



















Preview text:
Đề tài: Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt 
hàng gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 
2017 và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ 
mặt hàng gas của công ty Gas 
Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017  LỜI MỞ ĐẦU 
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của 
Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt 
động theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội 
phát triển cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh  nghiệp ở Việt Nam. 
 Một tất yếu kinh tế - một vấn đề thời sự nổi bật nhất trong nền kinh tế thị trường hiện 
nay, đó là cạnh tranh. Bởi vì, bất luận ở lĩnh vực nào, ngành hàng nào, thị trường đều có 
sự chia cắt bởi các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên 
gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần thị trường đã chiếm 
lĩnh được (vì như vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt - điều này rất nguy hiểm), mà 
luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp 
phải có sức cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Và vì vậy, xây dựng một chiến lược 
cạnh tranh vơí những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm tăng sức cạnh tranh là cơ sở 
đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt 
trên thị trường. Chiến lược quan trọng - bản lề đó là đầu tư, chiến lược đầu tư và đưa ra 
những định hướng, giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp- đây mới chính là cơ sở đảm bảo 
giúp doanh nghiệp phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay.     
 Công ty Gas Petrolimex là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty 
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Qua gần 3 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tìm 
cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường LPG. Tuy nhiên, hiện nay, công ty đang 
phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trường LPG tại Viêt 
Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp có tiếng trong và ngoài nước như: Sài Gòn 
Petro, Shell... Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường, công ty cần phải nghiên cứu 
tìm ra một hướng đi phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình, mà một hướng đi mà 
có thể cho là lâu dài và hiệu quả nhất đó là đầu tư để từ đó công ty mới có thể nâng cao 
sức cạnh tranh được vì vậy công ty mới có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, 
đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này. 
 Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Gas Petrolimex, 
nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng 
về mặt hàng gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017 
và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của 
công ty Gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017” là đề 
tài nghiên cứu của mình.         
Chương 1: Tổng quan về ngành 
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu  
Gas có vai trò quan trọng và được ứng dụng trong những lĩnh vực của đời sống: 
* Trong dân dụng: LPG được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày:  
- Nấu ăn: sử dụng cho các bếp Gas dân dụng, lò nướng, … 
- Thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng LPG đã 
đượcphát triển rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. Ở Việt Nam, 
việc sử dụng các bình đun nước dạng này còn tương đối hạn chế. 
- Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng LPG trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng,giặt  là… 
* Trong thương mại: Việc sử dụng LPG trong thương mại cũng tương tự trong dân 
dụng nhưng ở quy mô lớn hơn rất nhiều.  
- Sử dụng LPG trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đunnước  nóng… 
- Sử dụng LPG cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn. 
- Sử dụng LPG cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế  biếnkhoai tây… 
- Sử dụng LPG cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước cho hệ thống) *Trong 
công nghiệp:  
LPG được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn 
cắt thép, nấu và gia công thủy tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò đốt 
rác, sấy màng sơn, bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải… 
*.Trong nông nghiệp:      
Sử dụng sấy nông sản ngũ cốc, thuốc lá, chè, sấy café, lò ấp trứng, đốt cỏ, sưởi ấm nhà  kính. 
1.2: Mục tiêu nghiên cứu 
Ước lượng mô hình hàm cầu là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến 
nhất đối với các nhà Kinh tế học Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối với 
các Nhà quản lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý 
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết 
định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có 
hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết. 
Với nhu cầu lớn ngày càng tăng của gas, các nhà họach định chính sách cần phải 
có nhũng bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm để hiểu biết và nắm được thị trường gas 
ở Việt Nam, có như vậy những nhà kinh doanh gas của Việt Nam mới có cơ sở ra quyết  định. 
