



















Preview text:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ- BỘ MÔN LOGISTICS ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ KHO HÀNG Đề tài số:05
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
: TS.NGUYỄN THỊ LÊ HẰNG SINH VIÊN
: NGUYỄN THÀNH ĐẠT - 92947
: NGUYỄN ĐĂNG KHOA – 93070
: NGUYỄN CAO TUẤN ANH – 91687
: NGUYỄN THỊ HẰNG – 92842
: ĐÀO THỊ THU TRANG – 92944 LỚP : N02 Hải Phòng, năm 2022 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
đang được các quốc gia đặc biệt chú trọng và phát triển. Toàn cầu hóa
làm cho việc giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới có
những bước chuyển mình mạnh mẽ. Chính vì thế, các nhu cầu về vận tải,
kho bãi, các dịch vụ phụ trợ…đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước
đang và chậm phát triển thì Logistics là một công cụ đáp ứng nhu cầu vận
chuyển, lưu trữ và cung ứng hàng hóa xuyên quốc gia một cách tối ưu
nhất. Ta có thể coi Logistics chính là huyết mạch của nền kinh tế thế giới toàn cầu.
Kho hàng-một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
Logistics, đảm bảo sự liên tục và hiệu quả của chuỗi cung ứng, từ sản xuất
đến phân phối. Ngày nay, kho hàng không chỉ dừng lại với chức năng dùng
để tồn trữ hàng hóa mà còn tích hợp nhiều hoạt động khác như gom hàng,
phối ghép sản phẩm, phân phối sản phẩm để tối ưu hóa được chi phí vận
chuyển cũng như giảm thiểu rủi ro đứt gãy trong chuỗi cung ứng. Quản trị
kho hàng hiệu quả là một giải pháp giúp doanh nghiệp giảm chi phí và
tăng doanh thu. Tuy nhiên, nếu việc duy trì hàng tồn kho không hiệu quả
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc thiết lập, bố trí và quản trị kho hàng phù hợp sẽ
ổn định được dây chuyền chuỗi cung ứng và mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Cùng với những kiến thức đã được trang bị trên giảng đường, nhóm
05 chúng em đã áp dụng lý thuyết môn “Quản trị kho hàng” để thực hành
làm đồ án. Nội dung đồ án được chia làm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm của hàng hóa và kho hàng
Chương 2: Thiết kế kho hàng
Chương 3: Quy trình hoạt động trong kho hàng
Do chưa có điều kiện trải nghiệm thực tế nên bài đồ án vẫn sẽ còn
nhiều thiếu sót. Kính mong cô góp ý để bài đồ án học phần của nhóm
chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNG HÓA VÀ KHO HÀNG
1.1 Giới thiệu công ty TNHH Amorepacific Việt Nam
Amorepacific là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực mỹ
phẩm và chăm sóc sắc đẹp tại Hàn Quốc. Được thành lập vào năm 1945,
công ty tập trung vào việc kết hợp khoa học hiện đại với các thành phần
tự nhiên, đặc biệt là những nguyên liệu từ thiên nhiên của Hàn Quốc như trà xanh, nhân sâm.
Công ty sở hữu một số thương hiệu nổi tiếng như: Sulwhasoo: Chuyên
cung cấp các sản phẩm chống lão hóa cao cấp với các thành phần từ nhân
sâm; Laneige: sản phẩm chăm sóc da ẩm, đặc biệt là mặt nạ ngủ và nước
dưỡng ẩm; Innisfree: sản phẩm làm đẹp từ nguyên liệu thiên nhiên, đặc
biệt là trà xanh từ đảo Jeju; Etude House: Hướng tới giới trẻ với các sản
phẩm trang điểm sinh động và dễ sử dụng….
Với sự đổi mới không ngừng cũng như nỗ lực trong việc cải thiện chất
lượng sản phẩm để đáp ứng tốt nhất mong muốn làm đẹp của khách
hàng, Amorepacific đã trở thành một tượng đài trong lĩnh vực mỹ phẩm và
chăm sóc sắc đẹp tại Hàn Quốc và trên toàn thế giới.
Hình 1.1. Logo công ty TNHH Amorepacific Việt Nam (Nguồn: Internet).
