Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh - Kinh tế vĩ mô | Đại học Tôn Đức Thắng

Nếu trạm xăng ở địa phương bạn tăng giá bán xăng 20%, lượng xăng bán ra của nó sẽ giảm mạnh. Khách hàng của trạm xăng đó nhanh chóng chuyển sang mua xăng ở các trạm xăng khác. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 1
CHƯƠNG 6
DOANH NGHIP TRÊN TH TRƯỜNG CNH TRANH
Nếu trm xăng địa phương bn tăng giá bán xăng 20%, lượng xăng bán ra ca s gim
mnh. Khách hàng ca trm xăng đó nhanh chóng chuyn sang mua xăng các trm xăng
khác. Ngược li, nếu công ty cp nước địa phương bn tăng giá nước 20%, lượng nước bán
ca ch gim xung chút ít. Mi người th tưới c đ ít i mua nhi u loi vòi hoa sen
tiết kim n m lước hơn, nh ng h giư không th ượng nước tiêu dùng mt cách d dàng và khó
th tìm ra người cung c trp nước khác. S khác nhau gia th ường xăng th trường
nước rt rõ ràng: rt nhiu doanh nghip cung cp xăng, nhưng ch có mt doanh nghip
cung cp n c. Nhướ ư bn thy, s khác bi ết trong c u trúc th trường tác động ti quy t định
sn xut và định giá ca nhng doanh nghip hot động trên các th trường đó.
Trong chương này, chúng ta nghiên c p cu hành vi ca các doanh nghi nh tranh, như trm
xăng địa phương bn. Chc bn còn nh r ng th trường nh cnh tranh khi mi người
bán người mua nh so vi quy th trưng v không khy hu như năng tác
động ti giá c th trường. Ngược l i, nế u mt doanh nghi p th nh hưng đến giá th
trường ca hàng hóa nó bán ra, doanh nghip đó được coi sc mnh th trường. Trong
ba chương tiếp theo chương này, chúng ta s nghiên cu hành vi c a các doanh nghi p có sc
mnh th trường, ging như công ty cp nước địa phương bn.
Phân tích ca chúng ta v doanh nghip cnh tranh trong chương này s làm ng t nhng
quyết định nm sau đường cung trên th trường c áng ngnh tranh. Không có đ c nhiên khi
chúng ta thy rng đường cung th trường có quan h cht ch vi chi phí sn xut ca doang
nghip. (Dĩ nhiên, bn đã cái nhìn khái quát v vn đề này qua phân tích ca chúng ta
trong chương 7). Nhưng trong các loi chi phí khác nhau ca doanh nghip - chi phí c định,
chi phí biến đổi bình quân và chi phí c n biên - lo i nào thích hp nht đối vi quyết định v
lượng cung? Chúng ta s thy rng tt c i l các đạ ượng v chi phí y đều đóng vai trò quan
trng và có quan h qua li vi nhau.
TH TRƯỜNG CNH TRANH LÀ GÌ ?
Mc đích ca chúng ta trong chương này nghiên cu xem các doanh nghip đưa ra quyết
định s ư ến xut nh th nào trên th trường cnh tranh. Để có kiến thc làm cơ s cho phân tích
này, chúng ta hãy bt đầu bng vic xem xét th trường cnh tranh là gì.
Ý nghĩa c a t cnh tranh
Mc dù đã bàn v ý nghĩa ca t cnh tranh trong chương 4, nhưng cng ta v n nênm t t li bài
h c y. Th trường cnh tranh, đôi khin gi th trường cnh tranh hn ho, hai đặc tính:
Có nhiu người mua và nhiu người bán trên th trường.
Nhng người bán khác nhau cung ng các hàng hóa v ơ c b n là gi ng nhau.
Do nhng ng đ i u ki i bán riêng ln này, hành vi ca mi người mua hay ngườ trên th trườ
đ nh hưởng không áng k đến giá c th trường. Người mua người bán đều coi giá th
trường là cho trước.
Chúng ta hãy ly th trường sa làm ví d . Không người mua sa nào có th tác động ti giá
sa, mi người mua ch mua mt lượng nh so v i quy th trườ ương. T ng t, mi
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 2
người bán sa ch kh nă ế ng kim soát r t h n ch đối v i giá sa, nh ng người bán
khác cũng cung ng sa, th mà v cơ bn ging h t nhau. Vì m i người bán có th bán toàn
b lượng hàng mong mun vi mc ghin hành, nên hu như chng lý do để anh ta
gim giá; còn nếu anh ta tăng giá, người mua s đi mua ch khác. Người mua và người bán
trên th trường cnh tranh phi chp nhn giá c do th trường quyết định vy được gi
là nhng người chp nhn giá.
Ngoài hai nh tranh nêu trên, có mđiu kin ca c t điu kin th ba đôi khi được coi đc
trưng cho th trường cnh tranh hoàn ho:
Các doanh nghi p có th t do gia nh p ho c r i b th trường.
d, nếu ai cũng th y dng m u bt tr a ni nuôi bò s ế t c người nông dân đang
cung cp s nh ra nào cũng th quyết đị i b công vic kinh doanh sa, thì khi đó ngành
nuôi bò sa tha mãn đi u ki n trên. C n lưu ý r ng ph n ln phân tích v các doanh nghi p
cnh tranh không da trên gi định v s t do gia nh đp r i b th trường, ây không
phi điu kin cn để các doanh nghip là người chp nhn giá. Nhưng như chúng ta s thy
trong phn sau ca chương, nhng người gia nhp và ri b tr th ường là nguyên nhân chính
to ra kết cc ca th trường cnh tranh trong dài hn.
Doanh thu ca doanh nghip cnh tranh
Cũng như hu hết các doanh nghip khác trong nn kinh tế, doanh nghip trong th trường
cnh tranh tìm cách ti đa hóa li nhun, tc tng doanh thu tr tng chi phí. Để c th hóa
vn đề, chúng ta hãy xem xét mt doanh nghip: Tri nuôi bò sa Smith.
Tri bò s n xua Smith s t m t lượng sa Q và bán m i đơn v s a mc giá th trưng P.
Tng doanh thu ca tri sa P.Q. Chng hn, nếu mi thùng sa giá 6 đô la tri
sa bán 1000 thùng, thì tng doanh thu ca nó bng 6000 đô la.
Vì tri bò sa Smith nh so vi th trường s gia thế i, nên nó chp nhn mc giá do các điu
kin th trường quyết định. Nói hơn, đ i u này hàm ý giá sa không ph thuc vào sn
lượng sa do tri bò sa Smith sn xu ng gt và bán ra. Nếu tri sa Smith tă p đôi lượng
sa sn xut giá sa vn không đổi, thì tng doanh thu tăng gp đôi. Kết qu tng
doanh thu t l v i sn lượng.
Bng 1 ghi tng doanh thu ca tri bò sa Smith. Hai ct đầu ghi lượng sa sn xut và mc
giá sa mà nó bán ra. Ct th ba ghi t ng doanh thu ca tr i bò sa. Trong b ng này chúng ta
gi định giá s y doanh thu a là 6 đô la mt thùng và vì v được tính bng cách đơn gin là ly
6 đô la mt thùng nhân vi s thùng.
L
ượng Giá
Tng doanh
thu
Doanh thu bình
quân
Doanh thu cn
biên
Q P TR = / P.Q AR = TR Q MR = DTR/DQ
1 6 6 6 6
2 6 12 6 6
3 6 18 6 6
4 6 24 6 6
5 6 30 6 6
6 6 36 6 6
7 6 42 6 6
8 6 48 6 6
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 3
Bng 1. Tng doanh thu, doanh thu bình quân và doanh thu cn biên ca doanh nghip
cnh tranh.
Nếu các khái nim bình quân cn biên hu ích trong ch c, khi chúng ta phân tích ương trướ
chi phí, thì chúng cũng hu ích đối vi chúng ta trong phân tích doanh thu. Để hiu được
nhng khái nim này cho biết điu gì, chúng ta hãy xét hai câu hi sau:
Tr i bò sa nh n được bao nhiêu doanh thu cho m đt thùng sa i n hình?
Tr ế ă i sa nh n được bao nhiêu doanh thu tăng thêm n u t ng mc s n xut thêm
mt thùng sa?
Hai ct cui trong bng 1 tr li nhng câu hi này.
Ct th 4 trong bng ghi doanh thu bình quân, được tính bng cách ly tng doanh thu (ct 3)
chia cho sn lượng (c p nht 1). Doanh thu bình quân cho chúng ta biết doanh nghi n được
doanh thu bao nhiêu t mi đơn v s n lượng bán ra. Trong b ng 1, b n thy doanh thu bình
quân là 6 đô la, bng giá mi thùng sa. Điu này minh ha cho bài hc tng quát không ch
áp dng đối vi doanh nghip cnh tranh mà còn vi các doanh nghip khác. Tng doanh thu
bng giá c nhân vi sn lượng (P.Q), doanh thu bình quân bng tng doanh thu (P.Q)
chia cho sn lượng. Vì vy đối v i m i doanh nghi p, doanh thu bình quân b ng giá c hàng
hóa mà nó bán ra.
Ct th 5 ghi doanh thu cn biên, tính bng mc thay đổi trong tng doanh thu do vic bán
thêm mi đơn v sn lượng gây ra. Trong b đ ng 1, doanh thu c n biên là 6 ô la, b ng giá ca
mi thùng sa. Kết qu này minh ha bài hc ch được áp dng đối vi các doanh nghip
cnh tranh. Tng doanh thu bng P.Q P c định đối v i các doanh nghi p c nh tranh.
vy khi Q tă ng thêm 1 đơn v , tng doanh thu s tăng P đô la. Đối vi doanh nghip cnh
tranh, doanh thu cn biên bng giá hàng hóa.
Kim tra nhanh: Khi m t doanh nghi p c nh tranh tăng gp đôi lượng hàng bán ra, giá bán
và t th nào? ng doanh thu ca nó s thay đổi như ế
TI ĐA HÓA LI NHUN NG CUNG CĐƯỜ A DOANH NGHIP CNH
TRANH
Mc tiêu ca doanh nghip cnh tranh là ti đa hóa li nhun, vi li nhun được tính bng
cách ly t ng doanh thu tr t ng chi phí. Chúng ta va bàn v tng doanh thu trong
chương trước chúng ta đã bàn v t ng chi phí. Bây gi chúng ta đã sn sàng để nghiên cu
vn đề các doanh nghip ti đa hóa li nhun như thế nào quyết định đó dn ti đưng
cung ra sao.
Mt ví d đơn gin v ti đa hóa li nhun
Chúng ta hãy bt đầu phân tích c a mình v ế quy t định cung c a doanh nghip bng d
trong bng 2. Ct th nh n xut ghi s thùng sa tri sa Smith s t. Ct th hai ghi
tng doanh thu, được tính bng cách ly 6 đ ô la nhân v i s thùng sa. C t th ba ghi t ng
chi phí c ng chi phí bao ga tri sa. T m chi phí c định, trong d này 3 đô la,
chi phí biến đổi, ph thuc vào s lượng sa sn xut ra.
Ct th 4 ghi li nhun ca tri bò sa, được tính bng cách ly tng doanh thu tr tng chi
phí. Nếu không sn xut, tri sa b l đ 3 ô la. N n xuếu s t 1 thùng, thu được li
nhun là 1đô la. Nếu s n xu t 2 thùng, li nhu ô la,v.v... n là 4 đ Để t i đa hóa l i nhu n,
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 4
tri bò sa Smith chn lượng sa đem li mc l i nhu n cao nh t. Trong ví d ca chúng ta,
li nhun đạt giá tr cc đại khi tr i s a s n xut 4 hoc 5 thùng sa li nhun bng 7
đô la.
Chúng ta có th xem xét quyết định ca tri bò sa Smith theo cách khác: gia đình Smith
th tìm được lượng s n ba ti đa hóa li nhu ng cách so sánh doanh thu cn biên vi chi phí
cn biên t mi đơn v sa s n xu t. Hai c t cui trong b ng 2 ghi doanh thu c n biên và chi
phí cn biên t nhng thay đổi trong tng doanh thu và tng chi phí. Thùng sa đầu tiên được
tri bò s n xua s t có doanh thu cn biên là 6 đô la và chi phí cn biên là 2 đô la; vì vy vic
sn xut thùng sa đó làm tăng li nhun thêm 4 đô la (t - 3 đô la lên 1 đô la). Thùng sa
th hai doanh thu cn biên 6 đô la chi phí cn biên 3 đô la, vì vy thùng sa này
làm tăng l ô la lên 4 i nhun thêm 3 đô la (t 1 đ đô la). Khi doanh thu cn biên còn vượt quá
chi phí cn biên, vic tăng s n l ượng làm tăng l i nhu n. Song khi tri bò sa Smith đạt mc
5 thùng sa, tình hình đã khác đi. Thùng th n biên là 6 6 có doanh thu c đô la và chi phí cn
biên bng 7 đô la, vì vy vic sn xut thùng sa đó làm cho li nhun gim 1 đô la (t 7 đô
la xung 6 đô la). Như vy, gia đình Smith không nên sn xut quá 5 thùng sa.
Bng 2. Ti đa hóa li nhun: ví d bng s.
Mt trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hcu ra trong chương 1: Con người duy suy nghĩ
t ii đ m cn biên. Bây gi chúng ta s xem xét tri bò sa Smith nghiên cu xem cn áp dng
nguyên lý này như thế nào. Nếu doanh thu c n hn biên l ơn chi phí cn biên - như trong trường
hp sn xut 1, 2 hay 3 thùng sa - tri sa Smith nên tăng s ến lưng s a. N u doanh thu
cn biên nh hơ ưn chi phí c n biên - nh m đc s n lượng 6, 7, 8 thùng - gia ình Smith nên
gim sn lượng sa. Nếu tri bò sa Smith suy nghĩ t đ đ i i m c n biên và th c hi n nh ng i u
chnh nh li đối vi sn xut, tt yếu h s đi ti mc sn lượng ti đaa li nhun.
Đường chi phí cn biên và quyế t định cung c a doanh nghi p
Để m rng phân tích này v quá trình ti đa hóa li nhun, chúng ta hãy xét các đường chi
phí trong hình 1. Nh chúng ta ư đã bàn trong ch ng chi phí ương 13, các đườ đều ba đặc
Lượng
Tng
doanh
thu
(đô la)
Tng
chi phí
(đô la)
Li
nhun
(đô la)
Doanh thu cn
biên
(đô la)
Chi phí cn
biên
(đô la)
Q TR TC TR - TC
MR =
DTR/DQ
MC =
DTC/DQ
0 0 3 - 3 - -
1 6 5 1 6 2
2 12 8 4 6 3
3 18 12 6 6 4
4 24 17 7 6 5
5 30 23 7 6 6
6 36 30 6 6 7
7 42 38 4 6 8
8 48 47 1 6 9
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 5
trưng ca hu hết các doanh nghip: đường chi phí cn biên (MC) dc lên, đường tng chi phí
bình quân (ATC) dng ch U, đường chi phí cn biên và đường chi phí bình quân ct nhau ti
đ im th p nh t ca đường chi phí bình quân. Hình này còn v mt đường nm ngang ti mc
giá th trường. Đường giá nm ngang doanh nghip người chp nhn giá. Giá hàng hóa
ca doanh nghip không thay đổi cho dù quyết định sn xut lượng hàng bng bao nhiêu.
C n nh r ng đối v i doanh nghi p c nh tranh, giá c ca doanh nghi p va b ng doanh thu
bình quân (AR), va bng doanh thu cn biên (MR).
