



















Preview text:
Đề tài: Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt
hàng gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm
2017 và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
mặt hàng gas của công ty Gas
Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017 LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt
động theo sự vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội
phát triển cũng như là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Một tất yếu kinh tế - một vấn đề thời sự nổi bật nhất trong nền kinh tế thị trường hiện
nay, đó là cạnh tranh. Bởi vì, bất luận ở lĩnh vực nào, ngành hàng nào, thị trường đều có
sự chia cắt bởi các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả mãn với phần thị trường đã chiếm
lĩnh được (vì như vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt - điều này rất nguy hiểm), mà
luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Để đạt được điều này, các doanh nghiệp
phải có sức cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Và vì vậy, xây dựng một chiến lược
cạnh tranh vơí những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm tăng sức cạnh tranh là cơ sở
đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
trên thị trường. Chiến lược quan trọng - bản lề đó là đầu tư, chiến lược đầu tư và đưa ra
những định hướng, giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp- đây mới chính là cơ sở đảm bảo
giúp doanh nghiệp phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay.
Công ty Gas Petrolimex là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Qua gần 3 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tìm
cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường LPG. Tuy nhiên, hiện nay, công ty đang
phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía trên thị trường LPG tại Viêt
Nam với sự tham gia của các doanh nghiệp có tiếng trong và ngoài nước như: Sài Gòn
Petro, Shell... Để tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường, công ty cần phải nghiên cứu
tìm ra một hướng đi phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh của mình, mà một hướng đi mà
có thể cho là lâu dài và hiệu quả nhất đó là đầu tư để từ đó công ty mới có thể nâng cao
sức cạnh tranh được vì vậy công ty mới có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh,
đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Gas Petrolimex,
nhóm em đã quyết định chọn đề tài: “Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng
về mặt hàng gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017
và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của
công ty Gas Petrolimex ở thị trường việt nam đến năm 2017” là đề
tài nghiên cứu của mình.
Chương 1: Tổng quan về ngành
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gas có vai trò quan trọng và được ứng dụng trong những lĩnh vực của đời sống:
* Trong dân dụng: LPG được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày:
- Nấu ăn: sử dụng cho các bếp Gas dân dụng, lò nướng, …
- Thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng LPG đã
đượcphát triển rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. Ở Việt Nam,
việc sử dụng các bình đun nước dạng này còn tương đối hạn chế.
- Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng LPG trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng,giặt là…
* Trong thương mại: Việc sử dụng LPG trong thương mại cũng tương tự trong dân
dụng nhưng ở quy mô lớn hơn rất nhiều.
- Sử dụng LPG trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đunnước nóng…
- Sử dụng LPG cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn.
- Sử dụng LPG cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biếnkhoai tây…
- Sử dụng LPG cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước cho hệ thống) *Trong
công nghiệp:
LPG được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn
cắt thép, nấu và gia công thủy tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò đốt
rác, sấy màng sơn, bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải…
*.Trong nông nghiệp:
Sử dụng sấy nông sản ngũ cốc, thuốc lá, chè, sấy café, lò ấp trứng, đốt cỏ, sưởi ấm nhà kính.
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
Ước lượng mô hình hàm cầu là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến
nhất đối với các nhà Kinh tế học Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối với
các Nhà quản lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết
định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có
hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết.
Với nhu cầu lớn ngày càng tăng của gas, các nhà họach định chính sách cần phải
có nhũng bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm để hiểu biết và nắm được thị trường gas
ở Việt Nam, có như vậy những nhà kinh doanh gas của Việt Nam mới có cơ sở ra quyết định.
Trong quản lý kinh tế hiện đại, ngoài sự hiểu biết về mặt định tính các yếu tố và các
mối quan hệ của thị trường, người ta còn cần định lượng được các yếu tố và các mối
quan hệ giữa các yếu tố đó. Để hiểu biết được các yếu tố ảnh hưởng và định lượng được
những yếu tố ảnh hưởng tới lượng cầu cá hồi của Na-Uy, hiện nay người ta thường sử
dụng mô hình kinh tế lượng. Một khi đã xây dựng được mô hình kinh tế lượng, việc tiến
hành dự báo thị trường như lượng cầu, xác định độ co dãn của cầu theo giá hoặc thu nhập
hoặc là các yếu tố khác, … hoặc cần ra quyết định trong những tình huống với mức tin
cậy nhất định, thì mô hình kinh tế lượng tỏ ra có ưu thế.