1.2 Đặc điểm hàng hóa
Đặc tính vận tải của hàng hóa là tổng hợp những tính chất của hàng hóa
mà từ đó nó quy định điều kiện và kỹ thuật vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản,
như vậy đặc tính vận tải bao gồm tính chất lý, hóa, bao gói, cách đóng
gói, các đặc tính về khối lượng, thể tích, chế độ vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ hàng hóa.
Tính chất vật lý: đa số sản phẩm trang điểm, chăm sóc da và chăm sóc
tóc của Amorepacific ở dạng gel, lỏng, kem hoặc dạng dầu hoặc dạng bột.
Vậy nên những sản phẩm này đều yêu cầu bao bì trong (bao bì dùng để
đóng gói sơ bộ và trực tiếp đối với hàng hóa) là chai lọ, tuýp hoặc hộp
đựng bằng vật liệu như nhựa, thủy tinh...giúp bảo vệ hàng hóa khỏi sự tiếp
xúc trực tiếp với môi trường.
Sau đó, các sản phẩm này sẽ thường có thêm một bao bì ngoài để đồng
bộ hình dạng, kích thước của hàng hóa, giúp việc đóng gói, vận chuyển dễ
dàng hơn. Đồng thời, trên phần bao bì ngoài sẽ có nhãn hiệu thương phẩm
gồm: tên thương phẩm, loại hàng, ngày sản xuất, thành phần cấu tạo, tác dụng, trọng lượng...
Tính chất hóa học: hầu hết các sản phẩm là mỹ phẩm đều có chứa chất
bảo quản. Và Amorepacific cũng không ngoại lệ. Chúng chứa một lượng
ethylhexylglycerin – một chất bảo quản có tác dụng kháng khuẩn và làm
mềm da, thường được dùng kết hợp với các chất bảo quản khác. Chất hóa
học này là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thời gian bảo quản của hàng
hóa. Thông thường, mỹ phẩm có chứa chất bảo quản có thể sử dụng trong
khoảng 1-3 năm sau khi sản xuất và từ 1-2 năm khi đã mở nắp sử dụng.. 1.3 Kho hàng 1.3.1 Khái niệm
“Kho hàng thường là một tòa nhà thường được sử dụng với mục
đích lưu kho,lưu trữ nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hóa trong một
khoảng thời gian nào đó. Các kho hàng thường được xây dựng tại các
trung tâm phân phối, cơ sở sản xuất. Một kho hàng thông thường sẽ được
bố trí thành các khu riêng biệt như kho hàng nhập, kho hàng xuất, kho
hàng hỏng, kho ngoại quan, kho hàng tiêu dùng, …”(Logistics
Management for International Business.Text and Cases by SUDALAIMUTHU, S.ANTHONY RAJ). 1.3.2 Chức năng
Việc sử dụng kho hàng trong hoạt động thương mại là bởi chức năng
cần thiết của nó trong chu kì kinh doanh. Dưới đây là một số chức năng quan trọng của kho hàng:
Tồn trữ hàng hóa (Stockpiling/ Storage/ Storing)
Phối ghép sản phẩm (Product mixing) Gom hàng (Consolidation)
Phân phối sản phẩm (Distribution)
Hoạt động logistics cho sản phẩm (Production logistics)
Dịch vụ khách hàng (Customer service) 1.3.3 Phân loại
Có nhiều cách để phân loại kho hàng tùy thuộc vào những tiêu chí
khác nhau. Dưới đây là một vài cách phân loại kho hàng thường thấy:
a. Theo tính chất của chủ sở hữu:
Kho hàng tư nhân (Private warehouse): Được sở hữu bởi cùng doanh
nghiệp khai thác, quản lý các thiết bị kho để bảo quản, xử lý hàng của chính doanh nghiệp;
Kho dịch vụ công (Public warehouse): Được khai thác bởi nhà cung
ứng dịch vụ độc lập – như lưu kho, xếp dỡ và vận tải;
Kho hợp đồng (Contract warehouse): Được phát triển từ một phân
khúc của kho dịch vụ công, mang lợi ích của cả 2 loại kho tư nhân và kho dịch vụ công.
b. Theo chức năng kho:
Trung tâm logistics dự trữ hàng: Trung tâm phân phối (Distribution Center);3
Trung tâm logistics chuyển hàng: Trung tâm chuyển hàng (Transfer Center);
Trung tâm thực hiện các công việc xử lý hàng: Trung tâm xử lý phân
phối hàng (Process Center – PC). c. Theo mặt hàng:
Kho chứa phụ tùng thiết bị; Kho lạnh; Kho chứa hàng nguy hiểm.