Trong quản lý kinh tế hiện đại, ngoài sự hiểu biết về mặt định tính các yếu tố và các 
mối quan hệ của thị trường, người ta còn cần định lượng được các yếu tố và các mối 
quan hệ giữa các yếu tố đó. Để hiểu biết được các yếu tố ảnh hưởng và định lượng được 
những yếu tố ảnh hưởng tới lượng cầu cá hồi của Na-Uy, hiện nay người ta thường sử 
dụng mô hình kinh tế lượng. Một khi đã xây dựng được mô hình kinh tế lượng, việc tiến 
hành dự báo thị trường như lượng cầu, xác định độ co dãn của cầu theo giá hoặc thu nhập 
hoặc là các yếu tố khác, … hoặc cần ra quyết định trong những tình huống với mức tin 
cậy nhất định, thì mô hình kinh tế lượng tỏ ra có ưu thế. 
1.3:Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
*Đối tượng nghiên cứu: cầu về sản phẩm gas của công ty gas Petrolimex và 
quan sát các thông tin về cầu gas thông qua người tiêu dùng.     
*Phạm vi nghiên cứu 
-Về không gian: hoạt động của công ty gas p 
-Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017 
1.4: Nguồn số liệu nghiên cứu 
Nhóm đã tiến hành thu thập số liệu từ công ty cổ phần Gas Petrolimex qua báo cáo 
thường niên năm 2017 của công ty và một số thông tin trên mạng Inetnet về thu nhập 
bình quân đầu người, giá của sản phẩm thay thế thông qua số lệu của cục đo lường. 
 1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu g ồm:  
Chương 1: Tổng quan về ngành 
Chương 2: Cơ sở lý luận ước lượng và dự báo về cầu 
Chương 3: Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số 
Chương 4: Kết luận và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas trong 
thời gian tới     
Chương 2: Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu 
2.1. Cầu và các nhân tố tác động tới cầu 
2.1.1. Khái niệm cầu và luật cầu 
Cầu (D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ người mua mong muốn và có khả năng 
mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng tất cả các 
yếu tố khác là không đổi 
Luật cầu: Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa hay dịch vụ 
tăng lên sẽ làm cho lượng cầu hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại. 
Giữa giá và lượng cầu: mối quan hệ nghịch P QD 
2.1.2. Các nhân tố tác động tới cầu  Cầu thay đổi:  
 Cầu tăng: Lượng cầu tăng lên tại mọi mức P giá 
Cầu giảm: Lượng cầu giảm đi tại mọi mức giá   
Số lượng người mua cầu  * số lượng người mua   
* Do cầu thị trường là tổng cầu của cá nhân cầu  tăng  Thị hiếu, sở thích  Thu nhập giảm 
Môn Kinh tế Học quản l ý  * Đối  với  hàng  hóa  thông  thường  và    D2 D D1  Cao cấp. 0         Q   
 Thu nhập cầu về hàng hóa tăng * Đối với hàng  hóa thứ cấp: 
 Thu nhập cầu về hàng hóa tăng Giá của hàng hóa 
có liên quan trong tiêu dùng  * Hàng hóa thay thế: 
Ví dụ: Xe đạp, và xe máy   Pesi và cocacola 
* A và B là hai hàng hóa thay thế trong tiêu dùng  PA cầu về B  PA cầu về B  * Hàng hóa bổ sung  * Ví dụ: xăng và xe máy 
 Máy vi tính và phần mềm 
* M và N là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng:  PM cầu về N và  PM cầu về N 
Các chính sách của Chính phủ: đánh thuế, trợ cấp  Kỳ vọng về thu nhập 
* kỳ vọng thu nhập trong tương lai cầu hiện tại tăng *Kỳ vọng thu nhập trong tương lai 
giảm cầu hiện tại giảm Kỳ vọng về giá cả: 
* kỳ vọng giá tăng cầu hiện tại tăng 
*Kỳ vọng giá giảm cầu hiện tại giảm 
Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo     
2.2. Ước lượng cầu 
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu 
  Ước lượng cầu: 
*Xác định hàm cầu thực nghiệm: 
- Thu thập số liệu về các biến là một công việc rất khó khăn cần phải cânnhắc đến nhiều  yếu tố 
- Xác định các biến trong hàm cầm 
• Dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết cầu 
• Gợi ý 6 biến sau : P, M, PR, T, Pe, N 
• Thường bỏ qua biến T và Pe do khó khăn trong việc định lượng thị hiếu và việc 
xác định kỳ vọng về giá cả 
• Đối với một số sản phẩm mà thị hiếu có sự thay đổi theo thời gian thì vẫn cần 
