














Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434 CHƯƠNG 3
ĐỌC HIỂU HỌC THUẬT (Academic Reading Comprehension)
1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỌC HIỂU HỌC THUẬT 1.1. Khái niệm
Đọc là hoạt động dùng thị giác để tiếp nhận văn bản thông qua các con chữ, các kí
hiệu, bảng biểu, hình ảnh,… (các loại văn bản khác nhau được trình bày bằng các phương
thức, biểu đạt, các phong cách ngôn ngữ khác nhau), nhằm xử lí thông tin trong văn bản
vào những mục đích khác nhau trong thực tiễn đời sống, học tập của cá nhân và cộng đồng”
(Common core state Standards initiative, 2015a).
Hiểu là kết quả của quá trình phát hiện, nắm giữ mối liên hệ của sự vật, hiện tượng,
đối tượng nào đó và ý nghĩa của mối quan hệ đó. Hiểu còn là sự bao quát được nội dung
và có thể vận dụng vào đời sống.
Đọc hiểu là hoạt động đọc kết hợp với năng lực giải thích, phân tích, khái quát, phản
biện để nắm đầy đủ thông tin có trong văn bản ở dạng viết; phân tích, diễn giải được kiến
thức của văn bản ở dạng viết; biến kiến thức của văn bản ở dạng viết thành tri thức.
Đọc hiểu học thuật là một thể loại cụ thể của đọc hiểu, là quá trình tiếp nhận các
văn bản học thuật ở dạng viết, với mục đích tiếp xúc với các quan điểm và ý
tưởng khác nhau trong quá trình học tập, nghiên cứu, công tác.
1.2. Mục đích của đọc hiểu học thuật ở trường đại học
Mỗi khi bạn đọc, bạn tiếp xúc với ý tưởng của người khác thông qua cách họ lựa chọn từ
ngữ, tổ chức và sử dụng từ vựng,… nền tảng kiến thức, cách sử dụng ngôn ngữ, v.v.
1.2.1. Mục đích của hoạt động đọc hiểu
- Tiếp thu kiến thức, lĩnh hội tri thức mới;
- Áp dụng, vận dụng kết quả của hoạt động đọc vào cuộc sống;
- Phát triển năng lực và góp phần hoàn thiện nhân cách con người.
1.2.2. Mục đích của đọc hiểu văn bản học thuật ở trường đại học
- Hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu văn bản học thuật;
- Phát triển năng lực học tập, nghiên cứu; năng lực tư duy; năng lực ngôn ngữ; -
Phát triển năng lực sử dung thông tin, kiến thức lĩnh hội được. lOMoAR cPSD| 58490434
2. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN HỌC THUẬT
2.1. Các loại tài liệu đọc ở trường đại học
Có rất nhiều thể loại, loại văn bản khác nhau. Trong trường đại học với mục đích học
tập và nghiên cứu, sinh viên được yêu cầu, hướng dẫn, khuyến khích đọc một số tài liệu đọc sau:
- Các chương được chọn từ sách giáo khoa;
- Các bài đọc được giảng viên phân bổ hàng tuần theo lịch trình/ kế hoạch học tập,
thường là từ giáo trình, sách tham khảo;
- Các bài viết học thuật trong các tạp chí chuyên ngành; báo cáo, bài báo hội nghị
khoa học, hội thảo khoa học; luận văn, luận án;
- Các bài viết trên các diễn đàn học thuật; - Bài giảng (word, powerpoint).
2.2. Cách lựa chọn tài liệu học thuật tin cậy, hữu ích
Trong quá trình học ở trường đại học, sinh viên luôn được yêu cầu, hướng dẫn đọc các
văn bản học thuật nhất định theo chương trình học. Song để mở rộng kiến thức, nâng cao
hiểu biết và đặc biệt là để hoàn thành một bài luận, một công trình nghiên cứu việc tự tìm
đọc các văn bản học thuật khác nhau là một tất yếu. Một lưu ý quan trọng là cần lựa chọn
tài liệu hữu ích, tin cậy.