1.3:Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu: cầu về sản phẩm gas của công ty gas Petrolimex và
quan sát các thông tin về cầu gas thông qua người tiêu dùng.
*Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: hoạt động của công ty gas p
-Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017
1.4: Nguồn số liệu nghiên cứu
Nhóm đã tiến hành thu thập số liệu từ công ty cổ phần Gas Petrolimex qua báo cáo
thường niên năm 2017 của công ty và một số thông tin trên mạng Inetnet về thu nhập
bình quân đầu người, giá của sản phẩm thay thế thông qua số lệu của cục đo lường.
1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu g ồm:
Chương 1: Tổng quan về ngành
Chương 2: Cơ sở lý luận ước lượng và dự báo về cầu
Chương 3: Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số
Chương 4: Kết luận và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas trong
thời gian tới
Chương 2: Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu
2.1. Cầu và các nhân tố tác động tới cầu
2.1.1. Khái niệm cầu và luật cầu
Cầu (D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ người mua mong muốn và có khả năng
mua tại các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng tất cả các
yếu tố khác là không đổi
Luật cầu: Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa hay dịch vụ
tăng lên sẽ làm cho lượng cầu hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại.
Giữa giá và lượng cầu: mối quan hệ nghịch P QD
2.1.2. Các nhân tố tác động tới cầu Cầu thay đổi:
Cầu tăng: Lượng cầu tăng lên tại mọi mức P giá
Cầu giảm: Lượng cầu giảm đi tại mọi mức giá
Số lượng người mua cầu * số lượng người mua
* Do cầu thị trường là tổng cầu của cá nhân cầu tăng Thị hiếu, sở thích Thu nhập giảm
Môn Kinh tế Học quản l ý * Đối với hàng hóa thông thường và D2 D D1 Cao cấp. 0 Q
Thu nhập cầu về hàng hóa tăng * Đối với hàng hóa thứ cấp:
Thu nhập cầu về hàng hóa tăng Giá của hàng hóa
có liên quan trong tiêu dùng * Hàng hóa thay thế:
Ví dụ: Xe đạp, và xe máy Pesi và cocacola
* A và B là hai hàng hóa thay thế trong tiêu dùng PA cầu về B PA cầu về B * Hàng hóa bổ sung * Ví dụ: xăng và xe máy
Máy vi tính và phần mềm
* M và N là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng: PM cầu về N và PM cầu về N
Các chính sách của Chính phủ: đánh thuế, trợ cấp Kỳ vọng về thu nhập
* kỳ vọng thu nhập trong tương lai cầu hiện tại tăng *Kỳ vọng thu nhập trong tương lai
giảm cầu hiện tại giảm Kỳ vọng về giá cả:
* kỳ vọng giá tăng cầu hiện tại tăng
*Kỳ vọng giá giảm cầu hiện tại giảm
Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo
2.2. Ước lượng cầu
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu
Ước lượng cầu:
*Xác định hàm cầu thực nghiệm:
- Thu thập số liệu về các biến là một công việc rất khó khăn cần phải cânnhắc đến nhiều yếu tố
- Xác định các biến trong hàm cầm
• Dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết cầu
• Gợi ý 6 biến sau : P, M, PR, T, Pe, N
• Thường bỏ qua biến T và Pe do khó khăn trong việc định lượng thị hiếu và việc
xác định kỳ vọng về giá cả
• Đối với một số sản phẩm mà thị hiếu có sự thay đổi theo thời gian thì vẫn cần
phải để trong mô hình và sử dụng một biến đại diện. Ví dụ thời gian, chi phí cho
quảng cáo - Định dạng hàm cầu
• Dạng hàm cầu tuyến tính
• Dạng hàm phi tuyến tính
* Ước lượng cầu của ngành đối với hãng chấp nhận giá :
- Dữ liệu quan sát được về giá và lượng xác định một cách đồng thời tại điểm mà đường
cung và đường cầu giao nhau -> vấn đề đồng thời
Vấn đề ước lượng cầu của một ngành phát sinh do sự thay đổi trong các giá trị quan
sát được của giá và lượng thị trường được xác định một cách đồng thời từ sự thay đổi trong cả cầu và cung * Phương pháp 2SLS
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước :
Bước 1 : tạo một biến đại diện cho nội sinh, biến này tương quan với biến nội sinh nhưng
không tương quan với SSNN
Bước 2 : Thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng phương pháp
OLS để ước lượng các tham số của hàm hồi quy
2.2.2. Các bước ước lượng cầu
* Các bước ước lượng cầu của ngành
Bước 1 : xác định phương trình cung và cầu của ngành
Bước 2 : kiểm tra về định dạng hàm cầu của ngành (hàm cầu được định dạng khi
hàm cung có ít nhất một biến ngoại sinh không nằm trong phương trình hàm cầu)
Bước 3 : Thu thập dữ liệu của các biến tổng cung và cầu