phải để trong mô hình và sử dụng một biến đại diện. Ví dụ thời gian, chi phí cho 
quảng cáo - Định dạng hàm cầu 
• Dạng hàm cầu tuyến tính 
• Dạng hàm phi tuyến tính 
* Ước lượng cầu của ngành đối với hãng chấp nhận giá : 
- Dữ liệu quan sát được về giá và lượng xác định một cách đồng thời tại điểm mà đường 
cung và đường cầu giao nhau -> vấn đề đồng thời 
Vấn đề ước lượng cầu của một ngành phát sinh do sự thay đổi trong các giá trị quan 
sát được của giá và lượng thị trường được xác định một cách đồng thời từ sự thay đổi  trong cả cầu và cung  * Phương pháp 2SLS 
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước : 
Bước 1 : tạo một biến đại diện cho nội sinh, biến này tương quan với biến nội sinh nhưng 
không tương quan với SSNN 
Bước 2 : Thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng phương pháp     
OLS để ước lượng các tham số của hàm hồi quy 
2.2.2. Các bước ước lượng cầu 
* Các bước ước lượng cầu của ngành 
Bước 1 : xác định phương trình cung và cầu của ngành 
Bước 2 : kiểm tra về định dạng hàm cầu của ngành (hàm cầu được định dạng khi 
hàm cung có ít nhất một biến ngoại sinh không nằm trong phương trình hàm cầu) 
Bước 3 : Thu thập dữ liệu của các biến tổng cung và cầu 
Bước 4 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS 
Phải xác định rõ biến nội sinh và biến ngoại sinh 
* Ước lượng cầu đối với hãng định giá 
Đối với hãng định giá, vấn đề đồng thời không tồn tại và đường cầu của hãng có 
thể được ước lượng bằng phương pháp OLS 
Bước 1 : xác định hàm cầu của hãng định giá 
Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong hàm cầu của hãng 
Bước 3 : Ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp OLS  2.3. Dự báo cầu 
2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự báo cầu 
* Dự đoán theo chuỗi thời gian 
- Một chuỗi thời gian đơn giản làm một chuỗi các quan sát của một biếnđược sắp xếp theo  trật tự thời gian 
- Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khú của biếnquan trọng để 
dự đoán các giá trị trong tương lai 
- sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b  Qt = â + b ^t 
+ Nếu b > 0 biến dần dự đoán tăng theo thời gian 
+ Nếu b < 0 biến cần dự đoán giảm theo thời gian     
+ Nếu b = 0 biến cần dự đoán không đổi theo thời gian 
- Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách thực hiệnkiểm định t hoặc  xem xét p value 
* Dự đoán bằng xu hướng tuyến tính: 
+ Là phương pháp dự đoán chuỗi thời gian đơn giản nhất 
+ Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo thời gian  Qt = a + bt 
* Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ 
- Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn có tínhmùa vụ hoặc 
có tính chu kỳ qua thời gian 
Ước lượng theo xu hướng tuyến tính thông thường sẽ dẫn đến sự sai lệch trong dự  báo 
- Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này: 
+ khi đó đường xu hướng có thể bị đầy lên hoặc hạ xuống tùy theo sự biến động 
+ Ý nghĩa thống kê của sự biến động mùa vụ cũng được xác định bằng kiểm định t 
hoặc sử dụng p value cho tham số ước lượng đối với biến giả 
2.3.2. Các phương pháp dự báo cầu 
* Dự đoán cầu bằng mô hình kinh tế lượng 
- Dự đoán giá và doanh số bán của ngành trong tương lai 
Bước 1 : ước lượng các phương trình cầu và cung của ngành 
Bước 2 : định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán 
Bước 3 : xác định giá của cung và cầu trong tương lai 
* Dự đoán cầu tương lai cho hãng định giá 
Bước 1 : Ước lượng hàm cầu của hãng 
Bước 2 : dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu 
Bước 3 : tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai     
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng cầu về 
mặt hàng gas của công ty GAS PETROLIMEX giai đoạn  
3.1: Phương pháp nghiên cứu 
+ Phương pháp ước lượng và dự đoán cầu 
+ Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa, khái quát  hóa. 
+ Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế - xã hội, phương pháp điều tra. 
Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin, tiến hành hồi quy, dựa trên báo cáo của công 
ty và một số thông tin khác từ mạng internet 
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến thức của môn kinh 
tế lượng cũng với sự hỗ trợ của các phần mềm như: Word, 
Excel. Power Point, Eviews để hoàn thành đề tài 
3.2. Giới thiệu về Công ty cổ phần gas Petrolimex trên thị 
trường Việt Nam.   
HOSE:PGC - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex  
Tên giao dịch : PETROLIMEX GAS JOINT STOCK COMPANY     
Tên viết tắt : PGC 
Vốn điều lệ: 250.000.000.000 đồng 
Giấy CNĐKKD: Số 0103003549 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký thay đổi lần 
thứ 3 ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. 
Địa chỉ: Số 775, Đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai,  Tp.Hà Nội 
Điện thoại: 84-(4) 3864 12 12/ 3864 22 43 Fax:84-(4) 3864 22 
Website: http://www.pgas.com.vn 
* Lịch sử hình thành và phát triển:  Công ty Cổ phần Gas Petrolimex được thành lập 
theo quyết định 1669/2003/BTM do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký ngày 03/12/2003 về 
việc chuyển đổi Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt nam thành 
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex với vốn điều lệ là 150 tỷ đồng. 
* Ngành nghề kinh doanh:  
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hoá lỏng; 
- Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện dùng Gas 
- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt cácdịch vụ thương 
mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo quy định của pháp luật; -  Dịch vụ thương mại; 
- Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn vềgiá đất). 
* địa bàn: Trụ sở chính của Công ty đặt tại 775 Đưòng Giải phóng, Hà 
Nội, các Công ty thành viên đặt tại các thành phố lớn là : Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ 
và TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị có hệ thống kho dầu 
mới có sức chứa lớn, công nghệ đóng nạp và tồn trữ hiện đại ngang tầm các nước trong 
khu vực. Tổng sức chứa hiện tại của các kho đầu mối là 7200 tấn, được phân bổ như sau  :     
- Kho nhà Bè( Sài Gòn) : 2000 tấn 
- Kho Thượng Lý ( Hải Phòng) : 1000 tấn 
- Kho Đình Vũ(Hải Phòng) : 3000 tấn 
- Kho Nại Hiên (Đà Nẵng) : 700 tấn 
- Kho Trà Nóc (Cần Thơ) : 500 tấn 
Tổng công suất đóng nạp trong các kho hiện nay đạt 60000 tấn/ năm. Bên cạnh đó, Công 
ty còn mạng lưới kho chứa tại các khách hàng, các trạm nạp cấp 3 với tổng lượng chứa 
1000 tấn. Hệ thống kho tồn trữ và dây truyền đóng nạp hiện đại được bố trí tại các thị 
trường trọng điểm đã tạo cho Công ty có được lợi thế cạnh tranh so với nhiều Công ty 
cùng kinh doanh ngành hàng trên thị trường. 