Đối với sách, để quyết định một cuốn sách nào đó có liên quan và hữu ích cho mục
đích của bạn bạn cần:
- Nhìn vào tên tác giả, tên sách và ngày xuất bản - tác giả là chuyên gia có uy tín trong
lĩnh vực chuyên môn; tiêu đề cuốn sách có liên quan đến đề tài, chủ đề bạn cần tìm
hiểu; năm xuất bản gần nhất đảm bảo sách cung cấp cho bạn các thông tin, các số
liệu không bị lạc hậu;
- Đọc lời giới thiệu của nhà xuất bản trên trang bìa hoặc xem qua phần giới thiệu của
người biên tập ở phần đầu cuốn sách giúp bạn khẳng định tính liên quan giữa nội
dung sách với mục đích của bạn và cách tiếp cận vấn đề của tác giả;
- Nhìn vào mục lục cuốn sách để biết được các nội dung liên quan đến mục đích của
bạn được đề cập đến trong một cấu trúc như thế nào và dung lượng của các thông tin
đó có đủ lớn (viết trong nhiều trang) để truyền tải chi tiết và hiệu quả;
- Tra cứu một mục trong chỉ mục và đọc qua một hoặc hai đoạn văn để xem cách lập
luận của tác giả (sắp xếp trình tự các lý lẽ để dẫn dắt trình bày và diễn giải bằng
chứng); xem các ví dụ, dẫn chứng, sơ đồ, biểu đồ, số liệu,…được sử dụng có dễ hiểu,
đáng tin cậy và hữu ích cho mục đích của bạn.
- Xem qua phần tài liệu tham khảo để biết phạm vi nguồn của tác giả. lOMoAR cPSD| 58490434
Đối với các bài báo trên tạp chí chuyên ngành hoặc các báo cáo học thuật, để xác định
mức độ liên quan và tính hữu ích cho mục đích của bạn bạn cần:
- Xem tên bài báo/ báo cáo và các từ khóa để biết được đề tài và phạm vi đề tài đượcbài
viết đề cập. Bởi vì, các văn bản học thuật nói chung và các bài báo, báo cáo học thuật
nói riêng luôn có tiêu đề/ tên thể hiện rõ ràng đề tài, phạm vi đề tài;
- Các bài viết học thuật dạng bài báo, báo cáo luôn có phần tóm tắt rất ngắn gọn vàthể
hiện được rõ ràng lý do, mục đích viết đề tài. Vì vậy, hãy đọc kỹ nội dung tóm tắt
ngay phía trên đầu bài viết để thấy được điều đó.
- Lướt nhanh xuống các tiêu đề và các bảng biểu, sơ đồ, số liệu,… để biết rõ đượccác
nội dung được triển khai trong bài viết và các bằng chứng được sử dụng có hữu ích cho mục đích của bạn.
Chỉ đọc toàn bộ bài viết khi nó thỏa mãn các tiêu chí trên và đặc biệt hữu ích cho mục đích của bạn.
2.3. Các giai đoạn thực hiện đọc hiểu văn bản học thuật
Có 3 giai đoạn trong quá trình đọc hiểu học thuật:
a) Trước lúc đọc - Xác định mục đích
- Xây dựng kế hoạch đọc
- Kích hoạt kiến thức nền tảng
b) Trong lúc đọc
- Sử dụng các chiến lược đọc
- Đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời - Xác định các ý chính
- Tạo kết nối với kiến thức nền - Suy luận
- Hình dung, giải mã hình ảnh - Hiểu từ vựng mới
- Chú thích (đánh dấu, tô sáng, ghi chú lề)
c) Sau khi đọc
- Tóm tắt, ôn tập, nhắc lại những gì vừa đọc
- Sử dụng và nâng cấp các chú thích
- Tìm kiếm thông tin bổ sung lOMoAR cPSD| 58490434
- Liên hệ, vận dụng thông tin, kiến thức đọc được- Kết luận, xác định mục tiêu đọc tiếp theo
2.4. Quy trình đọc hiểu văn bản học thuật Bước 1: XEM TRƯỚC
- Phần giới thiệu tiêu đề, mục lục
- Đọc phần tóm tắt trước
- Quét qua các tiêu đề chương và tiêu đề phụ
- Chú ý in đậm và in nghiêng
- Chú ý đồ họa, sơ đồ, biểu đồ, bảng, công thức, các phần chèn đóng hộp
- Đọc danh sách thuật ngữ chính ở đầu / cuối chương; nhìn vào các câu hỏi và ví dụ
Bước 2: ĐẶT CÂU HỎI
- Trước khi đọc, hãy tạo câu hỏi dựa trên thông tin xem trước;
- Đặt câu hỏi cho từng phần một và tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đó; - Tiếp
tục đặt những câu hỏi mang tính chuyên sâu hơn (tư duy phản biện). Bước 3: ĐỌC TÍCH CỰC
- Định hướng toàn bộ tâm trí một cách liên tục vào việc đọc nhằm suy nghĩ thấu đáo
- Đọc từng phần một với các câu hỏi trong đầu
- Tìm câu trả lời; sắp xếp các ghi chú xung quanh các câu hỏi và câu trả lời Bước 4: GHI NHẬN
- Sau mỗi phần, dừng lại, nhớ lại câu hỏi đã đặt ra trước đó và xem có thể trả lời các
câu hỏi từ trí nhớ không
- Không chuyển sang phần tiếp theo cho đến khi có thể diễn đạt lại thông tin bằng từ ngữ của bản thân
- Ghi chú rất ngắn gọn sau khi đã đọc từng phần (không ghi chú khi đang đọc), tóm
tắt câu trả lời cho các câu hỏi Bước 5: ÔN TẬP
- Quay lại tất cả các câu hỏi từ tất cả các tiêu đề và trả lời rõ ràng, đầy đủ từng câu,
ghi lại đầy đủ các câu hỏi và câu trả lời
- Xem lại toàn bộ văn bản để chắc chắn đã tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu rõ văn bản lOMoAR cPSD| 58490434
3. MỘT SỐ KỸ THUẬT ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Có rất nhiều kỹ thuật đọc hiểu, tùy lý do và mục đích mà bạn sẽ sử dụng kỹ thuật nào
cho việc đọc cụ thể của mình.