Chúng ta có th s dng hình 1 để xác định mc s đ n lượng ti a hóa l i nhu n. Gi s doanh
nghip đang sn xut m c sn lượng Q
1
. Ti m c s n lượng này, doanh thu c n biên ln
hơn chi phí cn biên. Nghĩ ế a là n u doanh nghip s n xu t và bán thêm mt đơn v sn lượng,
doanh thu cn biên (MR
1
) s vượt quá chi phí cn biên (MC
1
). Li nhun, tc tng doanh thu
tr t ng chi phí, s tă ng. Vì v y, nếu doanh thu cn biên ln hơn chi phí cn biên như mc
sn lượng Q
1
, doanh nghip có th tă ng li nhu n b ng cách tăng s n l ượng.
Chúng ta cũng có th l p lu n tương t v i mc s n lượng Q
2
. Trong trường h p này, chi phí
cn biên ln hơn doanh thu cn biên. Nếu doanh nghip gim mc s n xu t 1 đơn v , chi phí
tiết kim được (MC
2
) s v mượt quá phn li nhun b t đi (MR
2
). Vì vy, nếu doanh thu cn
biên nh hơn chi phí cn biên như mc sn lượng Q
2
, doanh nghip th tăng li nhun
bng cách gim sn lượng.
nh 1. Quá trình tối đa hóa lợi nhu n c a doanh nghiệp cạnh tranh. nh này v
đưng chi phí cn biên (MC), chi phí bình qn (ATC) và chi phí biến đi bình qn
(AVC). Nó cũng v đưng g th trường (P), đường trùng vi đường doanh thu cn
biên (MR) doanh thu bình quân (AR). Ti sn l ng Qượ
1
, doanh thu cn biên MR
1
ln hơn chi phí cn biên AR
1
, vì thế quyết đnh t ng să n lượng m tăng li nhun. Ti
mc sn lượng Q
2
, doanh thu cn bn MR
2
thp hơn chi p cn biên AR
2
, vì thế
P = AR = MR
P=MR
1
MC
Lượng
0
Chi phí
Doanh thu
A
T
C
A
V
C
Q
MAX
Doanh nghip ti đa hóa li
nhun b n xung cách s t
lượng hàng mà ti đó chi phí
cn biên bng doanh thu cn
biên.
MC
1
Q
1
MC
2
Q
2
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 6
quyết định tăng sn l i nhu n l ng t n Qượng làm gim l n. S ư i đa hóa li nhu
MAX
đư đưc xác đnh bi giao đim ca đường giá nm ngang ng chi phí cn biên.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 7
Hình 2. Đường chi phí cn biên vi tư cách đường cung ca doanh nghip cnh tranh.
S
gia tăng ca giá c t P
1
lên P
2
làm cho mc s đ n lượng ti a hóa l i nhu n ca doanh
nghi
p tăng t Q
1 2
lên Q . Bi đường chi phí cn biên cho chúng ta biết lượng cung ca
doanh nghi p t a doanh nghi i m i m c giá, nên nó là đường cung c p.
Nhng điu ch nh c n bn đi vi mc sn lượng kết thúc đim nào? Dù mt doanh
nghip b u st đầ n xut mc sn lượng thp (như mc Q
1
) hay mc sn lượng cao
(như mc Q
2
), t cui cùng c nh cho ũng điu ch đến khi sn lượng đạt mc Q
MAX
.
Phân ch y ch ra mt quy tc chung đ ti đa a li nhun là: mc sn lượng ti
đa hóa li nhun, doanh thu cn bn đúng bng chi pcn bn.
y gi cng ta có th thy doanh nghip c ếnh tranh quy t đnh mc sn lượng cung
ng cho th trưng như thế o. Vì doanh nghip cnh tranh là ngưi chp nhn giá, n
doanh thu cn biên ca doanh nghi p b ng g th trưng. T i bt k mc g nào cho
trước, sn lượng ti đa hóa li nhun ca doanh nghip cnh tranh cũng được c đnh
bi giao đim ca đường giá và đường chi pcn bn. Trong hình 1, mc sn lượng
đó là Q
MAX
.
nh 2 cho thy doanh nghip cnh tranh phn ng như thế nào khi g tăng. Khi mc
giá bng P
1
, nó sn xu n lt mc s ượng Q
1
- tc mc sn lượng chi phí cn bn
bng gc. Khi giá c tăng n P
2
, nhn thy rng vi mc sn lượng như cũ, doanh
thu cn bn bây gi n biên, nên nó quy n l cao hơn chi phí c ết đnh tăng s ượng. Sn
lưng ti đa hóa li nhun mi Q
2
- tc mc sn lưng chi pcn biên bng mc
giá mi cao hơn. V cơ bn, do đường chi p cn biên ca doanh nghi ếp quy t đnh
lưng hàng doanh nghip s n sàng cung t i m i mc giá, nên nó chính là đường
cung ca doanh nghip cnh tranh.
Quyết định đóng ca ca doanh nghip trong ngn h n
Như v đ y, chúng ta ã phân tích vn đề doanh nghi p c nh tranh s n xu t bao nhiêu. Song
trong mt s trường hp, doanh nghip có th quyết định đóng c ng s n xua và ng t.
L
ượng
0
Giá
M
C
A
T
C
V
Q
1
P
1
P
2
Q
2
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 8
đây chúng ta nên phân bit gia s đóng ca tm thi vic ri b th trường vĩnh vin
ca doanh nghip. Khái nim đóng ca được dùng để ch quy nh ng n hết đị n, trong đó
doanh nghip không s nh do n xut c t th i k trong m nht đị điu ki n hi n t i ca th
trường không thun li. Khái nim ri b được dùng để ch quyết định dài hn ca doanh
nghip v vi nh ng n h c rút ra khi th trường. Quyết đị n dài hn khác nhau hu hết
các doanh nghip không th n h tránh được chi phí c định trong ng n, nhưng trong dài hn
h l i làm được đ i u đ ĩ ó. Ngh a doanh nghi p t m thi đ óng ca v n ph i ch u chi phí c
định, trong khi doanh nghi ếp ri b th trường có th ti t kim đượ địc c chi phí c nh và chi
phí biến đổi.
Chng h nh s n xun chúng ta hãy xem xét quyết đị t ca mt nông dân. Chi phí đất đai
mt trong nhng chi phí c định ngưi nông dân phi chu. N u ngế ười nông dân quyết
định không trng cây gì trong m t v , mnh đất b b hoang và anh ta không th thu h i được
chi phí này. Khi đưa ra quyết định có nên ngng s n xu t mt v hay không, chi phí c định
v đất đai được coi chi phí chìm. Ngược li, nếu người nông dân quyết định t b hoàn
toàn vic canh tác, anh ta th bán mnh đất đi. Khi đưa ra quyết định dài hn v vic
nên ri b th trường hay không, chi phí đất đai không phi chi phí chìm. (Chúng ta s tr
l oi vn đề chi phí chìm trong đ n sau.)
Bây gi chúng ta hãy xét các yếu t nh h n quyưởng đế ết định đóng ca ca doanh nghip.
Nếu đóng ca, doanh nghip mt tt c doanh thu t vic bán hàng hóa, đồng thi tiết kim
được chi phí biế n đổi c a quá trình s n xu t (nhưng v n ph i ch u chi phí c đ định). Do ó,
doanh nghi p s a n u doanh thu nh đ óng c ế n n được t vic sn xut nh hơn chi phí biế đổi
ca s n xu t.
Mt chút toán hc có th làm cho tiêu chun ca vic đóng ca tr nên hu ích hơn. Nếu TR
đạ đổ địi di ến cho t ng doanh thu VC chi phí bi n i, thì quyết nh đóng ca ca doanh
nghip có th u th bi như sau:
Đóng ca nếu TR < VC
Doanh nghip đóng ca nếu tng doanh thu nh hơ ế ế n chi phí bi n đổi. Chia c hai v cho s n
lượng Q, chúng ta có
Đóng ca nếu TR/Q < VC/Q
Cn lưu ý rng chúng ta có th đơn gin hóa bi n nu thc này hơ a. TR/Q tng doanh thu
chia cho sn lượng, tc doanh thu bình quân. Như trên đây chúng ta đã nói, doanh thu bình
quân đối vi mi doanh nghip p đều bng giá hàng hóa ca doanh nghi P. Tương t, VC/Q
chi phí biến n đổi bình quân AVC. Do đó, tiêu chu để doanh nghip quyết định đóng ca
là:
Đóng ca nếu P < AVC
Nghĩa doanh nghip quyết định đóng c p ha nếu giá hàng hóa th ơn chi phí biến đổi bình
quân. Tiêu chun này rt trc quan: khi quyết định sn xut, doanh nghip so sánh giá c
thu được t mt đơn v ế hàng hóa vi chi phí bi n đổi bình quân phi b ra để sn
xut đơn v hàng hóa đó. Nếu giá c không được chi phí biến đổi bình quân, thì doanh
nghip nên óng cđ a. Doanh nghip th m ca tr l ếi trong tương lai n u tình hình thay
đổ đổi và giá c cao hơ ến chi phí bi n i bình quân.
Bây gi chúng ta đã có bc tranh đy đủ v chiến lược ti đa hóa li nhun ca doanh nghip
cnh tranh. Nếu sn xut, doanh nghip canh tranh sn xut mc s n lượng chi phí c n
biên bng giá hàng hóa. Nhưng n p hếu giá th ơn chi phí biến đổi bình quân c a mc s n
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 9
lượng đó, doanh nghip nên đóng c ng sa và ng n xut. Nhng kết qu này được minh ha
trong hình 3. Đường cung ngn h a doanh nghi p cn c nh tranh là phn đường chi phí cn
biên nm trên đường chi phí bi i bình quân. ến đổ
Hình 3. Đường cung ngn hn c a doanh nghi p cnh tranh. Trong ngn hn, ng đư
cung ca doanh nghip cnh tranh phn ca đường chi phí cn biên (MC) nm phía trên
đườ đổng chi phí biến i bình quân (AVC). Nếu m ơc giá th p h n chi phí biến đổi bình quân,
doanh nghi đp nên óng ca.
Bình sa b đổ và các chi phí chìm khác
Đôi khi trong cuc sng, người ta khuyên bn rng Đừng có gào lên khi bình sa b đổ” hay
“Cái gì đã qua thì hãy để nó qua n ngđi”. Nhng câu ng này nói lên mt chân lý sâu xa v
quá trình ra quyết định duy lý. Các nhà kinh tếi mt khon chi phí chi phí chìm khi
đ ĩ đ ã được chi ra mà không th thu hi. Theo m t ngh a nào ó, chi phí chìm ngược v i chi phí
cơ h ơi: chi phí c hi là cái chúng ta phi t b ế khi quy t định làm m t vic thay làm các
vic khác, trong khi chi phí chìm không th tránh được, dù s n c la ch a chúng ta là gì.
không th tránh được chi phí chìm, nên chúng ta th b qua nó khi đưa ra các quyết định
v nhng phương di ến khác nhau trong cuc s ng, bao gm c chi n lược kinh doanh.
Phân tích ca chúng ta v quyết định đóng ca ca doanh nghip là mt d v vic không
thu hi được chi phí chìm. Chúng ta gi định rng doanh nghip không th thu hi được chi
phí c định bng cách tm thi ngng s n xu t. Do đó, chi phí c định ca doanh nghip
chi phí chìm trong ng n h n doanh nghip th yên m b qua nh ng chi phí này khi
quyết định s n xu t bao nhiêu. p phĐường cung ngn hn ca doanh nghi n đường chi
phí cn biên nm trên đường chi phí biến đổi bình quân và quy mô chi phí c định không nh
hưởng ti quyết định sn xut.
Vic không c ế n tính đến chi phí chìm gi i cách thc ra quy t định ca các doanh nghi p
trên thc tế. Ví do đầu nhng năm 1990, hu hết các hãng hàng không ln đều thông báo
b thua l n ă ng n . Trong m t n m, American Airline, Delta USAir, mi hãng l hơn
400 triu đ ưô la. Nh ng cho dù b thua l n ti, các hãng hàng không này v ếp tc bán vé và ch
khách. Nhìn qua, quyết định này dường như r đ t áng ng c nhiên: nếu các hãng hàng không
đang thua l, thì ti sao ông ch c ế đa chúng không quy t định óng ca?
Lượng
A
T
C
A
V
C
0
Chi phí
MC
N
ếu P < AVC,
đóng ca
Nếu P > AVC,
có th sn
xut trong ngn hn
N
ếu P > ATC,
sn xut và có
lãi
Đường cung ng n h n
ca doanh nghip
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 10
Để hi u được hành vi này, chúng ta ph i tha nh n r ng nhiu chi phí ca ngành hàng không
trong ngn hn chi phí chìm. Chi phí cơ hi c a m t chuyế ến bay ch bao gm chi phí bi n
đổi ca nhiên li u, ti n lương ca phi công đoàn tiếp viên trên chuyến bay. Ch cn tng
doanh thu ca chuyến bay vượt quá nhng chi phí biến đổi này, các hãng hàng không còn nên
tiếp tc hot động. Và trên thc tế, h đã làm như vy.
Vic không thu hi được chi phí chìm cũng quan trng đối vi các quyết định cá nhân. Chng
hn, bn đánh giá ích li ca vic xem mt b phim mi trình chiếu là 10 đô la. Bn mua
hết 7 đô la, nhưng trước khi vào rp, bn để mt vé. B n có nên mua vé khác không? Hay b n
ra vt chi tr thêm 7 đô la để xem b phim đó? Câu tr li là bn nên mua vé khác - ích
li ca vic xem phim (10 đô la) vn vượt quá chi phí cơ h ếi (7 đô la cho chi c vé th hai). 7
đ ô la b n tr cho chiếc b mt chi phí chìm. Gi ư ng nh khi bình s a đã đổ ri, thì vic
gào lên phng có ích gì.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: NHNG NHÀ HÀNG M SÂN GÔN MINI LÚC
TRÁI MÙA
Bn đã bao gi bước vào mt nhà hàng để ăn trưa và nh n th y nó h ưu nh không có người
ă n chưa? l b n đã l n t hi ti sao ca hàng này vn tiếp tc m ca? Dường như
doanh thu có p chi phí hođược t vài ba người khách không th đắ t động ca ca hàng.
Khi đưa ra quyết định m ca ph c v b ưa tr a không, người ch ca hàng phi tính đến
s khác nhau gia chi phí c định và chi phí biến đổi. Nhiu chi phí ca ca hàng - như tin
thuê nhà, dng c n ếu nướng, bàn gh , bát đĩa, đồ bc, v.v... - chi phí c định. Vic đóng
ca ca hàng vào bui trưa không làm gim các khon chi phí này. Nói cách khác, chúng
nhng chi phí chìm trong ngn hn. Khi người ch cân nhc xem nên phc v b ưa tr a
hay không, thì ch có chi phí biến đổi - giá ca thc ăn và tin lương c ũ a đội ng phc v - là
đ đ ăáng quan tâm. Người ch ch óng c a hàng vào gi n trưa khi doanh thu t vài người
khách ăn trưa không bù đắp chi phí biến đổi ca ca hàng.
Người t điu hành sân gôn mini trong khu du lch mùa cũng đối mt vi quyế định tương
t. doanh thu thc s bi p phến đổi theo mùa, nên doanh nghi i quyết định thi gian nào
m cathi gian nào t và xây đóng c n na. Mt l a, các chi phí c định - chi phí mua đấ
sân - không th thu hi được. Sân n mini ch nên m ca kinh doanh nhng kho ng thi
gian trong năm mà doanh thu ca nó v t quá chi phí biượ ến đổi.
