN LOẠI
- Theo phương pháp truyền momen :
+ Ma sát: momen truyền qua ly hợp nhờ ma sát giữa các bề mặt ma
sát. Ly hợp ma sát kết cấu đơn giản, hiện nay được sdụng phổ
biến trên ô tô với các dạng sử dụng ma sát khô và ma sát trong dầu (
ma sát ướt ).
+ Thủy lực: mô men truyền qua ly hợp nhờ chất lỏng. Do khả năng
truyền êm men giảm tải trọng động, các bộ truyền thủy lực
được dùng trên các HTTL thủy với kết cấu ly hợp thủy lực biến
mô men thủy lực.
+ Điện tử: mô men truyền qua ly hợp nhờ các lực điện tử.
+ Liên hợp các dạng kể trên.
- Theo trạng thái thường xuyên làm việc của ly hợp :
+ Ly hợp thường đóng dùng trên ô tô. Ly hợp chỉ mở khi tác động
+ Ly hợp thưởng mở: được dùng trên các xe máy công trình, máy
kéo. Ly hợp chỉ được đóng khi có tác động điều khiển.
- Theo phương pháp dẫn động điều khiển ly hợp :
lOMoARcPSD| 48302938
4
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
+ Dẫn động khí ; dẫn động điều khiển từ bàn đạp tới cụm ly
hợp thông qua các khâu khớp, đòn nối. Loại này được dùng trên ô
con, với yêu cầu lực ép nhỏ.
+ Dẫn động thủy lực: là dẫn động thông qua các khẩu khớp đòn nối
và đường ống cùng với các cụm truyền chất lỏng.
+ Dẫn động trợ lực: là tổ hợp của các phương pháp dẫn động cơ
khí hoặc thủy lực với các bộ phận trợ lực bản đạp: khí, thủy lực
áp suất lớn, chân không, khí nén... Trên ô ngày nay thường sử dụng
trợ lực điều khiển ly hợp.
- Theo số lượng đĩa bị động của ly hợp :
+ Dựa vào đặc điểm liên kết giữa phần chủ động phần bị động, ly
hợp ma sát được chia ra một đĩa, hai đĩa nhiều đĩa: Ly hợp một
đĩa đơn giản trong chế tạo, thuận lợi trong bảo dưỡng, đặc biệt khả
năng mở dứt khoát, thoát nhiệt tốt, khối lượng nhỏ n thường gặp
trên ô hiện nay. Tuy nhiên, do bị giới hạn bởi giá trị men truyền
lớn nhất, nên trên ô công suất động lớn sử dụng ly hợp hai
đĩa. Ly hợp nhiều đĩa được sử dụng trong hộp số tự động chuyển số
của HTTL thủy cơ.
lOMoARcPSD| 48302938
5
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
1.4 SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LÒ XO TR
Hình 1.4. Sơ đồ trạng thái làm việc của ly hợp lò xo trụ
Trong đó:
1 - Bánh đà
2 - Đĩa ma sát (bị động )
3 - Đĩa chủ động (đĩa ép )
4 - Bàn đạp
5 - Vỏ ly hợp
6 - Ổ bi tỳ
7 - Trục ly hợp
8 - Lò xo đĩa
9 - Càng gạt
10 - Đòn kéo dọc
- Nguyên lý hoạt động của ly hợp lò xo đĩa:
+ Khi ly hợp ở trạng thái đóng, lò xo 8 có xu thế ép vào, đẩy đĩa ch
động áp sát vào đĩa bị động, đĩa bị động áp sát vào bánh đà nhờ
lực ma sát, mômen được truyền từ trục khuỷu - bánh đà qua đĩa
lOMoARcPSD| 48302938
6
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
ma sát then hoa đến trục cấp của hộp số, các chi tiết trên tạo
thành một khối cùng quay theo bánh đà.
+ Khi người lái muốn ngắt ly hợp (trạng thái mở), người lái đạp
chân côn, lực sđược truyền qua dây cáp hoặc piston thủy lực sẽ làm
tác động lên càng cua ly hợp, ép đĩa tỳ vào xo đĩa được nối cứng
với đĩa chủ động và kéo đĩa chủ động dịch chuyển sang phải và tách
đĩa ma sát ra khỏi bánh đà. Lúc này đĩa ma sát ở trạng thái tự do, các
bề mặt bị hở ra và mômen động cơ không thể truyền qua đĩa tới trục
sơ cấp hộp số.
lOMoARcPSD| 48302938
7
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ CẤU CỦA LY HỢP LÒ XO ĐĨA
2.1 KẾT CẤU CHUNG
- Bao gồm 3 phần :
+ Phần chủ động : Vỏ ly hợp, Đĩa ép, Càng mở, Lò xo.
+ Phần bị động: Đĩa ma sát,Trục bị động, Ổ bi tỳ.
+ Cơ cấu điều khiển : Bàn đạp, Thanh kéo, Xilanh, Cụm càng ngắt.