Bạn cần đọc nhanh, đọc rộng nhiều văn bản để có được càng nhiều thông tin liên quan
đến bài giảng càng tốt trước khi nghe giảng;
Bạn cần đọc kỹ, đọc sâu một số văn bản liên quan đến chủ đề bạn đang phải lập luận
về nó. Đọc kỹ để hiểu được quan điểm của tác giả, phương pháp lập luận của tác giả và các
bằng chứng tác giả sử dụng có đủ xác thực và tin cậy. Bởi có thể bạn sẽ dùng nó làm trích
dẫn trong bài viết của mình.
Sau đây là một số kỹ thuật đọc hiểu bạn có thể vận dụng cho việc đọc hiểu của bản thân:
3.1. Đọc quét (Scanning)
Sử dụng kỹ thuật này khi cần tìm kiếm nhanh các thông tin, khái niệm cụ thể nào đó.
- Tìm kiếm ở phần mục lục và các đề mục từ hoặc cụm từ gọi tên thông tin, khái
niệm bạn muốn tìm, từ đó nó sẽ dẫn bạn đến chương, chủ đề chứa thông tin cần tìm;
- Mở đến chương, chủ đề có chứa thông tin, khái niệm cần tìm, sử dụng bút chì và
đưa đầu bút chì chạy dọc xuống trang viết để mắt bạn tập trung vào việc tìm kiếm các từ khóa.
- Tại chỗ từ khóa xuất hiện, bạn đọc rộng ra để có được toàn bộ thông tin hoặc khái niệm cần tìm.
3.2. Đọc lướt (Skim reading)
Sử dụng khi cần hiểu văn bản, tìm ra các ý chính và lập luận của văn bản mà không
cần phải phân tích sâu toàn bộ văn bản. Kết quả của đọc lướt là bạn hiểu được luận điểm
chính của văn bản và biết nó được củng cố bằng các luận điểm bộ phận nào còn các luận
điểm bộ phận được chưng sminh bằng các lý lẽ, luận cứ nào.
3.2.1. Đối với sách
Đọc lướt một cuốn sách được thực hiện sau khi bạn đã chắc chắn nó hữu ích với mục đích của bạn:
Nhìn vào mục lục sách Tìm đến phần nội dung (chương sách) cần phải đọc lướt
nhanh qua các đề mục để biết các nội dung được trình bày trong chương đọc đoạn đầu
(giới thiệu) và đoạn cuối (kết luận) chương để hiểu được chủ đề, mục đích, ý nghĩa của chương.
Nếu quan tâm đến chủ đề được đề cập trong một chương cụ thể, hãy sử dụng kỹ thuật tương tự: lOMoAR cPSD| 58490434
Sau khi đã biết các nội dung và mục đích ý nghĩa của chương đọc câu đầu và câu
cuối mỗi đoạn trong chương đó để xác định được các chủ đề/ ý của mỗi đoạn hiểu cách
lập luận của tác giả (sắp xếp trình tự các lý lẽ để dẫn dắt trình bày và diễn giải bằng chứng)
xem các ví dụ, dẫn chứng, sơ đồ, biểu đồ, số liệu,…được sử dụng cho lập luận.
3.2.2. Đối với các bài báo trên tạp chí học thuật
Chỉ đọc lướt một bài viết sau khi đã chắc chắn tính hữu ích của bài viết cho mục đích nào đó của bạn.
Lướt nhanh các tiêu đề để biết toàn bộ nội dung bài viết lướt nhanh đến các bảng
biểu, sơ đồ, số liệu,… để biết rõ các bằng chứng được sử dụng ở các nội dung đọc câu
đầu và câu cuối mỗi đoạn để hiểu được việc trình bày nội dung và sử dụng bằng chứng
nhằm mục đích, ý nghĩa gì.