Petrolimex Gas được đánh giá là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường 
Việt Nam với thị phần 20% và là một trong 3 Công ty dẫn đầu về sản lượng bán trên tổng 
số 20 thương hiệu đã được xác lập trên thị trường. Mạng lưới phân phối của Công ty rộng 
khắp trên 64 tỉnh thành cả nước, bao gồm trên 40 Công ty, chi nhánh xăng dầu thuộc Tổng 
Công ty Xăng dầu Việt Nam và các Tổng đại lý, đại lý ngoài ngành xăng dầu. Cùng 
với sự lớn mạnh của đất nước, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex cũng không ngừng lớn 
mạnh, đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bàn 
hàng, để đáng ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Hiện nay Petroliex đã có 
mặt ở khắp mọi nơi, phục vụ trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp , thương mại và 
tiều dùng của xã hội. Trong sản xuất công nghiệp phục vụ cho nghành hàng sản xuất vật 
liệu xây dựng như các nhà máy : Creamic, Granit, nhà máy thuỷ tinh, chế tạo cơ khí , 
công nghiệp đóng tàu…..Đó là : Vật liệu xây dựng Việt trì, Gạch ốp lát Thăng Long, 
Creamic Thanh Hoá, Xây dựng Trung Đo, Gạch Đồng Tâm, Gốm sứ Giang Tây, Gạch 
Hoàng Gia, Bóng đèn Điện Quang, Thuỷ tinh San-Miguel Hải Phòng….,Trong ngành 
Công nghiệp thực phẩm : Công ty Sữa Việt Nam, Công ty Bia Sài Gòn, Cà phê Trung     
Nguyên, và các nhà máy chế biến thuỷ hải sản miền Trung và Nam Bộ ; Trong ngành 
thương mại : Nhà hàng, khách sạn trên toàn quốc. Trong ứng dụng dân dụng được sử dụng 
qua hình thức : Gas bình, hệ thống Gas trung tâm trong các khu chung cư cao tầng. Ý thức 
đựoc trách nhiệm đựoc trách nhiệm của doanh nghiêp đối với môi trường, PGC đã được 
thử nghiệm thành công chuyển đổi xe chạy xăng sang nhiên liệu : LPG. Hiện đã triển khai 
ứng dụng chạy LPG( Taxi Gas) tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, đồng thời Công 
ty đang triển khai hệ thống trạm cấp LPG cho ô tô tại các thành phố nói trên. 
* Đối thủ canh tranh: Trong số 20 doanh nghiệp trên thị trường thì PV Gas và Sài gòn 
petro được xem là 2 đối thủ cạnh tranh chính của PGC . Đặc biệt là PV Gas vừa là đối 
thủ cạnh tranh vừa là nhà cung cấp cho PGC, với thị phần chiếm khoảng 30 % - 35 % 
nhu cầu thị trường, them vào đó là nhà máy lọc dầu Dung Quốt đi vào hoạt động với 
dự kiến cung cấp 300.000 tấn/năm, sẽ cung cấp thêm cho thị trường khoảng 15% cũng 
được PV Gas bao tiêu sản phẩm 
* T ình h ình t ài ch ính:  
 kh ả n ăng sinh lợi:   - 
Chỉ tiêu doanh thu trong các năm qua luôn duy trì được m ức tăng trưởngbình quân 
14%/năm, trong khi đó sản lượng bán ra có chiều hướng giảm . Điều đó chứng tỏ kết qủa 
tăng trưởng này hầu hết hưởng lợi từ việc tăng giá bán sản phẩm.  - 
6 tháng đầu n m 2009, doanh thu đạt 726 tỷ đồng , giảm 22% so với cùngkỳ năm 
trước và đạt 86,2 % kế hoạch cả năm. Như vậy, hoàn thành kế hoạch doanh thu trong 
các tháng còn lại là khá dễ dàng. Điểm chúng tôi quan tâm là sản lượng bán ra vẫn chưa 
có sự gia tăng so với cùng kỳ, tuy vậy tỷ suất lợi nhuận gộp có sự cải thiện đáng kể lên 