d. Theo khu vực địa lí, thị trường:
Kho địa phương; Kho quốc gia; Kho khu vực; Kho quốc tế.
e. Theo diện tích: Kho 1,000 m2; Kho 10,000 m2; Kho 100,000 m2.
f. Theo giai đoạn của chuỗi cung ứng:
Kho chứa nguyên vật liệu thô; Kho chứa bán thành phẩm/ thành phẩm.
g. Theo kết cấu xây dựng:
Kho 1 tầng: Không cần thang máy, dễ khai thác, lưu chuyển trong
kho. Tuy nhiên cần một khoảng diện tích lớn để xây dựng kho với đầy đủ
trang thiết bị để phục vụ cho kho.
Kho nhiều tầng: Được sử dụng khi nguồn đất khan hiếm. Thường thấy
ở Nhật, Singapore, Hong Kong và một số quốc gia Châu Âu. Ít được lựa
chọn hơn so với kho hàng một tầng vì khó khăn trong việc xếp dỡ hàng
hóa và các nút thắt cổ chai (bottlenecks) khi di chuyển hàng hóa giữa các tầng kho.
h. Theo luồng hàng dịch chuyển trong kho
Kho chữ I: Luồng dịch chuyển theo chiều thẳng từ cửa vào tới cửa ra. Kho
này phù hợp cho các kho hàng có công suất lớn.
Hình 1.2. Kho hàng chữ I (Nguồn: Internet)
Kho chữ U: Luồng dịch chuyển từ cửa vào tới cửa ra theo kiểu vòng cung,
giúp tối ưu hóa về diện tích, về cầu kho và dễ dàng trong việc quản lý.
Hình 1.3. Kho hàng chữ U (Nguồn: Internet)
Kho chữ L: Luồng dịch chuyển từ cửa vào tới cửa ra theo kiểu vuông góc.
Kho chỉ sử dụng khi thật cần thiết và dành cho kho hàng có hạn chế về vị trí.
Hình 1.4. Kho hàng chữ L (Nguồn: Internet)
1.3.4 Một số kho hàng thường gặp Kho công
Là không gian lưu trữ thương mại thuộc sở hữu của bên thứ ba không do chủ hàng sở
hữu, kho công cho phép các chủ hàng khác thuê không gian để lưu trữ trong một
khoảng thời gian nhất định và tính phí dựa trên không gian lưu trữ
Đây là giải pháp giúp cho chủ hàng có thể tiết kiệm chi phí khi không có đủ nguồn lực
xây kho, có thể dễ dàng tiếp cận thị trường Kho tư
Là kho do chính doanh nghiệp xây để lưu trữ hàng hóa của mình một cách độc lập mà
không đi thuê ngoài như kho công, kho tư cho phép doanh nghiệp tự chủ trong việc
quản lý, kiểm soát hàng hóa và qui trình thực hiện trong kho. Kho tư thường do các
tập đoàn có qui mô lớn xây dựng để đáp ứng nhu cầu của mình, kho tư thường được
xây dựng ngay cạnh công xưởng sản xuất và chế biến thành phẩm Kho ngoại quan
Đây là nhà kho thuộc cơ quan nhà nước. Quy định về kho ngoại quan được thể
hiệntrong các văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể, tại khoản 10, điều 4, luật Hải Quan
2014, loại kho này được định nghĩa như sau: Kho ngoại quan là “khu vực kho, bãi lưu
giữ hànghóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hoặc hàng hóa được
đưa từ nướcngoài vào để gửi chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.” Kho CFS
Kho CFS (Container Freight Station) là hệ thống kho bãi được sử dụng để thu gom,
chia tách hàng lẻ, hay còn gọi là hàng LCL (Less than container load). Theo đó, nhiều
chủ hàng nhập khẩu cùng khai thác chung một vận đơn vận tải hàng nhập khẩu sẽ tiết
kiệm chi phí vận chuyển, thuận tiện làm thủ tục nhập khẩu. Kho bảo thuế
Kho bảo thuế trong Logistics là nơi lưu trữ hàng hoá các lô hàng, nguyên liê `u, vâ `t tư
đã được thông quan nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế. Doanh nghiệp cần