Bước 4 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS
Phải xác định rõ biến nội sinh và biến ngoại sinh
* Ước lượng cầu đối với hãng định giá
Đối với hãng định giá, vấn đề đồng thời không tồn tại và đường cầu của hãng có
thể được ước lượng bằng phương pháp OLS
Bước 1 : xác định hàm cầu của hãng định giá
Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong hàm cầu của hãng
Bước 3 : Ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp OLS 2.3. Dự báo cầu
2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự báo cầu
* Dự đoán theo chuỗi thời gian
- Một chuỗi thời gian đơn giản làm một chuỗi các quan sát của một biếnđược sắp xếp theo trật tự thời gian
- Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khú của biếnquan trọng để
dự đoán các giá trị trong tương lai
- sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b Qt = â + b ^t
+ Nếu b > 0 biến dần dự đoán tăng theo thời gian
+ Nếu b < 0 biến cần dự đoán giảm theo thời gian
+ Nếu b = 0 biến cần dự đoán không đổi theo thời gian
- Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách thực hiệnkiểm định t hoặc xem xét p value
* Dự đoán bằng xu hướng tuyến tính:
+ Là phương pháp dự đoán chuỗi thời gian đơn giản nhất
+ Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo thời gian Qt = a + bt
* Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ
- Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn có tínhmùa vụ hoặc
có tính chu kỳ qua thời gian
Ước lượng theo xu hướng tuyến tính thông thường sẽ dẫn đến sự sai lệch trong dự báo
- Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này:
+ khi đó đường xu hướng có thể bị đầy lên hoặc hạ xuống tùy theo sự biến động
+ Ý nghĩa thống kê của sự biến động mùa vụ cũng được xác định bằng kiểm định t
hoặc sử dụng p value cho tham số ước lượng đối với biến giả
2.3.2. Các phương pháp dự báo cầu
* Dự đoán cầu bằng mô hình kinh tế lượng
- Dự đoán giá và doanh số bán của ngành trong tương lai
Bước 1 : ước lượng các phương trình cầu và cung của ngành
Bước 2 : định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán
Bước 3 : xác định giá của cung và cầu trong tương lai
* Dự đoán cầu tương lai cho hãng định giá
Bước 1 : Ước lượng hàm cầu của hãng
Bước 2 : dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu
Bước 3 : tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng cầu về
mặt hàng gas của công ty GAS PETROLIMEX giai đoạn
3.1: Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp ước lượng và dự đoán cầu
+ Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa, khái quát hóa.
+ Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế - xã hội, phương pháp điều tra.
Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin, tiến hành hồi quy, dựa trên báo cáo của công
ty và một số thông tin khác từ mạng internet
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến thức của môn kinh
tế lượng cũng với sự hỗ trợ của các phần mềm như: Word,
Excel. Power Point, Eviews để hoàn thành đề tài
3.2. Giới thiệu về Công ty cổ phần gas Petrolimex trên thị
trường Việt Nam.
HOSE:PGC - Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
Tên giao dịch : PETROLIMEX GAS JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PGC
Vốn điều lệ: 250.000.000.000 đồng
Giấy CNĐKKD: Số 0103003549 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký thay đổi lần
thứ 3 ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Địa chỉ: Số 775, Đường Giải Phóng, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Tp.Hà Nội
Điện thoại: 84-(4) 3864 12 12/ 3864 22 43 Fax:84-(4) 3864 22
Website: http://www.pgas.com.vn
* Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Gas Petrolimex được thành lập
theo quyết định 1669/2003/BTM do Bộ trưởng Bộ Thương mại ký ngày 03/12/2003 về
việc chuyển đổi Công ty Gas Petrolimex thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt nam thành
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex với vốn điều lệ là 150 tỷ đồng.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh gas hoá lỏng;
- Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện dùng Gas
- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt cácdịch vụ thương
mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo quy định của pháp luật; - Dịch vụ thương mại;
- Kinh doanh địa ốc và bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn vềgiá đất).