mức 20% so với cả năm 2008 chỉ là 11%. Chúng tôi cho là do giá gas thể giới đã giảm 
mạnh trong khi giá bán trong nước giảm không nhiều. Sự chênh lệch về giá là yếu tố chính 
mang lại kết quả khả quan này . Tuy nhiên, chi phí hoạt động cũng tăng cao tương ứng 
trong nửa đầu năm lên mức 14% trên doanh thu so với cả năm 2008 l à 8%, điều này gây 
nên tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh / doanh thu chỉ ở mức khiêm tốn 5,4%.      - 
Khoản thuế của công ty phải nộp trong năm 2009 và 2010 l à 12,5% dođược hưởng 
ưu đãi thuế suất từ chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá 
  Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động:  - 
Do đơn thuần là một công ty thương mại nên hàng tồn kho trên tổng tài sảncủa PGC 
chỉ dao động ở mức thấp 8% - 12%. Tuy nhiên so với các công ty khác cùng ngành tỷ lệ 
này là cao. Mặt khác giá gas thế giới đang có chiều hướng tăng trở lại và cuối tháng 8 v 
ừa qua giá gas trong nước cũng đã có sự điều chỉnh tăng khoảng 10%. Vì vậy, với lượng 
hàng tồn kho cao, PGC có thể sẽ được hưởng lợi không ít từ việc điều chỉnh giá gas tăng  lần này.  - 
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp, nợ vay ngân hàng chỉ chiếm 2,2% tổng tài sản, vốn tài 
trợ cho hoạt động kinh doanh cua PGC hầu như chỉ sử dụng nguồn vốn tự có. Bên cạnh 
đó, do đặc thù của ngành kinh doanh gas, khoản tiền ký quỹ vỏ bình gas của khách hàng 
( trong mục nợ dài hạn) chiếm gần một nửa tổng nợ của công ty. Được biết chi phí sử 
dụng nguồn vốn này bằng không, đây cũng chính là của cá công ty gas so với các công ty  ngành khác. 
3.3. Tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công ty cổ phần 
gas petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây. 
3.3.1. Tình hình tiêu thụ 
Trong khi mức tăng trưởng thị trường gas của thế giới chỉ từ 3-3,5%/năm thì thị trường 
gas Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25-30%/năm. Cũng chính thị trường gas 
phát triển như vậy mà việc quản lý, kiểm soát dường như không theo kịp. Do đó, thị 
trường gas đã, đang và sẽ tiếp tục kéo dài tình trạng lộn xộn, mất an toàn. 
  Khi cung không đủ cầu:     
 Theo số liệu điều tra của Vụ Chính sách thị trường trong nước - Bộ Công thương, năm 
2000, nhu cầu sử dụng gas tại Việt Nam là 309.000 tấn, thì đến năm 2007, đã tăng lên 
900.000 tấn, dự đoán, năm 2008 sẽ tiêu thụ hết khoảng 1 triệu tấn. Và, ước tính đến năm 
2015, lượng tiêu thụ gas của Việt Nam sẽ là 1.500 nghìn tấn. 
Việt Nam tiêu thụ một lượng lớn gas song quá nửa trong số đó lại nhập khẩu, khoảng 
60-70%. Trong 900.000 tấn tiêu thụ của năm 2007, lượng nhập khẩu lên đến 650.000 tấn. 
Thị trường gas trong nước luôn đứng trước thực tế cầu sử dụng lớn nhanh hơn khả năng  sản xuất. 
- Vì vậy, việc giá gas liên tục bị đẩy lên cao trong thời gian qua là điều dễ hiểu. Ngày 
1-5 vừa qua, các hãng gas đã có thông báo chính thức tăng giá gas ít nhất 7.000đ/bình. 
Như vậy, giá gas rẻ nhất hiện nay cũng lên đến 250.000 đồng/bình/12kg, còn đối với một 
số hãng như Petrolimex gas là 279.900 đồng/bình/12kg. 