lưu ý, hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.5 Quyết định lựa chọn kho hàng cho Amorepacific
Với mặt hàng là mỹ phẩm, do không yêu cầu điều kiện bảo quản
quá đặc biệt nên sẽ lựa chọn loại kho thông thường với diện tích lớn cùng
với chức năng là trung tâm phân phối và loại kho tư nhân một tầng bởi các lí do sau đây:
Đặc điểm hàng hóa không quá khắt khe về việc bảo quản, chỉ cần lưu trữ ở nhiệt
độ phòng, thông thoàng kho thông thường
Mỹ phẩm là một mặt hàng có lượng nhu cầu cao, lượng tiêu thụ ổn định và
Amorepacific là một thương hiệu lớn về mỹ phẩm đòi hỏi cần phải có kho với
không gian rộng để có thể lưu trữ hàng hóa với số lượng lớn, có thể nhập-xuất
hàng nhanh chóng, không bị tắc nghẽn khi làm hàng kho 1 tầng
Mật độ thị trường cao
Thời gian vận chuyển phải đảm bảo nhanh nhất có thể
Trung tâm phân phối có tính công nghệ cao
Đòi hỏi về sự linh hoạt trong việc quản lý hàng hóa và sự bảo mật, đảm bảo an
ninh tốt nhất cho kho hàng kho tư nhân
Do đó kho của Amorepacific nên sử dụng là kho tư nhân 1 tầng thuộc loại kho thông thường
1.4 Các quy tắc trong kho hàng
1.4.1 Quy tắc đóng gói hàng hóa
Đối với các sản phẩm là mỹ phẩm, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đã quy định
tại TCVN 12975:2020 như sau:
- Bao gói ban đầu (primary packaging): Bao gói được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với vật được bao gói.
- Bao gói lần hai (secondary packaging): Bao gói được thiết kế để chứa một hoặc
nhiều hơn bao gói ban đầu và bao gồm bất kỳ vật liệu bảo vệ nào, nếu có. Bao bì thứ nhất Bao bì thứ hai Nhận xét a) Tên của người chịu trách nhiệm X X đưa sản phẩm ra thị trường b) Địa chỉ của người X chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường c) Danh mục các
Người tiêu dùng có thể nhìn thấy tại điểm bán thành phần Bất cứ khi nào việc thiếu thông tin này gây ra sự nhầm lẫn và có thể d) Chức năng của X dẫn đến vô ý sử sản phẩm dụng, thì thông tin phải được biểu thị trên bao bì thứ nhất. e) Các điều kiện lưu Khi phù hợp X X giữ Theo khối lượng f) Hàm lượng danh hoặc thể tích. Các nghĩa tại thời điểm X X đơn vị có thể được bao gói sử dụng khi được đánh giá g) Số mẻ sản xuất, Nếu có thể nhìn ngày sản xuất hoặc thấy trước khi mở bất kỳ tham chiếu X bao bì thứ hai nào để xác định sản phẩm h) Các phòng ngừa Khi phù hợp X X và cảnh báo i) Hướng dẫn sử Khi phù hợp X X dụng
X : thông tin phải được cung cấp trên bao bì này
Đóng gói hàng hóa là một bước quan trọng trong quy trình logistics
và vận chuyển, đảm bảo hàng hóa được bảo vệ khỏi hư hỏng, dễ dàng vận
chuyển và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Amorepacific là một công ty lớn chuyên cung cấp các mỹ phẩm chất
lượng và an toàn trên toàn thế giới. Chất lượng luôn là tiêu chí được họ ưu
tiên hàng đầu trong từng giai đoạn từ khâu thiết kế, lựa chọn nguồn cung
ứng, đóng gói cho đến phân phối sản phẩm. Chính vì vậy, việc đóng gói
bảo quản hàng hóa của Amorepacific luôn luôn được thực hiện một cách
chỉn chu, đảm bảo hàng hóa của họ đến tay khách hàng một cách an toàn và đúng chất lượng.
