lOMoARcPSD| 60888405
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHÓA LUẬN
ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN
HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
Giáo viên hướng dẫn:
Người thực hiện:
Hà Nội, năm 2020
lOMoARcPSD| 60888405
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu............................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...............................................4
6. Kết cấu nội dung của khóa luận.................................................................4
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG
CƯỜNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện...................5
1.1.2. Khái niệm đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện..................6
1.2. Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện....................................................................................................................7
1.3. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về hòa giải, đối
thoại...........7 1.4. Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải,
đối thoại..........9
1.4.1. Quy định về hòa giải, đối thoại trong tố tụng..........................................9
1.4.2. Quy định về hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng.......................................11
1.5. Các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối
thoại.............15 1.6. Kinh nghiệm hòa giải của một số quốc gia trên thế
giới.....................17
1.6.1. Kinh nghiệm hòa giải của Nhật Bản.....................................................17
1.6.2. Kinh nghiệm hòa giải của Hàn Quốc ...................................................19
1.6.3. Kinh nghiệm hòa giải của Ấn Độ .........................................................21
1.6.4. Kinh nghiệm hòa giải của Malaysia......................................................23
lOMoARcPSD| 60888405
1.6.5. Kinh nghiệm hòa giải của Pháp.............................................................24
Tiểu kết Chương I.........................................................................................25
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG HÒA
GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ,
KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân.............................................................27
2.1.1. Khái quát về Tòa án nhân dân...............................................................27
2.1.2. Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân........................................................27
2.2. Tình hình giải quyết các tranh chấp n sự, hành chính thông qua hòa
giải, đối thoại..........................................................................................30
2.2.1. Hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng...........................................................30
2.2.2. Hòa giải, đối thoại trong tố tụng...........................................................31
2.3. Kết quả thí điểm hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp
dân sự, khiếu kiện nh chính tại thành phố Hải Phòng .............34 2.4. Kết
quả thí điểm hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự,
khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ...................................................................................................38
Tiểu kết Chương II........................................................................................44
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
3.1. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.......................................................45
3.1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật ................................................................46
3.1.3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
....................................................................................................................47
3.1.4. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại
Tòa án .............................................................................................................48
3.1.5. Quyền nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án...50
lOMoARcPSD| 60888405
3.1.6. Hòa giải viên tại Tòa án.........................................................................51
3.1.7. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định
Hòa giải viên ..................................................................................................54
3.1.8. Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa
án.............58
3.1.9. Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án .................................................59
3.1.10. Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án .........................................59
3.2. Một số giải pháp đề xuất trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án..............................................................................................59
3.2.1. Xây dựng các văn bản hướng dẫn về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.....59
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến về Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.....................................61
3.2.3. Tuyển chọn, bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án...................................63
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ,
kỹ năng hòa giải, đối thoại..............................................................................64
3.2.5. Đảm bảo kinh phí sở vật chất, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin cho hoạt động hòa giải, đối thoại.....................................................65
3.2.6. Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, tuyên truyền phổ biến về hòa giải,
đối thoại tại Tòa án..................................................................................65 Tiểu
kết Chương III......................................................................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................69
lOMoARcPSD| 60888405
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Hòa giải, đối thoại trong giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng
là một nét đẹp truyền thống văn hóa trong đời sống của người Việt Nam, được
hình thành, phát triển từ thời kỳ phong kiến cho đến nay, đồng thời vấn đề
luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đó là lý do ra đời và tồn tại
nhiều chế a giải, đối thoại tại Việt Nam
1
. Kinh nghiệm từ các nước tn
thế giới nền kinh tế - hội phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Ấn Độ cũng cho thấy sự thành công hiệu quả của chế hòa giải
gắn với Tòa án, việc lựa chọn hòa giải đgiải quyết tranh chấp luôn được đề
cao, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính cho hòa giải, việc xét xử theo thủ
tục thông thường luôn là lựa chọn sau cùng
2
.
Trong bối cảnh các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính mà Tòa án
hiện nay phải giải quyết không ngừng tăng lên cả về số lượng và tính chất phức
tạp, tỷ lệ thuận với quy mô tăng dân số và sự tăng trưởng của nền kinh tế, Tòa
án nhân dân tối cao đã triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối
thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng và 09
Tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố (thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 8
năm 2018) và mở rộng thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại tại Tòa án của 16
1
Đối với hoạt động hòa giải, pháp luật quy định các cơ chế hòa giải như: (1) Hòa giải ở sở theo
quy định của Luật Hòa giải sở; (2) hòa giải tranh chấp lao động nhân, tranh chấp lao động
tập thể (về quyền, lợi ích) theo quy định của Bộ luật Lao động; (3) hòa giải thương mại theo quy
định của Luật Thương mại; (4) hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định
của Luật Đất đai; (5) hòa giải của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ; (6) hòa giải giữa tổ chức, nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; (7) hòa giải trong ly hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; (8) hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
nại quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại; (2) Đối thoại theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2
Báo cáo số 273/BC-PC ngày 06/7/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về chế độ hòa giải dân sự của
một số quốc gia trên thế giới.
lOMoARcPSD| 60888405
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đánh giá kết quả thí điểm cho thấy việc
đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại là giải pháp giúp giảm tải khối lượng
công việc của Tòa án cũng như các quan tố tụng, đồng thời giúp nâng cao
chất lượng công tác Tòa án, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác nói chung việc giải quyết, xét xcác vụ việc dân sự, hành
chính nói riêng.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm, đánh giá kết quả tổng kết thực tiễn
thi hành các quy định pháp luật về hòa giải, đối thoại hiện hành; tiếp thu
chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hòa giải, Tòa án nhân
dân tối cao đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/6/2020 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV,
với 04 Chương, 42 Điều, hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Từ những ý nghĩa tầm quan trọng nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài Đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh
chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu khóa luận là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề luận của
việc đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân
sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân; thực tiễn ca việc đổi mới, tăng
cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện
hành chính tại Tòa án nhân dân; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm triển
khai thi hành Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án đạt hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoàn thành khóa luận “Đổi mới, tăng cường hòa giải,
đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa
án nhân dân” phải thực hiện được các nhiệm vụ sau đây:
lOMoARcPSD| 60888405
Một là, nghiên cứu, làm khái niệm “hòa giải” trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, kinh doanh - thương mại, lao động, hôn nhân gia đình;
khái niệm “đối thoại” trong giải quyết khiếu nại hành chính.
Hai là, nghiên cứu đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện.
Ba là, nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, quy
định pháp luật về hòa giải, đối thoại.
Bốn là, nghiên cứu thực tiễn về hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện; kết quả thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong
giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân;
việc xây dựng Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Năm là, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để việc triển khai
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đạt hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng phạm vi nghiên cứu của khóa luận những chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định pháp luật liên quan đến hòa giải,
đối thoại; các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối thoại; việc
triển khai thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân tại thành phố Hải
Phòng từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018 triển khai thí điểm tại 16 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương
Long An, thời gian thí điểm từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019.
4. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận
Khóa luận “Đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân” có ý nghĩa thực
tiễn rất thiết thực góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chế
giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn thông qua hòa giải, đối thoại.
lOMoARcPSD| 60888405
Bên cạnh đó, nội dung và kết quả nghiên cứu của khóa luận cũng có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình triển khai thi hành Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
5. Cơ sở lý lun và phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cải cách tư pháp, về hòa giải, đối thoại.
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận của triết học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cụ thể là phương pháp kết hợp giữa lý luận
với thực tiễn, giữa phân tích với tổng hợp. Bên cạnh đó, bài khóa luận còn sử
dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như phương pháp so
sánh, thống kê, logic để hoàn thành việc nghiên cứu.
6. Kết cấu nội dung của khóa luận
Ngoài Phần mở đầu, Phần Danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
Phần nội dung bao gồm III chương và kết luận:
Chương I. Những vấn đề luận của việc đổi mới, tăng cường hòa giải,
đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa
án nhân dân.
Chương II. Thực tiễn của việc đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại
trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân
dân.
Chương III. Một số đề xuất giải pháp trong triển khai thi hành Luật hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
CHƯƠNG I.
lOMoARcPSD| 60888405
NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG
HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN HÀNH CNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Hòa giải giải quyết các tranh
chấp bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp,
thương lượng với nhau sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh
chấp)...”
3
.
Theo Từ điển Luật học thì hòa giải là thuyết phục các bên tranh chấp tự
giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa
4
.
Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải sở năm 2013, thì hòa giải sở
việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định
của Luật này.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 về hòa
giải thương mại quy định rằng hòa giải thương mại phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận được hòa giải viên thương mại
làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị
định này.
Khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 quy định
rằng hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa
thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này
5
.
3
Hội đồng Quốc gia, Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa 2005, tập 2, trang 319.
4
Bộ Tư pháp - Viện Khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa – NXB Tư pháp,
trang 365.
5
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì vụ việc dân sự bao gồm
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn.
lOMoARcPSD| 60888405
Như vậy, từ những định nghĩa, quy định nêu trên có thể hiểu Hòa giải là
việc bên thứ ba (có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân) làm trung gian hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết
các mâu thuẫn, tranh chấp một cách ổn thỏa.
1.1.2. Khái niệm đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
Một trong các giải nghĩa về đối thoại được đề cập trong Đại từ điển tiếng
Việt thì đối thoại việc bàn bạc, thương lượng giữa hai hoặc các bên vấn
đề tranh chấp
6
.
Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về tổ chức đối thoại ở Khoản 1 Điều
30 về Tổ chức đối thoại là trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu
cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau
thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại, ngoài ra việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ;
Ở Điều 39 Tổ chức đối thoại lần hai thì trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người quyền nghĩa vụ liên quan, quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng
giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật này.
Khoản 3 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 quy định
rằng đối thoại tại Tòa án hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại
thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy đnh của Luật này.
Từ định nghĩa, quy định nêu trên thể hiểu Đối thoại là một trong những
phương pháp giải quyết khiếu nại, khiếu kiện khi những tranh chấp, mâu
6
Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Quang Hào, Phan Xuân Thành, Đại Từ điển tiếng Việt,
NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011, trang 548.
lOMoARcPSD| 60888405
thuẫn về quyền, lợi ích kinh tế và các lợi ích khác giữa các bên. Các bên th
trực tiếp đối thoại với nhau hoặc thông qua trung gian là người thứ ba để thống
nhất giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
1.2. Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp,
khiếu kiện
Pháp luật hiện hành quy định nhiều phương thức giải quyết các xung đột,
mâu thuẫn, tranh chấp, đó là: Các chủ thể tự thương lượng; Thông qua trung
gian hòa giải, đối thoại; Giải quyết bởi một cơ quan hành chính nhà nước; Giải
quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án; Giải quyết thông qua trọng tài.
Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp, khiếu
kiện, đó là:
Một là, hòa giải, đối thoại phương thức giải quyết mâu thuẫn, tranh
chấp, trong đó stham gia của bên thứ ba trung gian, độc lập với các bên
mâu thuẫn, tranh chấp;
Hai là, bên thứ ba không có liên quan đến tranh chấp, không có quan hệ
thân thích với các bên tranh chấp. Bên thứ ba thể quan, tổ chức,
nhân;
Ba là, bên thứ ba đóng vai trò giúp đỡ, khuyến khích, thúc đẩy các bên
mâu thuẫn, tranh chấp đạt được thỏa thuận, thống nhất;
Bốn là, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận, thống nhất;
Năm là, bên thứ ba không quyền áp đặt nội dung thỏa thuận, thống
nhất.
1.3. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về hòa giải, đối thoại
Khuyến khích việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp, mâu thuẫn trong
đời sống hội thông qua hòa giải, đối thoại đã được Đảng Nhà nước ta định
hướng trong nhiều Nghị quyết, cụ thể:
Ngày 24/5/2005 BChính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
Chiến lược xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 đề ra định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật
lOMoARcPSD| 60888405
về hội nhập quốc tế: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế (trọng
tài, hòa giải) phù hợp với tập quán thương mại quốc tế;
Ngày 02/6/2005 BChính trị ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra nhiệm vụ: Khuyến khích việc
giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa
án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó. Đổi mới mạnh mẽ thủ
tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án;... bảo đảm sự bình đẳng
giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án;
Ngày 23/11/2012 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2012/QH13 về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm
sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 cũng yêu
cầu Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Tòa án “... Nâng tỷ lệ hòa giải thành
các vụ việc dân sự...” trong toàn hệ thống Tòa án nhân dân;
Ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa XI
ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới cũng xác định mục tiêu tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc đề ra nhiệm vụ, giải pháp tập trung giải
quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất những
vấn đề liên quan đến đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, giải quyết dứt
điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài. Tăng cường đối
thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu tố
của dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải sở, thực
hiện quy chế dân chủ sở, chủ động nắm tình hình giải quyết những công
việc liên quan đến đời sống của nhân dân;
Ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 10-
NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng ca nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng nêu nhiệm vụ và giải
pháp: Phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại,
tố cáo. Đồng thời tăng cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản
lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các
lOMoARcPSD| 60888405
nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp
kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, trọng tài
thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân và doanh nghiệp;
Ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa cũng nêu nhiệm vụ giải pháp: Hoàn
thiện các thiết chế hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động. Đẩy
mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế
giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, trọng tâm các hoạt
động hoà giải, trọng tài thương mại và toà án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
1.4. Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa gii, đối thoại
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, thể phân loại hòa
giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại thành hai nhóm như sau:
Nhóm 1: Hòa giải, đối thoại trong tố tụng; Nhóm 2: Hòa giải, đối thoại ngoài
tố tụng.