Hình 2.1 Kết cấu chung của ly hợp
lOMoARcPSD| 48302938
8
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
2.2 PHẦN CHỦ ĐỘNG
2.2.1 Đĩa ép
Hình 2.2.1 Đĩa ép
Nhiệm vụ: Đĩa ép đảm nhận nhiệm vụ tạo mặt phẳng ép với đĩa bị
động, truyền lực ép từ xo ép tới ép chặt cụm li hợp.
Để đảm bảo
chức năng đó, đĩa ép cần quay cùng tốc độ và truyền men xoắn của
động tới các đĩa bị động. Đồng thời, trong điều kiện luôn chịu nhiệt
sinh ra ở các bề mặt ma sát, đĩa ép còn đảm bảo việc hấp thụ truyền
nhiệt ra môi trường.
Kết cấu truyền momen này thực hiện bằng các vấu, chốt, thanh đàn
hồi. Liên kết bằng các thanh nối mỏng đàn hồi đảm bảo di chuyển đĩa
ép không ma sát. Một đầu thanh nối được tán với vỏ ly hợp, đầu
còn lại được bắt vào đĩa ép (tỳ). Phương pháp này được sử dụng rộng
i ở xe con và xe tải.
lOMoARcPSD| 48302938
9
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
2.2.2 Vỏ ly hợp
Hình 2.2.2 Vỏ ly hợp
Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ cố định các chi tiết khác, là nơi kẹpxo
đĩa và giữ lò xo đĩa khi chi tiết này làm việc.
Làm bằng thép dập có các lỗ để lắp và định tâm với bánh đà. Trên vỏ
các gờ lồi hoặc lỗ để liên kết với đĩa ép và bên trong các gờ định
vị lò xo ép.
2.2.3 Lò xo đĩa
Hình 2.2.3 Lò xo đĩa
lOMoARcPSD| 48302938
10
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
Nhiệm vụ: Lò xo có tác dụng tạo nên lực ép của ly hợp ma sát. Lò xo
ép làm việc trong trạng thái luôn luôn bị nén để tạo lực ép, truyền lên
đĩa ép.
Lò xo được bố trí theo dạng điểm tựa ở mép ngoài. Lực ép sinh ra
của lò xo đĩa tác động lên đĩa ép ở gần điểm tựa. Đĩa ép dịch chuyển
cùng chiều lực điều khiển tác dụng vào đòn mở. Kết cấu đặt lò xo đĩa
đơn giản, giảm lực mở ly hợp và ứng suất trong đĩa. Trong trường
hợp này, để mở ly hợp đầu đòn mở bị kéo ra cùng với ổ bi tỳ, liên kết
giữa đòn mở và ổ bi tỳ đảm nhận theo hướng kéo/dẫn đến kết cấu
phức tạp
2.3 PHẦN BỊ ĐỘNG
2.3.1 Đĩa ma sát
Hình 2.3.1 Đĩa ma sát
Nhiệm vụ: Truyền momen từ bánh đà đến trục sơ cấp hộp số.
lOMoARcPSD| 48302938
11
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
Đĩa ma sát được lắp trên then hoa trục bị động(trục cấp hộp số).
Đĩa ly hợp thể dịch chuyển dọc theo trục, nhưng khi đĩa quay t
trục cũng phải quay theo. Đĩa ma sát hình tròn, mỏng được làm tthép
với một moay ơ đặt ở giữa, bề mặt ngoài của đĩa ly hợp được tán chặt
với các cánh hình chữ T làm bằng thép xo. Các cánh được bẻ xương
về các hướng khác nhau và tán với tấm ma sát. Cấu trúc nvậy, đảm
bảo cho các bề mặt ma sát được tiếp xúc tốt, ôm sát nhẹ nhàng , ngăn
ngừa sự cong vênh khi bị nung nóng dẫn đến làm giảm độ cứng dọc
trục của đĩa bị động.
Các tấm ma sát được cố định vào các cánh chữ T theo phương pháp
tán độc lập: tấm ma sát bên trái với các mặt cánh chữ T vênh trái
ngược lại. Khi mở ly hợp, xương đĩa và các miếng thép đàn hồi nằm
trạng thái tự do. Khi đóng ly hợp, các miếng thép này được ép phẳng,
nhờ đó lực ép bề mặt ma sát tăng lên đều đặn.
Bộ phận giảm chấn đĩa ma sát bao gồm 2 nhóm chi tiết bản: +
Nhóm chi tiết đàn hồi (các xo giảm chấn) dùng để giảm dao động
tần số cao xuất hiện trong httl do sự kích thích cưỡng bức theo
chu kỳ từ động cơ hoặc mặt đường.