Các quy định chung khi đóng gói hàng hóa là: -
Hàng hóa khi vận chuyển cần được dán băng keo niêm phong nhằm
đảm bảo sản phẩm không bị rơi rớt, thất lạc, số lượng đầy đủ trong
suốt quãng đường vận chuyển. -
Hàng được đóng gói cẩn thận, có chèn thêm giấy báo, hạt xốp hoặc
giấy bọt khí để chịu được các tác động lực khi vận chuyển cũng như
tác động của môi trường. -
Các mặt hàng như đồ thủy tinh, chất lỏng, nhựa, vật nặng, các sản
phẩm dễ hư hỏng và bể đều phải áp dụng những quy định và yêu
cầu đóng gói cũng như dán nhãn cảnh báo ở bên ngoài. -
Những sản phẩm có cạnh sắc nhọn hoặc sản phẩm bị lồi ra khỏi hộp
đựng hàng hóa vận chuyển cũng cần được dán băng keo kín để
tránh gây thương tích cho người vận chuyển hoặc người nhận hàng. -
Với những mặt hàng bị biến đổi chất trong điều kiện môi trường quá
nhiều ánh sáng, nhiệt độ hay độ ẩm cần bỏ vào bọc nilon quấn kỹ.
Sau đó bọc bên ngoài là hạt xốp rồi mới đóng thùng sản phẩm. Như
vậy sẽ hạn chế được những tác động của môi trường bên ngoài. -
Thông tin về sản phẩm được dán đầy đủ chi tiết ở bên ngoài thùng
bên cạnh đó còn có dán nhãn dán chú ý.
Hình 1.5 Quy tắc chung đóng gói hàng hóa (Nguồn: Internet)
Amorepacific có nhiều mặt hàng khác nhau nên sẽ có những yêu cầu
đóng gói riêng biệt. Với: -
Mặt hàng là mỹ phẩm dạng nước: Nếu sản phẩm là chai nhựa, dùng
băng keo quấn quanh phần thân và nắp để cố định. Khi để sản
phẩm vào vỏ carton sẽ chèn thêm giấy báo hoặc các miếng xốp để
lấp đầy khoảng trống giúp các chai mỹ phẩm không bị xê dịch và tối
ưu được cách đóng hàng. -
Mặt hàng là mỹ phẩm có bao bì thủy tinh: Những hàng hóa mỹ
phẩm có bao bì bằng thủy tinh sẽ dễ vỡ, yêu cầu đóng gói kỹ càng
hơn thông thường nếu không sẽ có thể gặp sự cố trong khi vận
chuyển. Dùng băng keo cố định phần nắp và thân để tránh nước
chảy ra ngoài, lót thêm miếng xốp hoặc bọc không khí xung quanh
sản phẩm. Sau cùng sẽ dùng băng keo niêm phong hộp giấy và dán nhãn lưu ý.
Hình 1.6 Cách đóng gói hàng mỹ phẩm có bao bì là thủy tinh của Amorepacific -
Mặt hàng mỹ phẩm là dạng kem: Với mỹ phẩm dạng rắn chỉ cần bọc
1 lớp giấy quanh sản phẩm sau đó xếp lần lượt vào trong thùng giấy cho đến khi kín.
Hình 1.7 Cách đóng gói hàng mỹ phẩm dạng kem của Amorepacific (Nguồn: Internet)
1.4.2 Quy tắc xếp dỡ hàng hóa
1.4.2.1 Các nguyên tắc cơ bản khi xếp thùng carton lên pallet
- Xếp hàng nặng phía dưới: Nguyên tắc tiên quyết là xếp hàng nặng ở
phía dưới. Việc xếphàng nặng ở phía dưới giúp hạ thấp trọng tâm của cả
khối hàng, giúp tránh bị mất trọng tâm khi di chuyển. Bên cạnh tăng sự
chắc chắn của khối hàng, xếp hàng nặng phía dưới còn giúp tránh cho các
thùng hàng nhẹ hơn bị đè bẹp.
- Tránh xếp hàng theo kiểu kim tự tháp: Kiểu xếp kim tự tháp là kiểu
xếp hàng mà toàn bộ khối hàng có xu hướng thu hẹp về phía trên. Kiểu
xếp này thường gặp khi các thùng hàng có kích thước khác nhau và người
xếp hàng để các thùng hàng nhỏ hơn ở trên cùng.Cách xếp hàng này
khiến cho toàn bộ cấu trúc khối hàng trở nên rất lỏng lẻo dễ đổ vỡ khi vận
chuyển và đồng thời gây khó khăn cho công đoạn ràng buộc và cố định hàng trên pallet.