1.4.1. Quy định về hòa giải, đối thoại trong tố tụng
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định hòa giải là một trong những nguyên tắc
cơ bản của tố tụng dân sự, theo đó Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và
tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
thẩm, Thẩm phán tiến hành hòa giải để giúp các bên thỏa thuận giải quyết
vụ án dân sự và việc dân sự công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự
7
.
Tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thỏa thuận của họ tự nguyện, không
lOMoARcPSD| 60888405
vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội thì Hi đồng xét xử
công nhận sự thỏa thuận của đương sự
8
.
Tại phiên tòa các đương sự thống nhất đnghị Tòa án tạm ngừng
phiên tòa để họ thòa giải thì Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các đương sự hòa
giải với nhau
7
.
7
Từ Điều 205 đến Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
8
Điều 246 và Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, cụ thể: Điều 246 về Công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự quy định Khoản 1 là Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật
không trái đạo đức hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự về việc giải quyết vụ án và quy định Khoản 2 rằng Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ
luật này. Điều 300 Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm theo Khoản
1 thì Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án thẩm, công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự và Khoản 2 quy định rằng Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án
phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Luật Tố tụng hành chính quy định Tòa án trách nhiệm tiến hành đối
thoại tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự đối thoại để giải quyết vụ
án
10
.
7
Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về Tạm ngừng phiên tòa: Khoản 1 quy định
Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong
các căn cứ sau đây: a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được
người tiến hành tố tụng; b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người
tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng
cứ nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án không thể thực hiện được ngay
tại phiên tòa; d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại; đ) Các đương sự thống nhất đề nghị
Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải; e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Khoản 2 quy định Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm
ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Hết thời hạn này, nếu do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành
phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết đnh tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng t xử phải thông báo bằng văn bản cho những người
tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
lOMoARcPSD| 60888405
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có nhiệm vụ tổ chức phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đối thoại. Tại phiên
tòa sơ thẩm, phúc thẩm mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng
phiên tòa để họ tự đối thoại thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để các
đương sự đối thoại với nhau
11
.
1.4.2. Quy định về hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng
Để giải quyết các tranh chấp dân sự, pháp luật Việt Nam hiện hành quy
định một số cơ chế hòa giải như:
Hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở
8
;
10
Điều 20 Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 quy định Đối thoại trong tố tụng hành
chính làTòa án trách nhiệm tiến hành đối thoại tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối
thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.
11
Điều 187, Điều 238 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể: Điều 187 Tạm ngừng phiên tòa thì
theo đóKhoản 1 nêu Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi
một trong các căn cứ sau đây: a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp
thay thế được người tiến hành tố tụng; b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở
ngại khách quan khác người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường
hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài
liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được
ngay tại phiên tòa; d) Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật này;
đ) Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại; e) Chờ
kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật này. Và Khoản 2
về Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa
không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét
xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này, nếu
do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp
về thời gian tiếp tục phiên tòa. Bên cạnh đó, Điều 238 Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm quy định
việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 187 của Luật này.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của
Luật Đất đai
13
;
8
Luật Hòa giải ở cơ sở số 35/2013/QH13 quy định Điều 3 về Phạm vi hòa giải ở cơ sở: 1. Việc hòa
giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp
sau đây: a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; b) Vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
không được hòa giải; c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo
quy định pháp luật. Ngoài ra, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải cơ sở có Điều 5
Phạm vi hòa giải cơ sở nêu Khoản 1 rằng hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn,
lOMoARcPSD| 60888405
Hòa giải tranh chấp lao động nhân, tranh chấp lao động tập thể theo
quy định của B luật Lao động
14
;
Hòa giải tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định
tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống,
lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng
điện, nưc sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);
b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp
đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất; c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân gia đình
như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông
nội, ông ngoại cháu, giữa anh, chị, em giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp
dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn; d) Vi phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành
chính; đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: Không bị khởi tố vụ án theo quy
định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của
người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ
luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạmnh chính theo quy
định của pháp luật. Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng
về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ v
án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy đnh của pháp luật;
e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị
định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đủ điều kiện để áp dụng biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm
hành chính; g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm. Khoản 2 thì không hòa giải các
trường hợp sau đây: a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; b)
Vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình theo quy định của pháp luật phải được quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức
xã hội; c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường
hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này; d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi
phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này; đ) u thuẫn, tranh
chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ
sở, bao gồm: Một là, hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật
thương mại các văn bản hướng dẫn thi hành; Hai là, hòa giải tranh chấp về lao động được thực
hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
13
Các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại các điều 95, 99, 100, 169, 195, 202
và 203 Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc
hội. thể đưa ra cụ thể vài điều sau: Điều 202 a giải tranh chấp đất đai nêu (1) Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở. (2) Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại đa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện
phải phối hợp vớiy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp
lOMoARcPSD| 60888405
của Luật Sở hữu trí tuệ
9
10
;
Hòa giải tranh chấp thương mại theo quy định của Luật Thương mại
11
;
Hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo quy định ca Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
17
;
Hòa giải trong giải quyết ly hôn, mâu thuẫn trong gia đình theo quy
được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai. (4) là Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được
gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. (5) Đối với trường
hợp hòa giải thành thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyênMôi trường đối với trường hợp tranh chấp đất
đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư vi nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, Điều 203
quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy
ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà đương
sự Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; (2) Tranh chấp đất đai
đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này tđương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự; (3) Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tạiy
ban nhân dân cấp thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a)
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân với nhau tChủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp một n tranh chấp tổ chức, sở tôn
giáo, ngưi Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính; (4) Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3
9
Các quy định về hòa giải tranh chấp lao động được quy định từ Điều 181 đến Điều 184, từ Điều
191 đến Điều 197, 199, 203 và 219 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14.
10
Điều 56 Văn bản hợp nhất Luật S hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH ngày 25/6/2019 của Văn phòng
Quốc hội: Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 56 về Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thì Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo ủy
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
11
Điều 317 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 nêu Hình thức giải quyết tranh chấp thì Khoản 1 là
Thương lượng giữa các bên. Khoản 2 là Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. Khoản 3 là Giải quyết tại Trọng tài hoặc T
án thì thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành
lOMoARcPSD| 60888405
Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp hiệu lực thi
hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành
sẽ bị cưỡng chế thi hành.
định của Luật Hôn nhân và gia đình
12
:
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư
13
.
Trong đó, hòa giải đối với một sloại tranh chấp thủ tục bắt buộc trước
khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án (còn được gọi thủ tục tiền ttụng)
14
.