3.3. Đọc sâu (In-depth reading)
Đọc sâu luôn được sử dụng sau khi đã đọc lướt để xác định sự liên quan và giá trị làm
nguồn của tài liệu với mục đích của bạn. Kỹ thuật đọc sâu thường được sử dụng trước mỗi
kỳ thi quan trọng hoặc khi chuẩn bị viết một bài luận hoặc thực hiện một công trình nghiên
cứu. Đọc sâu đòi hỏi bạn phải đọc kỹ, chậm, lặp đi lặp lại kết hợp với ghi chép và tập trung cao.
Đọc sâu giúp:
- Có được đầy đủ, chi tiết thông tin của văn bản;
- Hiểu sâu sắc văn bản - xác định được toàn bộ hệ thống chủ đề, hệ thống ý của
vănbản trong trình tự lập luận;
- Truy tìm, đánh giá các thông tin, bằng chứng, luận điểm của văn bản để dùng
làmbằng chứng cho bài luận hay công trình của bạn;
- Tạo liên kết về ý nghĩa và nội dung của văn bản với các văn bản khác và với hiểubiết hiện có của bạn.
Các bước thực hiện khi đọc sâu:
- Tùy mục đích (nghiên cứu, viết luận, ôn thi) hãy đặt ra các câu hỏi trước khi đọc;
- Sử dụng kỹ thuật đọc quét để chia văn bản thành các phần, chia các phần thành
cácđoạn; tìm nội dung chính của mỗi đoạn, mỗi phần từ các từ khóa;
- Sử dụng kỹ thuật đọc lướt kết hợp với đánh dấu và ghi chú để
- Đọc kỹ từng phần, từng đoạn; tiếp tục đặt ra các câu hỏi và viết ghi chú trong quátrình đọc;
- Đọc lại văn bản một lần nữa để làm rõ sự hiểu biết của bạn và đảm bảo rằng bạn
cóthể trả lời các câu hỏi đã đặt ra trước và trong khi đọc. lOMoAR cPSD| 58490434
- Viết lại đề cương, dàn ý và hệ thống các bằng chứng cho lập luận của văn bản.
3.5. Đọc phản biện (Critical reading)
Đọc phản biện là kỹ thuật kết hợp các đọc quét, lướt, sâu,…lại với nhau. Kỹ thuật
đọc phản biện thường được dùng để phân tích, đánh giá, nhận xét, góp ý hoặc phê bình một
bài báo, một báo cáo, một quyển sách, một tài liệu… Để đọc phản biện cần phải đọc sâu
Đánh giá và định giá thông tin và ý tưởng
Đặt câu hỏi và phân tích để xác định mục đích của tác giả -
Đánh giá tính xác thực, tính có giá trị của các luận cứ; -
Đánh giá tính logic của các lý lẽ; -
Được sử dụng để xây dựng sự hiểu biết và tiếp thu kiến thức’ -
Đặt câu hỏi và tìm kiếm câu trả lời’ -
Tìm chỉ dẫn về cấu trúc của chương hoặc bất kỳ "bản đồ" nào khác do tác giả cung cấp; -
Tìm "biển chỉ dẫn" – các cụm từ hoặc cụm từ để chỉ ra cấu trúc, ví dụ: "Có ba lý do
chính, Thứ nhất .. Thứ hai .. Thứ ba .." hoặc để nhấn mạnh những ý chính, v.d. "Quan
trọng nhất..." "Tóm lại..."; -
Các từ nối có thể chỉ ra các bước riêng biệt, ví dụ: "nhưng", "mặt khác", "hơn nữa", "tuy nhiên" ; -
Sau khi bạn đã đọc một đoạn, hãy ghi chú ngắn gọn nhớ ghi lại số trang cũng như tài
liệu tham khảo đầy đủ (Tác giả, tên sách, ngày tháng, tạp chí / nhà xuất bản, v.v.); -
Vào cuối chương hoặc bài báo, hãy đặt cuốn sách sang một bên và xem qua các ghi
chú của bạn, để đảm bảo rằng chúng phản ánh đầy đủ các điểm chính; - Tự hỏi bản
thân - điều này đã bổ sung vào kiến thức của bạn như thế nào?; -
Nó có giúp bạn lập luận cho bài luận của mình không?; -
Bạn có đồng ý với những lý lẽ, phương pháp nghiên cứu, bằng chứng ..?; -
Thêm bất kỳ ý tưởng nào của riêng bạn - chỉ ra rằng chúng là Ý tưởng của BẠN sử
dụng dấu ngoặc vuông [ ] hoặc các màu sắc khác nhau.