Kéo theo sự tăng trưởng nhanh chóng của nhu cầu sử dụng là một loạt các doanh nghiệp 
gas cũng được hình thành, đến thời điểm này, trên cả nước có khoảng hơn 70 doanh nghiệp 
được cấp giấy phép kinh doanh gas với hơn 50 hãng. 
Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp so với dung lượng thị trường vẫn ở thế mất cân đối, 
điều này đã dẫn đến những tiêu cực trong phân phối, tiêu thụ. Chiếm đến 95% lượng gas 
bán lẻ cho người tiêu dùng do tư nhân đảm nhiệm, cả nước có khoảng hơn 5.000 cửa hàng 
kinh doanh gas, trong đó Hà Nội có khoảng 1.000 cửa hàng. 
Nhưng, trên thực tế, việc kiểm soát các cửa hàng bán lẻ rất khó, vì khi có nhu cầu, 
người tiêu dùng mua gas qua các cửa hàng là chủ yếu, cũng chính vậy mà không hề biết 
bình gas nào là chính hiệu của hãng, bình gas nào là giả, là thật. 
Bên cạnh đó, cũng cần phải nói đến sự phân phối gas hiện nay. Giữa các tổng đại lý, 
đại lý với các đại lý cấp 2, 3, 4 hầu như không có các ràng buộc nào về kinh tế và pháp 
lý. Đó chỉ đơn thuần là quan hệ mua bán thuần túy, “mua bán đứt đoạn”, không chịu trách     
nhiệm về chất lượng cũng như rủi ro. Chính điều này đã gây ra hiện tượng đầu cơ, nâng 
giá bán, gian lận thương mại.... 
3.3.2. Những nhân tố tác động tới tình hình tiêu thụ mặt hàng gas 
của Công ty cổ phần gas petrolimex tại việt nam trong những năm  gần đây. 
a. c ác nh ân tố về môi trường sản xuất kinh doanh 
Các nhân tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các 
công ty. công ty phải nắm rõ được môi trường mới đề ra được 
Phương án kinh doanh đúng đắn, xác định đối tác nào, lực lượng nào ảnh hưởng đến 
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lượng trước xu hướng biến động của chúng 
để có những phong cách ứng xử phù hợp. 
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty như lãi xuất ngân hàng, lạm 
pháp, thất nghiệp, mức độ tăng tr ưởng GDP các chính sách tiền tệ. Công ty cần có dự 
báo để khắt phục những hạn chế và vận dụng tối đa điều kiện thuận lợi 
Môi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến lược kinh t ế 
của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu gas thì môi trường chính 
trị sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cũng như quá trình kinh doanh sản phẩm  này. 
Môi trường văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc 
sống và hành vi của con người qua đó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ, môi 
trường văn hoá xã hội bao gồm: dân số, trình độ văn hoá thị hiếu khách hàng, thu nhập. 
Nước ta hiện nay bình quân thu nhập đầu người rất thấp nhất là khu v ực rộng lớn nông 
thôn. Mặc dù sản phẩm gas có rất nhiều đặc tính ưu việt nhưng người dân không đủ tiền 
để thay thế nó cho các sản phẩm thông thường như than củi, rơm rạ…, người tiêu dùng 
gas chỉ tập trung ở thành phố thị xã nơi người dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế lớn 
nhất cho vi ệc mở rộng thị trường và tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm này     
Các đối thủ cạnh tranh: Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty kinh doanh 
gas. Thị trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết sức hạn hẹp cho 18 công ty 
cùng kin sức chật trội đối với các công ty trong ngành. Trong 18 công ty thì shell gas, 
totalgar Mobil unique … có những tiềm năng hết sức to lớn họ có kinh nghiệm trong kinh 
doanh lâu năm các sản phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính rất mạnh và hiện họ đang áp 
dụng các chính sách kinh doanh, bán hàng hết sức mềm dẻo qua đó ta thấy sự cạnh tranh 
diễn ra v cùng khốc liệt, công ty muốn đứng vững trên thương trường thì phải có những 
kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù hợp. 