- Giới hạn về chiều cao hàng hoá trên pallet: Chiều cao pallet tối đa
khi xếp hàng lên pallet là 1.6m (tính từ mặt đất đến vị trí cao nhất của
kiện hàng). Chiều cao này giúp hạn chế việc đổ ngã, giúp công nhân chất
xếp thùng lên pallet cũng dễ dàng, đồng thời giúp người lái xe nâng không
bị che khuất tầm nhìn khi vận chuyển pallet.
- Phần hàng hoá không được nhô ra ngoài pallet: Một số trường hợp
vì muốn chất được nhiều hàng nhất có thể để tận dụng được tối đa tải
trọng của Pallet nên xếp phần hàng hoá bị thừa và vượt ra khỏi phạm của
Pallet. Điều này không nên vì cách xếp này dễ khiến các cạnh của thùng
hàng carton bị móp méo dẫn đến hư hỏng hàng hoá bên trong.
1.4.2.2 Xếp dỡ hàng hóa
Trước khi tiến hành xếp dỡ phải căn cứ vào tính chất hàng hóa,
phương tiện vận chuyển, điều kiện làm việc để hướng dẫn công nhân
chuẩn bị dụng cụ xếp dỡ, phòng hộ, cách sắp xếp hàng bảo đảm an toàn:
- Hàng hóa xếp dỡ trong kho, bãi không được quá tải trọng cho phép của
nền kho,bãi, phải bảo đảm điều kiện làm việc và khoảng cách cho phương
tiện xếp dỡ ra vào thuận tiện.
- Việc xếp hàng lên xe vận chuyển phải đảm bảo đúng chức năng tải trọng
của xe không được chất hàng quá trọng tải xe vì khi đó sẽ làm cho hàng
hóa cũng như là phương tiện vận tải bị hư hại và cũng làm cho quá trình
xếp, tháo dỡ gặp nhiều khó khăn dẫn đến các vấn đề rủi ro.
- Hàng hóa khi được xếp trên xe phải thật gọn gàng, ngăn lắp, đúng trình
tự, không được chất hàng quá chiều cao cũng như chiều dài của thùng xe.
Khi chất hàng lên xe thì dùng những dụng cụ hỗ trợ như dây thừng, tăng
hàng để cố định hàng hóa, dùng bạt để che đậy hàng tránh mưa, nắng.
Công đoạn này giúp cho hàng hóa cũng như là phương tiện luôn được an
toán trong quá trình lưu thông trên đường.
- Nếu xếp chồng lên nhau phải có vật liệu chèn lót giữa các thùng carton.
Vật liệu kê lót phải đảm bảo các yếu tố: chi phí thấp, chịu được tải trọng
của hàng hóa, không mang ẩm mốc, côn trùng, dễ lắp ráp hay thay thế trong quá trình sử dụng.
- Việc dỡ hàng phải đảm bảo đúng quy trình, an toàn cho hàng hóa. Có thể
sử dụng các phương tiện hỗ trợ như xe nâng giúp cho công đoạn tháo dỡ
hàng hóa được thuận tiện hơn.
- Không nên xếp chồng quá cao do sản phẩm của công ty là sản phẩm mỹ
phẩm hàng hoá dễ hỏng, móp méo, vỡ.
1.4.3 Quy tắc lưu trữ và bảo quản
Bảo quản hàng hóa trong kho là việc đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn
về số lượng cũng như chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng. Thủ
kho sẽ là người chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc xếp dỡ bảo
quản hàng hóa trong kho. Các công việc cần kể đến như:
- Sắp xếp mặt bằng sạch sẽ, ngăn nắp và gọn gàng.
- Trong quá trình xếp dỡ, di chuyển nhẹ nhàng và tránh va chạm, đổ vỡ làm méo thùng carton.
- Thu dọn sắp xếp gọn gàng kho sau khi hàng hóa đã xuất đi để tạo không
gian cho các hàng hóa khác.
