DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Sự phối hợp hiệu quả giữa doanh nghiệp xây lắp và đơn vị chủ đầu tư là yếu tố quan trọng quyết định thành công của dự án xây dựng. Cả hai bên cần có sự hiểu biết rõ ràng về vai trò và trách nhiệm của mình trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Môn: Kế toán (KTKTCN)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40190299
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA KẾ TOÁN - BỘ MÔN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
--------- *** ---------
TÀI LIỆU HỌC TẬP KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ
ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ HÀ NỘI, 2022 lOMoAR cPSD| 40190299 MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ 5
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................................. .. 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP........................................................................................................... 7
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp................................................................................... 7
1.1.1. Đặc điểm của ngành chi phối đến kế toán doanh nghiệp xây lắp ...................... 7
1.1.2. Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm về cơ chế quản lý và thanh toán chi phí xây lắp .............................. 10
1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................... 11
1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ............................................... 12
1.3.1. Yêu cầu của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ............................................. 12
1.3.2. Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
.................................................................................................................................... 13
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................... 15
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận ......................................... 15
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ........................ 17
2.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ................................................................. 17
2.1.1. Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .................. 17
2.1.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 19
2.1.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 19
2.1.4. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .................................. 20
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................................... 26
2.2.1. Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..... 26
2.2.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 26
2.2.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 26
2.2.4. Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ..................... 28
2.3. Kế toán tài sản cố định ............................................................................................... 32
2.3.1. Một số vấn đề chung về kế toán tài sản cố định ............................................... 32
2.3.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 36
2.3.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 36
2.3.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định ............................................................... 37
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................... 46 1 lOMoAR cPSD| 40190299
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận ......................................... 47
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP ............................................................................................................ 63
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................................... 63
3.1.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................... 63
3.1.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 64
3.1.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 64
3.1.4. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................... 65
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................................ 66
3.2.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................... 67
3.2.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 67
3.2.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 68
3.2.4. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................... 68
3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................................................ 69
3.3.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................ 69
3.3.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 70
3.3.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 70
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................ 71
3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung................................................................................... 73
3.4.1. Một số vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất chung .................................. 73
3.4.2. Chứng từ kế toán ............................................................................................... 74
3.4.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 74
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung ................................................... 74
3.5. Kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí ...................................................... 77
3.5.1. Một số vấn đề chung về kế toán tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí....... 77
3.5.2. Chứng từ sử dụng ............................................................................................. 78
3.5.3. Tài khoản sử dụng............................................................................................. 78
3.5.4. Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .............................................. 79
3.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp .................................................................. 80
3.6.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong xây lắp ........................................................ 80
3.6.2. Thiệt hại ngừng sản xuất trong xây lắp ............................................................ 82
3.7. Phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang, tính giá thành sản phẩm xây lắp. 83
3.7.1. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ................................................................ 83
3.7.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ......................................... 84 2 lOMoAR cPSD| 40190299
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................ ... 87
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận ......................................... 88