+ Nhóm chi tiết hấp thụ năng ợng dao động sử dụng các tấm ma
sát (bằng vật liệu ma sát hay kim loại chịu mòn) đặt giữa các bề mặt
có dịch chuyển tương đối.
trạng thái ban đầu, xo bnén đẩy các tấm đệm xo và khắc phục
hết khe hở của cửa sổ. Khi làm việc, momen xoắn thể truyền qua
xo, xương đĩa moay ơ khả năng dịch chuyển tương đối với
nhau. Khi xuất hiện truyền tải hay bị dao động cộng hưởng, xương đĩa
lOMoARcPSD| 48302938
12
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
moay ơ dịch chuyển 1 góc α, xo bép, hai cửa sổ dịch chuyển
tương đối. Nhờ bố trí lò xo nằm trên chu vi truyền lực,
độ cứng xoắn của HTTL giảm, giúp nâng cao khả năng truyền êm
momen xoắn hạn chế tải trọng động do dao động cộng hưởng gây
nên. Nhờ bộ giảm chấn, biên độ dao động ở tần số cao hay thấp bị suy
giảm, góp phần làm êm dịu quá trình truyền momen xoắn.
2.4 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN
2.4.1 Ổ Bi Tỳ
Hình 2.4.1 Ổ bi tỳ
Nhiệm vụ: Ổ bi tỳ là một chi tết khá quan trọng trong cấu tạo
vai trò đóng cắt ly hợp. bi được gắn trên ống trượt thể
chuyển động trượt dọc trục, đã được bôi mđầy đủ tại nhà
máy và không cần bảo dưỡng trong suốt thời gian sử dụng.
bi tỳ hấp thụ chênh lệch tốc độ quay giữa càng cắt li hợp (bộ
phận không quay) xo đĩa (bộ phận quay). Sau đó truyền
chuyển động của càng cắt vào lò xo đĩa.
bi tỳ tự định tâm dùng để tránh tiếng ồn do ma sát giữa xo
đĩa và vòng bi cắt ly hợp.
lOMoARcPSD| 48302938
13
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
Ổ bi ttự định tâm sẽ tự động điều chỉnh giữ cho đường tâm của
vòng bi cắt ly hợp (trục khuỷu) thẳng với đường tâm của trục sơ
cấp hộp số.
2.4.2 Cụm càng ngắt
Hình 2.4.2 Càng gạt
Nhiệm vụ: Đòn bẩy (càng cua) dùng để điều khiển khớp trượt và
ổ bi tỳ mở (cắt) ly hợp.
Đầu càng ngắt thường có rãng để có thể liên kết với bi T.
2.4.3 Bàn đạp, thanh kéo
Bàn đạp, thanh kéo (hoặc dây kéo) dùng để truyền lực đến đòn bẩy.
lOMoARcPSD| 48302938
14
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
CHƯƠNG 3: TÍNH BỀN CHO CỤM LY HỢP
3.2.1 Momen cần truyền
- Ly hợp cần được thiết kế sao cho nó phải truyền được momen động cơ
và đồng thời bảo vệ được cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải.Với hai
yếu tố trên momen ma sát của ly hợp được tính như sau:
Trong đó: – Momen cực đại của động cơ
Hệ số dự trữ ly hợp của ly hợp
- Việc lựa chọn hệ số một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình thiết kế ly hợp. Nếu chọn nhỏ thì không đảm bảo truyền hết
Chọn thông số xe
3.1
Thông số kỹ thuật
Xe Camry 2.0G
Kích thước DxRxC(mm)
4885x1840x1445
Chiều dài cơ sở (mm)
2825
[123]165/6500
Mômen xoắn cực đại(Nm/rpm)
199/4600
Trọng lượng không tải (kg)(Gb)
1520
Trọng lượng toàn tải(kg)
2030
Thông số bánh xe
215/55
R
17
Hệ số bám
0.8
Hệ số cản tổng cộng trên mặt đường
0.02
Hiệu suất truyền lực
0.93
Tỷ số truyền truyền lực chính
4.55
Tỷ số truyền tay số 1
4.1
Tỷ số truyền của hộp số ph
1
3.2
Tính bền cho cụm ly hợp
lOMoARcPSD| 48302938
15
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
momen vì trong quá trình làm sử dụng lực ép của lò xo giảm dần xuống
làm giảm momen ma sát của ly hợp. Nếu chọn lớn thì ly hợp không đảm
bảo được chức năng của cơ cấu an toàn, tránh Httl khỏi bị quá tải. Theo
kinh nghiệm, độ giảm lực ép của lò xo do mỏi chiếm 810% và do độ
mòn của đĩa ma sát là 1520%.
=> Chọn hệ số dự trữ của ly hợp β=1.3 (đối với ô tô con)
Momen cần truyền là:
1.3*199=258.7 Nm
3.2.2 Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát
- Áp suất q tác dụng lên bề mặt ma sát là thông số quan trọng đánh giá chế
độ làm việc của ly hợp.