* địa bàn: Trụ sở chính của Công ty đặt tại 775 Đưòng Giải phóng, Hà
Nội, các Công ty thành viên đặt tại các thành phố lớn là : Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
và TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị có hệ thống kho dầu
mới có sức chứa lớn, công nghệ đóng nạp và tồn trữ hiện đại ngang tầm các nước trong
khu vực. Tổng sức chứa hiện tại của các kho đầu mối là 7200 tấn, được phân bổ như sau :
- Kho nhà Bè( Sài Gòn) : 2000 tấn
- Kho Thượng Lý ( Hải Phòng) : 1000 tấn
- Kho Đình Vũ(Hải Phòng) : 3000 tấn
- Kho Nại Hiên (Đà Nẵng) : 700 tấn
- Kho Trà Nóc (Cần Thơ) : 500 tấn
Tổng công suất đóng nạp trong các kho hiện nay đạt 60000 tấn/ năm. Bên cạnh đó, Công
ty còn mạng lưới kho chứa tại các khách hàng, các trạm nạp cấp 3 với tổng lượng chứa
1000 tấn. Hệ thống kho tồn trữ và dây truyền đóng nạp hiện đại được bố trí tại các thị
trường trọng điểm đã tạo cho Công ty có được lợi thế cạnh tranh so với nhiều Công ty
cùng kinh doanh ngành hàng trên thị trường.
Petrolimex Gas được đánh giá là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường
Việt Nam với thị phần 20% và là một trong 3 Công ty dẫn đầu về sản lượng bán trên tổng
số 20 thương hiệu đã được xác lập trên thị trường. Mạng lưới phân phối của Công ty rộng
khắp trên 64 tỉnh thành cả nước, bao gồm trên 40 Công ty, chi nhánh xăng dầu thuộc Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam và các Tổng đại lý, đại lý ngoài ngành xăng dầu. Cùng
với sự lớn mạnh của đất nước, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex cũng không ngừng lớn
mạnh, đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bàn
hàng, để đáng ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Hiện nay Petroliex đã có
mặt ở khắp mọi nơi, phục vụ trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp , thương mại và
tiều dùng của xã hội. Trong sản xuất công nghiệp phục vụ cho nghành hàng sản xuất vật
liệu xây dựng như các nhà máy : Creamic, Granit, nhà máy thuỷ tinh, chế tạo cơ khí ,
công nghiệp đóng tàu…..Đó là : Vật liệu xây dựng Việt trì, Gạch ốp lát Thăng Long,
Creamic Thanh Hoá, Xây dựng Trung Đo, Gạch Đồng Tâm, Gốm sứ Giang Tây, Gạch
Hoàng Gia, Bóng đèn Điện Quang, Thuỷ tinh San-Miguel Hải Phòng….,Trong ngành
Công nghiệp thực phẩm : Công ty Sữa Việt Nam, Công ty Bia Sài Gòn, Cà phê Trung
Nguyên, và các nhà máy chế biến thuỷ hải sản miền Trung và Nam Bộ ; Trong ngành
thương mại : Nhà hàng, khách sạn trên toàn quốc. Trong ứng dụng dân dụng được sử dụng
qua hình thức : Gas bình, hệ thống Gas trung tâm trong các khu chung cư cao tầng. Ý thức
đựoc trách nhiệm đựoc trách nhiệm của doanh nghiêp đối với môi trường, PGC đã được
thử nghiệm thành công chuyển đổi xe chạy xăng sang nhiên liệu : LPG. Hiện đã triển khai
ứng dụng chạy LPG( Taxi Gas) tại TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, đồng thời Công
ty đang triển khai hệ thống trạm cấp LPG cho ô tô tại các thành phố nói trên.