Trường hợp hòa giải thành, các bên có quyền yêu cầu Tòa án công
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tán do pháp luật quy định. Ngoài ra Nghị định số 22/NĐ-
CP ngày 24/02/2017 của Cnh phủ về hòa giải thương mại.
17
Các quy định về hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ được quy định tại Điều 30, từ Điều 33 đến Điều 37, Điều 47, 48 49 Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng số 59/2010/QH12: Điều 30 về Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có nêu rằng tranh chấp phát sinh giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được giải quyết thông qua:
a) Thương lượng; b) Hòa giải; c) Trọng tài; d) Tòa án. Ngoài ra ở Khoản 2 Điều 30 quy định không
được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng. Điều 33 về Hòa giải thì tổ chức, nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc
tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải. Điều 34 quy định Nguyên tắc thực hiện hòa giải thì Khoản
1 là bảo đảm khách quan, trung thực, thiện c, không được ép buộc, lừa dối. Khoản 2 là tổ chức, cá
nhân tiến hành hòa giải, các bên tham gia hòa giải phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến việc
hòa giải, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Điều 35 Tổ
chức hòa giải nêu rằng tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được thành lập
tổ chức hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Với Khoản 1 Điều 36 thì quy định Biên bản hòa giải phải các nội dung chính sau
đây: a) Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải; b) Các bên tham gia hòa giải; c) Nội dung hòa giải; d)
Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; đ) Ý kiến của các bên tham gia hòa giải; e) Kết quả hòa giải;
g) Thời hạn thực hiện kết quả hòa giải thành. Khoản 2 Điều 36 Biên bản hòa giải phải có chữ
12
Các quy định về hòa giải trong giải quyết ly hôn, mâu thuẫn trong gia đình được quy định tại Điều
4, từ Điều 52 đến Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13. Cụ thể, Điều 52 về Khuyến
khích hòa giải ở sở thì Nhà nước hội khuyến khích việc hòa giải ở sở khi vợ, chồng có
yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
13
Khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 về Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu
kinh doanh quy định Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải
quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
14
Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp nơi đất tranh chấp đối với tranh chấp đất đai - Điều 202
Luật Đất đai, Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải đối với tranh chấp lao động nhân Điều
201 Bộ luật Lao động.
lOMoARcPSD| 60888405
của các bên tham gia hòa giải và chữ ký xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải. Cuối cùng
ở Điều 37 về việc Thực hiện kết quả hòa giải thành thì các bên có trách nhiệm thực hiện kết quả hòa
giải thành trong thời hạn đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải; trường hợp một bên không tự nguyện
thực hiện thì bên kia có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định công nhận hòa giải thành của Tòa án
có hiệu lực thi hành ngay
15
.
Đối với hoạt động đối thoại, pháp luật cũng quy định chế đối thoại
ngoài Tòa án như: Đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại
16
.
Kết thúc qtrình hòa giải, đối thoại nêu trên không thành, người dân
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại Tòa án, nếu tranh chấp không
hòa giải, đối thoại được, Tòa án phải mở phiên xét xử.
1.5. Các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối thoại
Trong những năm qua, hoạt động hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính luôn được Tòa án nhân dân tối cao
quan tâm, khuyến khích, nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải trong
tố tụng dân sự được ban hành, bao gồm:
Nghị quyết s 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09/8/2018 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc
dân sự;
15
Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự (từ Điều 416 đến Điều 419).
16
Điều 30 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 quy định về Tổ chức đối thoại rằng trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người quyền nghĩa vụ liên quan, quan, tổ chức, nhân liên quan để làm nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành
công khai, dân chủ. Ngoài ra, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại
quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Bên cạnh đó,
việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia,
kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi do; biên bản này được lưu vào hồ vụ việc khiếu
nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
lOMoARcPSD| 60888405
Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 giải đáp về một số
vấn đề nghiệp vụ;
Công văn số 55/TANDTC-PC ngày 20/3/2018 hướng dẫn tiêu chí xác
định vụ việc hoà giải thành, đối thoại thành.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác hòa giải trong tố tụng
dân sự, ngày 03/10/2017, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ
thị số 04/2017/CT-CA về việc tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân
dân, trong đó đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức về hòa giải; kịp thời thông tin, biểu dương những
Thẩm phán, Tòa án tỷ lệ hòa giải thành cao; phát động phong trào thi đua:
Nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu quả hòa giải vụ án dân sự đáp ứng yêu
cầu cải ch pháp”; gắn kết quả của phong trào thi đua này với việc bình xét
các danh hiệu thi đua; đổi mới, hoàn thiện chỉ tiêu thi đua khen thưởng theo
hướng coi trọng công tác hòa giải; trước mắt, 01 vụ án hòa giải thành được tính
chỉ tiêu thi đua bằng 02 vụ án đã xét xử.
Tại Hội nghị Chánh án Tòa án tháng 9/2017 về nâng cao chất lượng công
tác xét xử thì nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết các vụ án
dân sự là một trong 14 giải pháp mà lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao đã đề ra
quán triệt đến các cấp Tòa án trong toàn hệ thống cần tập trung thực hiện
nhằm bảo đảm các phán quyết của Tòa án phải chính xác, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật; đảm bảo quyền con người, quyền công dân; không làm oan
người vô tội và không bỏ lọt tội phạm cũng như gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
17
.