Quyết định dài h p hon c p va doanh nghi gia nh c ri b th trường
Quyết định ri b th trường trong dài hn ca doanh nghip cũng gi ng nh quy ư ết định óng đ
ca. Nếu ri b th trường, doanh nghip cũng mt toàn b doanh thu t vi n phc bán s m
ca mình, nhưng gi đây th tiết kim được c chi phí c định chi phí biến đổi ca
s ón xut. Do đ , doanh nghip s r i b th trường nếu doanh thu nhn được t c s vi n xut
nh hơn t a nóng chi phí c .
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 11
Hình 4. Đường cung dài hn ca doanh nghip cnh tranh. Trong dài hn, đường cung ca
doanh nghi p c nh tranh là ph n c a đường chi phí cn biên (MC) nm trên đường tng chi phí
nh quân (ATC). Nếu g hàng hóa thp hơn ATC, doanh nghip n ri b th trường.
Chúng ta cũng có th làm cho tiêu chun này tr nên hu ích hơn b ng cách trình bày nó d ưới
dng toán hc. Nếu TR là tng doanh thu TCtng chi phí, khi đó quyết định ca doanh
nghip có th viết như sau:
Ri b th trường nếu TR < TC
Doanh nghip r ng ni b th tr ườ ếu tng doanh thu nh hơ ến t ng chi phí. Chia c hai v cho
sn l , chúng ta ượng Q được:
R / /i b th trường nếu TR Q < TC Q
Chúng ta th đơn gi u ln hóa hơn na nế ưu ý rng TR/Qdoanh thu bình quân bng
giá c P, còn TC/Q là chi phí bình quân ATC. Vì vy, quyế t định ri b th trường ca doanh
nghip có th viết d i dướ ng:
Ri b th trường nếu P < ATC
Như v ế y, doanh nghi p s quy t định r i khi th tr ường nếu giá hàng hóa thp hơn chi phí
sn xut bình quân.
Cách phân tích tương t cũ đ đ ng úng v i nh ng người ang cân nh c v vic nên khi
nghip kinh doanh không. H s gia nhp th ó có kh trường nếu hành vi đ nă ng sinh l i,
đ đ i u ó ch x ế ơ y ra n u giá hàng hóa cao h n chi phí s n xut bình quân. v y, quyết định
gia nhp th ng trường có th viết dưới d
Gia nhp nếu P > ATC
Quyết định gia nhp th t là ngc ch ược vi quyết định ri b th trường. Bây gi chúng ta đã
sn sàng để mô t chiến lược ti đa hóa li nhun trong dài hn ca doanh nghip cnh tranh.
Nếu doanh nghip đang hot động trên th trường, nó s sn xut mc sn lượng mà ti đó chi
phí cn biên bng giá c. Nhưng n p hếu giá th ơn chi phí bình quân mc sn lượng đó,
doanh nghip s quy nh r ết đị i b (hoc không gia nhp) th trường. Các kết qu này được
minh h a trong hình 4. Đường cung dài hn ca doanh nghip cnh tranh là phn đường chi
phí cn biên nm trên đường tng chi phí bình quân.
Cách tính li nhun ca doanh nghi p c nh tranh b ng đồ th
Lượng
MC
A
T
C
0
Chi ph
í
Đường cung dài hn ca doanh
nghip
Doanh nghi p r i b
th trường nếu P <
A
T
C
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 12
Khi phân tích s r i b hay gia nh p th trường, s rt hu ích cho chúng ta nếu th
phân tích chi tiết hơn l n ci nhu a doanh nghip. Nên nh r ng l i nhu n b ng t ng doanh
thu (TR) tr tng chi phí (TC):
Li nhun = TR - TC
Chúng ta có th viết li định nghĩa này bng cách nhân và chia vế phi cho Q:
L /i nhun = (TR Q - TC/Q) x Q
Cách biu din li nhun này cho phép chúng ta tính được li nhun trên đồ th.
nh 5. Li nhun din tích nm gia giá c và chi pbình quân. Phn tô đậm
nm gia gc chi phí bình quân li nhun c a doanh nghi p. Chiu cao ca hình
ch nh n lt giá c tr chi phí bình quân (P-ATC) đáy ca s ượng (Q). Trong
phn (a), P > ATC, nên doanh nghi n. Trong php có li nhu n (b), do P < ATC, nên
doanh nghip b thua l.
Phn (a) ca hình 5 bi u th mt doanh nghip thu n dđược mc li nhu ương. Nh chúng ta ư
đ đ ã nói, doanh nghi p ti a hóa li nhu n khi s n xu t mc sn lượng mà ti đó giá c bng
chi phí cn biên. Bây gi hãy nhìn vào phn hình ch nht đậm. Chiu cao ca hình ch
nht bng (P - ATC), tc ph a hình chn chênh lch gia giá c và chi phí bình quân. Đáy c
nht là Q, tc mc sn lượng s n xu t. Vì vy, din tích ca hình ch nht (P - ATC)Q chính
là li nhun ca doanh nghip.
Tương t như vy, phn (b) trong hình 5 biu th doanh nghi p thua l (li nhu n âm).
Trong trường hp này, vic ti đa hóa li nhun hàm ý phi ti thiu a thua l điu
L ni nhu
Q
Lượng
0
Giá
P
=AR=MR
ATC
MC
P
A
T
C
Sn l ng tượ i đa hóa li nhun
(a) Doanh nghip có lãi
L
Lượng
0
Giá
P
=AR=MR
A
T
C
MC
P
Q
Sn l ng tượ i thiu hóa
thua l
A
T
C
(b) Doanh nghip thua l
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 13
này th đạt đưc bng cách sn xut mc sn lượng giá c bng chi pcn biên.
y gi chúng ta y xem t hình ch nh ph t t n (b). Chiu cao ca nh ch nh
ATC - P đáy là Q Q. Din tích ca nó (ATC - P) là mc thua l ca doanh nghip. Vì
doanh nghip trong tình hung này không đạt doanh thu đ để chi p bình quân, nên
quyết đnh ri b th trường.
Kim tra nhanh: Giá c đ mà mt doanh nghi p c nh tranh ti a hóa li nhu n ph i đối m t
được so sánh vi chi phí cn biên c a doanh nghi p như thế nào? Hãy gii thích. Khi nào
doanh nghip c nh tranh t n quy óng c i đa hóa li nhu ết định đ a?
ĐƯỜNG CUNG TRONG TH TRƯỜNG CNH TRANH
Gi đây, sau khi đã nghiên cu quyết định cung ca mt doanh nghi p bi t, chúng ta
th bàn v đường cung ca th trường. hai trường h p c n xem xét. Th nht, chúng ta
nghiên cu th trường s doanh nghip c định. Th hai, chúng ta nghiên cu th trường
s doanh nghip th thay đổi do các doanh nghip cũ r i b th trường các doanh
nghip mi gia nh p th trường. C hai trường hp p đều quan trng, mi trường h được
áp dng cho mt khong thi gian khác nhau. Trong ngn hn, vic các doanh nghip gia
nhp hay ri b th trường thường rt khó xy ra và vì vy vic gi đnh s doanh nghip c
định t ra thích h p. Nhưng trong dài h n, s doanh nghi p th điu chnh để thích nghi
vi s i c thay đổ a tình hình th trường.
Ngn h n: M c cung th trường khi s doanh nghip c định
Trước tiên, chúng ta hãy xem xét mt th tr ường 1000 doanh nghip ging ht nhau. Ti
bt k mc giá nào cho trước, m i doanh nghi ũp c ng cung m t mc sn lượng sao cho chi
phí cn biên b ĩ ng giá c như được ch ra trong ph n (a) ca hình 6. Ngh a khi giá c còn
cao hơn chi phí biến đổi bình quân, thì đường chi phí cn biên ca mi doanh nghip vn
đường cung ca nó. S lượng sn phm cung ra th trường s b ng t ng s n lượng ca 1000
doanh nghip cá bit. Vì vy để rút ra đường cung th trường, chúng ta c ng s n lượng ca tt
c các doanh nghip trong th trường li vi nhau. Như phn (b) trong hình 6 cho thy, do các
doanh nghi ng cung ra thp ging ht nhau, nên lư trường b ng 1000 l n s n l ượng ca mi
doanh nghip.
(a) Cung ca mt doanh nghip
Lượng ca
doanh nghip
0
Giá
MC
1.00
$2.00
100 200
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 14
Hình 6. Cung c a th trường vi s doanh nghip c định. Khi s lưng doanh nghip trên
th trường c định, đường cung ca th trường trong phn (b) phn ánh đường chi phí biên
ca các doanh nghip bit trong phn (a). Trong trường hp 1000 doanh nghip, mc
cung ca th trường b ng 1000 l n m a mc cung c i doanh nghip.
Dài hn: Mc cung th trường khi có s gia nhp và ri b th trường
Bây gi chúng ta hãy xem điu xy ra nế u các doanh nghi p th t do gia nh p r i
b th trường. Chúng ta hãy gi định rng mi người đều s d ng công ngh s n xu t như
nhau kh nă ế ng ti p c n th trường cung c p đầu vào cho s n xu t như nhau. V i gi
định này, m i doanh nghi p hi n có và doanh nghi p có kh năng gia nhp th trường đều
các đường chi phí ging nhau.
Quyết đinh ri b hay gia nhp th trường thu ng kích thích c loi này ph thuc vào nh
người ch doanh nghip hin các doanh nhân th khi nghip phi đối m ết. N u
doanh nghip hin có trong th trường kiếm được li nhun, các doanh nghip mi sđộng
cơ gia nhp th trường. S gia nhp này làm tă ng s lượng doanh nghi p trên th trường, làm
tăng lượng hàng cung ng, làm gim giá c li nhun. Ngược li, nếu các doanh nghip
trên th trường b thua l, mt s doanh nghip hin có s r i b th trường. S r i b c a h
làm gim s lượng doanh nghi đ ăp và mc cung, do ó giá c l i nhu n t ng. Khi quá trình
gia nhp r này ki b ế t thúc, các doanh nghi p còn li trên th trường ph i l i nhu n
kinh tế bng 0. Hãy nh l i r ng chúng ta th bi u di n l i nhun ca doanh nghip dưới
dng:
Li nhun = (P - ATC) x Q
Phương trình này ch i nhu khi ra rng doanh nghip đang hot động có l n bng 0 khi và ch
giá hàng hóa bng tng chi phí bình quân để s n xu t ra hàng hóa đó. Nếu giá hàng cao hơn
tng chi phí bình quân, li nhun s dương đ ế i u này khuy n khích các doanh nghi p mi
gia nhp th trường. Nếu giá hàng thp h n sơn chi phí bình quân, li nhu âm đây
nguyên nhân buc mt s doanh nghip phi ri b th trường. Quá trình gia nh p r i b
th trường ch kết thúc khi giá c và chi phí bình quân bng nhau.
Phân ch này dn ti m t kết lu n đáng ngc nhiên. Trong ph n trên c a chương này, chúng
ta đã th y r ng các doanh nghi p cnh tranh s n xu t mc s n lượng sao cho giá c bng chi
$2.00
(b)Cung th trường
Lượng ca th trường
Giá
0
Cung
1.00
100.000 200.000
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 15
phí cn biên. Gi đây chúng ta li thy rng s t do gia nh p r i b th trường m cho
giá c b ế ng chi phí bình quân. Nhưng n u giá c b ng chi phí c n biên và chi phí bình quân,
thì hai thước đo chi phí này phi bng nhau. Tuy nhiên, chi phí cn biên và chi phí bình quân
ch b đng nhau khi doanh nghi p s n xut vi chi phí bình quân th p nh t. Do ó, trng thái
cân bng dài hn ca th trường cnh tranh s t do gia nhp ri b th trường phi
bao g ang hom các doanh nghip đ t động quy mô hiu qu.
Phn (a) trong hình 7 biu th doanh nghip trong tr ưng thái cân b ng dài h n nh vy. Trong
hình này, giá P b ng chi phí c n biên MC v y đang ti đa hóa li nhun. Nhưng vì
mc giá này cũ ng b ng chi phí bình quân ATC, nên l i nhu n phi b ng 0. Các doanh nghip
mi không động cơ gia nhp th trường các doanh nghip đang hot động không
động cơ r i b th trường.
Hình 7. Cung th tr trường vi s i b gia nhp r th ường. Các doanh nghip s gia
nhp ho n còn khác 0. Do c ri b th tr ường ch ng nào l i nhu đó trong dài hn, giá c
bng chi phí bình quân ti thiu như được biu th trong phn (a). S lượng doanh nghip
đ i u ch nh để bo đảm r đ ng m i c u u đề được th a mãn t i m c giá ó. Đường cung dài h n
ca th trường là đường nm ngang đi qua mc giá như trong phn (b).
T phân tích v hành vi ca doanh nghip, chúng ta có th xác định đường cung dài hn cho
th trường. Trong th trường có s t do gia nhp và ri b , ch có mt mc giá tương ng vi
li nhun bng 0 - đó là mc chi phí bình quân ti thiu. Như vy, đường cung th trường dài
hn phi đường nm ngang mc giá này như trong phn (b) c a hình 7. B t k mc giá
nào cao hơn giá đó đều to ra li nhun, dn ti s gia nhp th trường làm tăng tng
lượng cung. Bt k mc giá nào th ơ đp h n giá ó đều gây ra thua l , d n t i s r i b th
trường và gim lượng cung. S lượng doanh nghi đ p trên th trường i u ch nh sao cho giá c
bng chi phí bình quân ti thiu đủ s lượng doanh nghi ếp c n thi t để tha mãn toàn
b cu ti mc giá này.
Ti sao các doanh nghip cnh tranh tiếp t u hc kinh doanh nế có li nhun bng 0?
Mi nghe qua, vic doanh nghip cnh tranh li nhun bng 0 trong dài hn dường như
điu l lùng. sao thì người ta kinh doanh cũng để kiếm được li nhun. Nếu rt
(a) Điu ki n cn li nhu a
doanh nghip bng 0
Lượng
0
Giá
=P
ATC
min
(b) Đường cung ca th trường
Lượng
Giá
0
Cung
MC
A
T
C
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 16
cuc vic gia nhp th trường làm l i nhu n tiến ti 0, t hu như chng do để h
tiếp tc kinh doanh.
Để hi u được đi u ki n li nhu n b ng 0 đầy đủ hơn, chúng ta hãy nh l i r ng li nhu n
bng tng doanh thu tr t ng chi phí, còn t ng chi phí bao gm c chi phí cơ hi v thi
gian ti doanh nghin bc người ch p dành cho vic kinh doanh. Ti đim cân bng
li nhun bng 0, doanh thu c i bù a doanh nghip ph đp được chi phí n v thi gian
tin bc mà ngưi ch doanh nghip tiêu tn để duy trì công vic kinh doanh.
Chúng ta hãy xem xét mt ví d t ng. Gi s m ười nông dân phi đầu t ô la ư 1 triu đ đ m
mt trang tri và s ti n này anh ta có th gi t i ngân hàng để thu được ti n lãi 50000 đô la
mt năm. Ngoài ra, anh ta phi t b mt vic làm l ra anh ta thu được 30.000 đô la
mt năm dưi dng tin lương. Khi đó chi phí cơ h i c a người nông dân trong vic m
trang tri bao gm c tin lãi sut anh ta có th nhn đượctin l ng cương b qua - t ng
80.000 đô la. Cho li nhun ca anh ta tiến ti 0, nhưng doanh thu t trang tri vn
phiđắp cho anh ta nhng chi phí cơ hi này.
Các bn cn nh r ếng các k toán viên và các nhà kinh tế nh toán chi phí khác nhau.
Như chúng ta ng 3, k n bđã n đến trong chươ ế toán viên thường tính chi phí hi qua
chi phí n. Nghĩa h ch hch toán chi pvi tư ch dòng tin mà doanh nghip cho
ra khôngnh ti chi phí cơ hi ca sn xut không dòng tin chy ra. Do đó ti
trng thái cân bng li nhun b n kinh tng 0, li nhu ế b ng 0, nhưng li nhu n kế toán
vn dương. Chng hn kế toán viên cac nông dân trong ví d ca chúng ra s kế t lu n
rng bác nông dân thu đưc khon li nhun kế toán là 80000 đô la, đủ đ người ng
n tiếp tc kinh doanh.
S dch chuyn ca đường cu trong ngn hn và dài hn
c doanh nghip th p r gia nh i b tr th ường trong i hn ch không phi
trong ngn hn, nên phn ng ca th trường đối vi s thay đi ca cu ph thuc vào
khong thi gian nghiên cu. Để thy điu y, chúng ta hãy theo dõi nhng tác động do s
dch chuyn ca đưng cu gây ra. Phân tích này s ch ra cách thc phn ng ca th
trường theo thi gian, cũng như vic s gia nhp ri b đưa th trường đến đim cân
bng dài hn nh nào. ư thế
Gi s th tr ường sa bt đu ti đi m cân b ng dài h n. Các doanh nghip đang to ra li nhun,
do đó giá c b ng chi phí bình quân t i thiu. Phn (a) ca hình 8 biu th nh hung này. Đim
n b
ng dài hn A, lượng sa bán ra tn th trưng bng Q
1
, g bng P
1
.
Bây gi gi s các nhà khoa hc phát hin ra sa có ích li thn diu đối v i s c kho. Kết
qu đưng c u v sa dch chuyn ra phía ngoài, t D
1
đến D
2
như trong phn (b). Đim
cân bng ng n h n chuy n t đim A đến đim B; do đó sn lượng tăng t Q
1
lên Q
2
giá
tăng t P
1
lên P
2
. Tt c các doanh nghip đang hot động đều phn ng trước mc giá cao
hơn bng cách tăng s n l ượng. đường cung ca mi doanh nghip ph n ánh đưng chi
phí cn biên, nên vic mi doanh nghip t n lăng s ượng bao nhiêu được quyết đnh bi
đường chi phí c n biên. Ti tr ng thái cân bng ng n mn h i, giá sa vượt quá chi phí bình
quân, nên các doanh nghip đạt mc li nhun dương.
Theo thi gian, li nhun thu được trên th trưng này s thúc đẩy c doanh nghip mi
gia nhp. Ví d, mt s người nông dân chuyn sang sn xut sa thaycác loi nông sn
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 17
khác. s lưng doanh nghi ăp t ng, nên đường cung ngn h n d ch chuyn sang phi t
S
1
xung S
2
như trong phn (c) điu này làm cho giá s a gim. Cui cùng, giá s a dn
tr v mc chi phí bình quân ti thiu, li nhu n b ng 0 và các doanh nghip ngng gia
nhp th trường. Tình nh này m cho th trường đạt đim cân bng dài hn mi ti đim
C. Giá sa tr li mc P
1
, nhưng s ăn lượng t ng lên đến Q
3
. Mi doanh nghip tr l i s n
xut quy hi u qu , nhưng nhiu doanh nghip trong ngành sa hơn, nên lượng
sa được sn xut và bán ra nhiu hơn.
Ti sao đưng cung dài hn có th dc lên
Đến đ ây chúng ta đã thy s gia nhp ri b th trường th làm cho đường cung th
trường dài hn nm ngang. Đim ct lõi trong phân tích ca chúng ta là có s lưng ln các
doanh nghip gia nhp tim tàng, tt c đu phi chu chi pnhư nhau. Như vy, đường
cung th ng i h trườ n đường nm ngang ti mc chi phí bình quân th p nht. Khi c u
v hàng hóa tăng, kết qu đạt được trong dài hn s tăng lên ca s lượng doanh nghip
và tng lưng hàng hóa được cung, trong khi giá không thay đi.
D
2
Th trường
Doanh nghip
Lượng (DN)
0
Giá
M
C
A
T
C
P
1
Lượng (TT)
Giá
0
D
1
P
1
Q
1
A
S
1
Cung
dài hn
(b) Phn ng ngn hn
Q
2
B
P
2
P
2
Li nhun
Lượng (DN)
(c) Phn ng dài hn
Th trường
Doanh nghip
0
Gi
á
MC
A
T
C
P
1
Giá
0
D
1
P
1
Q
1
A
S
1
Cung
dài hn
D
2
B
Q
2
P
2
S
2
C
Q
3
Th trường
Doanh nghip
Lượng (DN)
0
Giá
M
C
A
T
C
P
1
Lượng (TT)
Giá
0
P
1
Q
1
A
S
1
Cung dài
hn
(a) Điu kin ban đầu
P
D
1
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 18
Hình 8. S tă ng c u trong ng n h n dài h n. Th tr i mường bt đu t t đim cân
bng nào đó, chng hn đim A trong phn (a). Ti đim cân bng này, các doanh nghip
đề
u li nhun bng 0 và gc b ng chi pnh qn t i thiu (ATC
min
). Phn (b)
cho thy điu gì xy ra trong ngn h u t ng tn khi c ă D
1
lên D
2
. Đim cân bng chuyn
t
A sang B, gc tăng t P
1
lên P
2
lưng hàng bán ra tăng t Q
1 2
lên Q .
giá c
bây gi vưt q ATC
min
, n các doanh nghip thu đưc li nhun điu này kích
thích s gia nhp ca các doanh nghip khác. Yếu t đó làm dch chuyn đường cung
ng
n hn sang phi, t S
1
đến S nh
2
ư trong phn (c). Ti đim n b ng dài h n mi
C, gc tr li mc P
1
, nhưng s ăn lượng t ng lên ti Q
3
. Li nhun tr li mc bng 0
gc bng ATC
min
, nhưng th trưng có nhiu doanh nghip hơn để tha n mc
cu cao hơn.
hai do làm cho đường cung th trường có th d c lên trong dài hn. Th nht, m t s
ngun lc được s dng trong s n xu ng h t có th ch có mt lượ n chế. Ví d, xét th trường
nông sn. Mc ai cũng th mua đất canh tác, tuy nhiên đất đai ch hn. Khi
nhiu người mun canh tác hơn, thì giá đất canh c s tă đ ăng, i u này s m t ng chi phí
trong ngành trng trt. Như vy, s gia tăng c u v nông snar không th to ra s gia t ăng ca
lượng cung mà không làm tăng chi phí, điu này có nghĩa giá nông sn phi tăng. Kết qu
đường cung th trường trong dài h n d c lên ngay c khi có s gia nh p th trường t do.
do th hai để đường cung dc lên các doanh nghip phi chu mc chi phí khác nhau.
d, chúng ta hãy xem xét th quét s trường dch v ơn. Bt c ai cũng th gia nhp th
trường d n, nh ng không phch v quét sơ ư i mi người đều có chi phí như nhau. Chi phí khác
nhau mt ph ơ n vì mt s người làm vic nhanh h n người khác và mt ph n vì mt s người
cách s d ơ ng thi gian c a mình t t h n người khác. Ti m i m c giá cho trước, nh ng
người có chi phí thp có nhiu kh nă ơng gia nhp th trường h n nhng người có chi phí cao.
Để tăng lượng cung v d ơ ch v quét s n, nhng ngưi gia nh p b sung này ph i được
khuyến khích để để gia nhp th ơ ă trường. Do h chi phí cao h n, nên giá ph i t ng vic gia
nhp th trường đem li li nhu n cho h . Vì v y, đường cung th trường ca d ch v quét sơn
dc lên ngay c khi có s t do gia nhp th trường.
Hãy chú ý rng nế u các doanh nghi p chi phí khác nhau, mt s doanh nghi p còn thu
được li nhu n ngay c trong dài h n. Trong trường h p này, giá c th trường phn ánh chi
phí bình quân ca doanh nghi p c n biên - tc doanh nghip s ri b th ế trường n u giá c
thp h p này ơn. Doanh nghi đạt li nhun bng 0, nhưng các doanh nghip chi phí thp
hơn thu được li nhun dương. S gia nhp th trưng không loi b được các khon li
nhun này, vì nhng người gia nhp tim tàng có chi phí cao hơn các doanh nghi đp ang hot
động trên th trường. Các doanh nghi ơ p chi phí cao h n ch gia nh p th trường nếu giá
tăng và th trường đem li li nhun cho h.
Lượng(TT)
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 19
hai do trên, n xu hđường cung th trường dài h ướng dc lên, ch không phi nm
ngang. Điu này hàm ý mc giá cao hơn là cn thiết để làm tăng lượng cung. Tuy nhiên, bài
hc cơ b n v s gia nh đp và r i b th trường v n luôn luôn úng. Do các doanh nghip gia
nhp ri b th trường trong dài hn d dàng h n h ơn trong ng n, đường cung dài hn
thường co giãn hơn đường cung ngn hn.
Kim tra nhanh: Trong dài hn vi s t do gia nh p r i b th trường, giá th trường
bng chi phí cn biên, chi phí bình quân, bng c hai hay không bng khon chi phí nào? Hãy
gii thích bng đồ th.
KT LUN: PHÍA SAU ĐƯỜNG CUNG
Chúng ta đã bàn v hành vi ca các doanh nghip cnh tranh tìm cách ti đa hóa li nhun.
Chc bn còn nh rng mt trong Mười Nguyên c ếa kinh t hc trong chương 1 là: con
ngườ ươi duy lý suy nghĩ t i đim c n biên. Ch ng này ng dđã ng ý tưng đó để lý gii hành
vi ca các doanh nghip cnh tranh. Ph n biên ương pháp phân tích c đem li cho chúng ta
thuyết v đường cung trong th trường cnh tranh và nh đó chúng ta hiu sâu s n các kc hơ ết
cc th trường.
Chúng ta đã biết rng khi mua hàng hóa ca mt doanh nghip trong th trường cnh tranh,
chúng ta có th tin chc rng giá mà chúng ta phi tr đ g n v i chi phí s n xu t ra hàng hóa ó.
Đặc bi ế đ t, n u các doanh nghi p c nh tranh v i nhau tìm cách ti a hóa li nhu n, giá
hàng hóa s b sng chi phí cn biên để n xut ra hàng hóa đó. Ngoài ra, nếu các doanh nghip
có th i b th t do gia nhp và r trường, giá cũng b ng t n xu ng chi phí s t bình quân thp
đến mc cho phép.
Mc trong sut chương này chúng ta gi định rng các doanh nghip người chp nhn
giá, nhưng nhi ng hu công c được phát trin đây cũ u ích đối vi vic nghiên cu hành vi
ca doanh nghip trong nhng th trường mc độ c nh tranh th p hơn. Trong ba chương
tiếp theo, chúng ta s nghiên c p su hành vi ca các doanh nghi c mnh th trường.
Phương pháp phân tích cn biên vn có ích trong vic phân tích các doanh nghip này, nhưng
nó d n t ng k i nh ết lun hoàn toàn khác.
TÓM TT
Do doanh nghi p c nh tranh là người chp nhn giá, nên doanh thu ca nó t l thu n
vi sn lượng s n xu t ra. Giá hàng hóa bng doanh thu bình quân ca doanh
nghip và doanh thu cn biên ca nó.
Để t i đa hóa li nhu n, doanh nghi p ch n mc s n lượng ti đó doanh thu cn
biên bng chi phí cn biên. Do doanh thu cn biên ca doanh nghip cnh tranh bng
giá bán trên th trường, nên nó chn mc sn lượng mà ti đó giá c b ng chi phí c n
biên. Vì vy, đường chi phí c n biên ca doanh nghi p chính là đường cung.
Trong ng ến h n, khi doanh nghi p không th thu h i chi phí c định, nó s quy t định
đ ế ơóng ca tm th i n u giá hàng hóa th p h n chi phí biến đổi bình quân. doanh
nghip th thu hi c chi phí c định chi phí biến đổi trong dài hn, nên s
chn cách ri b th trường nếu giá bán thp hơn chi phí bình quân.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghip trên th trường cnh tranh 20
Trên th trường có s t do gia nhp và ri b, li nhun tiến dn n. đến 0 trong dài h
Ti trng thái cân bng dài hn này, t n xu quy t c các doanh nghip đều s t
hiu qu, giá c bng chi phí bình quân ti thiu và s lượng doanh nghip điu chnh
để tha mãn lượng cu ti mc giá này.
Nhng thay đổi trong cu gây ra nh hưởng khác nhau trong nh ng khong th i gian
khác nhau. Trong ngn hn, s gia tăng cu làm tăng giá c đem li li nhun, còn
s gim sút ca cu làm cho giá c gim, dn đến tình trng thua l. Nhưng nếu các
doanh nghip th t do gia nh p ri b th trường thì trong dài h n, s lượng
doanh nghip t điu chnh để đưa th trường ti đim cân bng có li nhun b ng 0.
| 1/20

Preview text:

CHƯƠNG 6
DOANH NGHIP TRÊN TH TRƯỜNG CNH TRANH
Nếu trạm xăng ở địa phương bạn tăng giá bán xăng 20%, lượng xăng bán ra của nó sẽ giảm
mạnh. Khách hàng của trạm xăng đó nhanh chóng chuyển sang mua xăng ở các trạm xăng
khác. Ngược lại, nếu công ty cấp nước ở địa phương bạn tăng giá nước 20%, lượng nước bán
của nó chỉ giảm xuống chút ít. Mọi người có thể tưới cỏ ít đi và mua nh ề i u loại vòi hoa sen
tiết kiệm nước hơn, nhưng họ không thể giảm lượng nước tiêu dùng một cách dễ dàng và khó
có thể tìm ra người cung cấp nước khác. Sự khác nhau giữa thị trường xăng và thị trường
nước rất rõ ràng: Có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp xăng, nhưng chỉ có một doanh nghiệp
cung cấp nước. Như bạn thấy, sự khác biệt trong ấ
c u trúc thị trường tác động tới qu ế y t định
sản xuất và định giá của những doanh nghiệp hoạt động trên các thị trường đó.
Trong chương này, chúng ta nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp cạnh tranh, như trạm
xăng ở địa phương bạn. Chắc bạn còn nhớ rằng t ị
h trường có tính cạnh tranh khi mỗi người
bán và người mua nhỏ so với quy mô thị trường và vì vậy hầu như không có khả năng tác động tới giá cả t ị h trường. Ngược ạ l i, nếu một doanh ngh ệ i p có t ể
h ảnh hưởng đến giá thị
trường của hàng hóa nó bán ra, doanh nghiệp đó được coi là có sc mnh th trường. Trong
ba chương tiếp theo chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường, giống như công ty cấp nước ở địa phương bạn.
Phân tích của chúng ta về doanh nghiệp cạnh tranh trong chương này sẽ làm sáng tỏ những
quyết định nằm sau đường cung trên thị trường cạnh tranh. Không có gì đáng ngạc nhiên khi
chúng ta thấy rằng đường cung thị trường có quan hệ chặt chẽ với chi phí sản xuất của doang
nghiệp. (Dĩ nhiên, bạn đã có cái nhìn khái quát về vấn đề này qua phân tích của chúng ta
trong chương 7). Nhưng trong các loại chi phí khác nhau của doanh nghiệp - chi phí cố định,
chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên - loại nào thích hợp nhất đối với quyết định về
lượng cung? Chúng ta sẽ thấy rằng tất cả các đại lượng về chi phí này đều đóng vai trò quan
trọng và có quan hệ qua lại với nhau.
TH TRƯỜNG CNH TRANH LÀ GÌ ?
Mục đích của chúng ta trong chương này là nghiên cứu xem các doanh nghiệp đưa ra quyết định sản xuất n ư h t ế
h nào trên thị trường cạnh tranh. Để có kiến thức làm cơ sở cho phân tích
này, chúng ta hãy bắt đầu bằng việc xem xét thị trường cạnh tranh là gì.
Ý nghĩa ca t cnh tranh
Mặc dù đã bàn về ý nghĩa của từ cạnh tranh trong chương 4, nhưng chúng ta vẫn nên tóm tắt lại bài học ấ
y. Thị trường cạnh tranh, đôi khi còn gọi là th trường cnh tranh hoàn ho, có hai đặc tính:
○ Có nhiều người mua và nhiều người bán trên thị trường.
○ Những người bán khác nhau cung ứng các hàng hóa về ơ c bản là giống nhau.
Do những điều kiện này, hành vi của mỗi người mua hay ngư i
ờ bán riêng lẻ trên thị trường
ảnh hưởng không đáng ể k đến giá ả c t ị
h trường. Người mua và người bán đều coi giá thị trường là cho trước.
Chúng ta hãy lấy thị trường sữa làm ví ụ
d . Không người mua sữa nào có t ể h tác động tới giá
sữa, vì mỗi người mua chỉ mua một lượng nhỏ so với quy mô t ị h trường. ư T ơng tự, mỗi
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 1
người bán sữa chỉ có khả năng kiểm soát ấ r t hạn c ế h đối ớ v i giá sữa, vì n ữ h ng người bán
khác cũng cung ứng sữa, thứ mà về cơ bản giống hệt nhau. Vì ỗ m i người bán có t ể h bán toàn
bộ lượng hàng mong muốn với mức giá hiện hành, nên hầu như chẳng có lý do gì để anh ta
giảm giá; còn nếu anh ta tăng giá, người mua sẽ đi mua ở chỗ khác. Người mua và người bán
trên thị trường cạnh tranh phải chấp nhận giá cả do thị trường quyết định và vì vậy được gọi
là những người chp nhn giá.
Ngoài hai điều kiện của cạnh tranh nêu trên, có một điều kiện thứ ba đôi khi được coi là đặc
trưng cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo:
○ Các doanh nghiệp có thể tự do gia n ậ h p h ặ o c rời ỏ b t ị h trường.
Ví dụ, nếu ai cũng có thể xây dựng một trại nuôi bò sữa và nếu bất cứ người nông dân đang
cung cấp sữa nào cũng có thể quyết đ n
ị h rời bỏ công việc kinh doanh sữa, thì khi đó ngành
nuôi bò sữa thỏa mãn điều k ệ i n trên. ầ C n lưu ý ằ r ng p ầ h n lớn phân tích ề v các doanh ngh ệ i p
cạnh tranh không dựa trên giả định về sự tự do gia nhập và ờ r i ỏ b t ị h trường, vì đây không
phải điều kiện cần để các doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Nhưng như chúng ta sẽ thấy
trong phần sau của chương, những người gia nhập và rời bỏ thị trường là nguyên nhân chính
tạo ra kết cục của thị trường cạnh tranh trong dài hạn.
Doanh thu ca doanh nghip cnh tranh
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, doanh nghiệp trong thị trường
cạnh tranh tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi phí. Để cụ t ể h hóa
vấn đề, chúng ta hãy xem xét một doanh nghiệp: Trại nuôi bò sữa Smith.
Trại bò sữa Smith sản xuất một lượng sữa là Q và bán ỗ
m i đơn vị sữa ở mức giá t ị h trường P.
Tổng doanh thu của trại bò sữa là P.Q. Chẳng hạn, nếu mỗi thùng sữa giá 6 đô la và trại bò
sữa bán 1000 thùng, thì tổng doanh thu của nó bằng 6000 đô la.
Vì trại bò sữa Smith nhỏ so với thị trường sữa thế giới, nên nó chấp nhận mức giá do các điều
kiện thị trường quyết định. Nói rõ hơn, điều này hàm ý giá sữa không phụ thuộc vào sản
lượng sữa do trại bò sữa Smith sản xuất và bán ra. Nếu trại bò sữa Smith tăng gấp đôi lượng
sữa sản xuất mà giá sữa vẫn không đổi, thì tổng doanh thu tăng gấp đôi. Kết quả là tổng
doanh thu tỷ lệ với sản lượng.
Bảng 1 ghi tổng doanh thu của trại bò sữa Smith. Hai cột đầu ghi lượng sữa sản xuất và mức
giá sữa mà nó bán ra. Cột thứ ba ghi ổ t ng doanh thu của t ạ r i bò sữa. Trong ả b ng này chúng ta
giả định giá sữa là 6 đô la một thùng và vì vậy doanh thu được tính bằng cách đơn giản là lấy
6 đô la một thùng nhân với số thùng. Tổng doanh Doanh thu bình Doanh thu cận Lượng Giá thu quân biên Q P TR = P.Q AR = T / R Q
MR = DTR/DQ 1 6 6 6 6 2 6 12 6 6 3 6 18 6 6 4 6 24 6 6 5 6 30 6 6 6 6 36 6 6 7 6 42 6 6 8 6 48 6 6
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 2
Bng 1. Tng doanh thu, doanh thu bình quân và doanh thu cn biên ca doanh nghip cnh tranh.
Nếu các khái niệm bình quân cn biên hữu ích trong chương trước, khi chúng ta phân tích
chi phí, thì chúng cũng hữu ích đối với chúng ta trong phân tích doanh thu. Để hiểu được
những khái niệm này cho biết điều gì, chúng ta hãy xét hai câu hỏi sau: ○ Trại bò sữa n ậ
h n được bao nhiêu doanh thu cho một thùng sữa đ iển hình? ○ Trại bò sữa n ậ
h n được bao nhiêu doanh thu tăng thêm ế n u ă t ng mức ả s n xuất thêm một thùng sữa?
Hai cột cuối trong bảng 1 trả lời những câu hỏi này.
Cột thứ 4 trong bảng ghi doanh thu bình quân, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu (cột 3)
chia cho sản lượng (cột 1). Doanh thu bình quân cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được
doanh thu bao nhiêu từ mỗi đơn vị sản lượng bán ra. Trong ả b ng 1, ạ b n thấy doanh thu bình
quân là 6 đô la, bằng giá mỗi thùng sữa. Điều này minh họa cho bài học tổng quát không chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp cạnh tranh mà còn với các doanh nghiệp khác. Tổng doanh thu
bằng giá cả nhân với sản lượng (P.Q), và doanh thu bình quân bằng tổng doanh thu (P.Q)
chia cho sản lượng. Vì vậy đối vi m i doanh ngh
i p, doanh thu bình quân bng giá c hàng hóa mà nó bán ra.
Cột thứ 5 ghi doanh thu cận biên, tính bằng mức thay đổi trong tổng doanh thu do việc bán
thêm mỗi đơn vị sản lượng gây ra. Trong bảng 1, doanh thu cận biên là 6 đô la, bằng giá của
mỗi thùng sữa. Kết quả này minh họa bài học chỉ được áp dụng đối với các doanh nghiệp
cạnh tranh. Tổng doanh thu bằng P.QP cố định đối với các doanh ngh ệ i p cạnh tranh. Vì
vậy khi Q tăng thêm 1 đơn ị v , tổng doanh thu ẽ
s tăng P đô la. Đối vi doanh nghip cnh
tranh, doanh thu cn biên bng giá hàng hóa.
Kim tra nhanh: Khi một doanh nghiệp ạ
c nh tranh tăng gấp đôi lượng hàng bán ra, giá bán
và tổng doanh thu của nó sẽ thay đổi như thế nào?
TI ĐA HÓA LI NHUN VÀ ĐƯ N
G CUNG CA DOANH NGHIP CNH TRANH
Mục tiêu của doanh nghiệp cạnh tranh là tối đa hóa lợi nhuận, với lợi nhuận được tính bằng
cách lấy tổng doanh thu t ừ
r tổng chi phí. Chúng ta vừa bàn về tổng doanh thu và trong
chương trước chúng ta đã bàn về tổng chi phí. Bây g ờ
i chúng ta đã sẵn sàng để nghiên cứu
vấn đề các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận như thế nào và quyết định đó dẫn tới đường cung ra sao.
Mt ví d đơn gin v ti đa hóa li nhun
Chúng ta hãy bắt đầu phân tích của mình về qu ế y t định cung ủ
c a doanh nghiệp bằng ví dụ
trong bảng 2. Cột thứ nhất ghi số thùng sữa mà trại bò sữa Smith sản xuất. Cột thứ hai ghi
tổng doanh thu, được tính bằng cách lấy 6 đô la nhân ớ v i ố s thùng sữa. Cột t ứ h ba ghi ổ t ng
chi phí của trại bò sữa. Tổng chi phí bao gồm chi phí cố định, trong ví dụ này là 3 đô la, và
chi phí biến đổi, phụ thuộc vào số lượng sữa sản xuất ra.
Cột thứ 4 ghi lợi nhuận của trại bò sữa, được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ tổng chi
phí. Nếu không sản xuất, trại bò sữa bị lỗ 3 đô la. Nếu sản xuất 1 thùng, nó thu được lợi
nhuận là 1đô la. Nếu sản xuất 2 thùng, lợi nhuận là 4 đô la, và v.v... Để tối đa hóa lợi nh ậ u n,
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 3
trại bò sữa Smith chọn lượng sữa đem lại mức lợi nh ậ
u n cao nhất. Trong ví dụ của chúng ta,
lợi nhuận đạt giá trị cực đại khi trại bò ữ s a ả
s n xuất 4 hoặc 5 thùng sữa và lợi nhuận bằng 7 đô la.
Chúng ta có thể xem xét quyết định của trại bò sữa Smith theo cách khác: gia đình Smith có
thể tìm được lượng sữa tối đa hóa lợi nhuận bằng cách so sánh doanh thu cận biên với chi phí
cận biên từ mỗi đơn vị sữa sản x ấ u t. Hai ộ c t cuối trong ả b ng 2 ghi doanh thu ậ c n biên và chi
phí cận biên từ những thay đổi trong tổng doanh thu và tổng chi phí. Thùng sữa đầu tiên được
trại bò sữa sản xuất có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận biên là 2 đô la; vì vậy việc
sản xuất thùng sữa đó làm tăng lợi nhuận thêm 4 đô la (từ - 3 đô la lên 1 đô la). Thùng sữa
thứ hai có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận biên là 3 đô la, vì vậy thùng sữa này
làm tăng lợi nhuận thêm 3 đô la (từ 1 đô la lên 4 đô la). Khi doanh thu cận biên còn vượt quá
chi phí cận biên, việc tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Song khi trại bò sữa Smith đạt mức
5 thùng sữa, tình hình đã khác đi. Thùng thứ 6 có doanh thu cận biên là 6 đô la và chi phí cận
biên bằng 7 đô la, vì vậy việc sản xuất thùng sữa đó làm cho lợi nhuận giảm 1 đô la (từ 7 đô
la xuống 6 đô la). Như vậy, gia đình Smith không nên sản xuất quá 5 thùng sữa. Tổng Tổng Lợi
Doanh thu cận Chi phí cận doanh Lượng chi phí nhuận biên biên thu (đô la) (đô la) (đô la) (đô la) (đô la) MR = MC = Q TR TC TR - TC DTR/DQ DTC/DQ 0 0 3 - 3 - - 1 6 5 1 6 2 2 12 8 4 6 3 3 18 12 6 6 4 4 24 17 7 6 5 5 30 23 7 6 6 6 36 30 6 6 7 7 42 38 4 6 8 8 48 47 1 6 9
B
ng 2. Ti đa hóa li nhun: ví d bng s.
Một trong Mười Nguyên lý ca kinh tế hc nêu ra trong chương 1 là: Con người duy lý suy nghĩ
tại điểm cận biên. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét trại bò sữa Smith nghiên cứu xem cần áp dụng
nguyên lý này như thế nào. Nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên - như trong trường
hợp sản xuất 1, 2 hay 3 thùng sữa - trại bò sữa Smith nên tăng sản lượng ữ s a. ế N u doanh thu
cận biên nhỏ hơn chi phí ậ c n biên - n ư h ở mức ả
s n lượng 6, 7, 8 thùng - gia đình Smith nên
giảm sản lượng sữa. Nếu trại bò sữa Smith suy nghĩ tại điểm ậ c n biên và t ự h c h ệ i n n ữ h ng điều
chỉnh nhỏ có lợi đối với sản xuất, tất yếu họ sẽ đi tới mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Đường chi phí cn biên và quyết định cung ca doanh ngh i p
Để mở rộng phân tích này về quá trình tối đa hóa lợi nhuận, chúng ta hãy xét các đường chi
phí trong hình 1. Như chúng ta đã bàn trong chương 13, các đường chi phí đều có ba đặc
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 4
trưng của hầu hết các doanh nghiệp: đường chi phí cận biên (MC) dốc lên, đường tổng chi phí
bình quân (ATC) dạng chữ U, đường chi phí cận biên và đường chi phí bình quân cắt nhau tại điểm thấp n ấ
h t của đường chi phí bình quân. Hình này còn ẽ
v một đường nằm ngang tại mức
giá thị trường. Đường giá nằm ngang vì doanh nghiệp là người chấp nhận giá. Giá hàng hóa
của doanh nghiệp không thay đổi cho dù nó quyết định sản xuất lượng hàng bằng bao nhiêu. Cần n ớ
h rằng đối với doanh ngh ệ i p cạnh tranh, giá ả
c của doanh nghiệp vừa ằ b ng doanh thu
bình quân (AR), vừa bằng doanh thu cận biên (MR).
Chúng ta có thể sử dụng hình 1 để xác định mức sản lượng tối đ a hóa lợi nh ậ u n. Giả sử doanh
nghiệp đang sản xuất ở mức sản lượng Q
1. Tại m c sản lượng này, doanh thu ậ c n biên lớn
hơn chi phí cận biên. Nghĩa là ế n u doanh nghiệp ả s n x ấ
u t và bán thêm một đơn vị sản lượng,
doanh thu cận biên (MR1) sẽ vượt quá chi phí cận biên (MC1). Lợi nhuận, tức tổng doanh thu trừ tổng chi phí, ẽ s tăng. Vì ậ
v y, nếu doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên như ở mức
sản lượng Q1, doanh nghiệp có thể tăng lợi nh ậ
u n bằng cách tăng sản lượng.