4. KỸ THUẬT TÓM TẮT VĂN BẢN HỌC THUẬT
4.1. Khái niệm và mục đích
4.1.1. Khái niệm
Tóm tắt văn bản là công việc trình bày lại nội dung của văn bản gốc dưới dạng
dồn nén thông tin theo một mục đích đã định trước. lOMoAR cPSD| 58490434
4.1.2. Mục đích tóm tắt văn bản học thuật
+ Lưu giữ tài liệu ở dạng ngắn gọn nhất để sử dụng (ôn tập, trích dẫn) khi cần thiết
hoặc làm căn cứ để khôi phục lại nội dung thông tin của văn bản gốc;
+ Giới thiệu, trình bày, báo cáo;
+ Hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện các thao tác tư duy khoa học;
+ Dễ dàng bao quát toàn bộ nội dung, lập luận của văn bản gốc.
4.2. Yêu cầu cơ bản với bản tóm tắt
- Cô đọng, súc tích: ép nén thông tin, giữ nguyên ý nghĩa;
- Chính xác, trung thực, khách quan: phản ánh trung thực văn bản gốc;
- Hoàn chỉnh: có hình thức đầy đủ các bộ phận tùy dạng thức tồn tại (đề cương, câu hoặc văn bản nhỏ);
- Trọn vẹn: nội dung bản tóm tắt phải là nội dung của văn bản gốc được thu gọn; thể
hiện đầy đủ hệ thống chủ đề và hệ thống ý của văn bản gốc;
- Phù hợp: phù hợp với mục đích tóm tắt;
- Dấu ấn của người tóm tắt: diễn đạt các nội dung tóm tắt theo cách riêng của mình,
tránh tối đa việc dùng nguyên si các câu, đoạn của văn bản gốc.
4.3. Các hình thức tóm tắt văn bản
Có 3 hình thức cơ bản khi tóm tắt văn bản: (1) Tóm tắt văn bản thành đề cương;
(2) Tóm văn bản thành 01 văn bản nhỏ; (3) Tóm tắt văn bản bằng 01 câu
4.3.1. Tóm tắt văn bản thành đề cương chi tiết
Tóm tắt văn bản thành đề cương là xác lập khung nội dung của văn bản, tức là từ văn
bản hoàn chỉnh tóm ngược lại, chỉ giữ lại bộ khung văn bản
Cách thức tóm tắt
Dựa vào bố cục của văn bản gốc để hình thành bộ khung cho đề cương tóm tắt văn bản:
+ Đối với văn bản có sẵn các đề mục thì chỉ cần viết lại hệ thống đề mục đó;
+ Đối với văn bản không có đề mục, ta cần dựa vào các luận điểm để lập thành từng mục ý cho đề cương;
+ Khi lập bộ khung đề cương, chúng ta nên chú ý sử dụng các kí hiệu chữ số La
Mã: I, II, II…1,2,3…A, B, C…
4.3.2. Tóm tắt văn bản thành 01 văn bản nhỏ lOMoAR cPSD| 58490434
Tóm tắt văn bản thành 01 văn bản nhỏ là hoạt động ép, nén thông tin của văn bản gốc
song vẫn phải truyền tải đúng ý nghĩa văn bản gốc và diễn đạt bản tóm tắt dưới hình thức của một văn bản.
Cách thức tóm tắt
+ Xác định hệ thống chủ đề, hệ thống ý của văn bản gốc rồi liên kết lại thành 01 văn
bản, giữ nguyên lập luận và giảm thiểu tối đa các dẫn chứng;
+ Văn bản tóm tắt vẫn có bố cục 3 phần như văn bản gốc bao gồm: phần mở
đầu, phần triển khai
và phần kết thúc;
+ Sử dụng đúng các thuật ngữ, từ khóa của văn bản gốc và trích dẫn nguyên
văn các luận điểm quan trọng (nếu cần).
4.3.3. Tóm tắt văn bản bằng 01 câu
Tóm tắt văn bản thành 01 câu là hoạt động truyền tải đủ ý nghĩa văn bản gốc bằng 01 câu
với nội dung là nội dung của văn bản gốc được ép, nén đến mức tối đa Cách thức tóm tắt
+ Khi văn bản gốc có câu luận đề rõ ràng: diễn giải câu luận đề của văn bản gốc
bằng ít từ ngữ nhất có thể;
+ Khi văn bản gốc không có câu luận đề rõ ràng: xác định đề tài và chủ đề văn bản
gốc, viết một câu với ít từ ngữ nhất có thể chứa đựng được đề tài và thể hiện được chủ đề văn bản gốc.