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP......................................................................................... 107
4.1. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................ 107
4.1.1. Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp ....... 107
4.1.2. Chứng từ sử dụng ........................................................................................... 110
4.1.3. Tài khoản sử dụng........................................................................................... 110
4.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp ....................... 111
4.2. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp xây lắp ............................................ 112
4.2.1. Một số vấn đề chung về kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp xây lắp
.................................................................................................................................. 112
4.2.2. Chứng từ sử dụng ........................................................................................... 112
4.2.3. Tài khoản sử dụng........................................................................................... 113
4.2.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp xây lắp ............ 113
4.3. Kế toán dự phòng về chi phí bảo hành công trình xây lắp ....................................... 114
4.3.1. Một số vấn đề chung về kế toán dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp
.................................................................................................................................. 114
4.3.2. Chứng từ sử dụng ........................................................................................... 115
4.3.3. Tài khoản sử dụng........................................................................................... 115
4.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bảo hành công trình xây lắp............................ 115
4.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp .......................... 116
4.4.1. Một số vấn đề chung về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp ............................................................................................................................. 116
4.4.2. Chứng từ sử dụng ........................................................................................... 116
4.4.3. Tài khoản sử dụng........................................................................................... 117
4.4.4. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
.................................................................................................................................. 117
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................. 118
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận ....................................... 118
CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ.......................................... 135
5.1. Một số vấn đề chung về đơn vị chủ đầu tư ............................................................... 135
5.1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 135
5.1.2. Các hình thức quản lý dự án ........................................................................... 136
5.1.3. Trình tự tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản .................................................... 138 3 lOMoAR cPSD| 40190299
5.1.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành ........ 139
5.2. Nhiệm vụ kế toán đơn vị chủ đầu tư......................................................................................... 139
5.3. Kế toán trong đơn vị chủ đầu tư ................................................................................................ 139
5.3.1. Kế toán trong đơn vị chủ đầu tư không thành lập ban quản lý dự án ...... 139
5.3.2. Kế toán trong đơn vị chủ đầu tư có thành lập ban quản lý dự án .............. 144
Tóm tắt chương 5 ................................................................................................................................... 154
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận ................................................. 154
TÀI LIỆU HỌC TẬP, THAM KHẢO ............................................................................................. 163 4 lOMoAR cPSD| 40190299
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt
Nội dung viết tắt DNXL Doanh nghiệp xây lắp XDCB Xây dựng cơ bản CCDC Công cụ dụng cụ TSCĐ Tài sản cố định NVL Nguyên vật liệu GTGT Giá trị gia tăng BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung CPSDMTC
Chi phí sử dụng máy thi công SXKD Sản xuất kinh doanh CT Công trình HMCT Hạng mục công trình CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp CPTC Chi phí tài chính KQKD Kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BQLDA Ban Quản lý dự án CDT Chủ đầu tư 5 lOMoAR cPSD| 40190299 LỜI GIỚI THIỆU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra cơ sở vật chất
– kỹ thuật để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội to
lớn. Để quản lý tốt tình hình và hiệu quả hoạt động xây lắp, thì thông tin kế toán có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Chính nó là nguồn thông tin giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các cơ quan chức năng của Nhà nước và các đối tượng khác liên quan để thực hiện
việc hoạch định , kiểm soát và ra quyết định kinh tế cần thiết, đúng đắn.
Cùng với tiến trình đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam, tài liệu học tập “Kế toán
doanh nghiệp doanh nghiệp xây lắp & đơn vị chủ đầu tư” đã được tổ chức biên soạn cho
phù hợp với chuẩn mực mới ban hành, cập nhật đầy đủ các cơ chế tài chính và chế độ kế
toán hiện hành để giúp cho cán bộ giảng dạy, các sinh viên và các doanh nghiệp có tài liệu
giảng dạy, nghiên cứu, học tập và quản lí.
Trong mỗi chương của cuốn tài liệu học tập Kế toán doanh nghiệp xây lắp & đơn
vị chủ đầu tư trình bày các mục sau đây: - Mục tiêu của chương;
- Nội dung chính của chương; - Tóm tắt chương
- Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận
Tài liệu học tập Kế toán doanh nghiệp xây lắp & đơn vị chủ đầu tư gồm 5
chương do các giảng viên trong Bộ môn Kế toán tài chính - Khoa Kế toán - Trường Đại
học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn.
❖Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây lắp do
giảng viên Nguyễn Thị Dung biên soạn.
❖Chương 2: Các yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp xây lắp do các giảng viên Phạm Thị Tươi và Nguyễn Thị Dung biên soạn.
❖Chương 3: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
do giảng Lưu Thị Hoan biên soạn.
❖Chương 4: Kế toán doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp do các giảng viên Lưu Thị Hoan và Nguyễn Thị Cúc biên soạn.
❖Chương 5: Kế toán trong đơn vị chủ đầu tư do các giảng viên Trần Thị
Quyên và Nguyễn Phương Thúy biên soạn.