17
Theo Báo cáo số 28/BC-TA ngày 03/8/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn từ đầu nhiệm kỳ đến hết kỳ họp thứ 4
Quốc hội khóa XIV, thì 14 giải pháp nâng cao chất lượng xét xử đó là: (1) Tăng cường công tác bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật; (2) Đổi mới tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp; (3)
Nâng cao chất lượng bản án, quyết định của Tòa án; (4) Công khai bản án, quyết định của Tòa án
trên Cổng thông tin điện tTòa án nhân dân; (5) Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết
các vụ án dân sự; (6) Tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, trong đó giao chỉ tiêu tổ chức phiêna
rút kinh nghiệm tới từng Thẩm phán; (7) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các
quan liên quan trong quá trình giải quyết các loại vụ án; (8) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám đốc việc xét xử; (9) Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án;
(10) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; (11) Đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN
ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN
HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Giáo viên hướng dẫn:
Người thực hiện: Hà Nội, năm 2020 lOMoAR cPSD| 60888405
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu............................................................1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên
cứu....................................................................2 3. Đối tượng phạm vi nghiên
cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...............................................4
6. Kết cấu nội dung của khóa luận.................................................................4
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG
CƯỜNG HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH
CHẤP DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện...................5
1.1.2. Khái niệm đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện..................6
1.2. Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu
kiện
....................................................................................................................7
1.3. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về hòa giải, đối
thoại...........7 1.4. Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải,
đối thoại
..........9
1.4.1. Quy định về hòa giải, đối thoại trong tố tụng..........................................9
1.4.2. Quy định về hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng.......................................11
1.5. Các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối
thoại.............15 1.6. Kinh nghiệm hòa giải của một số quốc gia trên thế
giới
.....................17
1.6.1. Kinh nghiệm hòa giải của Nhật Bản.....................................................17
1.6.2. Kinh nghiệm hòa giải của Hàn Quốc ...................................................19
1.6.3. Kinh nghiệm hòa giải của Ấn Độ .........................................................21
1.6.4. Kinh nghiệm hòa giải của Malaysia......................................................23 lOMoAR cPSD| 60888405
1.6.5. Kinh nghiệm hòa giải của Pháp.............................................................24
Tiểu kết Chương I.........................................................................................25
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG HÒA
GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP DÂN SỰ,
KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

2.1. Tổng quan về Tòa án nhân dân.............................................................27
2.1.1. Khái quát về Tòa án nhân dân...............................................................27
2.1.2. Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân........................................................27
2.2. Tình hình giải quyết các tranh chấp dân sự, hành chính thông qua hòa
giải, đối thoại
..........................................................................................30
2.2.1. Hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng...........................................................30
2.2.2. Hòa giải, đối thoại trong tố tụng...........................................................31
2.3. Kết quả thí điểm hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp
dân sự, khiếu kiện hành chính tại thành phố Hải Phòng .............34 2.4. Kết
quả thí điểm hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự,
khiếu kiện hành chính tại 16 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ...................................................................................................38
Tiểu kết Chương II........................................................................................44
CHƯƠNG III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
3.1. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.......................................................45
3.1.1. Phạm vi điều chỉnh của Luật ................................................................46
3.1.3. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án
....................................................................................................................47
3.1.4. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại
Tòa án .............................................................................................................48
3.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án...50 lOMoAR cPSD| 60888405
3.1.6. Hòa giải viên tại Tòa án.........................................................................51
3.1.7. Trình tự nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án và chỉ định
Hòa giải viên ..................................................................................................54
3.1.8. Những trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án.............58
3.1.9. Thời hạn hòa giải, đối thoại tại Tòa án .................................................59
3.1.10. Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án .........................................59
3.2. Một số giải pháp đề xuất trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối
thoại tại Tòa án
..............................................................................................59
3.2.1. Xây dựng các văn bản hướng dẫn về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.....59
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến về Luật Hòa giải, đối thoại
tại Tòa án các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.....................................61
3.2.3. Tuyển chọn, bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án...................................63
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ,
kỹ năng hòa giải, đối thoại..............................................................................64
3.2.5. Đảm bảo kinh phí và cơ sở vật chất, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin cho hoạt động hòa giải, đối thoại.....................................................65
3.2.6. Tăng cường công tác hợp tác quốc tế, tuyên truyền phổ biến về hòa giải,
đối thoại tại Tòa án..................................................................................65 Tiểu
kết Chương III
......................................................................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................69 lOMoAR cPSD| 60888405 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Hòa giải, đối thoại trong giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng
là một nét đẹp truyền thống văn hóa trong đời sống của người Việt Nam, được
hình thành, phát triển từ thời kỳ phong kiến cho đến nay, đồng thời là vấn đề
luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đó là lý do ra đời và tồn tại
nhiều cơ chế hòa giải, đối thoại tại Việt Nam1. Kinh nghiệm từ các nước trên
thế giới có nền kinh tế - xã hội phát triển như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Ấn Độ cũng cho thấy sự thành công và hiệu quả của cơ chế hòa giải
gắn với Tòa án, việc lựa chọn hòa giải để giải quyết tranh chấp luôn được đề
cao, Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính cho hòa giải, việc xét xử theo thủ
tục thông thường luôn là lựa chọn sau cùng2.
Trong bối cảnh các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính mà Tòa án
hiện nay phải giải quyết không ngừng tăng lên cả về số lượng và tính chất phức
tạp, tỷ lệ thuận với quy mô tăng dân số và sự tăng trưởng của nền kinh tế, Tòa
án nhân dân tối cao đã triển khai thí điểm về đổi mới, tăng cường hòa giải, đối
thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng và 09
Tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố (thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 8
năm 2018) và mở rộng thực hiện thí điểm hòa giải, đối thoại tại Tòa án của 16
1 Đối với hoạt động hòa giải, pháp luật quy định các cơ chế hòa giải như: (1) Hòa giải ở cơ sở theo
quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở; (2) hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động
tập thể (về quyền, lợi ích) theo quy định của Bộ luật Lao động; (3) hòa giải thương mại theo quy
định của Luật Thương mại; (4) hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định
của Luật Đất đai; (5) hòa giải của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ; (6) hòa giải giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; (7) hòa giải trong ly hôn
theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình; (8) hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại; (2) Đối thoại theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2 Báo cáo số 273/BC-PC ngày 06/7/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về chế độ hòa giải dân sự của
một số quốc gia trên thế giới. lOMoAR cPSD| 60888405
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đánh giá kết quả thí điểm cho thấy việc
đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại là giải pháp giúp giảm tải khối lượng
công việc của Tòa án cũng như các cơ quan tố tụng, đồng thời giúp nâng cao
chất lượng công tác Tòa án, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong thực hiện các
nhiệm vụ công tác nói chung và việc giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự, hành chính nói riêng.
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm, đánh giá kết quả tổng kết thực tiễn
thi hành các quy định pháp luật về hòa giải, đối thoại hiện hành; tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hòa giải, Tòa án nhân
dân tối cao đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/6/2020 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV,
với 04 Chương, 42 Điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Từ những ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh
chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân”.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu khóa luận là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của
việc đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân
sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân; thực tiễn của việc đổi mới, tăng
cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện
hành chính tại Tòa án nhân dân; trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm triển
khai thi hành Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án đạt hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu và hoàn thành khóa luận “Đổi mới, tăng cường hòa giải,
đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa
án nhân dân” phải thực hiện được các nhiệm vụ sau đây: lOMoAR cPSD| 60888405
Một là, nghiên cứu, làm rõ khái niệm “hòa giải” trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, kinh doanh - thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình;
khái niệm “đối thoại” trong giải quyết khiếu nại hành chính.
Hai là, nghiên cứu đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện.
Ba là, nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, quy
định pháp luật về hòa giải, đối thoại.
Bốn là, nghiên cứu thực tiễn về hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh
chấp, khiếu kiện; kết quả thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong
giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân;
việc xây dựng Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Năm là, nghiên cứu, đề xuất những giải pháp, kiến nghị để việc triển khai
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đạt hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận là những chủ trương,
đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy định pháp luật liên quan đến hòa giải,
đối thoại; các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối thoại; việc
triển khai thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân tại thành phố Hải
Phòng từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2018 và triển khai thí điểm tại 16 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương và
Long An, thời gian thí điểm từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019.
4. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận
Khóa luận “Đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân” có ý nghĩa thực
tiễn rất thiết thực góp phần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của cơ chế
giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn thông qua hòa giải, đối thoại. lOMoAR cPSD| 60888405
Bên cạnh đó, nội dung và kết quả nghiên cứu của khóa luận cũng có thể
sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình triển khai thi hành Luật Hòa
giải, đối thoại tại Tòa án.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam về cải cách tư pháp, về hòa giải, đối thoại.
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận của triết học
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cụ thể là phương pháp kết hợp giữa lý luận
với thực tiễn, giữa phân tích với tổng hợp. Bên cạnh đó, bài khóa luận còn sử
dụng một số phương pháp của các bộ môn khoa học khác như phương pháp so
sánh, thống kê, logic để hoàn thành việc nghiên cứu.
6. Kết cấu nội dung của khóa luận
Ngoài Phần mở đầu, Phần Danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có
Phần nội dung bao gồm III chương và kết luận:
Chương I. Những vấn đề lý luận của việc đổi mới, tăng cường hòa giải,
đối thoại trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân.
Chương II. Thực tiễn của việc đổi mới, tăng cường hòa giải, đối thoại
trong giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân.
Chương III. Một số đề xuất giải pháp trong triển khai thi hành Luật hòa
giải, đối thoại tại Tòa án. CHƯƠNG I. lOMoAR cPSD| 60888405
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI, TĂNG CƯỜNG
HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
DÂN SỰ, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Hòa giải là giải quyết các tranh
chấp bất đồng giữa hai hay nhiều bên tranh chấp bằng việc các bên dàn xếp,
thương lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải là bên tranh chấp)...” 3.
Theo Từ điển Luật học thì hòa giải là thuyết phục các bên tranh chấp tự
giải quyết tranh chấp của mình một cách ổn thỏa 4.
Khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013, thì hòa giải ở cơ sở là
việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 về hòa
giải thương mại quy định rằng hòa giải thương mại là phương thức giải quyết
tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại
làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.
Khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 quy định
rằng hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa
thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này5.
3 Hội đồng Quốc gia, Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa 2005, tập 2, trang 319.
4 Bộ Tư pháp - Viện Khoa học pháp lý, Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa – NXB Tư pháp, trang 365.
5 Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án thì vụ việc dân sự bao gồm
tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. lOMoAR cPSD| 60888405
Như vậy, từ những định nghĩa, quy định nêu trên có thể hiểu Hòa giải là
việc bên thứ ba (có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân) làm trung gian hướng
dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên có tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết
các mâu thuẫn, tranh chấp một cách ổn thỏa.
1.1.2. Khái niệm đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
Một trong các giải nghĩa về đối thoại được đề cập trong Đại từ điển tiếng
Việt thì đối thoại là việc bàn bạc, thương lượng giữa hai hoặc các bên có vấn đề tranh chấp 6.
Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về tổ chức đối thoại ở Khoản 1 Điều
30 về Tổ chức đối thoại là trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu
cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau
thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại, ngoài ra việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ;
Ở Điều 39 Tổ chức đối thoại lần hai thì trong quá trình giải quyết khiếu nại lần
hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng
giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Khoản 3 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 quy định
rằng đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước
khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại
thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.
Từ định nghĩa, quy định nêu trên có thể hiểu Đối thoại là một trong những
phương pháp giải quyết khiếu nại, khiếu kiện khi có những tranh chấp, mâu
6 Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Vũ Quang Hào, Phan Xuân Thành, Đại Từ điển tiếng Việt,
NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011, trang 548. lOMoAR cPSD| 60888405
thuẫn về quyền, lợi ích kinh tế và các lợi ích khác giữa các bên. Các bên có thể
trực tiếp đối thoại với nhau hoặc thông qua trung gian là người thứ ba để thống
nhất giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
1.2. Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện
Pháp luật hiện hành quy định nhiều phương thức giải quyết các xung đột,
mâu thuẫn, tranh chấp, đó là: Các chủ thể tự thương lượng; Thông qua trung
gian hòa giải, đối thoại; Giải quyết bởi một cơ quan hành chính nhà nước; Giải
quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án; Giải quyết thông qua trọng tài.
Đặc trưng của hòa giải, đối thoại trong giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện, đó là:
Một là, hòa giải, đối thoại là phương thức giải quyết mâu thuẫn, tranh
chấp, trong đó có sự tham gia của bên thứ ba trung gian, độc lập với các bên mâu thuẫn, tranh chấp;
Hai là, bên thứ ba không có liên quan đến tranh chấp, không có quan hệ
thân thích với các bên tranh chấp. Bên thứ ba có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Ba là, bên thứ ba đóng vai trò giúp đỡ, khuyến khích, thúc đẩy các bên
mâu thuẫn, tranh chấp đạt được thỏa thuận, thống nhất;
Bốn là, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận, thống nhất;
Năm là, bên thứ ba không có quyền áp đặt nội dung thỏa thuận, thống nhất.
1.3. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về hòa giải, đối thoại
Khuyến khích việc giải quyết các bất đồng, tranh chấp, mâu thuẫn trong
đời sống xã hội thông qua hòa giải, đối thoại đã được Đảng và Nhà nước ta định
hướng trong nhiều Nghị quyết, cụ thể:
Ngày 24/5/2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48-NQ/TW về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020 đề ra định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật lOMoAR cPSD| 60888405
về hội nhập quốc tế: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh tế (trọng
tài, hòa giải) phù hợp với tập quán thương mại quốc tế;
Ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đề ra nhiệm vụ: Khuyến khích việc
giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; Tòa
án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó. Đổi mới mạnh mẽ thủ
tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án;... bảo đảm sự bình đẳng
giữa công dân và cơ quan công quyền trước Tòa án;
Ngày 23/11/2012 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2012/QH13 về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm
sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2013 cũng yêu
cầu Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Tòa án “... Nâng tỷ lệ hòa giải thành
các vụ việc dân sự...”
trong toàn hệ thống Tòa án nhân dân;
Ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa XI
ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới cũng xác định mục tiêu tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc và đề ra nhiệm vụ, giải pháp tập trung giải
quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những
vấn đề liên quan đến đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, giải quyết dứt
điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài. Tăng cường đối
thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu tố
của dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công tác hòa giải ở cơ sở, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, chủ động nắm tình hình và giải quyết những công
việc liên quan đến đời sống của nhân dân;
Ngày 03/6/2017 Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 10-
NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng nêu nhiệm vụ và giải
pháp: Phát triển các kênh tiếp nhận kiến nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại,
tố cáo. Đồng thời tăng cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản
lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các lOMoAR cPSD| 60888405
nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân.