4.4. Quy trình tóm tắt văn bản
Bước 1. Đọc văn bản gốc
Đọc văn bản gốc để xác lập rõ lại các phần (mở - thân - kết) và các đoạn của văn
bản gốc (mỗi phần mở, thân, kết chứa bao nhiêu đoạn là những đoạn nào). Tìm nội dung
và xác định ý của mỗi phần và mỗi đoạn Bước 2. -
Với văn bản có hệ thống đề mục rõ ràng thì hệ thống đề mục đó chính là đề
cương của văn bản gốc; với văn bản không có hệ thống đề mục thì cần phải nêu nội
dung mỗi đoạn bằng một từ hoặc cụm từ, hệ thống các từ, cụm từ đó chính là đề cương văn bản gốc;
- Xác định chủ đề/ ý của mỗi phần, mỗi đoạn; diễn giải ngắn gọn câu chủ đề của mỗi
đoạn của văn bản gốc.
Bước 3. Viết bản tóm tắt theo mục đích
- Viết đề cương: dùng hệ thống đề mục đã được xác lập ở bước 2;
- Viết văn bản tóm tắt: sắp xếp và liên kết các câu chủ đề đã được xác định ở
bước 2 thành văn bản; lOMoAR cPSD| 58490434
- Viết câu tóm tắt: viết một câu với ít từ ngữ nhất chứa đựng được đề tài và chủ đề văn bản gốc. 4.5. Ví dụ minh họa Văn bản gốc
Bạn có phải là một người có chế độ ăn uống hợp lý?
Trong cuộc đời mỗi con người, chúng ta có khoảng 50000 bữa ăn. Nếu trung
bình cứ mỗi bữa ăn mất một giờ thì tính chung cục chúng ta mất 6 năm của đời mình
cho việc ăn uống. Thật là một con số đáng suy ngẫm!
Như người Pháp truyền thống, bạn luôn rất thích món bít - tết. Và cũng như đa
phần người Pháp truyền thống, bạn vô cùng yêu thích món cá hồi và thịt bò
bourguignon. Khi có khách đến nhà, bạn sẽ đãi họ một bữa ăn truyền thống với một
món khai vị truyền thống, tiếp đó là cá, thịt, sa lat, pho mat,…và kết thúc bằng món
tráng miệng. Như phần lớn các doanh nhân, các giám đốc điều hành, bạn còn phải
dự các bữa ăn thừa quá nhiều chất dinh dưỡng và với rất nhiều thức uống có chứa cồn.
Ở một khuynh hướng khác, bạn thường tự phục vụ cho mình một bữa trưa giản
tiện với một món thường thường chỏ cốt cho qua bữa với thêm ít đồ tráng miệng và
cà phê. Bữa tối ở nhà bạn cũng không quá phức tạp và cầu kì, thường là khoai tây
hoặc bánh mì. Bạn hạn chế uống rượu vang mà chủ yếu là dùng nước khoáng. Tất
nhiên khuynh hướng ăn uống này không áp dụng với các dịp lễ, tết và khi có những
sự kiện quan trọng trong cuộc đời.
Nếu bạn thấy mình có khuynh hướng thứ hai thì có nghĩa là bạn thuộc vào số
những có chế độ ăn uống hợp lý. Bạn kiểm soát tốt hơn hàm lượng các chất có trong
đồ ăn thức uống cả về chất lượng lẫn số lượng và tất nhiện tốn ít thời gian hơn cho ăn uống.
(Phỏng theo giáo trình tiếng Pháp Espaces 1)
Thực hiện các bước tóm tắt văn bản trên
Bước 1. Đọc văn bản gốc, xác lập rõ lại các phần (mở - thân - kết) và các đoạn của văn bản
gốc (mỗi phần mở, thân, kết chứa bao nhiêu đoạn là những đoạn nào) Kết quả: văn bản có 3 phần - Mở: đoạn đầu tiên
- Thân: hai đoạn tiếp theo - Kết: đoạn cuối cùng
Bước 2. Tìm nội dung và xác định ý của mỗi phần và mỗi đoạn Kết quả:
- Nhận thấy văn bản có 3 phần với các nội dung lOMoAR cPSD| 58490434
+ Phần mở - đoạn đầu. Vai trò của ăn uống với cuộc sống con người + Phần thân
Đoạn 2. Chế độ ăn uống theo truyền thống của người Pháp
Đoạn 3. Chế độ ăn uống phổ biến của người Pháp ngày nay
+ Phần kết - đoạn cuối. Sự lựa chọn một chế độ ăn uống hợp lý
- Xác định ý cho mỗi phần, mỗi đoạn
+ Phần mở - đoạn đầu. Ăn uống chiếm một vị trí vô cùng quan trong trong
đời sống con người. + Phần thân
Đoạn 2. Chế độ ăn uống theo truyền thống của người Pháp chưa hợp lý.
Đoạn 3. Chế độ ăn uống của người ngày nay đã giản tiện hơn và hạn
chế các loại thực phẩm, đồ uống không tốt cho sức khỏe.
+ Phần kết - đoạn cuối: (trả lời cho câu hỏi ở tiêu đề văn bản) khẳng định
khuynh hướng thứ hai là khuynh hướng ăn uống hợp lý.