* Đối thủ canh tranh: Trong số 20 doanh nghiệp trên thị trường thì PV Gas và Sài gòn
petro được xem là 2 đối thủ cạnh tranh chính của PGC . Đặc biệt là PV Gas vừa là đối
thủ cạnh tranh vừa là nhà cung cấp cho PGC, với thị phần chiếm khoảng 30 % - 35 %
nhu cầu thị trường, them vào đó là nhà máy lọc dầu Dung Quốt đi vào hoạt động với
dự kiến cung cấp 300.000 tấn/năm, sẽ cung cấp thêm cho thị trường khoảng 15% cũng
được PV Gas bao tiêu sản phẩm
* T ình h ình t ài ch ính:
kh ả n ăng sinh lợi: -
Chỉ tiêu doanh thu trong các năm qua luôn duy trì được m ức tăng trưởngbình quân
14%/năm, trong khi đó sản lượng bán ra có chiều hướng giảm . Điều đó chứng tỏ kết qủa
tăng trưởng này hầu hết hưởng lợi từ việc tăng giá bán sản phẩm. -
6 tháng đầu n m 2009, doanh thu đạt 726 tỷ đồng , giảm 22% so với cùngkỳ năm
trước và đạt 86,2 % kế hoạch cả năm. Như vậy, hoàn thành kế hoạch doanh thu trong
các tháng còn lại là khá dễ dàng. Điểm chúng tôi quan tâm là sản lượng bán ra vẫn chưa
có sự gia tăng so với cùng kỳ, tuy vậy tỷ suất lợi nhuận gộp có sự cải thiện đáng kể lên
mức 20% so với cả năm 2008 chỉ là 11%. Chúng tôi cho là do giá gas thể giới đã giảm
mạnh trong khi giá bán trong nước giảm không nhiều. Sự chênh lệch về giá là yếu tố chính
mang lại kết quả khả quan này . Tuy nhiên, chi phí hoạt động cũng tăng cao tương ứng
trong nửa đầu năm lên mức 14% trên doanh thu so với cả năm 2008 l à 8%, điều này gây
nên tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh / doanh thu chỉ ở mức khiêm tốn 5,4%. -
Khoản thuế của công ty phải nộp trong năm 2009 và 2010 l à 12,5% dođược hưởng
ưu đãi thuế suất từ chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá
Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động: -
Do đơn thuần là một công ty thương mại nên hàng tồn kho trên tổng tài sảncủa PGC
chỉ dao động ở mức thấp 8% - 12%. Tuy nhiên so với các công ty khác cùng ngành tỷ lệ
này là cao. Mặt khác giá gas thế giới đang có chiều hướng tăng trở lại và cuối tháng 8 v
ừa qua giá gas trong nước cũng đã có sự điều chỉnh tăng khoảng 10%. Vì vậy, với lượng
hàng tồn kho cao, PGC có thể sẽ được hưởng lợi không ít từ việc điều chỉnh giá gas tăng lần này. -
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp, nợ vay ngân hàng chỉ chiếm 2,2% tổng tài sản, vốn tài
trợ cho hoạt động kinh doanh cua PGC hầu như chỉ sử dụng nguồn vốn tự có. Bên cạnh
đó, do đặc thù của ngành kinh doanh gas, khoản tiền ký quỹ vỏ bình gas của khách hàng
( trong mục nợ dài hạn) chiếm gần một nửa tổng nợ của công ty. Được biết chi phí sử
dụng nguồn vốn này bằng không, đây cũng chính là của cá công ty gas so với các công ty ngành khác.
3.3. Tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công ty cổ phần
gas petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây.
3.3.1. Tình hình tiêu thụ
Trong khi mức tăng trưởng thị trường gas của thế giới chỉ từ 3-3,5%/năm thì thị trường
gas Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25-30%/năm. Cũng chính thị trường gas
phát triển như vậy mà việc quản lý, kiểm soát dường như không theo kịp. Do đó, thị
trường gas đã, đang và sẽ tiếp tục kéo dài tình trạng lộn xộn, mất an toàn.
Khi cung không đủ cầu:
Theo số liệu điều tra của Vụ Chính sách thị trường trong nước - Bộ Công thương, năm
2000, nhu cầu sử dụng gas tại Việt Nam là 309.000 tấn, thì đến năm 2007, đã tăng lên
900.000 tấn, dự đoán, năm 2008 sẽ tiêu thụ hết khoảng 1 triệu tấn. Và, ước tính đến năm
2015, lượng tiêu thụ gas của Việt Nam sẽ là 1.500 nghìn tấn.