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ KHO 2.1 Vị trí kho hàng
Amorepacific có nhu cầu xây dựng kho để bảo quản sản phẩm trang
điểm, chăm sóc da và chăm sóc tóc. Bên cạnh đó, kho hàng này còn hỗ
trợ bán hàng trực tuyến cho thị trường miền Bắc Việt Nam. Do đó, việc lựa
chọn vị trí để đặt kho phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: -
Chức năng của kho hàng trong chuỗi cung ứng -
Mạng lưới Logistics và chi phí vận tải - Lực lượng kho hàng
Qua sự tìm hiểu và phân tích các yếu tố, nhóm em quyết định lựa
chọn phường Phúc Đồng, quận Long Biên, thành phố Hà nội để xây dựng kho hàng bởi các lí do:
- Vị trí địa lý thuận lợi: Quận Long Biên nằm ở phía Đông Bắc thành phố
Hà Nội, là cửa ngõ giao thương giữa thủ đô và các tỉnh lân cận như Bắc
Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, và Hải Phòng. Khoảng cách gần trung tâm
thành phố Hà Nội giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các quận nội thành,
tối ưu hóa việc giao hàng trong thành phố. Mạng lưới giao thông với nhiều
tuyến đường huyết mạch giúp Long Biên có lợi thế lớn như QL5-tuyến
đường kết nối Hà Nội với Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương và hỗ trợ vận
chuyển hàng hóa ra cảng Hải Phòng, gần Cầu Vĩnh Tuy và Cầu Thanh Trì-
kết nối với các khu vực phía nam nội thành Hà Nội, gần cầu Chương
Dương và Cầu Long Biên-thuận tiện để vận chuyển hàng hóa vào nội đô
Hà Nội nhanh chóng, gần đường cao tốc Hà Nội-Hải Phòng-giúp rút ngắn
thời gian di chuyển tới cảng biển Hải Phòng.
- Gần khu công nghiệp và trung tâm sản xuất lớn: Long Biên nằm
gần nhiều khu công nghiệp lớn ở khu vực miền Bắc như Khu công
nghiệp Bắc Ninh-nơi đặt trụ sở sản xuất của các tập đoàn lớn như
Samsung, Canon, Khu công nghiệp Hưng Yên và Hải Dương-nơi cung
cấp nguồn hàng tiêu dùng và công nghiệp lớn. Việc đặt kho tại Long Biên
cho phép doanh nghiệp rút ngắn thời gian nhập hàng từ các khu công
nghiệp này, đồng thời giảm chi phí vận chuyển.
- Hạ tầng logistics và kho bãi phát triển: Khu vực Long Biên đang
phát triển nhiều khu kho bãi và trung tâm logistics hiện đại. Ở đây có sẵn
nhiều kho cho thuê hoặc đất để xây dựng kho mới với chi phí hợp lý hơn
so với các quận nội thành khác. Long Biên gần các tuyến giao thông nội
đô, hỗ trợ việc giao hàng nhanh chóng trong ngày, đặc biệt là với các
doanh nghiệp thương mại điện tử.
- Chi phí vận hành hợp lý: Chi phí thuê đất hoặc mặt bằng kho tại Long
Biên thấp hơn so với các quận nội thành trung tâm như Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
-Khả năng tiếp cận thị trường nội đô và vùng lân cận: Kho hàng tại
Phúc Đồng có thể nhanh chóng cung cấp hàng hóa cho nội thành Hà Nội,
chỉ mất khoảng 15-20 phút vận chuyển qua các tuyến cầu. Đáp ứng
nhanh chóng nhu cầu thị trường miền Bắc bởi vị trí này đóng vai trò như
trung tâm trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh miền Bắc, đặc biệt trong
các lĩnh vực bán lẻ, thương mại điện tử, và phân phối nhanh.
- Gần khu dân cư và lực lượng lao động: phường Phúc Đồng gần các
khu dân cư đông đúc, thuận lợi trong việc tuyển dụng nhân công phục vụ
kho bãi và có sẵn các dịch vụ hỗ trợ như nhà ăn, nhà nghỉ, và các tiện ích
khác phục vụ người lao động.
2.2 Cấu trúc kho hàng
Theo như chương 1, Amorepacific đã quyết định xây kho một tầng thuộc loại kho
thông thường để lưu trữ và hỗ trợ việc bán các mặt hàng trực tuyến như sản phẩm
trang điểm, chăm sóc da, chăm sóc tóc,… cho thị trường miền Bắc Việt Nam.
Yêu cầu cụ thể: Kho có diện tích 2400 2
m với kích thước là 60m x 40m, có sức chứa
3500 pallet tương đương 3500 thùng hàng,
Thiết kế kho cần đảm bảo ít nhất có 3 khu vực: khu vực nhập hàng, khu vực xuất hàng
và khu vực lưu trữ. Ngoài ra sẽ có một số khu vực khác như: Văn phòng, phòng bảo
vệ, WC, khu vực phân loại, khu vực đóng gói.