Sự ra đời của cuốn tài liệu học tập Kế toán doanh nghiệp xây lắp & đơn vị chủ đầu
tư là kết quả của những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của tập giảng viên trong bộ môn Kế
toán tài chính. Trong quá trình biên soạn tài liệu học tập, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều nhằm
đảm bảo giá trị khoa học cao nhất cho cuốn tài liệu. Tuy nhiên, cuốn tài liệu không tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định. Nhóm tác giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp
của bạn đọc để hoàn thiện cuốn tài liệu tốt hơn trong những lần tái bản sau.
Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn! 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Mục tiêu
Trang bị những kiến thức cơ bản về kế toán trong doanh nghiệp xây lắp, giúp
sinh viên hiểu được thế nào là sản phẩm xây lắp, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của
kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
Học xong chương này sinh viên cần nắm được những kiến thức cơ bản sau:
- Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp;
- Nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp;
- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của ngành chi phối đến kế toán doanh nghiệp
xây lắp * Khái niệm
Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh doanh,
gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động và đối tượng
lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp phục vụ cho nhu cầu tái sản xuất cho nền kinh tế.
* Đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể thực hiện theo phương pháp giao
thầu hay tự làm. Hiện nay, phương pháp giao nhận thầu là phương pháp được áp dụng chủ
yếu trong công tác xây lắp (do mức độ chuyên môn hoá cao hơn).
Phương thức giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách sau:
- Giao thầu toàn bộ công trình (tổng thầu xây dựng):
Theo phương thức này, chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất cả các
khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh
tế kỹ thuật đã được duyệt.
Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ chức tổng thầu xây
dựng như lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt bằng… Tùy
theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây dựng
có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho các đơn vị nhận thầu khác.
- Giao thầu từng phần:
Theo phương thức này, chủ đầu tư giao từng phần công việc cho các đơn vị như:
Một tổ chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình gồm khảo sát,
điều tra để lập luận chứng.
Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ
thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến bước lập bản vẽ thi công và lập dự toán các hạng mục công trình. 7 lOMoAR cPSD| 40190299
Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công
trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Ngoài ra, chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức xây dựng nhận thầu
gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong trường hợp
này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động của các tổ chức nhận thầu và
chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình độc lập.
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của quá trình xây dựng Giai đoạn dự toán - Bản vẽ - Dự toán kinh phí - Tập hợp chi phí Giai đoạn thi công
- Tính giá thành thực tế Giai đoạn quyết toán - Bản vẽ hoàn công - Quyết toán kinh phí
* Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý, kế toán
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ
chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán. Sự chi phối
này được thể hiện như sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Sản phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản
phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm
xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể,
có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
- Sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn,
thời gian thi công tương đối dài
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây
dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản
phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế
hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.
Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài 8 lOMoAR cPSD| 40190299
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng
phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đặc điểm này
mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện
kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước
mắt cũng như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên, các
công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thụân lợi khi
công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ
nào đó mang tính chất thời vụ.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt
chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi.
Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát
sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản
xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Đặc điểm tiêu thụ trong xây lắp
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ trong
xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hạng mục công trình hoàn thành), vừa là
sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là
quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải
tạo, hiện đại hóa, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà
cửa… nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách Nhà nước cũng như ngân sách của doanh nghiệp.
Về cơ bản, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng giống với kế toán trong các
ngành sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, ngành xây lắp còn có một số đặc điểm riêng:
- Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi đặt trên một khu vực
địa lý nhất định thường được khách hàng chọn trước. Để thực hiện được quá trình sản xuất
thì các nguồn nhân lực, vật lực (máy móc thiết bị, công cụ lao động, nguyên vật liệu…) 9 lOMoAR cPSD| 40190299
phải di chuyển thường xuyên theo địa điểm thi công. Chính vì đặc thù của sản phẩm xây
dựng như vậy đã làm ảnh hưởng đến cơ cấu của các doanh nghiệp xây dựng, bao gồm
nhiều đơn vị nhận thầu rải rác khắp nơi, tách rời với bộ phận kế toán của đơn vị chủ quản.