Trong đó: – Lực ép tổng
A - Diện tích ma sát
D - Đường kính ngoài của bề mặt ma sát d
- Đường kính trong của bề mặt ma sát
+ Lực ép tổng được tính :
Trong đó: – Bán kính ma sát tương đương với cánh tay đòn đặt lực
Số đôi bề mặt (
lOMoARcPSD| 48302938
16
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
hệ số ma sát (Chọn
=> Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát là:
=pa
= 0.151Mpa
Giá trị giới hạn của q đối với ô tô con là q = 0.18 ÷ 0.23 Mpa
3.2.3 Công trượt của ly hợp
- Khi đóng ly hợp có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Đóng ly hợp đột ngột tức để động làm việc ở số vòng quay cao
rồi đột ngột thả bàn đạp ly hợp.
+ Đóng ly hợp một cách êm dịu, Người lái thả từ từ bàn đạp ly hợp
khi xe khởi động tại chỗ sẽ làm tăng thời gian đóng ly hợp do đó
công trượt sinh ra.
- Công trượt được tính theo công thức đơn giản như sau:
Trong đó: –Vận tốc góc ban đầu của động xăng sử dụng bộ
chế hòa khí;
Khối lượng quán tính của đĩa bị động
Momen cực đại của động cơ
-momen cản chuyển động ô tô quy về trục ly hợp
+ –Vận tốc góc ban đầu của động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí
lOMoARcPSD| 48302938
17
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)
Trong đó :- Vận tốc của động tại thời điểm đạt momen cực
đại
Số vòng quay ứng với momen cực đại
+ - momen cản chuyển động ô tô quy về trục ly hợp
Trong đó: G - Tải trọng toàn tải (N)
- Hệ số cản tổng cộng mặt đường
=0 Do khi khởi động tại chỗ v =0
- n kính làm việc của bánh xe
- Tỷ số truyền ở tay số 1
Tỷ số truyền của truyền lực chính
–Hiệu suất truyền lực của hệ thống (Chọn 0.93)
Bán kính làm việc của bánh xe được tính:
Trong đó: B-Chiều rộng lốp d-Đường
kính vành 40.6 17.35
–Hệ số biến dạng của lốp (
=>
+ Khối lượng quán tính của đĩa b động
Trong đó: - Khối lượng toàn tải
g gia tốc trọng trường
| 1/23

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CƠ ĐIỆN VÀ Ô TÔ -------***-------
ĐỒ ÁN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ Ô TÔ
TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN: LY HỢP LÒ XO ĐĨA
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên: Lớp:
Giảng viên hướng dẫn: lOMoAR cPSD| 48302938 HÀ NỘI – 2023 MỤC LỤ
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ, SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG, CÁC
YÊU CẦU ĐỐI VỚI LY HỢP LÒ XO ĐĨA.....................................................2
1.1 CÔNG DỤNG..........................................................................................2
1.2 YÊU CẦU................................................................................................2
1.3 PHÂN LOẠI............................................................................................3
1.4 SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LÒ XO TRỤ..... 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ CẤU CỦA LY HỢP LÒ XO ĐĨA..................6
2.1 KẾT CẤU CHUNG.................................................................................6
2.2 PHẦN CHỦ ĐỘNG.................................................................................7
2.2.1 Đĩa ép.................................................................................................7
2.2.2 Vỏ ly hợp............................................................................................8
2.2.3 Lò xo đĩa............................................................................................8
2.3 PHẦN BỊ ĐỘNG.....................................................................................9
2.3.1 Đĩa ma sát...........................................................................................9
2.4 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN.........................................................................11
2.4.1 Ổ Bi Tỳ.............................................................................................11
2.4.2 Cụm càng ngắt.................................................................................12
2.4.3 Bàn đạp, thanh kéo...........................................................................12
CHƯƠNG 3: TÍNH BỀN CHO CỤM LY HỢP..............................................13
3.1 Chọn thông số xe....................................................................................13
3.2 Tính bền cho cụm ly hợp........................................................................13
3.2.1 Momen cần truyền...........................................................................13 lOMoAR cPSD| 48302938
3.2.2 Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát.................................................. 14
3.2.3 Công trượt của ly hợp......................................................................15
3.2.4 Lò xo đĩa..........................................................................................18
3.2.2 Đĩa chủ động....................................................................................20
3.2.3 Đĩa bị động.......................................................................................20
BẢNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên sinh viên: Lớp Tên đề tài: Điểm đánh giá: Xếp loại:
Hà Nội, ngày.....tháng....năm 2023 Giáo viên hướng dẫn ( ký và ghi rõ họ tên ) lOMoAR cPSD| 48302938 LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo, đồ án thiết kế tính toán ô tô là môn học củng cố
lại nhiều môn học trong thiết kế máy nhằm giúp cho sinh viên tăng khả năng
giải quyết vấn đề tính toán và thiết kế chi tiết làm cơ sở vận dụng vào việc thiết
kế trong tương lai. Trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những
sai xót và thiếu kinh nghiệm. Em xin kính mong quý Thầy (Cô) góp ý và chỉ ra
những thiếu xót, khuyết điểm của em trong đồ án này, để em có thể rút kinh
nghiệm và cố gắng hoàn thiện tốt hơn kiến thức chuyên ngành của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô trong bộ môn đã giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn thiện đồ án. 1
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
CHƯƠNG 1: NHIỆM VỤ, SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG,
CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI LY HỢP LÒ XO ĐĨA 1.1 CÔNG DỤNG
- Trong HTTL cơ khí, ly hợp được bố trí nằm giữa động cơ và hộp số.
Ly hợp năm tựa vào bánh đà của động cơ. Ly hợp nằm tựa trên bánh
đà của động cơ và truyền momen động cơ tới trục bị động. Bàn đạp
điều khiển ly hợp, bố trí trên buồng lái ô tô để điều khiển nối, ngắt momen truyền.
- Ly hợp là một cụm quan trọng của HTTL, có công dụng :
+ Nối momen truyền từ bánh đà động cơ tới HTTL. Khi gài số hoặc
chuyển số, ly hợp ngắt tạm thời dòng truyền, sau đó nối lại để ô tô
khởi hành và chuyển động êm dịu.
+ Là cơ cấu an toàn, bảo vệ HTTL trước tác động của sự thay đổi tải
trọng (tải trọng động) xuất hiện ở các chế độ quá độ, khi chuyển động
trên các đường phức tạp, hoặc khi phanh đột ngột mà ly hợp đang được nối. 1.2 YÊU CẦU
- Yêu cầu Ly hợp đòi hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo truyền hết mô men từ động cơ đến HTTL ở mọi điều kiện sử dụng.
+ Khi khởi hành xe, hoặc chuyển số, quá trình đóng ly hợp phải êm
dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong HTTL.
+ Khi mở ly hợp, cần phải ngắt dòng truyền nhanh chóng, dứt khoát.
+ Khối lượng các chi tiết, mô men quán tính của phần bị động ly hợp
phải nhỏ, để dễ dàng thực hiện chuyển số. 2
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
+ Ly hợp ma sát cần thoát nhiệt tốt, hạn chế tối đa ảnh hưởng của
nhiệt độ tới hệ số ma sát, độ bền của các chi tiết đàn hồi.
+ Kết cấu đơn giản, dễ dàng điều khiển, thuận tiện trong bảo dưỡng và tháo lắp.
+ Đối với ly hợp lò xo trụ phải dùng nhiều lò xo, yêu cầu các lò xo
phải có độ cứng và chiều dài tự do như nhau để tránh bị cong vênh bề mặt. 1.3 PHÂN LOẠI
- Theo phương pháp truyền momen :
+ Ma sát: momen truyền qua ly hợp nhờ ma sát giữa các bề mặt ma
sát. Ly hợp ma sát có kết cấu đơn giản, hiện nay được sử dụng phổ
biến trên ô tô với các dạng sử dụng ma sát khô và ma sát trong dầu ( ma sát ướt ).
+ Thủy lực: mô men truyền qua ly hợp nhờ chất lỏng. Do khả năng
truyền êm mô men và giảm tải trọng động, các bộ truyền thủy lực
được dùng trên các HTTL thủy cơ với kết cấu ly hợp thủy lực và biến mô men thủy lực.
+ Điện tử: mô men truyền qua ly hợp nhờ các lực điện tử.
+ Liên hợp các dạng kể trên.
- Theo trạng thái thường xuyên làm việc của ly hợp :
+ Ly hợp thường đóng dùng trên ô tô. Ly hợp chỉ mở khi có tác động
+ Ly hợp thưởng mở: được dùng trên các xe máy công trình, máy
kéo. Ly hợp chỉ được đóng khi có tác động điều khiển.
- Theo phương pháp dẫn động điều khiển ly hợp : 3
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
+ Dẫn động cơ khí ; là dẫn động điều khiển từ bàn đạp tới cụm ly
hợp thông qua các khâu khớp, đòn nối. Loại này được dùng trên ô tô
con, với yêu cầu lực ép nhỏ.
+ Dẫn động thủy lực: là dẫn động thông qua các khẩu khớp đòn nối
và đường ống cùng với các cụm truyền chất lỏng.
+ Dẫn động có trợ lực: là tổ hợp của các phương pháp dẫn động cơ
khí hoặc thủy lực với các bộ phận trợ lực bản đạp: cơ khí, thủy lực
áp suất lớn, chân không, khí nén... Trên ô tô ngày nay thường sử dụng
trợ lực điều khiển ly hợp.
- Theo số lượng đĩa bị động của ly hợp :
+ Dựa vào đặc điểm liên kết giữa phần chủ động và phần bị động, ly
hợp ma sát được chia ra một đĩa, hai đĩa và nhiều đĩa: Ly hợp một
đĩa đơn giản trong chế tạo, thuận lợi trong bảo dưỡng, đặc biệt có khả
năng mở dứt khoát, thoát nhiệt tốt, khối lượng nhỏ nên thường gặp
trên ô tô hiện nay. Tuy nhiên, do bị giới hạn bởi giá trị mô men truyền
lớn nhất, nên trên ô tô có công suất động cơ lớn sử dụng ly hợp hai
đĩa. Ly hợp nhiều đĩa được sử dụng trong hộp số tự động chuyển số của HTTL thủy cơ. 4
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
1.4 SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LÒ XO TRỤ
Hình 1.4. Sơ đồ trạng thái làm việc của ly hợp lò xo trụ Trong đó: 1 - Bánh đà
2 - Đĩa ma sát (bị động )
3 - Đĩa chủ động (đĩa ép ) 4 - Bàn đạp 5 - Vỏ ly hợp 6 - Ổ bi tỳ 7 - Trục ly hợp 8 - Lò xo đĩa 9 - Càng gạt 10 - Đòn kéo dọc
- Nguyên lý hoạt động của ly hợp lò xo đĩa:
+ Khi ly hợp ở trạng thái đóng, lò xo 8 có xu thế ép vào, đẩy đĩa chủ
động áp sát vào đĩa bị động, đĩa bị động áp sát vào bánh đà và nhờ
có lực ma sát, mômen được truyền từ trục khuỷu - bánh đà qua đĩa 5
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
ma sát và then hoa đến trục sơ cấp của hộp số, các chi tiết trên tạo
thành một khối cùng quay theo bánh đà.
+ Khi người lái muốn ngắt ly hợp (trạng thái mở), người lái đạp
chân côn, lực sẽ được truyền qua dây cáp hoặc piston thủy lực sẽ làm
tác động lên càng cua ly hợp, ép đĩa tỳ vào lò xo đĩa được nối cứng
với đĩa chủ động và kéo đĩa chủ động dịch chuyển sang phải và tách
đĩa ma sát ra khỏi bánh đà. Lúc này đĩa ma sát ở trạng thái tự do, các
bề mặt bị hở ra và mômen động cơ không thể truyền qua đĩa tới trục sơ cấp hộp số. 6
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ CẤU CỦA LY HỢP LÒ XO ĐĨA 2.1 KẾT CẤU CHUNG
- Bao gồm 3 phần :
+ Phần chủ động : Vỏ ly hợp, Đĩa ép, Càng mở, Lò xo.
+ Phần bị động: Đĩa ma sát,Trục bị động, Ổ bi tỳ.
+ Cơ cấu điều khiển : Bàn đạp, Thanh kéo, Xilanh, Cụm càng ngắt.
Hình 2.1 Kết cấu chung của ly hợp 7
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
2.2 PHẦN CHỦ ĐỘNG 2.2.1 Đĩa ép Hình 2.2.1 Đĩa ép
Nhiệm vụ: Đĩa ép đảm nhận nhiệm vụ tạo mặt phẳng ép với đĩa bị
động, truyền lực ép từ lò xo ép tới ép chặt cụm li hợp. Để đảm bảo
chức năng đó, đĩa ép cần quay cùng tốc độ và truyền mô men xoắn của
động cơ tới các đĩa bị động. Đồng thời, trong điều kiện luôn chịu nhiệt
sinh ra ở các bề mặt ma sát, đĩa ép còn đảm bảo việc hấp thụ và truyền nhiệt ra môi trường.
Kết cấu truyền momen này thực hiện bằng các vấu, chốt, thanh đàn
hồi. Liên kết bằng các thanh nối mỏng đàn hồi đảm bảo di chuyển đĩa
ép không có ma sát. Một đầu thanh nối được tán với vỏ ly hợp, đầu
còn lại được bắt vào đĩa ép (tỳ). Phương pháp này được sử dụng rộng rãi ở xe con và xe tải. 8
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938 2.2.2 Vỏ ly hợp
Hình 2.2.2 Vỏ ly hợp
Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ cố định các chi tiết khác, và là nơi kẹp lò xo
đĩa và giữ lò xo đĩa khi chi tiết này làm việc.
Làm bằng thép dập có các lỗ để lắp và định tâm với bánh đà. Trên vỏ
có các gờ lồi hoặc lỗ để liên kết với đĩa ép và bên trong có các gờ định vị lò xo ép. 2.2.3 Lò xo đĩa
Hình 2.2.3 Lò xo đĩa 9
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
Nhiệm vụ: Lò xo có tác dụng tạo nên lực ép của ly hợp ma sát. Lò xo
ép làm việc trong trạng thái luôn luôn bị nén để tạo lực ép, truyền lên đĩa ép.
Lò xo được bố trí theo dạng điểm tựa ở mép ngoài. Lực ép sinh ra
của lò xo đĩa tác động lên đĩa ép ở gần điểm tựa. Đĩa ép dịch chuyển
cùng chiều lực điều khiển tác dụng vào đòn mở. Kết cấu đặt lò xo đĩa
đơn giản, giảm lực mở ly hợp và ứng suất trong đĩa. Trong trường
hợp này, để mở ly hợp đầu đòn mở bị kéo ra cùng với ổ bi tỳ, liên kết
giữa đòn mở và ổ bi tỳ đảm nhận theo hướng kéo/dẫn đến kết cấu phức tạp
2.3 PHẦN BỊ ĐỘNG 2.3.1 Đĩa ma sát
Hình 2.3.1 Đĩa ma sát
– Nhiệm vụ: Truyền momen từ bánh đà đến trục sơ cấp hộp số. 10
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
– Đĩa ma sát được lắp trên then hoa trục bị động(trục sơ cấp hộp số).
Đĩa ly hợp có thể dịch chuyển dọc theo trục, nhưng khi đĩa quay thì
trục cũng phải quay theo. Đĩa ma sát hình tròn, mỏng được làm từ thép
với một moay ơ đặt ở giữa, bề mặt ngoài của đĩa ly hợp được tán chặt
với các cánh hình chữ T làm bằng thép lò xo. Các cánh được bẻ xương
về các hướng khác nhau và tán với tấm ma sát. Cấu trúc như vậy, đảm
bảo cho các bề mặt ma sát được tiếp xúc tốt, ôm sát nhẹ nhàng , ngăn
ngừa sự cong vênh khi bị nung nóng dẫn đến làm giảm độ cứng dọc
trục của đĩa bị động.
– Các tấm ma sát được cố định vào các cánh chữ T theo phương pháp
tán độc lập: tấm ma sát bên trái với các mặt cánh chữ T vênh trái và
ngược lại. Khi mở ly hợp, xương đĩa và các miếng thép đàn hồi nằm
ở trạng thái tự do. Khi đóng ly hợp, các miếng thép này được ép phẳng,
nhờ đó lực ép bề mặt ma sát tăng lên đều đặn.
– Bộ phận giảm chấn ở đĩa ma sát bao gồm 2 nhóm chi tiết cơ bản: +
Nhóm chi tiết đàn hồi (các lò xo giảm chấn) dùng để giảm dao động
có tần số cao xuất hiện trong httl do có sự kích thích cưỡng bức theo
chu kỳ từ động cơ hoặc mặt đường.
+ Nhóm chi tiết hấp thụ năng lượng dao động sử dụng các tấm ma
sát (bằng vật liệu ma sát hay kim loại chịu mòn) đặt giữa các bề mặt
có dịch chuyển tương đối.
– Ở trạng thái ban đầu, lò xo bị nén đẩy các tấm đệm lò xo và khắc phục
hết khe hở của cửa sổ. Khi làm việc, momen xoắn có thể truyền qua
lò xo, xương đĩa và moay ơ có khả năng dịch chuyển tương đối với
nhau. Khi xuất hiện truyền tải hay bị dao động cộng hưởng, xương đĩa 11
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
và moay ơ dịch chuyển 1 góc α, lò xo bị ép, hai cửa sổ dịch chuyển
tương đối. Nhờ bố trí lò xo nằm trên chu vi truyền lực,
độ cứng xoắn của HTTL giảm, giúp nâng cao khả năng truyền êm
momen xoắn và hạn chế tải trọng động do dao động cộng hưởng gây
nên. Nhờ bộ giảm chấn, biên độ dao động ở tần số cao hay thấp bị suy
giảm, góp phần làm êm dịu quá trình truyền momen xoắn.
2.4 CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN 2.4.1 Ổ Bi Tỳ
Hình 2.4.1 Ổ bi tỳ
– Nhiệm vụ: Ổ bi tỳ là một chi tết khá quan trọng trong cấu tạo có
vai trò đóng và cắt ly hợp. Ổ bi được gắn trên ống trượt có thể
chuyển động trượt dọc trục, nó đã được bôi mỡ đầy đủ tại nhà
máy và không cần bảo dưỡng trong suốt thời gian sử dụng.
– Ổ bi tỳ hấp thụ chênh lệch tốc độ quay giữa càng cắt li hợp (bộ
phận không quay) và lò xo đĩa (bộ phận quay). Sau đó truyền
chuyển động của càng cắt vào lò xo đĩa.
– Ổ bi tỳ tự định tâm dùng để tránh tiếng ồn do ma sát giữa lò xo
đĩa và vòng bi cắt ly hợp. 12
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
– Ổ bi tỳ tự định tâm sẽ tự động điều chỉnh giữ cho đường tâm của
vòng bi cắt ly hợp (trục khuỷu) thẳng với đường tâm của trục sơ cấp hộp số.
2.4.2 Cụm càng ngắt
Hình 2.4.2 Càng gạt
Nhiệm vụ: Đòn bẩy (càng cua) dùng để điều khiển khớp trượt và
ổ bi tỳ mở (cắt) ly hợp.
Đầu càng ngắt thường có rãng để có thể liên kết với bi T.
