Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh - Kinh tế vĩ mô | Đại học Tôn Đức Thắng
Nếu trạm xăng ở địa phương bạn tăng giá bán xăng 20%, lượng xăng bán ra của nó sẽ giảm mạnh. Khách hàng của trạm xăng đó nhanh chóng chuyển sang mua xăng ở các trạm xăng khác. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
CHƯƠNG 6
DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Nếu trạm xăng ở địa phương bạn tăng giá bán xăng 20%, lượng xăng bán ra của nó sẽ giảm
mạnh. Khách hàng của trạm xăng đó nhanh chóng chuyển sang mua xăng ở các trạm xăng
khác. Ngược lại, nếu công ty cấp nước ở địa phương bạn tăng giá nước 20%, lượng nước bán
của nó chỉ giảm xuống chút ít. Mọi người có thể tưới cỏ ít đi và mua nh ề i u loại vòi hoa sen
tiết kiệm nước hơn, nhưng họ không thể giảm lượng nước tiêu dùng một cách dễ dàng và khó
có thể tìm ra người cung cấp nước khác. Sự khác nhau giữa thị trường xăng và thị trường
nước rất rõ ràng: Có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp xăng, nhưng chỉ có một doanh nghiệp
cung cấp nước. Như bạn thấy, sự khác biệt trong ấ
c u trúc thị trường tác động tới qu ế y t định
sản xuất và định giá của những doanh nghiệp hoạt động trên các thị trường đó.
Trong chương này, chúng ta nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp cạnh tranh, như trạm
xăng ở địa phương bạn. Chắc bạn còn nhớ rằng t ị
h trường có tính cạnh tranh khi mỗi người
bán và người mua nhỏ so với quy mô thị trường và vì vậy hầu như không có khả năng tác động tới giá cả t ị h trường. Ngược ạ l i, nếu một doanh ngh ệ i p có t ể
h ảnh hưởng đến giá thị
trường của hàng hóa nó bán ra, doanh nghiệp đó được coi là có sức mạnh thị trường. Trong
ba chương tiếp theo chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường, giống như công ty cấp nước ở địa phương bạn.
Phân tích của chúng ta về doanh nghiệp cạnh tranh trong chương này sẽ làm sáng tỏ những
quyết định nằm sau đường cung trên thị trường cạnh tranh. Không có gì đáng ngạc nhiên khi
chúng ta thấy rằng đường cung thị trường có quan hệ chặt chẽ với chi phí sản xuất của doang
nghiệp. (Dĩ nhiên, bạn đã có cái nhìn khái quát về vấn đề này qua phân tích của chúng ta
trong chương 7). Nhưng trong các loại chi phí khác nhau của doanh nghiệp - chi phí cố định,
chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên - loại nào thích hợp nhất đối với quyết định về
lượng cung? Chúng ta sẽ thấy rằng tất cả các đại lượng về chi phí này đều đóng vai trò quan
trọng và có quan hệ qua lại với nhau.
THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH LÀ GÌ ?
Mục đích của chúng ta trong chương này là nghiên cứu xem các doanh nghiệp đưa ra quyết định sản xuất n ư h t ế
h nào trên thị trường cạnh tranh. Để có kiến thức làm cơ sở cho phân tích
này, chúng ta hãy bắt đầu bằng việc xem xét thị trường cạnh tranh là gì.
Ý nghĩa của từ cạnh tranh
Mặc dù đã bàn về ý nghĩa của từ cạnh tranh trong chương 4, nhưng chúng ta vẫn nên tóm tắt lại bài học ấ
y. Thị trường cạnh tranh, đôi khi còn gọi là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, có hai đặc tính:
○ Có nhiều người mua và nhiều người bán trên thị trường.
○ Những người bán khác nhau cung ứng các hàng hóa về ơ c bản là giống nhau.
Do những điều kiện này, hành vi của mỗi người mua hay ngư i
ờ bán riêng lẻ trên thị trường
ảnh hưởng không đáng ể k đến giá ả c t ị
h trường. Người mua và người bán đều coi giá thị trường là cho trước.
Chúng ta hãy lấy thị trường sữa làm ví ụ
d . Không người mua sữa nào có t ể h tác động tới giá
sữa, vì mỗi người mua chỉ mua một lượng nhỏ so với quy mô t ị h trường. ư T ơng tự, mỗi
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 1
người bán sữa chỉ có khả năng kiểm soát ấ r t hạn c ế h đối ớ v i giá sữa, vì n ữ h ng người bán
khác cũng cung ứng sữa, thứ mà về cơ bản giống hệt nhau. Vì ỗ m i người bán có t ể h bán toàn
bộ lượng hàng mong muốn với mức giá hiện hành, nên hầu như chẳng có lý do gì để anh ta
giảm giá; còn nếu anh ta tăng giá, người mua sẽ đi mua ở chỗ khác. Người mua và người bán
trên thị trường cạnh tranh phải chấp nhận giá cả do thị trường quyết định và vì vậy được gọi
là những người chấp nhận giá.
Ngoài hai điều kiện của cạnh tranh nêu trên, có một điều kiện thứ ba đôi khi được coi là đặc
trưng cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
○ Các doanh nghiệp có thể tự do gia n ậ h p h ặ o c rời ỏ b t ị h trường.
Ví dụ, nếu ai cũng có thể xây dựng một trại nuôi bò sữa và nếu bất cứ người nông dân đang
cung cấp sữa nào cũng có thể quyết đ n
ị h rời bỏ công việc kinh doanh sữa, thì khi đó ngành
nuôi bò sữa thỏa mãn điều k ệ i n trên. ầ C n lưu ý ằ r ng p ầ h n lớn phân tích ề v các doanh ngh ệ i p
cạnh tranh không dựa trên giả định về sự tự do gia nhập và ờ r i ỏ b t ị h trường, vì đây không
phải điều kiện cần để các doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Nhưng như chúng ta sẽ thấy
trong phần sau của chương, những người gia nhập và rời bỏ thị trường là nguyên nhân chính
tạo ra kết cục của thị trường cạnh tranh trong dài hạn.
Doanh thu của doanh nghiệp cạnh tranh
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, doanh nghiệp trong thị trường
cạnh tranh tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Để cụ t ể h hóa
vấn đề, chúng ta hãy xem xét một doanh nghiệp: Trại nuôi bò sữa Smith.
Trại bò sữa Smith sản xuất một lượng sữa là Q và bán ỗ
m i đơn vị sữa ở mức giá t ị h trường P.
Tổng doanh thu của trại bò sữa là P.Q. Chẳng hạn, nếu mỗi thùng sữa giá 6 đô la và trại bò
sữa bán 1000 thùng, thì tổng doanh thu của nó bằng 6000 đô la.
Vì trại bò sữa Smith nhỏ so với thị trường sữa thế giới, nên nó chấp nhận mức giá do các điều
kiện thị trường quyết định. Nói rõ hơn, điều này hàm ý giá sữa không phụ thuộc vào sản
lượng sữa do trại bò sữa Smith sản xuất và bán ra. Nếu trại bò sữa Smith tăng gấp đôi lượng
sữa sản xuất mà giá sữa vẫn không đổi, thì tổng doanh thu tăng gấp đôi. Kết quả là tổng
doanh thu tỷ lệ với sản lượng.
Bảng 1 ghi tổng doanh thu của trại bò sữa Smith. Hai cột đầu ghi lượng sữa sản xuất và mức
giá sữa mà nó bán ra. Cột thứ ba ghi ổ t ng doanh thu của t ạ r i bò sữa. Trong ả b ng này chúng ta
giả định giá sữa là 6 đô la một thùng và vì vậy doanh thu được tính bằng cách đơn giản là lấy
6 đô la một thùng nhân với số thùng. Tổng doanh Doanh thu bình Doanh thu cận Lượng Giá thu quân biên Q P TR = P.Q AR = T / R Q
MR = DTR/DQ 1 6 6 6 6 2 6 12 6 6 3 6 18 6 6 4 6 24 6 6 5 6 30 6 6 6 6 36 6 6 7 6 42 6 6 8 6 48 6 6
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 2
Bảng 1. Tổng doanh thu, doanh thu bình quân và doanh thu cận biên của doanh nghiệp cạnh tranh.
Nếu các khái niệm bình quân và cận biên hữu ích trong chương trước, khi chúng ta phân tích
chi phí, thì chúng cũng hữu ích đối với chúng ta trong phân tích doanh thu. Để hiểu được
những khái niệm này cho biết điều gì, chúng ta hãy xét hai câu hỏi sau: ○ Trại bò sữa n ậ
h n được bao nhiêu doanh thu cho một thùng sữa đ iển hình? ○ Trại bò sữa n ậ
h n được bao nhiêu doanh thu tăng thêm ế n u ă t ng mức ả s n xuất thêm một thùng sữa?
Hai cột cuối trong bảng 1 trả lời những câu hỏi này.
Cột thứ 4 trong bảng ghi doanh thu bình quân, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu (cột 3)
chia cho sản lượng (cột 1). Doanh thu bình quân cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được
doanh thu bao nhiêu từ mỗi đơn vị sản lượng bán ra. Trong ả b ng 1, ạ b n thấy doanh thu bình
quân là 6 đô la, bằng giá mỗi thùng sữa. Điều này minh họa cho bài học tổng quát không chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp cạnh tranh mà còn với các doanh nghiệp khác. Tổng doanh thu
bằng giá cả nhân với sản lượng (P.Q), và doanh thu bình quân bằng tổng doanh thu (P.Q)
chia cho sản lượng. Vì vậy đối với ọ m i doanh ngh ệ
i p, doanh thu bình quân bằng giá cả hàng hóa mà nó bán ra.
Cột thứ 5 ghi doanh thu cận biên, tính bằng mức thay đổi trong tổng doanh thu do việc bán
thêm mỗi đơn vị sản lượng gây ra. Trong bảng 1, doanh thu cận biên là 6 đô la, bằng giá của
mỗi thùng sữa. Kết quả này minh họa bài học chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp
cạnh tranh. Tổng doanh thu bằng P.Q và P cố định đối với các doanh ngh ệ i p cạnh tranh. Vì
vậy khi Q tăng thêm 1 đơn ị v , tổng doanh thu ẽ
s tăng P đô la. Đối với doanh nghiệp cạnh
tranh, doanh thu cận biên bằng giá hàng hóa.
Kiểm tra nhanh: Khi một doanh nghiệp ạ
c nh tranh tăng gấp đôi lượng hàng bán ra, giá bán
và tổng doanh thu của nó sẽ thay đổi như thế nào?
TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN VÀ ĐƯ N
Ờ G CUNG CỦA DOANH NGHIỆP CẠNH TRANH
Mục tiêu của doanh nghiệp cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận, với lợi nhuận được tính bằng
cách lấy tổng doanh thu t ừ
r tổng chi phí. Chúng ta vừa bàn về tổng doanh thu và trong
chương trước chúng ta đã bàn về tổng chi phí. Bây g ờ
i chúng ta đã sẵn sàng để nghiên cứu
vấn đề các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận như thế nào và quyết định đó dẫn tới đường cung ra sao.
Một ví dụ đơn giản về tối đa hóa lợi nhuận
Chúng ta hãy bắt đầu phân tích của mình về qu ế y t định cung ủ
c a doanh nghiệp bằng ví dụ
trong bảng 2. Cột thứ nhất ghi số thùng sữa mà trại bò sữa Smith sản xuất. Cột thứ hai ghi
tổng doanh thu, được tính bằng cách lấy 6 đô la nhân ớ v i ố s thùng sữa. Cột t ứ h ba ghi ổ t ng
chi phí của trại bò sữa. Tổng chi phí bao gồm chi phí cố định, trong ví dụ này là 3 đô la, và
chi phí biến đổi, phụ thuộc vào số lượng sữa sản xuất ra.
Cột thứ 4 ghi lợi nhuận của trại bò sữa, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ tổng chi
phí. Nếu không sản xuất, trại bò sữa bị lỗ 3 đô la. Nếu sản xuất 1 thùng, nó thu được lợi
nhuận là 1đô la. Nếu sản xuất 2 thùng, lợi nhuận là 4 đô la, và v.v... Để tối đa hóa lợi nh ậ u n,
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 3
trại bò sữa Smith chọn lượng sữa đem lại mức lợi nh ậ
u n cao nhất. Trong ví dụ của chúng ta,
lợi nhuận đạt giá trị cực đại khi trại bò ữ s a ả
s n xuất 4 hoặc 5 thùng sữa và lợi nhuận bằng 7 đô la.
Chúng ta có thể xem xét quyết định của trại bò sữa Smith theo cách khác: gia đình Smith có
thể tìm được lượng sữa tối đa hóa lợi nhuận bằng cách so sánh doanh thu cận biên với chi phí
cận biên từ mỗi đơn vị sữa sản x ấ u t. Hai ộ c t cuối trong ả b ng 2 ghi doanh thu ậ c n biên và chi
phí cận biên từ những thay đổi trong tổng doanh thu và tổng chi phí. Thùng sữa đầu tiên được
trại bò sữa sản xuất có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận biên là 2 đô la; vì vậy việc
sản xuất thùng sữa đó làm tăng lợi nhuận thêm 4 đô la (từ - 3 đô la lên 1 đô la). Thùng sữa
thứ hai có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận biên là 3 đô la, vì vậy thùng sữa này
làm tăng lợi nhuận thêm 3 đô la (từ 1 đô la lên 4 đô la). Khi doanh thu cận biên còn vượt quá
chi phí cận biên, việc tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Song khi trại bò sữa Smith đạt mức
5 thùng sữa, tình hình đã khác đi. Thùng thứ 6 có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận
biên bằng 7 đô la, vì vậy việc sản xuất thùng sữa đó làm cho lợi nhuận giảm 1 đô la (từ 7 đô
la xuống 6 đô la). Như vậy, gia đình Smith không nên sản xuất quá 5 thùng sữa. Tổng Tổng Lợi
Doanh thu cận Chi phí cận doanh Lượng chi phí nhuận biên biên thu (đô la) (đô la) (đô la) (đô la) (đô la) MR = MC = Q TR TC TR - TC DTR/DQ DTC/DQ 0 0 3 - 3 - - 1 6 5 1 6 2 2 12 8 4 6 3 3 18 12 6 6 4 4 24 17 7 6 5 5 30 23 7 6 6 6 36 30 6 6 7 7 42 38 4 6 8 8 48 47 1 6 9
Bảng 2. Tối đa hóa lợi nhuận: ví dụ bằng số.
Một trong Mười Nguyên lý của kinh tế học nêu ra trong chương 1 là: Con người duy lý suy nghĩ
tại điểm cận biên. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét trại bò sữa Smith nghiên cứu xem cần áp dụng
nguyên lý này như thế nào. Nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên - như trong trường
hợp sản xuất 1, 2 hay 3 thùng sữa - trại bò sữa Smith nên tăng sản lượng ữ s a. ế N u doanh thu
cận biên nhỏ hơn chi phí ậ c n biên - n ư h ở mức ả
s n lượng 6, 7, 8 thùng - gia đình Smith nên
giảm sản lượng sữa. Nếu trại bò sữa Smith suy nghĩ tại điểm ậ c n biên và t ự h c h ệ i n n ữ h ng điều
chỉnh nhỏ có lợi đối với sản xuất, tất yếu họ sẽ đi tới mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Đường chi phí cận biên và quyết định cung của doanh ngh ệ i p
Để mở rộng phân tích này về quá trình tối đa hóa lợi nhuận, chúng ta hãy xét các đường chi
phí trong hình 1. Như chúng ta đã bàn trong chương 13, các đường chi phí đều có ba đặc
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 4
trưng của hầu hết các doanh nghiệp: đường chi phí cận biên (MC) dốc lên, đường tổng chi phí
bình quân (ATC) dạng chữ U, đường chi phí cận biên và đường chi phí bình quân cắt nhau tại điểm thấp n ấ
h t của đường chi phí bình quân. Hình này còn ẽ
v một đường nằm ngang tại mức
giá thị trường. Đường giá nằm ngang vì doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Giá hàng hóa
của doanh nghiệp không thay đổi cho dù nó quyết định sản xuất lượng hàng bằng bao nhiêu. Cần n ớ
h rằng đối với doanh ngh ệ i p cạnh tranh, giá ả
c của doanh nghiệp vừa ằ b ng doanh thu
bình quân (AR), vừa bằng doanh thu cận biên (MR).
Chúng ta có thể sử dụng hình 1 để xác định mức sản lượng tối đ a hóa lợi nh ậ u n. Giả sử doanh
nghiệp đang sản xuất ở mức sản lượng Q ứ
1. Tại m c sản lượng này, doanh thu ậ c n biên lớn
hơn chi phí cận biên. Nghĩa là ế n u doanh nghiệp ả s n x ấ
u t và bán thêm một đơn vị sản lượng,
doanh thu cận biên (MR1) sẽ vượt quá chi phí cận biên (MC1). Lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi phí, ẽ s tăng. Vì ậ
v y, nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên như ở mức
sản lượng Q1, doanh nghiệp có thể tăng lợi nh ậ
u n bằng cách tăng sản lượng.
Chúng ta cũng có thể lập l ậ u n tương ự
t với mức sản lượng Q ợ
2. Trong trường h p này, chi phí
cận biên lớn hơn doanh thu cận biên. Nếu doanh nghiệp giảm mức sản x ấ u t 1 đơn ị v , chi phí
tiết kiệm được (MC2) sẽ vượt quá phần lợi nhuận bị mất đi (MR2). Vì vậy, nếu doanh thu cận
biên nhỏ hơn chi phí cận biên như ở mức sản lượng Q2, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận
bằng cách giảm sản lượng. Chi phí
Doanh nghiệp tối đa hóa lợi và
nhuận bằng cách sản xuất Doanh thu
lượng hàng mà tại đó chi phí MC
cận biên bằng doanh thu cận biên. MC2 ATC P=MR1 P = AR = MR A VC MC1 0 Q1 QMAX Q2 Lượng
Hình 1. Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh. Hình này vẽ
đường chi phí cận biên (MC), chi phí bình quân (ATC) và chi phí biến đổi bình quân
(AVC). Nó cũng vẽ đường giá thị trường (P), đường trùng với đường doanh thu cận
biên (MR) và doanh thu bình quân (AR). Tại sản lượng Q1, doanh thu cận biên MR1
lớn hơn chi phí cận biên AR1, vì thế quyết định tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Tại
mức sản lượng Q2, doanh thu cận biên MR2 thấp hơn chi phí cận biên AR2, vì thế
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 5
quyết định tăng sản lượng làm giảm lợi nhuận. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận QMAX
được xác định bởi giao điểm của đường giá nằm ngang và đường chi phí cận biên.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 6 Giá MC P 2 ATC P 1 AVC 0 Q1 Q2 Lượng
Hình 2. Đường chi phí cận biên với tư cách đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh.
Sự gia tăng của giá cả từ P1 lên P2 làm cho mức sản lượng tối đa hóa ợ l i nh ậ u n của doanh
nghiệp tăng từ Q1 lên Q2. Bởi vì đường chi phí cận biên cho chúng ta biết lượng cung của
doanh nghiệp tại mọi mức giá, nên nó là đường cung của doanh nghiệp.
Những điều chỉnh cận biên đối với mức sản lượng kết thúc ở điểm nào? Dù một doanh
nghiệp bắt đầu sản xuất ở mức sản lượng thấp (như mức Q1) hay ở mức sản lượng cao
(như mức Q ), thì cuối cùng nó cũng điều chỉnh cho đến khi sản lượng đạt mức . 2 QMAX
Phân tích này chỉ ra một quy tắc chung để tối đa hóa lợi nhuận là: ở mức sản lượng tối
đa hóa lợi nhuận, doanh thu cận biên đúng bằng chi phí cận biên.
Bây giờ chúng ta có thể thấy doanh nghiệp cạnh tranh quyết định mức sản lượng cung
ứng cho thị trường như thế nào. Vì doanh nghiệp cạnh tranh là người chấp nhận giá, nên
doanh thu cận biên của doanh nghiệp bằng giá thị trường. Tại bất kỳ mức giá nào cho
trước, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh cũng được xác định
bởi giao điểm của đường giá và đường chi phí cận biên. Trong hình 1, mức sản lượng đó là Q . MAX
Hình 2 cho thấy doanh nghiệp cạnh tranh phản ứng như thế nào khi giá tăng. Khi mức
giá bằng P1, nó sản xuất mức sản lượng Q1 - tức mức sản lượng có chi phí cận biên
bằng giá cả. Khi giá cả tăng lên P2, nó nhận thấy rằng với mức sản lượng như cũ, doanh
thu cận biên bây giờ cao hơn chi phí cận biên, nên nó quyết định tăng sản lượng. Sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận mới là Q2 - tức mức sản lượng có chi phí cận biên bằng mức
giá mới cao hơn. Về cơ bản, do đường chi phí cận biên của doanh nghiệp quyết định
lượng hàng mà doanh nghiệp sẵn sàng cung tại mọi mức giá, nên nó chính là đường
cung của doanh nghiệp cạnh tranh.
Quyết định đóng cửa của doanh nghiệp trong ngắn hạn
Như vậy, chúng ta đã phân tích vấn đề doanh ngh ệ i p ạ c nh tranh ả s n x ấ u t bao nhiêu. Song
trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể quyết định đóng cửa và ngừng sản xuất.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 7
Ở đây chúng ta nên phân biệt giữa sự đóng cửa tạm thời và việc rời bỏ thị trường vĩnh viễn
của doanh nghiệp. Khái niệm đóng cửa được dùng để chỉ quyết đ n
ị h ngắn hạn, trong đó
doanh nghiệp không sản xuất gì cả trong một thời kỳ nhất đ n
ị h do điều kiện hiện tại của thị
trường không thuận lợi. Khái niệm rời bỏ được dùng để chỉ quyết định dài hạn của doanh
nghiệp về việc rút ra khỏi thị trường. Quyết đ n
ị h ngắn hạn và dài hạn khác nhau vì hầu hết
các doanh nghiệp không thể tránh được chi phí cố định trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn
họ lại làm được điều đó. Ng ĩ h a là doanh ngh ệ i p ạ t m thời đóng cửa ẫ v n p ả h i c ị h u chi phí cố
định, trong khi doanh nghiệp rời bỏ thị trường có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chẳng hạn chúng ta hãy xem xét quyết đ n
ị h sản xuất của một nông dân. Chi phí đất đai là
một trong những chi phí cố định mà người nông dân phải chịu. Nếu người nông dân quyết
định không trồng cây gì trong một ụ
v , mảnh đất bị bỏ hoang và anh ta không t ể h thu ồ h i được
chi phí này. Khi đưa ra quyết định có nên ngừng sản xuất một vụ hay không, chi phí cố định
về đất đai được coi là chi phí chìm. Ngược lại, nếu người nông dân quyết định từ bỏ hoàn
toàn việc canh tác, anh ta có thể bán mảnh đất đi. Khi đưa ra quyết định dài hạn về việc có
nên rời bỏ thị trường hay không, chi phí đất đai không phải là chi phí chìm. (Chúng ta sẽ trở
lại vấn đề chi phí chìm trong đoạn sau.)
Bây giờ chúng ta hãy xét các yếu tố ảnh hưởng đ n
ế quyết định đóng cửa của doanh nghiệp.
Nếu đóng cửa, doanh nghiệp mất tất cả doanh thu từ việc bán hàng hóa, đồng thời tiết kiệm
được chi phí biến đổi của quá trình ả s n x ấ u t (nhưng ẫ
v n phải chịu chi phí cố định). Do đó,
doanh nghiệp sẽ đóng cửa nếu doanh thu nhận được từ việc sản xuất nhỏ hơn chi phí biến đổi
của sản xuất.
Một chút toán học có thể làm cho tiêu chuẩn của việc đóng cửa trở nên hữu ích hơn. Nếu TR đại diện cho ổ
t ng doanh thu và VC là chi phí b ế
i n đổi, thì quyết định đóng cửa của doanh
nghiệp có thể biểu thị như sau:
Đóng cửa nếu TR < VC
Doanh nghiệp đóng cửa nếu tổng doanh thu nhỏ hơn chi phí b ế
i n đổi. Chia cả hai vế cho ả s n lượng Q, chúng ta có
Đóng cửa nếu TR/Q < VC/Q
Cần lưu ý rằng chúng ta có thể đơn giản hóa biểu thức này hơn nữa. TR/Q là tổng doanh thu
chia cho sản lượng, tức doanh thu bình quân. Như trên đây chúng ta đã nói, doanh thu bình
quân đối với mọi doanh nghiệp đều bằng giá hàng hóa của doanh nghiệp P. Tương tự, VC/Q
là chi phí biến đổi bình quân AVC. Do đó, tiêu chuẩn để doanh nghiệp quyết định đóng cửa là:
Đóng cửa nếu P < AVC
Nghĩa là doanh nghiệp quyết định đóng cửa nếu giá hàng hóa thấp hơn chi phí biến đổi bình
quân. Tiêu chuẩn này rất trực quan: khi quyết định sản xuất, doanh nghiệp so sánh giá cả mà
nó thu được từ một đơn vị hàng hóa với chi phí b ế
i n đổi bình quân mà nó phải bỏ ra để sản
xuất đơn vị hàng hóa đó. Nếu giá cả không bù được chi phí biến đổi bình quân, thì doanh
nghiệp nên đóng cửa. Doanh nghiệp có thể mở cửa trở lại trong tương lai ế n u tình hình thay
đổi và giá cả cao hơn chi phí biến đ ổi bình quân.
Bây giờ chúng ta đã có bức tranh đầy đủ về chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
cạnh tranh. Nếu sản xuất, doanh nghiệp canh tranh sản xuất ở mức sản lượng có chi phí ậ c n
biên bằng giá hàng hóa. Nhưng nếu giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân của mức ả s n
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 8
lượng đó, doanh nghiệp nên đóng cửa và ngừng sản xuất. Những kết quả này được minh họa
trong hình 3. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh là phần đường chi phí cận
biên nằm trên đường chi phí biến đ i ổ bình quân. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp Chi phí MC
Nếu P > ATC, sản xuất và có lãi ATC
Nếu P > AVC, có thể sản xuất trong ngắn hạn AVC Nếu P < AVC, đóng cửa 0 Lượng
Hình 3. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh. Trong ngắn hạn, đư n ờ g
cung của doanh nghiệp cạnh tranh là phần của đường chi phí cận biên (MC) nằm phía trên
đường chi phí biến đổi bình quân (AVC). Nếu mức giá t ấ h p ơ
h n chi phí biến đổi bình quân,
doanh nghiệp nên đ óng cửa.
Bình sữa bị đổ và các chi phí chìm khác
Đôi khi trong cuộc sống, người ta khuyên bạn rằng “Đừng có gào lên khi bình sữa bị đổ” hay
“Cái gì đã qua thì hãy để nó qua đi”. Những câu ngạn ngữ này nói lên một chân lý sâu xa về
quá trình ra quyết định duy lý. Các nhà kinh tế nói một khoản chi phí là chi phí chìm khi nó
đã được chi ra mà không t ể h thu hồi. Theo ộ m t ng ĩ
h a nào đó, chi phí chìm ngược ớ v i chi phí cơ hội: chi phí ơ
c hội là cái chúng ta phải từ bỏ khi qu ế y t định làm ộ m t việc thay vì làm các
việc khác, trong khi chi phí chìm không thể tránh được, dù sự lựa chọn của chúng ta là gì. Vì
không thể tránh được chi phí chìm, nên chúng ta có thể bỏ qua nó khi đưa ra các quyết định
về những phương diện khác nhau trong cuộc ố s ng, bao gồm ả c ch ế i n lược kinh doanh.
Phân tích của chúng ta về quyết định đóng cửa của doanh nghiệp là một ví dụ về việc không
thu hồi được chi phí chìm. Chúng ta giả định rằng doanh nghiệp không thể thu hồi được chi
phí cố định bằng cách tạm thời ngừng sản xuất. Do đó, chi phí cố định của doanh nghiệp là
chi phí chìm trong ngắn hạn và doanh nghiệp có thể yên tâm bỏ qua những chi phí này khi
quyết định sản xuất bao nhiêu. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là phần đường chi
phí cận biên nằm trên đường chi phí biến đổi bình quân và quy mô chi phí cố định không ảnh
hưởng tới quyết định sản xuất.
Việc không cần tính đến chi phí chìm lý g ả
i i cách thức ra quyết định của các doanh ngh ệ i p
trên thực tế. Ví dụ vào đầu những năm 1990, hầu hết các hãng hàng không lớn đều thông báo là bị thua lỗ nặng ề n . Trong ộ m t ă
n m, American Airline, Delta và USAir, mỗi hãng ỗ l hơn
400 triệu đô la. Nhưng cho dù bị thua lỗ, các hãng hàng không này vẫn tiếp tục bán vé và chở
khách. Nhìn qua, quyết định này dường như rất đáng n ạ
g c nhiên: nếu các hãng hàng không
đang thua lỗ, thì tại sao ông chủ của chúng không quyết định đ óng cửa?
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 9
Để hiểu được hành vi này, chúng ta p ả h i thừa n ậ h n ằ
r ng nhiều chi phí của ngành hàng không
trong ngắn hạn là chi phí chìm. Chi phí cơ hội của ộ m t chuyến bay c ỉ h bao gồm chi phí b ế i n
đổi của nhiên liệu, t ề
i n lương của phi công và đoàn tiếp viên trên chuyến bay. Chỉ cần tổng
doanh thu của chuyến bay vượt quá những chi phí biến đổi này, các hãng hàng không còn nên
tiếp tục hoạt động. Và trên thực tế, họ đã làm như vậy.
Việc không thu hồi được chi phí chìm cũng quan trọng đối với các quyết định cá nhân. Chẳng
hạn, bạn đánh giá ích lợi của việc xem một bộ phim mới trình chiếu là 10 đô la. Bạn mua vé
hết 7 đô la, nhưng trước khi vào rạp, bạn để mất vé. Bạn có nên mua vé khác không? Hay ạ b n
ra về và từ chối trả thêm 7 đô la để xem bộ phim đó? Câu trả lời là bạn nên mua vé khác - ích
lợi của việc xem phim (10 đô la) vẫn vượt quá chi phí cơ hội (7 đô la cho ch ế i c vé thứ hai). 7 đô la ạ b n t ả
r cho chiếc vé bị mất là chi phí chìm. Giống n ư h khi bình ữ
s a đã đổ rồi, thì việc
gào lên phỏng có ích gì.
NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG: NHỮNG NHÀ HÀNG Ế ẨM VÀ SÂN GÔN MINI LÚC TRÁI MÙA
Bạn đã bao giờ bước vào một nhà hàng để ăn trưa và nhận thấy nó hầu n ư h không có người ăn chưa? Có ẽ l bạn đã có ầ
l n tự hỏi tại sao cửa hàng này vẫn tiếp tục mở cửa? Dường như
doanh thu có được từ vài ba người khách không thể bù đắp chi phí hoạt động của cửa hàng.
Khi đưa ra quyết định có mở cửa phục ụ v bữa t ư
r a không, người chủ cửa hàng phải tính đến
sự khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nhiều chi phí của cửa hàng - như tiền
thuê nhà, dụng cụ nấu nướng, bàn g ế
h , bát đĩa, đồ bạc, v.v... - là chi phí cố định. Việc đóng
cửa cửa hàng vào buổi trưa không làm giảm các khoản chi phí này. Nói cách khác, chúng là
những chi phí chìm trong ngắn hạn. Khi người chủ cân nhắc xem có nên phục vụ bữa trưa
hay không, thì chỉ có chi phí biến đổi - giá của thức ăn và tiền lương của đội n ũ g phục ụ v - là
đáng quan tâm. Người c ủ h c ỉ h đóng ử c a hàng vào g ờ
i ăn trưa khi doanh thu từ vài người
khách ăn trưa không bù đắp chi phí biến đổi của cửa hàng.
Người điều hành sân gôn mini trong khu du lịch mùa hè cũng đối mặt với quyết định tương
tự. Vì doanh thu thực sự biến đổi theo mùa, nên doanh nghiệp phải quyết định thời gian nào
mở cửa và thời gian nào đóng cửa. Một lần nữa, các chi phí cố định - chi phí mua đ t ấ và xây
sân - không thể thu hồi được. Sân gôn mini chỉ nên mở cửa kinh doanh ở những kh ả o ng thời
gian trong năm mà doanh thu của nó vượt quá chi phí biến đổi.
Quyết định dài hạn của doanh nghiệp về gia nhập hoặc rời bỏ thị trường
Quyết định rời bỏ thị trường trong dài hạn của doanh nghiệp cũng giống như quyết định đóng
cửa. Nếu rời bỏ thị trường, doanh nghiệp cũng mất toàn bộ doanh thu từ việc bán sản phẩm
của mình, nhưng giờ đây nó có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi của
sản xuất. Do đó, doanh nghiệp sẽ rời ỏ b t ị
h trường nếu doanh thu nhận được từ việc sản xuất
nhỏ hơn tổng chi phí của nó.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 10 Chi phí MC
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp ATC Doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu P < ATC 0 Lượng
Hình 4. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh. Trong dài hạn, đường cung của
doanh nghiệp cạnh tranh là p ầ h n ủ
c a đường chi phí cận biên (MC) nằm trên đường tổng chi phí
bình quân (ATC). Nếu giá hàng hóa thấp hơn ATC, doanh nghiệp nên rời bỏ thị trường.
Chúng ta cũng có thể làm cho tiêu chuẩn này trở nên hữu ích hơn bằng cách trình bày nó dưới
dạng toán học. Nếu TR là tổng doanh thu và TC là tổng chi phí, khi đó quyết định của doanh
nghiệp có thể viết như sau:
Rời bỏ thị trường nếu TR < TC
Doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu tổng doanh thu nhỏ hơn ổ t ng chi phí. Chia ả c hai vế cho
sản lượng Q, chúng ta được:
Rời bỏ thị trường nếu TR/Q < TC/Q
Chúng ta có thể đơn giản hóa hơn nữa nếu lưu ý rằng TR/Q là doanh thu bình quân và bằng
giá cả P, còn TC/Q là chi phí bình quân ATC. Vì vậy, quyết định rời ỏ b t ị h trường của doanh
nghiệp có thể viết dưới dạng:
Rời bỏ thị trường nếu P < ATC Như vậy, doanh ngh ệ
i p sẽ quyết định rời khỏi thị trường nếu giá hàng hóa thấp hơn chi phí sản xuất bình quân.
Cách phân tích tương tự cũng đúng ớ
v i những người đang cân n ắ h c ề v việc có nên khởi
nghiệp kinh doanh không. Họ sẽ gia nhập thị trường nếu hành vi đó có khả năng sinh lời, mà điều đó c ỉ
h xảy ra nếu giá hàng hóa cao ơ h n chi phí ả
s n xuất bình quân. Vì ậ v y, quyết định
gia nhập thị trường có thể viết dưới dạng
Gia nhập nếu P > ATC
Quyết định gia nhập thực chất là ngược với quyết định rời bỏ thị trường. Bây giờ chúng ta đã
sẵn sàng để mô tả chiến lược tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh.
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường, nó sẽ sản xuất mức sản lượng mà tại đó chi
phí cận biên bằng giá cả. Nhưng nếu giá thấp hơn chi phí bình quân ở mức sản lượng đó,
doanh nghiệp sẽ quyết đ n
ị h rời bỏ (hoặc không gia nhập) thị trường. Các kết quả này được
minh họa trong hình 4. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh là phần đường chi
phí cận biên nằm trên đường tổng chi phí bình quân.
Cách tính lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh bằng đồ t ị h
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 11
Khi phân tích sự rời bỏ hay gia n ậ h p t ị
h trường, sẽ là rất hữu ích cho chúng ta nếu có thể
phân tích chi tiết hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Nên nhớ rằng ợ l i nh ậ u n bằng ổ t ng doanh
thu (TR) trừ tổng chi phí (TC):
Lợi nhuận = TR - TC
Chúng ta có thể viết lại định nghĩa này bằng cách nhân và chia vế phải cho Q:
Lợi nhuận = (TR/Q - TC/Q) x Q
Cách biểu diễn lợi nhuận này cho phép chúng ta tính được lợi nhuận trên đồ thị.
(a) Doanh nghiệp có lãi Giá MC ATC Lợi nhuận P P=AR=MR ATC 0 Q Lượng
Sản lư n
ợ g tối đa hóa lợi nhuận
(b) Doanh nghiệp thua lỗ Giá MC ATC ATC P=AR=MR P Lỗ 0 Q Lượng
Sản lư n
ợ g tối thiểu hóa thua lỗ
Hình 5. Lợi nhuận là diện tích nằm giữa giá cả và chi phí bình quân. Phần tô đậm
nằm giữa giá cả và chi phí bình quân là lợi nhuận của doanh nghiệp. Chiều cao của hình
chữ nhật là giá cả trừ chi phí bình quân (P-ATC) và đáy của nó là sản lượng (Q). Trong
phần (a), vì P > ATC, nên doanh nghiệp có lợi nhuận. Trong phần (b), do P < ATC, nên
doanh nghiệp bị thua lỗ.
Phần (a) của hình 5 biểu t ị
h một doanh nghiệp thu được mức lợi nhuận dương. Như chúng ta đã nói, doanh ngh ệ i p tối đ a hóa lợi nh ậ u n khi ả s n xuất ở
mức sản lượng mà tại đó giá cả bằng
chi phí cận biên. Bây giờ hãy nhìn vào phần hình chữ nhật tô đậm. Chiều cao của hình chữ
nhật bằng (P - ATC), tức phần chênh lệch giữa giá cả và chi phí bình quân. Đáy của hình chữ
nhật là Q, tức mức sản lượng sản xuất. Vì vậy, diện tích của hình chữ nhật (P - ATC)Q chính
là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tương tự như vậy, phần (b) trong hình 5 biểu thị doanh nghiệp thua lỗ (lợi nhuận âm).
Trong trường hợp này, việc tối đa hóa lợi nhuận hàm ý phải tối thiểu hóa thua lỗ và điều
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 12
này có thể đạt được bằng cách sản xuất ở mức sản lượng có giá cả bằng chi phí cận biên.
Bây giờ chúng ta hãy xem xét hình chữ nhật ở phần (b). Chiều cao của hình chữ nhật là
ATC - P và đáy là Q. Diện tích của nó (ATC - P)Q là mức thua lỗ của doanh nghiệp. Vì
doanh nghiệp trong tình huống này không đạt doanh thu đủ để bù chi phí bình quân, nên
nó quyết định rời bỏ thị trường.
Kiểm tra nhanh: Giá cả mà một doanh ngh ệ i p ạ
c nh tranh tối đa hóa lợi nh ậ u n phải đối ặ m t
được so sánh với chi phí cận biên của doanh nghiệp như thế nào? Hãy giải thích. Khi nào
doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận quyết định đóng cửa?
ĐƯỜNG CUNG TRONG THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
Giờ đây, sau khi đã nghiên cứu quyết định cung của một doanh nghiệp cá biệt, chúng ta có
thể bàn về đường cung của thị trường. Có hai trường hợp cần xem xét. Thứ nhất, chúng ta
nghiên cứu thị trường có số doanh nghiệp cố định. Thứ hai, chúng ta nghiên cứu thị trường
mà số doanh nghiệp có thể thay đổi do các doanh nghiệp cũ rời ỏ b t ị h trường và các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường. Cả hai trường hợp đều quan trọng, vì mỗi trường hợp được
áp dụng cho một khoảng thời gian khác nhau. Trong ngắn hạn, việc các doanh nghiệp gia
nhập hay rời bỏ thị trường thường rất khó xảy ra và vì vậy việc giả định số doanh nghiệp cố định tỏ ra thích ợ h p. Nhưng trong dài ạ h n, ố s doanh ngh ệ
i p có thể điều chỉnh để thích nghi với sự thay đ i
ổ của tình hình thị trường.
Ngắn hạn: Mức cung thị trường khi số doanh nghiệp cố định
Trước tiên, chúng ta hãy xem xét một thị trường có 1000 doanh nghiệp giống hệt nhau. Tại
bất kỳ mức giá nào cho trước, mỗi doanh nghiệp cũng cung ộ
m t mức sản lượng sao cho chi
phí cận biên bằng giá cả như được chỉ ra trong p ầ h n (a) của hình 6. Ng ĩ h a là khi giá cả còn
cao hơn chi phí biến đổi bình quân, thì đường chi phí cận biên của mỗi doanh nghiệp vẫn là
đường cung của nó. Số lượng sản phẩm cung ra thị trường sẽ bằng ổ t ng ả s n lượng của 1000
doanh nghiệp cá biệt. Vì vậy để rút ra đường cung thị trường, chúng ta cộng sản lượng của tất
cả các doanh nghiệp trong thị trường lại với nhau. Như phần (b) trong hình 6 cho thấy, do các
doanh nghiệp giống hệt nhau, nên lượng cung ra thị trường bằng 1000 lần sản lượng của mỗi doanh nghiệp.
(a) Cung của một doanh nghiệp Giá MC $2.00 1.00 0 100 200
Lượng của doanh nghiệp
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 13
(b)Cung thị trường Giá Cung $2.00 1.00 0
Lượng của thị trường 100.000 200.000
Hình 6. Cung của thị trường với số doanh nghiệp cố định. Khi số lượng doanh nghiệp trên
thị trường cố định, đường cung của thị trường trong phần (b) phản ánh đường chi phí biên
của các doanh nghiệp cá biệt trong phần (a). Trong trường hợp có 1000 doanh nghiệp, mức
cung của thị trường bằng 1000 lần mức cung của mỗi doanh nghiệp.
Dài hạn: Mức cung thị trường khi có sự gia nhập và rời bỏ thị trường
Bây giờ chúng ta hãy xem điều gì xảy ra nếu các doanh ngh ệ i p có t ể h tự do gia n ậ h p và ờ r i
bỏ thị trường. Chúng ta hãy giả định rằng mọi người đều sử dụng công ng ệ h sản x ấ u t như
nhau và có khả năng tiếp ậ c n t ị h trường cung ấ c p đầu vào cho ả s n xuất như nhau. ớ V i giả
định này, mọi doanh ngh ệ
i p hiện có và doanh ngh ệ
i p có khả năng gia nhập thị trường đều có
các đường chi phí giống nhau.
Quyết đinh rời bỏ hay gia nhập thị trường thuộc loại này phụ thuộc vào những kích thích mà
người chủ doanh nghiệp hiện có và các doanh nhân có thể khởi nghiệp phải đối mặt. ế N u
doanh nghiệp hiện có trong thị trường kiếm được lợi nhuận, các doanh nghiệp mới sẽ có động
cơ gia nhập thị trường. Sự gia nhập này làm tăng ố s lượng doanh ngh ệ
i p trên thị trường, làm
tăng lượng hàng cung ứng, làm giảm giá cả và lợi nhuận. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp
trên thị trường bị thua lỗ, một số doanh nghiệp hiện có sẽ rời ỏ b t ị h trường. Sự rời ỏ b của ọ h
làm giảm số lượng doanh nghiệp và mức cung, do đó giá ả c và ợ l i nh ậ
u n tăng. Khi quá trình
gia nhập và rời bỏ này kết thúc, các doanh ngh ệ
i p còn lại trên t ị
h trường p ả
h i có lợi nh ậ u n
kinh tế bằng 0. Hãy nhớ lại ằ r ng chúng ta có t ể h b ể i u d ễ
i n lợi nhuận của doanh nghiệp dưới dạng:
Lợi nhuận = (P - ATC) x Q
Phương trình này chỉ ra rằng doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận bằng 0 khi và chỉ khi
giá hàng hóa bằng tổng chi phí bình quân để sản xuất ra hàng hóa đó. Nếu giá hàng cao hơn
tổng chi phí bình quân, lợi nhuận sẽ dương và điều này khu ế y n khích các doanh ngh ệ i p mới
gia nhập thị trường. Nếu giá hàng thấp hơn chi phí bình quân, lợi nhuận sẽ âm và đây là
nguyên nhân buộc một số doanh nghiệp phải rời bỏ t ị
h trường. Quá trình gia nhập và rời ỏ b
thị trường chỉ kết thúc khi giá cả và chi phí bình quân bằng nhau.
Phân tích này dẫn tới một kết luận đáng ngạc nhiên. Trong p ầ
h n trên của chương này, chúng
ta đã thấy rằng các doanh ngh ệ i p cạnh tranh ả s n xuất mức ả
s n lượng sao cho giá cả bằng chi
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 14
phí cận biên. Giờ đây chúng ta lại thấy rằng sự tự do gia nhập và ờ r i bỏ t ị h trường làm cho
giá cả bằng chi phí bình quân. Nhưng nếu giá ả c bằng chi phí ậ
c n biên và chi phí bình quân,
thì hai thước đo chi phí này phải bằng nhau. Tuy nhiên, chi phí cận biên và chi phí bình quân
chỉ bằng nhau khi doanh ngh ệ i p ả
s n xuất với chi phí bình quân t ấ h p n ấ
h t. Do đó, trạng thái
cân bằng dài hạn của thị trường cạnh tranh có sự tự do gia nhập và rời bỏ t ị
h trường phải
bao gồm các doanh nghiệp đang hoạt động ở quy mô hiệu quả.
Phần (a) trong hình 7 biểu thị doanh nghiệp trong trạng thái cân ằ b ng dài hạn n ư h vậy. Trong
hình này, giá P bằng chi phí ậ
c n biên MC và vì ậ
v y nó đang tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng vì mức giá này cũng ằ
b ng chi phí bình quân ATC, nên lợi nh ậ u n phải ằ b ng 0. Các doanh nghiệp
mới không có động cơ gia nhập thị trường và các doanh nghiệp đang hoạt động không có động cơ ờ r i ỏ b t ị h trường.
(a) Điều kiện lợi nhuận của
(b) Đường cung của thị trường
doanh nghiệp bằng 0 Giá Giá MC ATC P= Cung ATCmin 0 Lượng 0 Lượng
Hình 7. Cung thị trường với sự gia nhập và rời bỏ thị trường. Các doanh nghiệp sẽ gia
nhập hoặc rời bỏ thị trường chừng nào lợi nhuận còn khác 0. Do đó trong dài hạn, giá cả
bằng chi phí bình quân tối thiểu như được biểu thị trong phần (a). Số lượng doanh nghiệp
điều c ỉ
h nh để bảo đảm rằng ọ m i ầ c u đ u
ề được t ỏ h a mãn ạ t i ứ
m c giá đó. Đường cung dài ạ h n
của thị trường là đường nằm ngang đi qua mức giá như trong phần (b).
Từ phân tích về hành vi của doanh nghiệp, chúng ta có thể xác định đường cung dài hạn cho
thị trường. Trong thị trường có sự tự do gia nhập và rời bỏ, chỉ có một mức giá tương ứng với
lợi nhuận bằng 0 - đó là mức chi phí bình quân tối thiểu. Như vậy, đường cung thị trường dài
hạn phải là đường nằm ngang ở mức giá này như trong phần (b) của hình 7. ấ B t kỳ mức giá
nào cao hơn giá đó đều tạo ra lợi nhuận, dẫn tới sự gia nhập thị trường và làm tăng tổng
lượng cung. Bất kỳ mức giá nào thấp ơ
h n giá đó đều gây ra thua lỗ, dẫn ớ t i sự rời ỏ b thị
trường và giảm lượng cung. Số lượng doanh nghiệp trên t ị h trường điều c ỉ h nh sao cho giá ả c
bằng chi phí bình quân tối thiểu và có đủ số lượng doanh nghiệp cần thiết để thỏa mãn toàn
bộ cầu tại mức giá này.
Tại sao các doanh nghiệp cạnh tranh tiếp tục kinh doanh nếu họ có lợi nhuận bằng 0?
Mới nghe qua, việc doanh nghiệp cạnh tranh có lợi nhuận bằng 0 trong dài hạn dường như
là điều lạ lùng. Dù sao thì người ta kinh doanh cũng là để kiếm được lợi nhuận. Nếu rốt
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 15
cuộc việc gia nhập thị trường làm lợi nhuận tiến tới 0, thì hầu như chẳng có lý do gì để họ tiếp tục kinh doanh.
Để hiểu được điều kiện lợi nhuận bằng 0 đầy đủ hơn, chúng ta hãy nhớ lại rằng lợi nhuận
bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí, còn tổng chi phí bao gồm cả chi phí cơ hội về thời
gian và tiền bạc mà người chủ doanh nghiệp dành cho việc kinh doanh. Tại điểm cân bằng
lợi nhuận bằng 0, doanh thu của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí ẩn về thời gian và
tiền bạc mà người chủ doanh nghiệp tiêu tốn để duy trì công việc kinh doanh.
Chúng ta hãy xem xét một ví dụ. Giả sử một người nông dân phải đầu tư 1 triệu đô la để mở
một trang trại và số tiền này anh ta có thể gửi tại ngân hàng để thu được tiền lãi 50000 đô la
một năm. Ngoài ra, anh ta phải từ bỏ một việc làm mà lẽ ra anh ta thu được 30.000 đô la
một năm dưới dạng tiền lương. Khi đó chi phí cơ hội của người nông dân trong việc mở
trang trại bao gồm cả tiền lãi suất anh ta có thể nhận được và tiền lương bỏ qua - tổng cộng
là 80.000 đô la. Cho dù lợi nhuận của anh ta tiến tới 0, nhưng doanh thu từ trang trại vẫn
phải bù đắp cho anh ta những chi phí cơ hội này.
Các bạn cần nhớ rằng các kế toán viên và các nhà kinh tế tính toán chi phí khác nhau.
Như chúng ta đã bàn đến trong chương 3, kế toán viên thường tính chi phí hiện và bỏ qua
chi phí ẩn. Nghĩa là họ chỉ hạch toán chi phí với tư cách dòng tiền mà doanh nghiệp cho
ra mà không tính tới chi phí cơ hội của sản xuất mà không có dòng tiền chảy ra. Do đó tại
trạng thái cân bằng lợi nhuận bằng 0, lợi nhuận kinh tế bằng 0, nhưng lợi nhuận kế toán
vẫn dương. Chẳng hạn kế toán viên của bác nông dân trong ví dụ của chúng ra sẽ kết luận
rằng bác nông dân thu được khoản lợi nhuận kế toán là 80000 đô la, đủ để người nông dân tiếp tục kinh doanh.
Sự dịch chuyển của đường cầu trong ngắn hạn và dài hạn
Vì các doanh nghiệp có thể gia nhập và rời bỏ thị trường trong dài hạn chứ không phải
trong ngắn hạn, nên phản ứng của thị trường đối với sự thay đổi của cầu phụ thuộc vào
khoảng thời gian nghiên cứu. Để thấy điều này, chúng ta hãy theo dõi những tác động do sự
dịch chuyển của đường cầu gây ra. Phân tích này sẽ chỉ ra cách thức phản ứng của thị
trường theo thời gian, cũng như việc sự gia nhập và rời bỏ đưa thị trường đến điểm cân
bằng dài hạn như thế nào.
Giả sử thị trường sữa bắt đầu tại điểm cân ằ b ng dài ạ
h n. Các doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận,
do đó giá cả bằng chi phí bình quân ố
t i thiểu. Phần (a) của hình 8 biểu thị tình huống này. Điểm
cân bằng dài hạn là A, lượng sữa bán ra trên thị trường bằng Q1, và giá bằng P1.
Bây giờ giả sử các nhà khoa học phát hiện ra sữa có ích lợi thần diệu đối với sức khoẻ. Kết
quả là đường cầu về sữa dịch chuyển ra phía ngoài, từ D
1 đến D2 như trong phần (b). Điểm
cân bằng ngắn hạn chuyển từ điểm A đến điểm B; do đó sản lượng tăng từ Q1 lên Q2 và giá
tăng từ P1 lên P2. Tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động đều phản ứng trước mức giá cao
hơn bằng cách tăng sản lượng. Vì đường cung của mỗi doanh nghiệp phản ánh đường chi
phí cận biên, nên việc mỗi doanh nghiệp tăng sản lượng bao nhiêu được quyết định bởi
đường chi phí cận biên. Tại trạng thái cân bằng ngắn hạn mới, giá sữa vượt quá chi phí bình
quân, nên các doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận dương.
Theo thời gian, lợi nhuận thu được trên thị trường này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp mới
gia nhập. Ví dụ, một số người nông dân chuyển sang sản xuất sữa thay vì các loại nông sản
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 16
khác. Vì số lượng doanh nghiệp tăng, nên đường cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải từ
S1 xuống S2 như trong phần (c) và điều này làm cho giá sữa giảm. Cuối cùng, giá sữa dần
trở về mức chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bằng 0 và các doanh nghiệp ngừng gia
nhập thị trường. Tình hình này làm cho thị trường đạt điểm cân bằng dài hạn mới tại điểm
C. Giá sữa trở lại mức P1, nhưng sản lượng tăng lên đến Q3. Mỗi doanh nghiệp trở lại sản
xuất ở quy mô hiệu quả, nhưng vì có nhiều doanh nghiệp trong ngành sữa hơn, nên lượng
sữa được sản xuất và bán ra nhiều hơn.
Tại sao đường cung dài hạn có thể dốc lên
Đến đây chúng ta đã thấy sự gia nhập và rời bỏ thị trường có thể làm cho đường cung thị
trường dài hạn nằm ngang. Điểm cốt lõi trong phân tích của chúng ta là có số lượng lớn các
doanh nghiệp gia nhập tiềm tàng, tất cả đều phải chịu chi phí như nhau. Như vậy, đường
cung thị trường dài hạn là đường nằm ngang tại mức chi phí bình quân thấp nhất. Khi cầu
về hàng hóa tăng, kết quả đạt được trong dài hạn là sự tăng lên của số lượng doanh nghiệp
và tổng lượng hàng hóa được cung, trong khi giá không thay đổi.
(a) Điều kiện ban đầu Doanh nghiệp Thị trường Giá Giá MC ATC S 1 A Cung dài P1 P P1 hạn D1 0 Lượng (DN) 0 Lượng (TT) Q1
(b) Phản ứng ngắn hạn Giá Doanh nghiệp Thị trường Giá Lợi nhuận MC S1 ATC B P Cung 2 P2 A dài hạn P P1 1 D2 D1 0 Lượng (DN) 0 Q1 Q2 Lượng (TT)
(c) Phản ứng dài hạn Doanh nghiệp Thị trường Giá Giá S 1 S MC 2 ATC B P2 A C Cung P1 P1 dài hạn D D 2
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC 1
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 17 0 Lượng (DN) 0 Q1 Q2 Q3 Lượng(TT)
Hình 8. Sự tăng cầu trong n ắ
g n hạn và dài hạn. Thị trường bắt đầu tại một điểm cân
bằng nào đó, chẳng hạn điểm A trong phần (a). Tại điểm cân bằng này, các doanh nghiệp
đều có lợi nhuận bằng 0 và giá cả bằng chi phí bình quân tối thiểu (ATCmin). Phần (b)
cho thấy điều gì xảy ra trong ngắn hạn khi cầu tăng từ D1 lên D2. Điểm cân bằng chuyển
từ A sang B, giá cả tăng từ P1 lên P2 và lượng hàng bán ra tăng từ Q1 lên Q2. Vì giá cả
bây giờ vượt quá ATCmin, nên các doanh nghiệp thu được lợi nhuận và điều này kích
thích sự gia nhập của các doanh nghiệp khác. Yếu tố đó làm dịch chuyển đường cung
ngắn hạn sang phải, từ S1 đến S nh 2
ư trong phần (c). Tại điểm cân bằng dài hạn mới là
C, giá cả trở lại mức P1, nhưng sản lượng tăng lên tới Q3. Lợi nhuận trở lại mức bằng 0
và giá cả bằng ATCmin, nhưng thị trường có nhiều doanh nghiệp hơn để thỏa mãn mức cầu cao hơn.