b. Chất lượng sản phẩm 
 Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng 
thông số có thể đo được và so sánh được với điều kiện kĩ thuật hiện tại và thoả mãn nhu 
cầu nhất định của xã hội.Với sản phẩm gas thì chất lượng ổn định điều cần lưu ý là chất 
lượng vỏ bình, van, dây dẫn đây cũng là phương tiện để công ty cạnh tranh với hãng khác 
giúp thực hiện các mục tiêu cuả mình. 
c. Giá cả của sản phẩm gas. 
giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động mạnh thu nhập 
và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty. 
Khi quyết định giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu tố : 
- Ước lượng được lượng cung cầu của sản phẩm, khối lượng sản phẩmbán được và  giá cả của sản phẩm 
- Tính được chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợplý.giá cả phải 
bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trường thì giá cao lượng bán ra sẽ giảm 
do đó công ty buộc phải hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm thiểu chi phí với sản phẩm 
gas thì chi phí vỏ bình và chi phí vận chuyển là rất lớn. 
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trường : thịtrường cạnh 
tranh hoàn hảo , thị trường độc quyền....  - Các chính sách giá:     
+ Chính sách giá cao: giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trường áp dụng đối với các 
doanh nghiệp khi kiểm soát được thị trường hoặc với những doanh nghiệp đưa ra sản 
phẩm mới ...cới thị trường gas chính sách giá này không phù hợp. 
+ Chính sách giá theo thị trường: đây là các định giá phổ biến của các doanh nghiệp 
tức là định giá sản phẩm xung quanh thống trị trên thị trường. 
Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công ty gas petrolimex áp 
dụng chính sách này là rất phù hợp. 
+ Chính sách giá thấp: áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một khối lượng sản 
phẩm lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
lợi nhuận thu được, gây tâm lý nghi ngờ cho người tiêu dùng. Phải tính đến ảnh hưởng 
của chính sách giá này đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các hành động trả đũa của họ. 
Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã nhường vị trí 
hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với đặc trưng của sản phẩm 
gas thì giá cả sẽ là phương tiện cạnh tranh số một do đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh 
nghiệp phải có những chính sách giá cực kỳ mềm dẻo 
3.4. Phân tích cầu về mặt hàng gas của công ty cổ phần gas 
petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây qua mô hình  ước lượng 
3.4.1. Kết quả ước lượng 
Bảng số liệu về ước lượng nhu cầu tiêu thụ gas trong nước từ năm 2010 đến năm 2015  tính theo quả    TT  Q  P  M  P1  P2  1  110200 402  700  430  370  2  110500 403  750  450  380  3  111500  420  800  460  400      4  125000 430  870  470  420  5  135000 446  900  470  450  6  140000 465  1000  500  460  7  145000 500  1200  510  470  8  145000 520  1220  550  472  9  150000 530  1250  591  473  10  152000 570  1260  591  475  11  155000 580  1300  594  480  12  165000 600  1350  620  480  13  167000 620  1370  625  490  14  170000 625  1400  630  500  15  175000 630  1450  640  520  16  176000 655  1460  659  530  17  180000 665  1465  670  540  18  185000 670  1470  700  550  19  190000 700  1700  710  550  20  200000 713  2000  720  600 
Q: là sản lượng gas Petrolimex tiêu dùng trong từng quý (tính theo đơn vị tấn) 
P: là giá của gas/ 1 tấn 
M : Mức thu nhập bình quân của dân số trong thành phố Hà Nội trong 1 quý  (dv USD) 
P1 : Giá của sản phẩm gas sell của công ty gas Sell tính theo đơn vị giá gas/1 tấn 
P2 : Giá của sản phẩm gas Hồng Hà của công ty Gas Hồng Hà tính theo đơn vị giá gas/1  tấn  Mô Hình Hồi Quy