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế giải quyết tranh chấp
kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt động thương lượng, hòa giải, trọng tài
thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của người dân và doanh nghiệp;
Ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng nêu nhiệm vụ và giải pháp: Hoàn
thiện các thiết chế hòa giải, trọng tài trong giải quyết tranh chấp lao động. Đẩy
mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết chế
giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại, trọng tâm là các hoạt
động hoà giải, trọng tài thương mại và toà án nhân dân các cấp, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
1.4. Quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về hòa giải, đối thoại
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, có thể phân loại hòa
giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại thành hai nhóm như sau:
Nhóm 1: Hòa giải, đối thoại trong tố tụng; Nhóm 2: Hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng.
1.4.1. Quy định về hòa giải, đối thoại trong tố tụng
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định hòa giải là một trong những nguyên tắc
cơ bản của tố tụng dân sự, theo đó Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và
tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm, Thẩm phán tiến hành hòa giải để giúp các bên thỏa thuận giải quyết
vụ án dân sự và việc dân sự công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự 7.
Tại phiên tòa sơ thẩm, phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không lOMoAR cPSD| 60888405
vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử
công nhận sự thỏa thuận của đương sự 8.
Tại phiên tòa mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng
phiên tòa để họ tự hòa giải thì Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các đương sự hòa giải với nhau7.
7 Từ Điều 205 đến Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.
8 Điều 246 và Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, cụ thể: Điều 246 về Công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự quy định Khoản 1 là Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật
và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự về việc giải quyết vụ án và quy định Khoản 2 rằng Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ
luật này. Ở Điều 300 Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm theo Khoản
1 thì Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự và Khoản 2 quy định rằng Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án
phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Luật Tố tụng hành chính quy định Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối
thoại và tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự đối thoại để giải quyết vụ án10.
7 Điều 259 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về Tạm ngừng phiên tòa: Khoản 1 quy định
Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong
các căn cứ sau đây: a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được
người tiến hành tố tụng; b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người
tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng
cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay
tại phiên tòa; d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại; đ) Các đương sự thống nhất đề nghị
Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải; e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Khoản 2 quy định Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm
ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành
phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người
tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa. lOMoAR cPSD| 60888405
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán có nhiệm vụ tổ chức phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại. Tại phiên
tòa sơ thẩm, phúc thẩm mà các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng
phiên tòa để họ tự đối thoại thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để các
đương sự đối thoại với nhau11.
1.4.2. Quy định về hòa giải, đối thoại ngoài tố tụng
Để giải quyết các tranh chấp dân sự, pháp luật Việt Nam hiện hành quy
định một số cơ chế hòa giải như:
Hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở 8; 10
Điều 20 Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 quy định Đối thoại trong tố tụng hành
chính làTòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối
thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này. 11
Điều 187, Điều 238 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể: Điều 187 Tạm ngừng phiên tòa thì
theo đóKhoản 1 nêu Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa khi có
một trong các căn cứ sau đây: a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp
thay thế được người tiến hành tố tụng; b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở
ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường
hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt; c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài
liệu, chứng cứ mà không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được
ngay tại phiên tòa; d) Cần phải báo cáo với Chánh án Tòa án có thẩm quyền để đề nghị, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 111 của Luật này;
đ) Các bên đương sự đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để các bên đương sự tự đối thoại; e) Chờ
kết quả giám định bổ sung, giám định lại quy định tại khoản 4 Điều 185 của Luật này. Và Khoản 2
về Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa
không được quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hội đồng xét
xử tiếp tục tiến hành phiên tòa, nếu lý do để tạm ngừng phiên tòa không còn. Hết thời hạn này, nếu
lý do tạm ngừng phiên tòa chưa được khắc phục, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án và thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp
về thời gian tiếp tục phiên tòa. Bên cạnh đó, Điều 238 Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm quy định
việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 187 của Luật này.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật Đất đai 13;
8 Luật Hòa giải ở cơ sở số 35/2013/QH13 quy định Điều 3 về Phạm vi hòa giải ở cơ sở: 1. Việc hòa
giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật, trừ các trường hợp
sau đây: a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; b) Vi phạm
pháp luật về hôn nhân và gia đình, giao dịch dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
không được hòa giải; c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
hoặc bị xử lý vi phạm hành chính; d) Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hòa giải ở cơ sở theo
quy định pháp luật. Ngoài ra, Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở có Điều 5
Phạm vi hòa giải ở cơ sở nêu Khoản 1 rằng hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, lOMoAR cPSD| 60888405
Hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể theo
quy định của Bộ luật Lao động 14;
Hòa giải tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định
tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: a) Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống,
lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng
điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác);
b) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp
đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất; c) Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình
như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông
bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp
dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn; d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định của
pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành
chính; đ) Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: Không bị khởi tố vụ án theo quy
định tại Điều 107 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của
người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 của Bộ
luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật. Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng
về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự hoặc đình chỉ vụ
án theo quy định tại Khoản 1 Điều 169 của Bộ luật tố tụng hình sự và không bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị
định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật xử lý vi phạm
hành chính; g) Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm. Ở Khoản 2 thì không hòa giải các
trường hợp sau đây: a) Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; b)
Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức
xã hội; c) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường
hợp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này; d) Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi
phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này; đ) Mâu thuẫn, tranh
chấp khác không được hòa giải ở cơ sở quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Luật hòa giải ở cơ
sở, bao gồm: Một là, hòa giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật
thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành; Hai là, hòa giải tranh chấp về lao động được thực
hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.
13 Các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại các điều 95, 99, 100, 169, 195, 202
và 203 Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc
hội. Có thể đưa ra cụ thể vài điều sau: Điều 202 Hòa giải tranh chấp đất đai nêu (1) là Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa
giải ở cơ sở. (2) là Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện
phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp lOMoAR cPSD| 60888405
của Luật Sở hữu trí tuệ 910;
Hòa giải tranh chấp thương mại theo quy định của Luật Thương mại 11;
Hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 17;
Hòa giải trong giải quyết ly hôn, mâu thuẫn trong gia đình theo quy
xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai. (4) là Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác
nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được
gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. (5) Đối với trường
hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất
đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, Điều 203
quy định Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy
ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà đương
sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; (2) Tranh chấp đất đai mà
đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
theo quy định sau đây: a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này; b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự; (3) Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: a)
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp
luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính; (4) Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3
9 Các quy định về hòa giải tranh chấp lao động được quy định từ Điều 181 đến Điều 184, từ Điều
191 đến Điều 197, 199, 203 và 219 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14.
10 Điều 56 Văn bản hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ số 07/VBHN-VPQH ngày 25/6/2019 của Văn phòng
Quốc hội: Cụ thể, theo Khoản 2 Điều 56 về Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
thì Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo ủy
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
11 Điều 317 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 nêu Hình thức giải quyết tranh chấp thì Khoản 1 là
Thương lượng giữa các bên. Khoản 2 là Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. Khoản 3 là Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà
án thì thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành lOMoAR cPSD| 60888405
Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi
hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành
sẽ bị cưỡng chế thi hành.