Chúng ta cũng có thể lập l ậ u n tương ự
t với mức sản lượng Q
2. Trong trường h p này, chi phí
cận biên lớn hơn doanh thu cận biên. Nếu doanh nghiệp giảm mức sản x ấ u t 1 đơn ị v , chi phí
tiết kiệm được (MC2) sẽ vượt quá phần lợi nhuận bị mất đi (MR2). Vì vậy, nếu doanh thu cận
biên nhỏ hơn chi phí cận biên như ở mức sản lượng Q2, doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận
bằng cách giảm sản lượng. Chi phí
Doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận bằng cách sản xuất Doanh thu
lượng hàng mà tại đó chi phí MC
cận biên bằng doanh thu cận biên. MC2 ATC P=MR1 P = AR = MR A VC MC1 0 Q1 QMAX Q2 Lượng
Hình 1. Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh. Hình này vẽ
đường chi phí cận biên (MC), chi phí bình quân (ATC) và chi phí biến đổi bình quân
(AVC). Nó cũng vẽ đường giá thị trường (P), đường trùng với đường doanh thu cận
biên (MR) và doanh thu bình quân (AR). Tại sản lượng Q1, doanh thu cận biên MR1
lớn hơn chi phí cận biên AR1, vì thế quyết định tăng sản lượng làm tăng lợi nhuận. Tại
mức sản lượng Q2, doanh thu cận biên MR2 thấp hơn chi phí cận biên AR2, vì thế
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 5
quyết định tăng sản lượng làm giảm lợi nhuận. Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận QMAX
được xác định bởi giao điểm của đường giá nằm ngang và đường chi phí cận biên.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 6 Giá MC P 2 ATC P 1 AVC 0 Q1 Q2 Lượng
Hình 2. Đường chi phí cn biên vi tư cách đường cung ca doanh nghip cnh tranh.
S gia tăng ca giá c t P1 lên P2 làm cho mc sn lượng ti đa hóa l i nh u n ca doanh
nghip tăng t Q1 lên Q2. Bi vì đường chi phí cn biên cho chúng ta biết lượng cung ca
doanh nghi
p ti mi mc giá, nên nó là đường cung ca doanh nghip.
Những điều chỉnh cận biên đối với mức sản lượng kết thúc ở điểm nào? Dù một doanh
nghiệp bắt đầu sản xuất ở mức sản lượng thấp (như mức Q1) hay ở mức sản lượng cao
(như mức Q ), thì cuối cùng nó cũng điều chỉnh cho đến khi sản lượng đạt mức . 2 QMAX
Phân tích này chỉ ra một quy tắc chung để tối đa hóa lợi nhuận là: ở mc sn lượng ti
đa hóa li nhun, doanh thu cn biên đúng bng chi phí cn biên.
Bây giờ chúng ta có thể thấy doanh nghiệp cạnh tranh quyết định mức sản lượng cung
ứng cho thị trường như thế nào. Vì doanh nghiệp cạnh tranh là người chấp nhận giá, nên
doanh thu cận biên của doanh nghiệp bằng giá thị trường. Tại bất kỳ mức giá nào cho
trước, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh cũng được xác định
bởi giao điểm của đường giá và đường chi phí cận biên. Trong hình 1, mức sản lượng đó là Q . MAX
Hình 2 cho thấy doanh nghiệp cạnh tranh phản ứng như thế nào khi giá tăng. Khi mức
giá bằng P1, nó sản xuất mức sản lượng Q1 - tức mức sản lượng có chi phí cận biên
bằng giá cả. Khi giá cả tăng lên P2, nó nhận thấy rằng với mức sản lượng như cũ, doanh
thu cận biên bây giờ cao hơn chi phí cận biên, nên nó quyết định tăng sản lượng. Sản
lượng tối đa hóa lợi nhuận mới là Q2 - tức mức sản lượng có chi phí cận biên bằng mức
giá mới cao hơn. V cơ bn, do đường chi phí cn biên ca doanh nghip quyết định
l
ượng hàng mà doanh nghip sn sàng cung ti mi mc giá, nên nó chính là đường
cung c
a doanh nghip cnh tranh.
Quyết định đóng ca ca doanh nghip trong ngn hn
Như vậy, chúng ta đã phân tích vấn đề doanh ngh ệ i p ạ c nh tranh ả s n x ấ u t bao nhiêu. Song
trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể quyết định đóng cửa và ngừng sản xuất.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 7
Ở đây chúng ta nên phân biệt giữa sự đóng cửa tạm thời và việc rời bỏ thị trường vĩnh viễn
của doanh nghiệp. Khái niệm đóng ca được dùng để chỉ quyết đ n
ị h ngắn hạn, trong đó
doanh nghiệp không sản xuất gì cả trong một thời kỳ nhất đ n
ị h do điều kiện hiện tại của thị
trường không thuận lợi. Khái niệm ri bỏ được dùng để chỉ quyết định dài hạn của doanh
nghiệp về việc rút ra khỏi thị trường. Quyết đ n
ị h ngắn hạn và dài hạn khác nhau vì hầu hết
các doanh nghiệp không thể tránh được chi phí cố định trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn
họ lại làm được điều đó. Ng ĩ h a là doanh ngh ệ i p ạ t m thời đóng cửa ẫ v n p ả h i c ị h u chi phí cố
định, trong khi doanh nghiệp rời bỏ thị trường có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chẳng hạn chúng ta hãy xem xét quyết đ n
ị h sản xuất của một nông dân. Chi phí đất đai là
một trong những chi phí cố định mà người nông dân phải chịu. Nếu người nông dân quyết
định không trồng cây gì trong một ụ
v , mảnh đất bị bỏ hoang và anh ta không t ể h thu ồ h i được
chi phí này. Khi đưa ra quyết định có nên ngừng sản xuất một vụ hay không, chi phí cố định
về đất đai được coi là chi phí chìm. Ngược lại, nếu người nông dân quyết định từ bỏ hoàn
toàn việc canh tác, anh ta có thể bán mảnh đất đi. Khi đưa ra quyết định dài hạn về việc có
nên rời bỏ thị trường hay không, chi phí đất đai không phải là chi phí chìm. (Chúng ta sẽ trở
lại vấn đề chi phí chìm trong đoạn sau.)
Bây giờ chúng ta hãy xét các yếu tố ảnh hưởng đ n
ế quyết định đóng cửa của doanh nghiệp.
Nếu đóng cửa, doanh nghiệp mất tất cả doanh thu từ việc bán hàng hóa, đồng thời tiết kiệm
được chi phí biến đổi của quá trình ả s n x ấ u t (nhưng ẫ
v n phải chịu chi phí cố định). Do đó,
doanh nghip s đóng ca nếu doanh thu nhn được t vic sn xut nh hơn chi phí biến đổi
c
a sn xut.
Một chút toán học có thể làm cho tiêu chuẩn của việc đóng cửa trở nên hữu ích hơn. Nếu TR đại diện cho ổ
t ng doanh thu và VC là chi phí b ế
i n đổi, thì quyết định đóng cửa của doanh
nghiệp có thể biểu thị như sau:
Đóng cửa nếu TR < VC
Doanh nghiệp đóng cửa nếu tổng doanh thu nhỏ hơn chi phí b ế
i n đổi. Chia cả hai vế cho ả s n lượng Q, chúng ta có
Đóng cửa nếu TR/Q < VC/Q
Cần lưu ý rằng chúng ta có thể đơn giản hóa biểu thức này hơn nữa. TR/Q là tổng doanh thu
chia cho sản lượng, tức doanh thu bình quân. Như trên đây chúng ta đã nói, doanh thu bình
quân đối với mọi doanh nghiệp đều bằng giá hàng hóa của doanh nghiệp P. Tương tự, VC/Q
là chi phí biến đổi bình quân AVC. Do đó, tiêu chuẩn để doanh nghiệp quyết định đóng cửa là:
Đóng cửa nếu P < AVC
Nghĩa là doanh nghiệp quyết định đóng cửa nếu giá hàng hóa thấp hơn chi phí biến đổi bình
quân. Tiêu chuẩn này rất trực quan: khi quyết định sản xuất, doanh nghiệp so sánh giá cả mà
nó thu được từ một đơn vị hàng hóa với chi phí b ế
i n đổi bình quân mà nó phải bỏ ra để sản
xuất đơn vị hàng hóa đó. Nếu giá cả không bù được chi phí biến đổi bình quân, thì doanh
nghiệp nên đóng cửa. Doanh nghiệp có thể mở cửa trở lại trong tương lai ế n u tình hình thay
đổi và giá cả cao hơn chi phí biến đ ổi bình quân.
Bây giờ chúng ta đã có bức tranh đầy đủ về chiến lược tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
cạnh tranh. Nếu sản xuất, doanh nghiệp canh tranh sản xuất ở mức sản lượng có chi phí ậ c n
biên bằng giá hàng hóa. Nhưng nếu giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân của mức ả s n
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 8
lượng đó, doanh nghiệp nên đóng cửa và ngừng sản xuất. Những kết quả này được minh họa
trong hình 3. Đường cung ngn hn ca doanh nghip cnh tranh là phn đường chi phí cn
biên n
m trên đường chi phí biến đ i bình quân. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp Chi phí MC
Nếu P > ATC, sản xuất và có lãi ATC
Nếu P > AVC, có thể sản xuất trong ngắn hạn AVC Nếu P < AVC, đóng cửa 0 Lượng
Hình 3. Đường cung ngn hn ca doanh nghip cnh tranh. Trong ngn hn, đư ng
cung ca doanh nghip cnh tranh là phn ca đường chi phí cn biên (MC) nm phía trên
đường chi phí biến đổi bình quân (AVC). Nếu mc giá t h p ơ
h n chi phí biến đổi bình quân,
doanh nghip nên đ óng ca.
Bình sa b đổ và các chi phí chìm khác
Đôi khi trong cuộc sống, người ta khuyên bạn rằng “Đừng có gào lên khi bình sữa bị đổ” hay
“Cái gì đã qua thì hãy để nó qua đi”. Những câu ngạn ngữ này nói lên một chân lý sâu xa về
quá trình ra quyết định duy lý. Các nhà kinh tế nói một khoản chi phí là chi phí chìm khi nó
đã được chi ra mà không t ể h thu hồi. Theo ộ m t ng ĩ
h a nào đó, chi phí chìm ngược ớ v i chi phí cơ hội: chi phí ơ
c hội là cái chúng ta phải từ bỏ khi qu ế y t định làm ộ m t việc thay vì làm các
việc khác, trong khi chi phí chìm không thể tránh được, dù sự lựa chọn của chúng ta là gì. Vì
không thể tránh được chi phí chìm, nên chúng ta có thể bỏ qua nó khi đưa ra các quyết định
về những phương diện khác nhau trong cuộc ố s ng, bao gồm ả c ch ế i n lược kinh doanh.
Phân tích của chúng ta về quyết định đóng cửa của doanh nghiệp là một ví dụ về việc không
thu hồi được chi phí chìm. Chúng ta giả định rằng doanh nghiệp không thể thu hồi được chi
phí cố định bằng cách tạm thời ngừng sản xuất. Do đó, chi phí cố định của doanh nghiệp là
chi phí chìm trong ngắn hạn và doanh nghiệp có thể yên tâm bỏ qua những chi phí này khi
quyết định sản xuất bao nhiêu. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là phần đường chi
phí cận biên nằm trên đường chi phí biến đổi bình quân và quy mô chi phí cố định không ảnh
hưởng tới quyết định sản xuất.
Việc không cần tính đến chi phí chìm lý g ả
i i cách thức ra quyết định của các doanh ngh ệ i p
trên thực tế. Ví dụ vào đầu những năm 1990, hầu hết các hãng hàng không lớn đều thông báo là bị thua lỗ nặng ề n . Trong ộ m t ă
n m, American Airline, Delta và USAir, mỗi hãng ỗ l hơn
400 triệu đô la. Nhưng cho dù bị thua lỗ, các hãng hàng không này vẫn tiếp tục bán vé và chở
khách. Nhìn qua, quyết định này dường như rất đáng n ạ
g c nhiên: nếu các hãng hàng không
đang thua lỗ, thì tại sao ông chủ của chúng không quyết định đ óng cửa?
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 9
Để hiểu được hành vi này, chúng ta p ả h i thừa n ậ h n ằ
r ng nhiều chi phí của ngành hàng không
trong ngắn hạn là chi phí chìm. Chi phí cơ hội của ộ m t chuyến bay c ỉ h bao gồm chi phí b ế i n
đổi của nhiên liệu, t ề
i n lương của phi công và đoàn tiếp viên trên chuyến bay. Chỉ cần tổng
doanh thu của chuyến bay vượt quá những chi phí biến đổi này, các hãng hàng không còn nên
tiếp tục hoạt động. Và trên thực tế, họ đã làm như vậy.
Việc không thu hồi được chi phí chìm cũng quan trọng đối với các quyết định cá nhân. Chẳng
hạn, bạn đánh giá ích lợi của việc xem một bộ phim mới trình chiếu là 10 đô la. Bạn mua vé
hết 7 đô la, nhưng trước khi vào rạp, bạn để mất vé. Bạn có nên mua vé khác không? Hay ạ b n
ra về và từ chối trả thêm 7 đô la để xem bộ phim đó? Câu trả lời là bạn nên mua vé khác - ích
lợi của việc xem phim (10 đô la) vẫn vượt quá chi phí cơ hội (7 đô la cho ch ế i c vé thứ hai). 7 đô la ạ b n t ả
r cho chiếc vé bị mất là chi phí chìm. Giống n ư h khi bình ữ
s a đã đổ rồi, thì việc
gào lên phỏng có ích gì.
NGHIÊN CU TÌNH HUNG: NHỮNG NHÀ HÀNG Ế ẨM VÀ SÂN GÔN MINI LÚC TRÁI MÙA
Bạn đã bao giờ bước vào một nhà hàng để ăn trưa và nhận thấy nó hầu n ư h không có người ăn chưa? Có ẽ l bạn đã có ầ
l n tự hỏi tại sao cửa hàng này vẫn tiếp tục mở cửa? Dường như
doanh thu có được từ vài ba người khách không thể bù đắp chi phí hoạt động của cửa hàng.
Khi đưa ra quyết định có mở cửa phục ụ v bữa t ư
r a không, người chủ cửa hàng phải tính đến
sự khác nhau giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Nhiều chi phí của cửa hàng - như tiền
thuê nhà, dụng cụ nấu nướng, bàn g ế
h , bát đĩa, đồ bạc, v.v... - là chi phí cố định. Việc đóng
cửa cửa hàng vào buổi trưa không làm giảm các khoản chi phí này. Nói cách khác, chúng là
những chi phí chìm trong ngắn hạn. Khi người chủ cân nhắc xem có nên phục vụ bữa trưa
hay không, thì chỉ có chi phí biến đổi - giá của thức ăn và tiền lương của đội n ũ g phục ụ v - là
đáng quan tâm. Người c ủ h c ỉ h đóng ử c a hàng vào g ờ
i ăn trưa khi doanh thu từ vài người
khách ăn trưa không bù đắp chi phí biến đổi của cửa hàng.
Người điều hành sân gôn mini trong khu du lịch mùa hè cũng đối mặt với quyết định tương
tự. Vì doanh thu thực sự biến đổi theo mùa, nên doanh nghiệp phải quyết định thời gian nào
mở cửa và thời gian nào đóng cửa. Một lần nữa, các chi phí cố định - chi phí mua đ t ấ và xây
sân - không thể thu hồi được. Sân gôn mini chỉ nên mở cửa kinh doanh ở những kh ả o ng thời
gian trong năm mà doanh thu của nó vượt quá chi phí biến đổi.
Quyết định dài hn ca doanh nghip v gia nhp hoc ri b th trường
Quyết định rời bỏ thị trường trong dài hạn của doanh nghiệp cũng giống như quyết định đóng
cửa. Nếu rời bỏ thị trường, doanh nghiệp cũng mất toàn bộ doanh thu từ việc bán sản phẩm
của mình, nhưng giờ đây nó có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi của
sản xuất. Do đó, doanh nghip s ri b t
h trường nếu doanh thu nhn được t vic sn xut
nh hơn tng chi phí ca nó.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 10 Chi phí MC
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp ATC Doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu P < ATC 0 Lượng
Hình 4. Đường cung dài hn ca doanh nghip cnh tranh. Trong dài hn, đường cung ca
doanh nghi
p cnh tranh là p h n
c a đường chi phí cn biên (MC) nm trên đường tng chi phí
bình quân (ATC). Nếu giá hàng hóa thp hơn ATC, doanh nghip nên ri b th trường.