Có hai lý do làm cho đường cung thị trường có thể dốc lên trong dài hạn. Thứ nhất, ộ m t số
nguồn lực được sử dụng trong sản xuất có thể chỉ có một lượng hạn chế. Ví dụ, xét thị trường
nông sản. Mặc dù ai cũng có thể mua đất và canh tác, tuy nhiên đất đai chỉ có hạn. Khi có
nhiều người muốn canh tác hơn, thì giá đất canh tác sẽ tăng, điều này ẽ s làm tăng chi phí
trong ngành trồng trọt. Như vậy, sự gia tăng cầu về nông snar không thể tạo ra sự gia tăng của
lượng cung mà không làm tăng chi phí, điều này có nghĩa giá nông sản phải tăng. Kết quả là
đường cung thị trường trong dài ạ h n ố d c lên ngay ả c khi có sự gia n ậ h p t ị h trường tự do.
Lý do thứ hai để đường cung dốc lên là các doanh nghiệp phải chịu mức chi phí khác nhau.
Ví dụ, chúng ta hãy xem xét thị trường dịch vụ quét sơn. Bất cứ ai cũng có thể gia nhập thị
trường dịch vụ quét sơn, nhưng không phải mọi người đều có chi phí như nhau. Chi phí khác
nhau một phần vì một số người làm việc nhanh ơ
h n người khác và một p ầ h n vì một ố s người
có cách sử dụng thời gian ủ c a mình ố t t ơ
h n người khác. Tại mỗi mức giá cho trước, n ữ h ng
người có chi phí thấp có nhiều khả năng gia nhập t ị h trường ơ
h n những người có chi phí cao.
Để tăng lượng cung về dịch vụ quét ơ
s n, những người gia n ậ h p bổ sung này p ả h i được
khuyến khích để gia nhập thị trường. Do ọ h có chi phí cao ơ h n, nên giá p ả h i ă t ng để việc gia
nhập thị trường đem lại lợi nhuận cho ọ h . Vì ậ v y, đường cung t ị h trường của ị d ch ụ v quét sơn
dốc lên ngay cả khi có sự tự do gia nhập thị trường.
Hãy chú ý rằng nếu các doanh ngh ệ
i p có chi phí khác nhau, một ố s doanh ngh ệ i p còn thu
được lợi nhuận ngay ả c trong dài ạ h n. Trong trường ợ h p này, giá ả c t ị h trường phản ánh chi
phí bình quân của doanh nghiệp cận biên - tức doanh nghiệp sẽ rời bỏ thị trường ế n u giá cả
thấp hơn. Doanh nghiệp này đạt lợi nhuận bằng 0, nhưng các doanh nghiệp có chi phí thấp
hơn thu được lợi nhuận dương. Sự gia nhập thị trường không loại bỏ được các khoản lợi
nhuận này, vì những người gia nhập tiềm tàng có chi phí cao hơn các doanh nghiệp đang hoạt
động trên thị trường. Các doanh nghiệp có chi phí cao ơ h n c ỉ
h gia nhập thị trường nếu giá
tăng và thị trường đem lại lợi nhuận cho họ.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 18
Vì hai lý do trên, đường cung thị trường dài hạn có xu hướng dốc lên, chứ không phải nằm
ngang. Điều này hàm ý mức giá cao hơn là cần thiết để làm tăng lượng cung. Tuy nhiên, bài học cơ bản ề v sự gia nhập và ờ r i bỏ t ị h trường ẫ
v n luôn luôn đúng. Do các doanh nghiệp gia
nhập và rời bỏ thị trường trong dài hạn dễ dàng hơn trong ngắn hạn, đường cung dài hạn
thường co giãn hơn đường cung ngắn hạn.
Kiểm tra nhanh: Trong dài hạn với sự tự do gia nhập và rời ỏ
b thị trường, giá thị trường
bằng chi phí cận biên, chi phí bình quân, bằng cả hai hay không bằng khoản chi phí nào? Hãy
giải thích bằng đồ thị.
KẾT LUẬN: PHÍA SAU ĐƯỜNG CUNG
Chúng ta đã bàn về hành vi của các doanh nghiệp cạnh tranh tìm cách tối đa hóa lợi nhuận.
Chắc bạn còn nhớ rằng một trong Mười Nguyên lý của kinh ế
t học trong chương 1 là: con
người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên. Chương này đã ứng dụng ý tưởng đó để lý giải hành
vi của các doanh nghiệp cạnh tranh. Phương pháp phân tích cận biên đem lại cho chúng ta lý
thuyết về đường cung trong thị trường cạnh tranh và nhờ đó chúng ta hiểu sâu sắc hơn các kết cục thị trường.
Chúng ta đã biết rằng khi mua hàng hóa của một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh,
chúng ta có thể tin chắc rằng giá mà chúng ta phải trả gần ớ v i chi phí sản x ấ u t ra hàng hóa đ ó. Đặc biệt, ế n u các doanh ngh ệ i p ạ c nh tranh ớ
v i nhau và tìm cách tối đa hóa lợi nh ậ u n, giá
hàng hóa sẽ bằng chi phí cận biên đ
ể sản xuất ra hàng hóa đó. Ngoài ra, nếu các doanh nghiệp
có thể tự do gia nhập và rời bỏ thị trường, giá cũng bằng tổng chi phí sản xuất bình quân thấp đến mức cho phép.
Mặc dù trong suốt chương này chúng ta giả định rằng các doanh nghiệp là người chấp nhận
giá, nhưng nhiều công cụ được phát triển ở đây cũng hữu ích đối với việc nghiên cứu hành vi
của doanh nghiệp trong những thị trường có mức độ cạnh tranh t ấ h p hơn. Trong ba chương
tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường.
Phương pháp phân tích cận biên vẫn có ích trong việc phân tích các doanh nghiệp này, nhưng
nó dẫn tới những kết luận hoàn toàn khác. TÓM TẮT ○ Do doanh nghiệp ạ
c nh tranh là người chấp nhận giá, nên doanh thu của nó tỷ lệ th ậ u n
với sản lượng mà nó sản xuất ra. Giá hàng hóa bằng doanh thu bình quân của doanh
nghiệp và doanh thu cận biên của nó.
○ Để tối đa hóa lợi nh ậ u n, doanh ngh ệ i p c ọ h n mức ả
s n lượng mà tại đó doanh thu cận
biên bằng chi phí cận biên. Do doanh thu cận biên của doanh nghiệp cạnh tranh bằng
giá bán trên thị trường, nên nó chọn mức sản lượng mà tại đó giá cả bằng chi phí ậ c n
biên. Vì vậy, đường chi phí cận biên của doanh ngh ệ
i p chính là đường cung.
○ Trong ngắn hạn, khi doanh nghiệp không t ể h thu ồ h i chi phí ố c định, nó ẽ s qu ế y t định đóng cửa tạm t ờ h i ế n u giá hàng hóa t ấ
h p hơn chi phí biến đổi bình quân. Vì doanh
nghiệp có thể thu hồi cả chi phí cố định và chi phí biến đổi trong dài hạn, nên nó sẽ
chọn cách rời bỏ thị trường nếu giá bán thấp hơn chi phí bình quân.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 19
○ Trên thị trường có ự
s tự do gia nhập và rời bỏ, lợi nhuận tiến dần đến 0 trong dài hạn.
Tại trạng thái cân bằng dài hạn này, tất cả các doanh nghiệp đều sản xuất ở quy mô
hiệu quả, giá cả bằng chi phí bình quân tối thiểu và số lượng doanh nghiệp điều chỉnh
để thỏa mãn lượng cầu tại mức giá này.
○ Những thay đổi trong cầu gây ra ảnh hưởng khác nhau trong những khoảng t ờ h i gian
khác nhau. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu làm tăng giá cả và đem lại lợi nhuận, còn
sự giảm sút của cầu làm cho giá cả giảm, dẫn đến tình trạng thua lỗ. Nhưng nếu các
doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và rời bỏ t ị
h trường thì trong dài ạ h n, số lượng
doanh nghiệp tự điều chỉnh để đưa thị trường tới điểm cân bằng có lợi nhuận bằng 0.
NGUYÊN LÝ KINH TẾ HỌC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 20