- Bản chất của sản phẩm xây dựng cùng với cơ cấu hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng đã dẫn đến tình trạng mỗi hợp đồng xây dựng thường chiếm gần hết thời lượng
trong năm kế toán của doanh nghiệp.
- Giá tiêu thụ của sản phẩm xây dựng cơ bản dựa theo giá dự toán trên cơ sở đã điều
chỉnh thêm phần thực tế phát sinh ngoài dự toán được duyệt hoặc thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
- Phần lớn công việc theo hợp đồng xây dựng cần phải thực hiện lắp ráp nhiều loại
vật liệu nhiều bộ phận chi tiết, do vậy phải có kế hoạch tổ chức thi công cụ thể để tránh tối
đa sự gián đoạn trong thi công công trình. Sự gián đoạn công trình ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản ở nước ta hiện nay phần
lớn đều theo phương thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình đến các đội,
các xí nghiệp xây dựng đấu thầu được. Trong giá khoán bao gồm cả tiền nhân công,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công và các chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Chính vì những đặc điểm nêu trên ít nhiều ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. Ví dụ, do công trình thi
công ở nhiều nơi nên chi phí vận chuyển công cụ đến công trường thi công là không thể
tránh khỏi hay việc thuê nhân công trong vùng nơi có công trình thi công là thường xuyên
xảy ra ở các doanh nghiệp xây dựng.
1.1.3. Đặc điểm về cơ chế quản lý và thanh toán chi phí xây lắp
1.1.3.1. Đặc điểm về cơ chế khoán trong nội bộ doanh nghiệp xây lắp
Các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường áp dụng phương thức quản lý giao
khoán sản phẩm xây lắp cho các xí nghiệp, các tổ đội thi công. Là phương thức thích hợp
với điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, do nó đã gắn kết giữa kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp với lợi ích vật chất của người lao động, của từng đội thi công. Các đơn vị
phải quan tâm đến khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công công trình, khuyến khích
người lao động quan tâm đến hiệu quả công trình hơn. Thông thường có 2 hình thức khoán xây lắp như sau:
+ Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí): Theo hình thức này, đơn
vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán, khoán trọn
gói toàn bộ các khoản mục chi phí. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị
kỹ thuật, nhân công tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, quyết toán đơn
vị sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán, chỉ nộp cho đơn vị giao khoán
một số khoản theo quy định. Đơn vị giao khoán là đơn vị có tư cách pháp nhân đứng ra ký
kết các hợp đồng xây dung, chịu trách nhiệm pháp lý về chất lượng công trình và thời gian
thi công. Đơn vị nhận khoán là đơn vị có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức thi công đúng tiến 10 lOMoAR cPSD| 40190299
độ, đảm bảo chất lượng công tình, được phân cấp quản lý tài chính, có tổ chức kế toán
riêng, có khả năng hạch toán được toàn bộ các hoạt động kinh tế phát sinh.
+ Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: Theo hình thức này, đơn vị giao
khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí nhận định khi thỏa thuận với bên nhận khoán
như nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác do đơn vị giao khoán tự chi, hạch toán
và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lượng công trình.
Cơ chế khoán hợp lý trong doanh nghiệp xây lắp có tác dụng tích cực thúc đẩy sản
xuất, gắn liền lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội thi công với khối lượng, chất
lượng, tiến độ thi công công trình, tạo động lực khiến người lao động quan tâm đến số
lượng, chất lượng vào hiệu quả công việc. Cơ chế khoán mở rộng quyền tự chủ kinh doanh
cho các tổ, đội thi công trong việc lựa chọn phương thức thi công, tổ chức lao động hợp lý,
từ đó có thể phát huy mọi khả năng của đơn vị để rút ngắn thời gian thi công, từ đó có thể
phát huy mọi khả năng của đơn vị để rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vật tư, hạ giá
thành sản phẩm,… Tuy nhiên khi thực hiện cơ chế này dễ dẫn đến việc không giám sát
được chi phí, giá thành không xác định được chính xác khi quản lý không tốt.