Việt Nam tiêu thụ một lượng lớn gas song quá nửa trong số đó lại nhập khẩu, khoảng
60-70%. Trong 900.000 tấn tiêu thụ của năm 2007, lượng nhập khẩu lên đến 650.000 tấn.
Thị trường gas trong nước luôn đứng trước thực tế cầu sử dụng lớn nhanh hơn khả năng sản xuất.
- Vì vậy, việc giá gas liên tục bị đẩy lên cao trong thời gian qua là điều dễ hiểu. Ngày
1-5 vừa qua, các hãng gas đã có thông báo chính thức tăng giá gas ít nhất 7.000đ/bình.
Như vậy, giá gas rẻ nhất hiện nay cũng lên đến 250.000 đồng/bình/12kg, còn đối với một
số hãng như Petrolimex gas là 279.900 đồng/bình/12kg.
Kéo theo sự tăng trưởng nhanh chóng của nhu cầu sử dụng là một loạt các doanh nghiệp
gas cũng được hình thành, đến thời điểm này, trên cả nước có khoảng hơn 70 doanh nghiệp
được cấp giấy phép kinh doanh gas với hơn 50 hãng.
Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp so với dung lượng thị trường vẫn ở thế mất cân đối,
điều này đã dẫn đến những tiêu cực trong phân phối, tiêu thụ. Chiếm đến 95% lượng gas
bán lẻ cho người tiêu dùng do tư nhân đảm nhiệm, cả nước có khoảng hơn 5.000 cửa hàng
kinh doanh gas, trong đó Hà Nội có khoảng 1.000 cửa hàng.
Nhưng, trên thực tế, việc kiểm soát các cửa hàng bán lẻ rất khó, vì khi có nhu cầu,
người tiêu dùng mua gas qua các cửa hàng là chủ yếu, cũng chính vậy mà không hề biết
bình gas nào là chính hiệu của hãng, bình gas nào là giả, là thật.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nói đến sự phân phối gas hiện nay. Giữa các tổng đại lý,
đại lý với các đại lý cấp 2, 3, 4 hầu như không có các ràng buộc nào về kinh tế và pháp
lý. Đó chỉ đơn thuần là quan hệ mua bán thuần túy, “mua bán đứt đoạn”, không chịu trách
nhiệm về chất lượng cũng như rủi ro. Chính điều này đã gây ra hiện tượng đầu cơ, nâng
giá bán, gian lận thương mại....
3.3.2. Những nhân tố tác động tới tình hình tiêu thụ mặt hàng gas
của Công ty cổ phần gas petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây.
a. c ác nh ân tố về môi trường sản xuất kinh doanh
Các nhân tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các
công ty. công ty phải nắm rõ được môi trường mới đề ra được
Phương án kinh doanh đúng đắn, xác định đối tác nào, lực lượng nào ảnh hưởng đến
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lượng trước xu hướng biến động của chúng
để có những phong cách ứng xử phù hợp.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty như lãi xuất ngân hàng, lạm
pháp, thất nghiệp, mức độ tăng tr ưởng GDP các chính sách tiền tệ. Công ty cần có dự
báo để khắt phục những hạn chế và vận dụng tối đa điều kiện thuận lợi
Môi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến lược kinh t ế
của đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu gas thì môi trường chính
trị sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược cũng như quá trình kinh doanh sản phẩm này.
Môi trường văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống và hành vi của con người qua đó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ, môi
trường văn hoá xã hội bao gồm: dân số, trình độ văn hoá thị hiếu khách hàng, thu nhập.
Nước ta hiện nay bình quân thu nhập đầu người rất thấp nhất là khu v ực rộng lớn nông
thôn. Mặc dù sản phẩm gas có rất nhiều đặc tính ưu việt nhưng người dân không đủ tiền
để thay thế nó cho các sản phẩm thông thường như than củi, rơm rạ…, người tiêu dùng
gas chỉ tập trung ở thành phố thị xã nơi người dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế lớn
nhất cho vi ệc mở rộng thị trường và tăng số lượng tiêu thụ sản phẩm này
Các đối thủ cạnh tranh: Tại Việt Nam hiện nay đã có tổng số 18 công ty kinh doanh
gas. Thị trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết sức hạn hẹp cho 18 công ty
cùng kin sức chật trội đối với các công ty trong ngành. Trong 18 công ty thì shell gas,
totalgar Mobil unique … có những tiềm năng hết sức to lớn họ có kinh nghiệm trong kinh
doanh lâu năm các sản phẩm hoá dầu, tiềm lực tài chính rất mạnh và hiện họ đang áp
dụng các chính sách kinh doanh, bán hàng hết sức mềm dẻo qua đó ta thấy sự cạnh tranh
diễn ra v cùng khốc liệt, công ty muốn đứng vững trên thương trường thì phải có những
kế hoạch chính sách lâu dài, hiện tại phù hợp.
b. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng
thông số có thể đo được và so sánh được với điều kiện kĩ thuật hiện tại và thoả mãn nhu
cầu nhất định của xã hội.Với sản phẩm gas thì chất lượng ổn định điều cần lưu ý là chất
lượng vỏ bình, van, dây dẫn đây cũng là phương tiện để công ty cạnh tranh với hãng khác
giúp thực hiện các mục tiêu cuả mình.
c. Giá cả của sản phẩm gas.
giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động mạnh thu nhập
và do đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Khi quyết định giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu tố :
- Ước lượng được lượng cung cầu của sản phẩm, khối lượng sản phẩmbán được và giá cả của sản phẩm
- Tính được chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợplý.giá cả phải
bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trường thì giá cao lượng bán ra sẽ giảm
do đó công ty buộc phải hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm thiểu chi phí với sản phẩm
gas thì chi phí vỏ bình và chi phí vận chuyển là rất lớn.
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trường : thịtrường cạnh
tranh hoàn hảo , thị trường độc quyền.... - Các chính sách giá:
+ Chính sách giá cao: giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trường áp dụng đối với các
doanh nghiệp khi kiểm soát được thị trường hoặc với những doanh nghiệp đưa ra sản
phẩm mới ...cới thị trường gas chính sách giá này không phù hợp.
+ Chính sách giá theo thị trường: đây là các định giá phổ biến của các doanh nghiệp
tức là định giá sản phẩm xung quanh thống trị trên thị trường.
Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh tranh hết sức gay gắt thì công ty gas petrolimex áp
dụng chính sách này là rất phù hợp.
+ Chính sách giá thấp: áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một khối lượng sản
phẩm lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận thu được, gây tâm lý nghi ngờ cho người tiêu dùng. Phải tính đến ảnh hưởng
của chính sách giá này đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các hành động trả đũa của họ.
Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã nhường vị trí
hàng đầu cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với đặc trưng của sản phẩm
gas thì giá cả sẽ là phương tiện cạnh tranh số một do đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những chính sách giá cực kỳ mềm dẻo
3.4. Phân tích cầu về mặt hàng gas của công ty cổ phần gas
petrolimex tại việt nam trong những năm gần đây qua mô hình ước lượng
3.4.1. Kết quả ước lượng
Bảng số liệu về ước lượng nhu cầu tiêu thụ gas trong nước từ năm 2010 đến năm 2015 tính theo quả TT Q P M P1 P2 1 110200 402 700 430 370 2 110500 403 750 450 380 3 111500 420 800 460 400 4 125000 430 870 470 420 5 135000 446 900 470 450 6 140000 465 1000 500 460 7 145000 500 1200 510 470 8 145000 520 1220 550 472 9 150000 530 1250 591 473 10 152000 570 1260 591 475 11 155000 580 1300 594 480 12 165000 600 1350 620 480 13 167000 620 1370 625 490 14 170000 625 1400 630 500 15 175000 630 1450 640 520 16 176000 655 1460 659 530 17 180000 665 1465 670 540 18 185000 670 1470 700 550 19 190000 700 1700 710 550 20 200000 713 2000 720 600
Q: là sản lượng gas Petrolimex tiêu dùng trong từng quý (tính theo đơn vị tấn)
P: là giá của gas/ 1 tấn
M : Mức thu nhập bình quân của dân số trong thành phố Hà Nội trong 1 quý (dv USD)
P1 : Giá của sản phẩm gas sell của công ty gas Sell tính theo đơn vị giá gas/1 tấn
P2 : Giá của sản phẩm gas Hồng Hà của công ty Gas Hồng Hà tính theo đơn vị giá gas/1 tấn Mô Hình Hồi Quy