2.4.3 Bàn đạp, thanh kéo
– Bàn đạp, thanh kéo (hoặc dây kéo) dùng để truyền lực đến đòn bẩy. 13
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
CHƯƠNG 3: TÍNH BỀN CHO CỤM LY HỢP 3 C
.1 họn thông số xe
Thông số kỹ thuật Xe Camry 2.0G Kích thước DxRxC(mm) 4885x1840x1445 Chiều dài cơ sở (mm) 2825
Công suất cực đại ([kW]hp/rpm) [123]165/6500
Mômen xoắn cực đại(Nm/rpm) 199/4600
Trọng lượng không tải (kg)(Gb) 1520
Trọng lượng toàn tải(kg) 2030 Thông số bánh xe 215/55 R 17 Hệ số bám 0.8
Hệ số cản tổng cộng trên mặt đường 0.02 Hiệu suất truyền lực 0.93
Tỷ số truyền truyền lực chính 4.55 Tỷ số truyền tay số 1 4.1
Tỷ số truyền của hộp số phụ 1 3.2
Tính bền cho cụm ly hợp
3.2.1 Momen cần truyền
- Ly hợp cần được thiết kế sao cho nó phải truyền được momen động cơ
và đồng thời bảo vệ được cho hệ thống truyền lực khỏi bị quá tải.Với hai
yếu tố trên momen ma sát của ly hợp được tính như sau:
Trong đó: – Momen cực đại của động cơ
– Hệ số dự trữ ly hợp của ly hợp
- Việc lựa chọn hệ số một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình thiết kế ly hợp. Nếu chọn nhỏ thì không đảm bảo truyền hết 14
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
momen vì trong quá trình làm sử dụng lực ép của lò xo giảm dần xuống
làm giảm momen ma sát của ly hợp. Nếu chọn lớn thì ly hợp không đảm
bảo được chức năng của cơ cấu an toàn, tránh Httl khỏi bị quá tải. Theo
kinh nghiệm, độ giảm lực ép của lò xo do mỏi chiếm 810% và do độ
mòn của đĩa ma sát là 1520%.
=> Chọn hệ số dự trữ của ly hợp β=1.3 (đối với ô tô con) Momen cần truyền là: 1.3*199=258.7 Nm
3.2.2 Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát
- Áp suất q tác dụng lên bề mặt ma sát là thông số quan trọng đánh giá chế
độ làm việc của ly hợp.
Trong đó: – Lực ép tổng A - Diện tích ma sát
D - Đường kính ngoài của bề mặt ma sát d
- Đường kính trong của bề mặt ma sát
+ Lực ép tổng được tính :
Trong đó: – Bán kính ma sát tương đương với cánh tay đòn đặt lực – Số đôi bề mặt ( 15
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938 – hệ số ma sát (Chọn
=> Áp suất tác dụng lên bề mặt ma sát là: =pa = 0.151Mpa
Giá trị giới hạn của q đối với ô tô con là q = 0.18 ÷ 0.23 Mpa
3.2.3 Công trượt của ly hợp
- Khi đóng ly hợp có thể xảy ra hai trường hợp:
+ Đóng ly hợp đột ngột tức là để động cơ làm việc ở số vòng quay cao
rồi đột ngột thả bàn đạp ly hợp.
+ Đóng ly hợp một cách êm dịu, Người lái thả từ từ bàn đạp ly hợp
khi xe khởi động tại chỗ sẽ làm tăng thời gian đóng ly hợp và do đó công trượt sinh ra.
- Công trượt được tính theo công thức đơn giản như sau:
Trong đó: –Vận tốc góc ban đầu của động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí;
– Khối lượng quán tính của đĩa bị động
– Momen cực đại của động cơ
-momen cản chuyển động ô tô quy về trục ly hợp
+ –Vận tốc góc ban đầu của động cơ xăng sử dụng bộ chế hòa khí 16
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com) lOMoAR cPSD| 48302938
Trong đó :- Vận tốc của động cơ tại thời điểm đạt momen cực đại
– Số vòng quay ứng với momen cực đại
+ - momen cản chuyển động ô tô quy về trục ly hợp
Trong đó: G - Tải trọng toàn tải (N)
- Hệ số cản tổng cộng mặt đường
=0 Do khi khởi động tại chỗ v =0
- bán kính làm việc của bánh xe
- Tỷ số truyền ở tay số 1
– Tỷ số truyền của truyền lực chính
–Hiệu suất truyền lực của hệ thống (Chọn 0.93)
Bán kính làm việc của bánh xe được tính:
Trong đó: B-Chiều rộng lốp d-Đường kính vành 40.6 17.35
–Hệ số biến dạng của lốp ( =>
+ – Khối lượng quán tính của đĩa bị động
Trong đó: - Khối lượng toàn tải
g – gia tốc trọng trường 17
Downloaded by Tran Anh (anhtran1406@gmail.com)