1.1.3.2. Đặc điểm về cơ chế thanh toán chi phí xây lắp với chủ đầu tư
Tùy theo đặc điểm của từng công trình xây lắp mà hợp đồng xây dựng giữa doanh
nghiệp xây lắp và chủ đầu tư có thể quy định về cách thức thanh toán chi phí xây lắp được
thực hiện bằng một trong hai cách như sau:
Thứ nhất, việc thanh toán được thực hiện sau khi có xác nhận giữa các bên về khối
lượng xây lắp đã thực hiện.
Thứ hai, là việc xuất hóa đơn và thanh toán được thực hiện theo tiến độ kế hoạch đã
ghi trong hợp đồng xây dựng.
1.2. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Trong cơ chế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục, thường xuyên
quyết định những công việc phải làm, làm như thế nào và bằng cách gì. Điều đó chỉ có thể
thực hiện được thông qua việc sử dụng thông tin do kế toán cung cấp. Kế toán trong doanh
nghiệp nói chung, trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng đều có nhiệm vụ thu nhận, hệ
thống hóa và cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế, tài chính; đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý tốt tài sản của
mình và góp phần ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
Có thể thấy nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp dưới các nội dung cụ thể sau:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch giá thành xây lắp, tình
hình luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, tình hình thực hiện các định mức chi phí, tìm ra những khoản chênh lệch so với định 11 lOMoAR cPSD| 40190299
mức, kế hoạch để có biện pháp khắc phục, ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô,
lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật về kinh tế, tài chính của Nhà nước.
+ Thông qua ghi chép, phản ánh mà xác định kết quả hạch toán kinh tế trong doanh
nghiệp nhằm tìm ra các biện pháp tăng cường và củng cố hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
+ Cung cấp số liệu tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính và kế hoạch khác trong doanh nghiệp, phục vụ cho việc lập và theo
dõi kế hoạch sản xuất, tình hình thu chi tài chính, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Yêu cầu của kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp đảm bảo cho việc thu
nhận, hệ thống hóa và cun cấp thông tin kế toán một các đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy
phục vụ cho công tác quản lý kinh tế, tài chính. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp quản lý
chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp, ngăn ngừa những hành vi làm tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán được coi như là một hế thống các yếu tố cấu thành, bao
gồm tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý
và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế
toán vào đơn vị, nhằm đẳm bảo cho công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của
mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Để tổ chức công tác kế toán phát huy tốt nhất vai trò của mình khi tổ chức công tác
kế toán ở doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Yêu cầu tuân thủ:
Kế toán trưởng chỉ là công cụ quản lý kinh tế, là một nghề của kế toán mà còn là
một khoa học quản lý với mục tiêu cuối cùng là cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho
các đối tượng sử dụng thông tin một cách trung thực, đầy đủ, kịp thời và có hệ thống theo
yêu cầu của các đối tượng đó. Vì vậy khi tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp cần
phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ
chức và phù hợp với các chính sách, chế độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ kế
toán trong đơn vị, thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu
quản lý, quản trị của đơn vị và của Nhà nước. - Yêu cầu phù hợp:
Tổ chức công tác kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với địa điểm tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị. 12 lOMoAR cPSD| 40190299
Mỗi doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm, điều kiện thực tế khách nhau về tổ chức sản
xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý, quy mô và trình độ sản xuất kinh
doanh, quản lý… Do đó tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp muốn phát huy tốt tác
dụng thì phải được tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
- Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả:
Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm, đồng
thời kế toán là công việc, là hoạt động của một bộ phận của đơn vị, trong quá trình hoạt
động cũng phát sinh chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức công tác kế
toán ở doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch
toán, cần phải tính toán, xem xét tính hơp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả, tính kinh tế
của công tác kế toán mang lại.
1.3.2. Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Để kế toán trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đạt
được ý nghĩa, vai trò trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau
với những mục đích khác nhau để ra các quyết định phù hợp với yêu cầu quản lý của từng
đối tượng thì việc ghi chép, phản ánh, xử lý, cung cấp thông tin kế toán cần phải tuân thủ
những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản áp dụng trong các doanh nghiệp nói chung cũng như
doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm: - Cơ sở dồn tích
Các giao dịch, các sự kiện và mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi nhận vào sổ
kế toán và báo cáo tài chính của kỳ kế toán liên quan tại thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc tương đương tiền. - Hoạt động liên tục
Yêu cầu của nguyên tắc “Hoạt động liên tục” báo cáo tài chính phải được lập trên cơ
sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc
phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc giá gốc đòi hỏi tài sản phải được kế toán ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo sốtiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá
trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác của pháp luật. - Nhất quán
Để đảm bảo tính so sánh của thông tin số liệu kế toán giữa các thời kỳ trong việc
đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tuân thủ nguyên 13 lOMoAR cPSD| 40190299
tắc nhất quán, tức là các chính sách kế toán và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã lựa
chọn phảI được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh
hưởng của sự thay đổi đó đến các thông tin kế toán. - Thận trọng
Để không làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp đảm
bảo tính trung thực khách quan của thông tin kế toán, công tác kế toán của doanh nghiệp
phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. - Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng
đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định
tính. Khi lập các báo cáo tài chính từng khoản mục trọng yếu phải được tr ình bày riêng
biệt trong báo cáo tài chính.
Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp
vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Để xác định một khoản mục hay
một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. - Phù hợp
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nội dung tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức công tác kế toán được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao
gồm tổ chức bộ máy kế toán; tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu thập, xử lý
và cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính, kế
toán vào đơn vị, nhằm đảm bảo cho các công tác kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của
mình, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Những nội dung cơ bản của việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán;
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán;
+ Tổ chức bộ máy kế toán; 14 lOMoAR cPSD| 40190299
+ Tổ chức kiểm tra kế toán;
+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán;
+ Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin. Tóm tắt chương 1
Chương 1 cung cấp những kiến thức cơ bản về kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp, bao gồm đặc điểm kế toán, nhiệm vụ của kế toán, tổ chức công tác kế toán
- Doanh nghiệp xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, là nơi trực tiếp sản xuất kinh
doanh, gồm một tập thể lao động nhất định có nhiệm vụ sử dụng các tư liệu lao động
và đối tượng lao động để sản xuất ra các sản phẩm xây lắp phục vụ cho nhu cầu tái
sản xuất cho nền kinh tế
- Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp tương tự như trong các doanh
nghiệp công nghiệp khác nhưng có một số những đặc điểm đặc trưng của ngành chi
phí đến công tác kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán;
+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán;
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán;
+ Tổ chức bộ máy kế toán;
+ Tổ chức kiểm tra kế toán;
+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán;
+ Tổ chức trang bị, ứng dụng các phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin.
Câu hỏi ôn tập, bài tập vận dụng, bài tập ứng dụng, thảo luận CÂU HỎI ÔN TẬP
I. Câu hỏi lí thuyết
Câu 1: Trình bày khái niệm về doanh nghiệp xây lắp?
Câu 2: Trình bày đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây lắp?
Câu 3: Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý, kế toán như thế nào?
Câu 4: Trình bày nhiệm vụ của kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp?
Câu 5: Trình bày nguyên tắc kế toán trong doanh nghiệp xây lắp?
Câu 6: Trình bày nội dung tổ chức công tác trong doanh nghiệp xây lắp?
Câu 7: Trình bày những hiểu biết về cơ chế khoán trong doanh nghiệp xây lắp? Cho ví dụ minh họa?
II. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Sản phẩm xây lắp có đặc điểm:
A. Mang tính chất đơn chiếc 15 lOMoAR cPSD| 40190299 B. Có giá trị nhỏ
C. Thời gian thi công ngắn
D. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp ngắn
Câu 2: Đặc điểm nào không phải là của sản phẩm xây lắp?