Chúng ta cũng có thể làm cho tiêu chuẩn này trở nên hữu ích hơn bằng cách trình bày nó dưới
dạng toán học. Nếu TR là tổng doanh thu và TC là tổng chi phí, khi đó quyết định của doanh
nghiệp có thể viết như sau:
Rời bỏ thị trường nếu TR < TC
Doanh nghiệp rời bỏ thị trường nếu tổng doanh thu nhỏ hơn ổ t ng chi phí. Chia ả c hai vế cho
sản lượng Q, chúng ta được:
Rời bỏ thị trường nếu TR/Q < TC/Q
Chúng ta có thể đơn giản hóa hơn nữa nếu lưu ý rằng TR/Q là doanh thu bình quân và bằng
giá cả P, còn TC/Q là chi phí bình quân ATC. Vì vậy, quyết định rời ỏ b t ị h trường của doanh
nghiệp có thể viết dưới dạng:
Rời bỏ thị trường nếu P < ATC Như vậy, doanh ngh ệ
i p sẽ quyết định rời khỏi thị trường nếu giá hàng hóa thấp hơn chi phí sản xuất bình quân.
Cách phân tích tương tự cũng đúng ớ
v i những người đang cân n ắ h c ề v việc có nên khởi
nghiệp kinh doanh không. Họ sẽ gia nhập thị trường nếu hành vi đó có khả năng sinh lời, mà điều đó c ỉ
h xảy ra nếu giá hàng hóa cao ơ h n chi phí ả
s n xuất bình quân. Vì ậ v y, quyết định
gia nhập thị trường có thể viết dưới dạng
Gia nhập nếu P > ATC
Quyết định gia nhập thực chất là ngược với quyết định rời bỏ thị trường. Bây giờ chúng ta đã
sẵn sàng để mô tả chiến lược tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh.
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường, nó sẽ sản xuất mức sản lượng mà tại đó chi
phí cận biên bằng giá cả. Nhưng nếu giá thấp hơn chi phí bình quân ở mức sản lượng đó,
doanh nghiệp sẽ quyết đ n
ị h rời bỏ (hoặc không gia nhập) thị trường. Các kết quả này được
minh họa trong hình 4. Đường cung dài hn ca doanh nghip cnh tranh là phn đường chi
phí c
n biên nm trên đường tng chi phí bình quân.
Cách tính li nhun ca doanh nghip cnh tranh bng đồ t h
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 11
Khi phân tích sự rời bỏ hay gia n ậ h p t ị
h trường, sẽ là rất hữu ích cho chúng ta nếu có thể
phân tích chi tiết hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Nên nhớ rằng ợ l i nh ậ u n bằng ổ t ng doanh
thu (TR) trừ tổng chi phí (TC):
Lợi nhuận = TR - TC
Chúng ta có thể viết lại định nghĩa này bằng cách nhân và chia vế phải cho Q:
Lợi nhuận = (TR/Q - TC/Q) x Q
Cách biểu diễn lợi nhuận này cho phép chúng ta tính được lợi nhuận trên đồ thị.
(a) Doanh nghip có lãi Giá MC ATC Lợi nhuận P P=AR=MR ATC 0 Q Lượng
Sn lư n
g ti đa hóa li nhun
(b) Doanh nghip thua lGiá MC ATC ATC P=AR=MR P Lỗ 0 Q Lượng
Sn lư n
g ti thiu hóa thua l
Hình 5. Li nhun là din tích nm gia giá c và chi phí bình quân. Phn tô đậm
n
m gia giá c và chi phí bình quân là li nhun ca doanh nghip. Chiu cao ca hình
ch
nht là giá c tr chi phí bình quân (P-ATC) và đáy ca nó là sn lượng (Q). Trong
ph
n (a), vì P > ATC, nên doanh nghip có li nhun. Trong phn (b), do P < ATC, nên
doanh nghi
p b thua lỗ.
Phần (a) của hình 5 biểu t ị
h một doanh nghiệp thu được mức lợi nhuận dương. Như chúng ta đã nói, doanh ngh ệ i p tối đ a hóa lợi nh ậ u n khi ả s n xuất ở
mức sản lượng mà tại đó giá cả bằng
chi phí cận biên. Bây giờ hãy nhìn vào phần hình chữ nhật tô đậm. Chiều cao của hình chữ
nhật bằng (P - ATC), tức phần chênh lệch giữa giá cả và chi phí bình quân. Đáy của hình chữ
nhật là Q, tức mức sản lượng sản xuất. Vì vậy, diện tích của hình chữ nhật (P - ATC)Q chính
là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tương tự như vậy, phần (b) trong hình 5 biểu thị doanh nghiệp thua lỗ (lợi nhuận âm).
Trong trường hợp này, việc tối đa hóa lợi nhuận hàm ý phải tối thiểu hóa thua lỗ và điều
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 12
này có thể đạt được bằng cách sản xuất ở mức sản lượng có giá cả bằng chi phí cận biên.
Bây giờ chúng ta hãy xem xét hình chữ nhật ở phần (b). Chiều cao của hình chữ nhật là
ATC - P và đáy là Q. Diện tích của nó (ATC - P)Q là mức thua lỗ của doanh nghiệp. Vì
doanh nghiệp trong tình huống này không đạt doanh thu đủ để bù chi phí bình quân, nên
nó quyết định rời bỏ thị trường.
Kim tra nhanh: Giá cả mà một doanh ngh ệ i p ạ
c nh tranh tối đa hóa lợi nh ậ u n phải đối ặ m t
được so sánh với chi phí cận biên của doanh nghiệp như thế nào? Hãy giải thích. Khi nào
doanh nghiệp cạnh tranh tối đa hóa lợi nhuận quyết định đóng cửa?
ĐƯỜNG CUNG TRONG TH TRƯỜNG CNH TRANH
Giờ đây, sau khi đã nghiên cứu quyết định cung của một doanh nghiệp cá biệt, chúng ta có
thể bàn về đường cung của thị trường. Có hai trường hợp cần xem xét. Thứ nhất, chúng ta
nghiên cứu thị trường có số doanh nghiệp cố định. Thứ hai, chúng ta nghiên cứu thị trường
mà số doanh nghiệp có thể thay đổi do các doanh nghiệp cũ rời ỏ b t ị h trường và các doanh
nghiệp mới gia nhập thị trường. Cả hai trường hợp đều quan trọng, vì mỗi trường hợp được
áp dụng cho một khoảng thời gian khác nhau. Trong ngắn hạn, việc các doanh nghiệp gia
nhập hay rời bỏ thị trường thường rất khó xảy ra và vì vậy việc giả định số doanh nghiệp cố định tỏ ra thích ợ h p. Nhưng trong dài ạ h n, ố s doanh ngh ệ
i p có thể điều chỉnh để thích nghi với sự thay đ i
ổ của tình hình thị trường.
Ngn hn: Mc cung th trường khi s doanh nghip c định
Trước tiên, chúng ta hãy xem xét một thị trường có 1000 doanh nghiệp giống hệt nhau. Tại
bất kỳ mức giá nào cho trước, mỗi doanh nghiệp cũng cung ộ
m t mức sản lượng sao cho chi
phí cận biên bằng giá cả như được chỉ ra trong p ầ h n (a) của hình 6. Ng ĩ h a là khi giá cả còn
cao hơn chi phí biến đổi bình quân, thì đường chi phí cận biên của mỗi doanh nghiệp vẫn là
đường cung của nó. Số lượng sản phẩm cung ra thị trường sẽ bằng ổ t ng ả s n lượng của 1000
doanh nghiệp cá biệt. Vì vậy để rút ra đường cung thị trường, chúng ta cộng sản lượng của tất
cả các doanh nghiệp trong thị trường lại với nhau. Như phần (b) trong hình 6 cho thấy, do các
doanh nghiệp giống hệt nhau, nên lượng cung ra thị trường bằng 1000 lần sản lượng của mỗi doanh nghiệp.
(a) Cung ca mt doanh nghip Giá MC $2.00 1.00 0 100 200
Lượng ca doanh nghip
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 13
(b)Cung th trường Giá Cung $2.00 1.00 0
Lượng của thị trường 100.000 200.000
Hình 6. Cung ca th trường vi s doanh nghip c định. Khi s lượng doanh nghip trên
th
trường c định, đường cung ca th trường trong phn (b) phn ánh đường chi phí biên
c
a các doanh nghip cá bit trong phn (a). Trong trường hp có 1000 doanh nghip, mc
cung c
a th trường bng 1000 ln mc cung ca mi doanh nghip.
Dài hn: Mc cung th trường khi có s gia nhp và ri b th trường
Bây giờ chúng ta hãy xem điều gì xảy ra nếu các doanh ngh ệ i p có t ể h tự do gia n ậ h p và ờ r i
bỏ thị trường. Chúng ta hãy giả định rằng mọi người đều sử dụng công ng ệ h sản x ấ u t như
nhau và có khả năng tiếp ậ c n t ị h trường cung ấ c p đầu vào cho ả s n xuất như nhau. ớ V i giả
định này, mọi doanh ngh ệ
i p hiện có và doanh ngh ệ
i p có khả năng gia nhập thị trường đều có
các đường chi phí giống nhau.
Quyết đinh rời bỏ hay gia nhập thị trường thuộc loại này phụ thuộc vào những kích thích mà
người chủ doanh nghiệp hiện có và các doanh nhân có thể khởi nghiệp phải đối mặt. ế N u
doanh nghiệp hiện có trong thị trường kiếm được lợi nhuận, các doanh nghiệp mới sẽ có động
cơ gia nhập thị trường. Sự gia nhập này làm tăng ố s lượng doanh ngh ệ
i p trên thị trường, làm
tăng lượng hàng cung ứng, làm giảm giá cả và lợi nhuận. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp
trên thị trường bị thua lỗ, một số doanh nghiệp hiện có sẽ rời ỏ b t ị h trường. Sự rời ỏ b của ọ h
làm giảm số lượng doanh nghiệp và mức cung, do đó giá ả c và ợ l i nh ậ
u n tăng. Khi quá trình
gia nhp và ri b này kết thúc, các doanh ngh
i p còn li trên t
h trường p
h i có li nh u n
kinh tế bng 0. Hãy nhớ lại ằ r ng chúng ta có t ể h b ể i u d ễ
i n lợi nhuận của doanh nghiệp dưới dạng:
Lợi nhuận = (P - ATC) x Q
Phương trình này chỉ ra rằng doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận bằng 0 khi và chỉ khi
giá hàng hóa bằng tổng chi phí bình quân để sản xuất ra hàng hóa đó. Nếu giá hàng cao hơn
tổng chi phí bình quân, lợi nhuận sẽ dương và điều này khu ế y n khích các doanh ngh ệ i p mới
gia nhập thị trường. Nếu giá hàng thấp hơn chi phí bình quân, lợi nhuận sẽ âm và đây là
nguyên nhân buộc một số doanh nghiệp phải rời bỏ t ị
h trường. Quá trình gia nhp và ri b
th trường ch kết thúc khi giá c và chi phí bình quân bng nhau.
Phân tích này dẫn tới một kết luận đáng ngạc nhiên. Trong p ầ
h n trên của chương này, chúng
ta đã thấy rằng các doanh ngh ệ i p cạnh tranh ả s n xuất mức ả
s n lượng sao cho giá cả bằng chi
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 14
phí cận biên. Giờ đây chúng ta lại thấy rằng sự tự do gia nhập và ờ r i bỏ t ị h trường làm cho
giá cả bằng chi phí bình quân. Nhưng nếu giá ả c bằng chi phí ậ
c n biên và chi phí bình quân,
thì hai thước đo chi phí này phải bằng nhau. Tuy nhiên, chi phí cận biên và chi phí bình quân
chỉ bằng nhau khi doanh ngh ệ i p ả
s n xuất với chi phí bình quân t ấ h p n ấ
h t. Do đó, trng thái
cân bng dài hn ca th trường cnh tranh có s t do gia nhp và ri b t
h trường phi
bao gm các doanh nghip đang hot động quy mô hiu qu.
Phần (a) trong hình 7 biểu thị doanh nghiệp trong trạng thái cân ằ b ng dài hạn n ư h vậy. Trong
hình này, giá P bằng chi phí ậ
c n biên MC và vì ậ
v y nó đang tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng vì mức giá này cũng ằ
b ng chi phí bình quân ATC, nên lợi nh ậ u n phải ằ b ng 0. Các doanh nghiệp
mới không có động cơ gia nhập thị trường và các doanh nghiệp đang hoạt động không có động cơ ờ r i ỏ b t ị h trường.
(a) Điu kin li nhun ca
(b) Đường cung ca th trường
doanh nghip bng 0 Giá Giá MC ATC P= Cung ATCmin 0 Lượng 0 Lượng
Hình 7. Cung th trường vi s gia nhp và ri b th trường. Các doanh nghip s gia
nh
p hoc ri b th trường chng nào li nhun còn khác 0. Do đó trong dài hn, giá c
b
ng chi phí bình quân ti thiu như được biu th trong phn (a). S lượng doanh nghip
điu c
h nh để bo đảm rng m i c u đ u
được t h a mãn t i
m c giá đó. Đường cung dài h n
ca th trường là đường nm ngang đi qua mc giá như trong phn (b).
Từ phân tích về hành vi của doanh nghiệp, chúng ta có thể xác định đường cung dài hạn cho
thị trường. Trong thị trường có sự tự do gia nhập và rời bỏ, chỉ có một mức giá tương ứng với
lợi nhuận bằng 0 - đó là mức chi phí bình quân tối thiểu. Như vậy, đường cung thị trường dài
hạn phải là đường nằm ngang ở mức giá này như trong phần (b) của hình 7. ấ B t kỳ mức giá
nào cao hơn giá đó đều tạo ra lợi nhuận, dẫn tới sự gia nhập thị trường và làm tăng tổng
lượng cung. Bất kỳ mức giá nào thấp ơ
h n giá đó đều gây ra thua lỗ, dẫn ớ t i sự rời ỏ b thị
trường và giảm lượng cung. Số lượng doanh nghiệp trên t ị h trường điều c ỉ h nh sao cho giá ả c
bằng chi phí bình quân tối thiểu và có đủ số lượng doanh nghiệp cần thiết để thỏa mãn toàn
bộ cầu tại mức giá này.
Ti sao các doanh nghip cnh tranh tiếp tc kinh doanh nếu h có li nhun bng 0?
Mới nghe qua, việc doanh nghiệp cạnh tranh có lợi nhuận bằng 0 trong dài hạn dường như
là điều lạ lùng. Dù sao thì người ta kinh doanh cũng là để kiếm được lợi nhuận. Nếu rốt
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 15
cuộc việc gia nhập thị trường làm lợi nhuận tiến tới 0, thì hầu như chẳng có lý do gì để họ tiếp tục kinh doanh.