Bước 3. Viết bản tóm tắt theo mục đích
a) Viết đề cương: dùng hệ thống các nội dung đã được xác lập ở bước 2 viết dưới dạng
đề mục đưa thêm các con số chỉ mục.
Kết quả, có một đề cương cho văn bản trên như sau:
1. Vai trò của ăn uống với cuộc sống con người
2. Chế độ ăn uống theo truyền thống của người Pháp
3. Chế độ ăn uống phổ biến của người Pháp ngày nay
4. Sự lựa chọn một chế độ ăn uống hợp lý
b) Viết văn bản tóm tắt: sắp xếp, diễn giải và liên kết các câu chủ đề đã được xác định
ở bước 2 thành văn bản
Kết quả, có một văn bản tóm tắt cho văn bản trên như sau:
“Ăn uống chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống con người.
Người Pháp có một tập quán ăn uống lâu đời song chưa hợp lý. Cùng với
sự thay đổi của xã hội, người Pháp đã có những thay đổi trong cách ăn
uống của mình. Nói chung, chế độ ăn uống của người Pháp ngày nay đã hợp lý hơn.”
c) Viết câu tóm tắt: viết một câu với ít từ ngữ nhất chứa đựng được đề tài và chủ đề
văn bản gốc, thường sử dụng luôn câu chủ đề vì trong câu chủ đề đã chứa đề tài. lOMoAR cPSD| 58490434
Kết quả, có một câu tóm tắt cho văn bản trên như sau:
“Chế độ ăn uống của người Pháp ngày nay đã hợp lý hơn so với tập
quán ăn uống truyền thống.”
5. KỸ THUẬT TỔNG THUẬT CÁC VĂN BẢN HỌC THUẬT
5.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu
5.1.1. Khái niệm
Tổng thuật là việc giới thiệu và trình bày lại một cách tổng quát các thông
tin được rút ra từ một số văn bản gốc cùng một đề tài, một khuynh hướng hoặc
cùng một mối quan hệ nào đó với chủ đề.
5.1.2. Mục đích
Với cách hiểu tổng thuật như trên, có thể thấy tổng thuật là hoạt động mà bất cứ sinh
viên nào cũng thực hiện trong học tập và nghiên cứu khoa học. Trong quá trình học tập đó
là khi sinh viên đọc các tài liệu học tập tham khảo cho một nội dung, một chương, một chủ
đề, một bài giảng. Trong nghiên cứu khoa học, tổng thuật rất cần thiết giúp tập hợp, tổng
kết các thông tin, kiến thức từ nguồn phục vụ cho công trình khoa học và viết luận của bản thân.
Mục đích cụ thể có thể chỉ ra:
+ Tổng hợp được các thông tin, kiến thức đọc được theo những mục đích nhất định
phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu của bản thân
+ Giúp hình dung một cách khái quá diện mạo của một vấn đề, một khuynh hướng khoa học
+ Phân tích, đánh giá, phản biện các bài viết, các công trình nghiên cứu nào đó.
5.1.3. Yêu cầu
Các văn bản được tổng thuật có thể được công bố cùng thời điểm hoặc khác thời
điểm; của cùng một tác giả hoặc của nhiều tác giả. Ví dụ, tổng thuật các báo cáo của một
hội nghị, hội thảo khoa học; tổng thuật một loạt bài báo phân tích, đánh giá, bình luận về
một đề tài đăng trên một tạp chí học thuật; tổng thuật các ý kiến đánh giá chuyên môn cho
một công trình, đề tài, dự án khoa học; tổng thuật các quan điểm về cùng một đề tài trong
các tài liệu tham khảo;…
Tổng thuật có thể được thực hiện một cách thuần túy khách quan hặc có thể kèm theo
đánh giá chủ quan nào đó của người tổng thuật. Trong nhiều trường hợp, người tổng thuật
có thể giới thiệu thêm (ghi chú thêm) một số thông tin về tác giả, công trình, bối cảnh ra
đời,…để bản thân và người đọc bản tổng thuật hiểu rõ hơn nội dung được tổng thuật. lOMoAR cPSD| 58490434
Như vậy có thể thấy một văn bản tổng thuật phải đảm bảo 2 yêu cầu cơ bản sau: + Tính khái quát hóa cao
+ Kết hợp sử dụng nhiều thao tác như so sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp
5.2. So sánh tổng thuật và tóm tắt
Cùng với đọc hiểu văn bản, tổng thuật và tóm tắt là hai kỹ thuật rất cần thiết cho quá
trình học tập và nghiên cứu khoa học của một người làm khoa học.
Tổng thuật và tóm tắt văn bản là hai kỹ thuật chỉ có thể thực hiện được khi đã đọc hiểu
văn bản. Tổng thuật và tóm tắt có những điểm chung giống nhau và đồng thời cũng có những điểm khác biệt.
Việc lựa chọn các thông tin để đưa vào bản tóm tắt hay bản tổng thuật cùng thứ tự sắp
xếp các thông tin phụ thuộc rất nhiều vào mục đích mà người tóm tắt và tổng thuật hướng tới.
Về mặt kỹ thuật, chính việc tóm tắt với các thao tác tóm tắt và kết quả có được từ tóm
tắt tạo tiền đề, đặt cơ sở cho việc tổng thuật.
Tổng thuật tài liệu khoa học có những nét tương tự như tóm tắt nhưng với yêu cầu cao
hơn như khái quát hơn, đối tượng phức tạp hơn, nội dung lớn hơn. Có thể thấy rõ hơn sự
giống và khác nhau giữa tổng thuật và tóm tắt qua bảng sau: Tổng thuật Tóm tắt Giống
- Trung thực với văn bản gốc
- Ép nén, cô đọng thông tin, trung thành với luận điểm
- Hạn chế tối đa việc sử dụng từ, ngữ của văn bản gốc (trừ các từ khóa) Khác
- Tạo ra văn bản mới là sự tổng hợp các
- Không tạo ra văn bản mới lOMoAR cPSD| 58490434
- Ép, nén chứ không lược bỏcác
văn bản được tổng thuật nội dung
- Có thể bổ sung ý kiến, đưa ra nhữngphân - Không phân tích, đánh giá
tích, nhận xét, đánh giá
- Lựa chọn thông tin đưa vào bài tùy
theomục đích tổng thuật
5.3. Các bước thực hiện tổng thuật
Bước 1: Tập hợp và sắp xếp các văn bản làm đối tượng tổng thuật theo trình tự
thời gian ra đời
Xác định bối cảnh ra đời (tác giả, lý do, mục đích,..) của các văn bản được
lựa chọn làm đối tượng để tổng thuật. Phân loại văn bản theo trình từ thời gian ra đời.
Bước 2: Lập đề cương văn bản tổng thuật
Đọc kỹ các văn bản cho đến khi nắm rõ được nội dung khái quát cho đến
các nội dung cụ thể của từng văn bản, phân loại các văn bản theo nội dung.
Sắp xếp các nội dung (từ lớn nhỏ, từ khái quát chi tiết, từ tổng thể bộ
phận) của các văn bản thành một đề cương theo mục đích tổng thuật.
Bước 3: Lập dàn ý văn bản tổng thuật
Tiếp tục đọc kỹ các văn bản để xác định được hệ thống chủ đề cho đến
toàn bộ hệ thống ý của mỗi văn bản. Rút ra chủ đề chung và các chủ đề bộ
phận của tất cả các văn bản. Sắp xếp các chủ đề, các ý theo một trật tự đề
cương đã được lập ra ở bước 2 (đảm bảo các chủ đề, các ý được sắp xếp hợp
lý theo mục đích tổng thuật).
Bước 4: Viết văn bản tổng thuật
Diễn đạt các nột dung tổng thuật theo trình tự đề cương để khẳng định
được các ý trong hệ thống ý ở dàn ý bằng ngôn ngữ của người viết. Lưu ý vẫn
phải sử dụng đúng các thuật ngữ của các văn bản gốc; nếu cần vẫn có thể trích dẫn từ văn bản gốc.
Đối với các văn bản tổng thuật được sử dụng ở phần tổng quan tình hình
nghiên cứu, lịch sử vấn đề,… trong các báo cáo khoa học, tiểu luận khoa học,
luận văn khoa học,…thì cần phải chú thích và dẫn nguồn rõ ràng đúng quy định.
Bước 5: Kiểm tra văn bản tổng thuật (đối chiếu với mục đích và yêu cầu). lOMoAR cPSD| 58490434
5.4. Cấu trúc văn bản tổng thuật
5.4.1. Phần mở đầu
Giới thiệu khái quát các tài liệu cần tổng thuật (tác giả, tên tài liệu, thời gian xuất
bản). Nếu tổng thuật các tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học thì cần giới thiệu chủ đề hội
nghị, hội thảo, thời gian, địa điểm, thành phần.
5.4.2. Phần triển khai
- Nêu đặc điểm chung của các văn bản (giới thiệu khái quát các tác giả, các văn bản tổng thuật);
- Nêu những luận điểm cơ bản được trình bày trong văn bản, chỉ ra điểm chung, thống
nhất và điểm riêng, tách biệt.
5.4.3. Phần kết thúc
Tóm tắt những ý chung nhất, bào trùm nhất. Nêu kiến nghị, đề xuất của mình./.