A. Mang tính chất đơn chiếc
B. Có giá trị lớn, thời gian thi công và sử dụng dài
C. Được sử dụng linh hoạt nhiều nơi
D. Địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công
Câu 3: Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm của xây lắp:
A. Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động của môi trường, thiên nhiên và
thời tiết nên ở mức độ nào đó mang tính chất thời vụ
B. Sản phẩm xây lắp được sản xuất đồng loạt
C. Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng dài
D. Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ
Câu 4: Các giai đoạn của quá trình xây lắp:
A. Giai đoạn dự toán, thi công, quyết toán
B. Giai đoạn dự toán, quyết toán, thi công
C. Giai đoạn thi công, dự toán, quyết toán
D. Giai đoạn thi công, quyết toán 16 lOMoAR cPSD| 40190299
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Mục tiêu
Hiểu rõ các khái niệm; nguyên tắc kế toán; nhiệm vụ kế toán các yếu tố cơ
bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương, tài sản cố định.
Vận dụng chứng từ kế toán; tài khoản kế toán; phương pháp hạch toán đối với
kế toán các yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương, tài sản cố định.
2.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.1. Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 2.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu: Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp vào TSCĐ về
giá trị và thời gian sử dụng (Theo quy định hiện nay, giá trị thấp: dưới 30 triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm).
2.1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) được coi là đối tượng lao động chủ yếu để tiến hành gia
công, chế biến sản phẩm. Do vậy chúng có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới, thường không giữ
lại hình thái vật chất ban đầu.
- Khi tham gia vào sản xuất, giá trị vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Đặc điểm công cụ, dụng cụ
Công cụ dụng cụ (CCDC) là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ (dưới 30 triệu)
hoặc thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm) có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ được hình thái ban đầu.
- Trong quá trình sử dụng, CCDC bị hao mòn dần và giá trị hao mòn của CCDC
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó, có thể tính hết giá trị của
CCDC vào chi phí của đối tượng sử dụng một lần hoặc phân bổ giá trị CCDC trong một số kỳ nhất định.
2.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu 17 lOMoAR cPSD| 40190299
Phân loại nguyên vật liệu là công việc sắp xếp các vật liệu có những đặc trưng giống
nhau vào từng loại, từng nhóm theo các tiêu thức phân loại sau đây:
Căn cứ vào công dụng, tính năng sử dụng của nguyên vật liệu
Nguyên, vật liệu chính: Là vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD tạo nên
thực thể công trình như xi măng, sắt...
Nguyên, vật liệu phụ: Là vật liệu sử dụng kết hợp với NVL chính để tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh công trình... Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể công
trình như: Sơn, vôi, đinh, phụ gia...
Nhiên liệu: Là NVL cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SXKD như: Xăng, dầu, than, khí đốt…
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa thiết bị máy móc,
phương tiện vận tải…như: Ốc, đinh vít, bu lông…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và thiết bị, phương
tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của Doanh nghiệp xây lắp. Ví dụ như điều
hòa, máy phát, máy bơm… lắp vào công trình.
Các loại vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như: phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Căn cứ vào nguồn gốc cung cấp nguyên vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
2.1.1.4. Phân loại công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu chuẩn phân loại có
tác dụng riêng trong quản lý:
Căn cứ theo phương pháp phân bổ
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị).
- Loại phân bổ nhiều lần.
Căn cứ theo yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán - Công cụ, dụng cụ
- Bao bì luân chuyển (vỏ bia, bình gas…)
- Đồ dùng cho thuê (đà giáo, cốp pha…)
Căn cứ vào mục đích sử dụng 18 lOMoAR cPSD| 40190299
- Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để
trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng.
- Quần áo, giày dép bảo hộ lao động…
2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho - Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa - Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu số 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa - Mẫu 05-VT - Các chứng từ khác…
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sử dụng TK:
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu Bên Nợ:
+ Trị giá nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ;
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê; Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ;
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê;
Số dư Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu hiện có.
Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ Bên Nợ:
+ Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho trong kỳ;
+ Trị giá công cụ, dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê; 19