Để hiểu được điều kiện lợi nhuận bằng 0 đầy đủ hơn, chúng ta hãy nhớ lại rằng lợi nhuận
bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí, còn tổng chi phí bao gồm cả chi phí cơ hội về thời
gian và tiền bạc mà người chủ doanh nghiệp dành cho việc kinh doanh. Tại điểm cân bằng
lợi nhuận bằng 0, doanh thu của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí ẩn về thời gian và
tiền bạc mà người chủ doanh nghiệp tiêu tốn để duy trì công việc kinh doanh.
Chúng ta hãy xem xét một ví dụ. Giả sử một người nông dân phải đầu tư 1 triệu đô la để mở
một trang trại và số tiền này anh ta có thể gửi tại ngân hàng để thu được tiền lãi 50000 đô la
một năm. Ngoài ra, anh ta phải từ bỏ một việc làm mà lẽ ra anh ta thu được 30.000 đô la
một năm dưới dạng tiền lương. Khi đó chi phí cơ hội của người nông dân trong việc mở
trang trại bao gồm cả tiền lãi suất anh ta có thể nhận được và tiền lương bỏ qua - tổng cộng
là 80.000 đô la. Cho dù lợi nhuận của anh ta tiến tới 0, nhưng doanh thu từ trang trại vẫn
phải bù đắp cho anh ta những chi phí cơ hội này.
Các bạn cần nhớ rằng các kế toán viên và các nhà kinh tế tính toán chi phí khác nhau.
Như chúng ta đã bàn đến trong chương 3, kế toán viên thường tính chi phí hiện và bỏ qua
chi phí ẩn. Nghĩa là họ chỉ hạch toán chi phí với tư cách dòng tiền mà doanh nghiệp cho
ra mà không tính tới chi phí cơ hội của sản xuất mà không có dòng tiền chảy ra. Do đó tại
trạng thái cân bằng lợi nhuận bằng 0, lợi nhuận kinh tế bằng 0, nhưng lợi nhuận kế toán
vẫn dương. Chẳng hạn kế toán viên của bác nông dân trong ví dụ của chúng ra sẽ kết luận
rằng bác nông dân thu được khoản lợi nhuận kế toán là 80000 đô la, đủ để người nông dân tiếp tục kinh doanh.
S dch chuyn ca đường cu trong ngn hn và dài hn
Vì các doanh nghiệp có thể gia nhập và rời bỏ thị trường trong dài hạn chứ không phải
trong ngắn hạn, nên phản ứng của thị trường đối với sự thay đổi của cầu phụ thuộc vào
khoảng thời gian nghiên cứu. Để thấy điều này, chúng ta hãy theo dõi những tác động do sự
dịch chuyển của đường cầu gây ra. Phân tích này sẽ chỉ ra cách thức phản ứng của thị
trường theo thời gian, cũng như việc sự gia nhập và rời bỏ đưa thị trường đến điểm cân
bằng dài hạn như thế nào.
Giả sử thị trường sữa bắt đầu tại điểm cân ằ b ng dài ạ
h n. Các doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận,
do đó giá cả bằng chi phí bình quân ố
t i thiểu. Phần (a) của hình 8 biểu thị tình huống này. Điểm
cân bằng dài hạn là A, lượng sữa bán ra trên thị trường bằng Q1, và giá bằng P1.
Bây giờ giả sử các nhà khoa học phát hiện ra sữa có ích lợi thần diệu đối với sức khoẻ. Kết
quả là đường cầu về sữa dịch chuyển ra phía ngoài, từ D
1 đến D2 như trong phần (b). Điểm
cân bằng ngắn hạn chuyển từ điểm A đến điểm B; do đó sản lượng tăng từ Q1 lên Q2 và giá
tăng từ P1 lên P2. Tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động đều phản ứng trước mức giá cao
hơn bằng cách tăng sản lượng. Vì đường cung của mỗi doanh nghiệp phản ánh đường chi
phí cận biên, nên việc mỗi doanh nghiệp tăng sản lượng bao nhiêu được quyết định bởi
đường chi phí cận biên. Tại trạng thái cân bằng ngắn hạn mới, giá sữa vượt quá chi phí bình
quân, nên các doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận dương.
Theo thời gian, lợi nhuận thu được trên thị trường này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp mới
gia nhập. Ví dụ, một số người nông dân chuyển sang sản xuất sữa thay vì các loại nông sản
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 16
khác. Vì số lượng doanh nghiệp tăng, nên đường cung ngắn hạn dịch chuyển sang phải từ
S1 xuống S2 như trong phần (c) và điều này làm cho giá sữa giảm. Cuối cùng, giá sữa dần
trở về mức chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bằng 0 và các doanh nghiệp ngừng gia
nhập thị trường. Tình hình này làm cho thị trường đạt điểm cân bằng dài hạn mới tại điểm
C. Giá sữa trở lại mức P1, nhưng sản lượng tăng lên đến Q3. Mỗi doanh nghiệp trở lại sản
xuất ở quy mô hiệu quả, nhưng vì có nhiều doanh nghiệp trong ngành sữa hơn, nên lượng
sữa được sản xuất và bán ra nhiều hơn.
Ti sao đường cung dài hn có th dc lên
Đến đây chúng ta đã thấy sự gia nhập và rời bỏ thị trường có thể làm cho đường cung thị
trường dài hạn nằm ngang. Điểm cốt lõi trong phân tích của chúng ta là có số lượng lớn các
doanh nghiệp gia nhập tiềm tàng, tất cả đều phải chịu chi phí như nhau. Như vậy, đường
cung thị trường dài hạn là đường nằm ngang tại mức chi phí bình quân thấp nhất. Khi cầu
về hàng hóa tăng, kết quả đạt được trong dài hạn là sự tăng lên của số lượng doanh nghiệp
và tổng lượng hàng hóa được cung, trong khi giá không thay đổi.
(a) Điu kin ban đầu Doanh nghiệp Thị trường Giá Giá MC ATC S 1 A Cung dài P1 P P1 hạn D1 0 Lượng (DN) 0 Lượng (TT) Q1
(b) Phn ng ngn hn Giá Doanh nghiệp Thị trường Giá Lợi nhuận MC S1 ATC B P Cung 2 P2 A dài hạn P P1 1 D2 D1 0 Lượng (DN) 0 Q1 Q2 Lượng (TT)
(c) Phn ng dài hn Doanh nghiệp Thị trường Giá Giá S 1 S MC 2 ATC B P2 A C Cung P1 P1 dài hạn D D 2
NGUYÊN LÝ KINH T HC 1
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 17 0 Lượng (DN) 0 Q1 Q2 Q3 Lượng(TT)
Hình 8. S tăng cu trong n
g n hn và dài hn. Th trường bt đầu ti mt đim cân
bng nào đó, chng hn đim A trong phn (a). Ti đim cân bng này, các doanh nghip
đều có li nhun bng 0 và giá c bng chi phí bình quân ti thiu (ATCmin). Phn (b)
cho th
y điu gì xy ra trong ngn hn khi cu tăng t D1 lên D2. Đim cân bng chuyn
t
A sang B, giá c tăng t P1 lên P2 và lượng hàng bán ra tăng t Q1 lên Q2. Vì giá c
bây gi
vượt quá ATCmin, nên các doanh nghip thu được li nhun và điu này kích
thích s
gia nhp ca các doanh nghip khác. Yếu t đó làm dch chuyn đường cung
ng
n hn sang phi, t S1 đến S nh 2
ư trong phn (c). Ti đim cân bng dài hn mi là
C, giá c tr li mc P1, nhưng sn lượng tăng lên ti Q3. Li nhun tr li mc bng 0
và giá c
bng ATCmin, nhưng th trường có nhiu doanh nghip hơn để tha mãn mc cu cao hơn.
Có hai lý do làm cho đường cung thị trường có thể dốc lên trong dài hạn. Thứ nhất, ộ m t số
nguồn lực được sử dụng trong sản xuất có thể chỉ có một lượng hạn chế. Ví dụ, xét thị trường
nông sản. Mặc dù ai cũng có thể mua đất và canh tác, tuy nhiên đất đai chỉ có hạn. Khi có
nhiều người muốn canh tác hơn, thì giá đất canh tác sẽ tăng, điều này ẽ s làm tăng chi phí
trong ngành trồng trọt. Như vậy, sự gia tăng cầu về nông snar không thể tạo ra sự gia tăng của
lượng cung mà không làm tăng chi phí, điều này có nghĩa giá nông sản phải tăng. Kết quả là
đường cung thị trường trong dài ạ h n ố d c lên ngay ả c khi có sự gia n ậ h p t ị h trường tự do.
Lý do thứ hai để đường cung dốc lên là các doanh nghiệp phải chịu mức chi phí khác nhau.
Ví dụ, chúng ta hãy xem xét thị trường dịch vụ quét sơn. Bất cứ ai cũng có thể gia nhập thị
trường dịch vụ quét sơn, nhưng không phải mọi người đều có chi phí như nhau. Chi phí khác
nhau một phần vì một số người làm việc nhanh ơ
h n người khác và một p ầ h n vì một ố s người
có cách sử dụng thời gian ủ c a mình ố t t ơ
h n người khác. Tại mỗi mức giá cho trước, n ữ h ng
người có chi phí thấp có nhiều khả năng gia nhập t ị h trường ơ
h n những người có chi phí cao.
Để tăng lượng cung về dịch vụ quét ơ
s n, những người gia n ậ h p bổ sung này p ả h i được
khuyến khích để gia nhập thị trường. Do ọ h có chi phí cao ơ h n, nên giá p ả h i ă t ng để việc gia
nhập thị trường đem lại lợi nhuận cho ọ h . Vì ậ v y, đường cung t ị h trường của ị d ch ụ v quét sơn
dốc lên ngay cả khi có sự tự do gia nhập thị trường.
Hãy chú ý rằng nếu các doanh ngh ệ
i p có chi phí khác nhau, một ố s doanh ngh ệ i p còn thu
được lợi nhuận ngay ả c trong dài ạ h n. Trong trường ợ h p này, giá ả c t ị h trường phản ánh chi
phí bình quân của doanh nghip cn biên - tức doanh nghiệp sẽ rời bỏ thị trường ế n u giá cả
thấp hơn. Doanh nghiệp này đạt lợi nhuận bằng 0, nhưng các doanh nghiệp có chi phí thấp
hơn thu được lợi nhuận dương. Sự gia nhập thị trường không loại bỏ được các khoản lợi
nhuận này, vì những người gia nhập tiềm tàng có chi phí cao hơn các doanh nghiệp đang hoạt
động trên thị trường. Các doanh nghiệp có chi phí cao ơ h n c ỉ
h gia nhập thị trường nếu giá
tăng và thị trường đem lại lợi nhuận cho họ.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 18
Vì hai lý do trên, đường cung thị trường dài hạn có xu hướng dốc lên, chứ không phải nằm
ngang. Điều này hàm ý mức giá cao hơn là cần thiết để làm tăng lượng cung. Tuy nhiên, bài học cơ bản ề v sự gia nhập và ờ r i bỏ t ị h trường ẫ
v n luôn luôn đúng. Do các doanh nghip gia
nhp và ri b th trường trong dài hn d dàng hơn trong ngn hn, đường cung dài hn
th
ường co giãn hơn đường cung ngn hn.
Kim tra nhanh: Trong dài hạn với sự tự do gia nhập và rời ỏ
b thị trường, giá thị trường
bằng chi phí cận biên, chi phí bình quân, bằng cả hai hay không bằng khoản chi phí nào? Hãy
giải thích bằng đồ thị.
KT LUN: PHÍA SAU ĐƯỜNG CUNG
Chúng ta đã bàn về hành vi của các doanh nghiệp cạnh tranh tìm cách tối đa hóa lợi nhuận.
Chắc bạn còn nhớ rằng một trong Mười Nguyên lý ca kinh ế
t hc trong chương 1 là: con
người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên. Chương này đã ứng dụng ý tưởng đó để lý giải hành
vi của các doanh nghiệp cạnh tranh. Phương pháp phân tích cận biên đem lại cho chúng ta lý
thuyết về đường cung trong thị trường cạnh tranh và nhờ đó chúng ta hiểu sâu sắc hơn các kết cục thị trường.
Chúng ta đã biết rằng khi mua hàng hóa của một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh,
chúng ta có thể tin chắc rằng giá mà chúng ta phải trả gần ớ v i chi phí sản x ấ u t ra hàng hóa đ ó. Đặc biệt, ế n u các doanh ngh ệ i p ạ c nh tranh ớ
v i nhau và tìm cách tối đa hóa lợi nh ậ u n, giá
hàng hóa sẽ bằng chi phí cận biên đ
ể sản xuất ra hàng hóa đó. Ngoài ra, nếu các doanh nghiệp
có thể tự do gia nhập và rời bỏ thị trường, giá cũng bằng tổng chi phí sản xuất bình quân thấp đến mức cho phép.
Mặc dù trong suốt chương này chúng ta giả định rằng các doanh nghiệp là người chấp nhận
giá, nhưng nhiều công cụ được phát triển ở đây cũng hữu ích đối với việc nghiên cứu hành vi
của doanh nghiệp trong những thị trường có mức độ cạnh tranh t ấ h p hơn. Trong ba chương
tiếp theo, chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi của các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường.
Phương pháp phân tích cận biên vẫn có ích trong việc phân tích các doanh nghiệp này, nhưng
nó dẫn tới những kết luận hoàn toàn khác. TÓM TT ○ Do doanh nghiệp ạ
c nh tranh là người chấp nhận giá, nên doanh thu của nó tỷ lệ th ậ u n
với sản lượng mà nó sản xuất ra. Giá hàng hóa bằng doanh thu bình quân của doanh
nghiệp và doanh thu cận biên của nó.
○ Để tối đa hóa lợi nh ậ u n, doanh ngh ệ i p c ọ h n mức ả
s n lượng mà tại đó doanh thu cận
biên bằng chi phí cận biên. Do doanh thu cận biên của doanh nghiệp cạnh tranh bằng
giá bán trên thị trường, nên nó chọn mức sản lượng mà tại đó giá cả bằng chi phí ậ c n
biên. Vì vậy, đường chi phí cận biên của doanh ngh ệ
i p chính là đường cung.
○ Trong ngắn hạn, khi doanh nghiệp không t ể h thu ồ h i chi phí ố c định, nó ẽ s qu ế y t định đóng cửa tạm t ờ h i ế n u giá hàng hóa t ấ
h p hơn chi phí biến đổi bình quân. Vì doanh
nghiệp có thể thu hồi cả chi phí cố định và chi phí biến đổi trong dài hạn, nên nó sẽ
chọn cách rời bỏ thị trường nếu giá bán thấp hơn chi phí bình quân.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 19
○ Trên thị trường có ự
s tự do gia nhập và rời bỏ, lợi nhuận tiến dần đến 0 trong dài hạn.
Tại trạng thái cân bằng dài hạn này, tất cả các doanh nghiệp đều sản xuất ở quy mô
hiệu quả, giá cả bằng chi phí bình quân tối thiểu và số lượng doanh nghiệp điều chỉnh
để thỏa mãn lượng cầu tại mức giá này.
○ Những thay đổi trong cầu gây ra ảnh hưởng khác nhau trong những khoảng t ờ h i gian
khác nhau. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu làm tăng giá cả và đem lại lợi nhuận, còn
sự giảm sút của cầu làm cho giá cả giảm, dẫn đến tình trạng thua lỗ. Nhưng nếu các
doanh nghiệp có thể tự do gia nhập và rời bỏ t ị
h trường thì trong dài ạ h n, số lượng
doanh nghiệp tự điều chỉnh để đưa thị trường tới điểm cân bằng có lợi nhuận bằng 0.
NGUYÊN LÝ KINH T HC
Chương 6 – Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh 20