định của Luật Hôn nhân và gia đình 12:
Hòa giải trong giải quyết tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư 13.
Trong đó, hòa giải đối với một số loại tranh chấp là thủ tục bắt buộc trước
khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án (còn được gọi là thủ tục tiền tố tụng)14.
Trường hợp hòa giải thành, các bên có quyền yêu cầu Tòa án công
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định. Ngoài ra có Nghị định số 22/NĐ-
CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại.
17 Các quy định về hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ được quy định tại Điều 30, từ Điều 33 đến Điều 37, Điều 47, 48 và 49 Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng số 59/2010/QH12: Điều 30 về Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có nêu rằng tranh chấp phát sinh giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được giải quyết thông qua:
a) Thương lượng; b) Hòa giải; c) Trọng tài; d) Tòa án. Ngoài ra ở Khoản 2 Điều 30 quy định không
được thương lượng, hòa giải trong trường hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi
ích của nhiều người tiêu dùng, lợi ích công cộng. Ở Điều 33 về Hòa giải thì tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có quyền thỏa thuận lựa chọn bên thứ ba là cá nhân hoặc
tổ chức hòa giải để thực hiện việc hòa giải. Điều 34 quy định Nguyên tắc thực hiện hòa giải thì Khoản
1 là bảo đảm khách quan, trung thực, thiện chí, không được ép buộc, lừa dối. Khoản 2 là tổ chức, cá
nhân tiến hành hòa giải, các bên tham gia hòa giải phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến việc
hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Điều 35 Tổ
chức hòa giải nêu rằng tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được thành lập
tổ chức hòa giải để giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ. Với Khoản 1 Điều 36 thì quy định Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính sau
đây: a) Tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải; b) Các bên tham gia hòa giải; c) Nội dung hòa giải; d)
Thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; đ) Ý kiến của các bên tham gia hòa giải; e) Kết quả hòa giải;
g) Thời hạn thực hiện kết quả hòa giải thành. Khoản 2 Điều 36 là Biên bản hòa giải phải có chữ ký
12 Các quy định về hòa giải trong giải quyết ly hôn, mâu thuẫn trong gia đình được quy định tại Điều
4, từ Điều 52 đến Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13. Cụ thể, Điều 52 về Khuyến
khích hòa giải ở cơ sở thì Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có
yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
13 Khoản 1 Điều 14 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 về Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư
kinh doanh quy định Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải
quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
14 Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp đối với tranh chấp đất đai - Điều 202
Luật Đất đai, Hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải đối với tranh chấp lao động cá nhân Điều 201 Bộ luật Lao động. lOMoAR cPSD| 60888405
của các bên tham gia hòa giải và chữ ký xác nhận của tổ chức, cá nhân tiến hành hòa giải. Cuối cùng
ở Điều 37 về việc Thực hiện kết quả hòa giải thành thì các bên có trách nhiệm thực hiện kết quả hòa
giải thành trong thời hạn đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải; trường hợp một bên không tự nguyện
thực hiện thì bên kia có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của pháp luật.
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định công nhận hòa giải thành của Tòa án
có hiệu lực thi hành ngay15.
Đối với hoạt động đối thoại, pháp luật cũng quy định cơ chế đối thoại
ngoài Tòa án như: Đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật Khiếu nại 16.
Kết thúc quá trình hòa giải, đối thoại nêu trên mà không thành, người dân
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại Tòa án, nếu tranh chấp không
hòa giải, đối thoại được, Tòa án phải mở phiên xét xử.
1.5. Các văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về hòa giải, đối thoại
Trong những năm qua, hoạt động hòa giải, đối thoại trong giải quyết các
tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính luôn được Tòa án nhân dân tối cao
quan tâm, khuyến khích, nhiều văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải trong
tố tụng dân sự được ban hành, bao gồm:
Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành các biểu mẫu trong tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09/8/2018 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự;
15 Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự (từ Điều 416 đến Điều 419).
16 Điều 30 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 quy định về Tổ chức đối thoại rằng trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành
công khai, dân chủ. Ngoài ra, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có
quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Bên cạnh đó,
việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia,
kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu
nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. lOMoAR cPSD| 60888405
Giải đáp số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 giải đáp về một số vấn đề nghiệp vụ;
Công văn số 55/TANDTC-PC ngày 20/3/2018 hướng dẫn tiêu chí xác
định vụ việc hoà giải thành, đối thoại thành.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác hòa giải trong tố tụng
dân sự, ngày 03/10/2017, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Chỉ
thị số 04/2017/CT-CA về việc tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân
dân, trong đó đã đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức về hòa giải; kịp thời thông tin, biểu dương những
Thẩm phán, Tòa án có tỷ lệ hòa giải thành cao; phát động phong trào thi đua:
Nâng cao số lượng, chất lượng, hiệu quả hòa giải vụ án dân sự đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp
”; gắn kết quả của phong trào thi đua này với việc bình xét
các danh hiệu thi đua; đổi mới, hoàn thiện chỉ tiêu thi đua khen thưởng theo
hướng coi trọng công tác hòa giải; trước mắt, 01 vụ án hòa giải thành được tính
chỉ tiêu thi đua bằng 02 vụ án đã xét xử.
Tại Hội nghị Chánh án Tòa án tháng 9/2017 về nâng cao chất lượng công
tác xét xử thì nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết các vụ án
dân sự là một trong 14 giải pháp mà lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao đã đề ra
và quán triệt đến các cấp Tòa án trong toàn hệ thống cần tập trung thực hiện
nhằm bảo đảm các phán quyết của Tòa án phải chính xác, đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật; đảm bảo quyền con người, quyền công dân; không làm oan
người vô tội và không bỏ lọt tội phạm cũng như gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân17.
17 Theo Báo cáo số 28/BC-TA ngày 03/8/2018 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn từ đầu nhiệm kỳ đến hết kỳ họp thứ 4
Quốc hội khóa XIV, thì 14 giải pháp nâng cao chất lượng xét xử đó là: (1) Tăng cường công tác bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật; (2) Đổi mới tổ chức phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp; (3)
Nâng cao chất lượng bản án, quyết định của Tòa án; (4) Công khai bản án, quyết định của Tòa án
trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân; (5) Nâng cao hiệu quả công tác hòa giải trong giải quyết
các vụ án dân sự; (6) Tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, trong đó giao chỉ tiêu tổ chức phiên tòa
rút kinh nghiệm tới từng Thẩm phán; (7) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng và các
cơ quan có liên quan trong quá trình giải quyết các loại vụ án; (8) Tăng cường công tác kiểm tra,
giám đốc việc xét xử; (9) Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án;
(10) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; (11) Đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa