








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58540065
BÀI 2. TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA 
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG     
2.1. Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa  
Kinh doanh (Luật Doanh nghiệp 2020) là việc thực hiện liên tục một, một số 
hoặc tất cả công oạn của quá trình từ ầu tư, sản xuất ến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung 
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục ích tìm kiếm lợi nhuận. Tiến hành bất kỳ hoạt 
ộng kinh doanh nào ều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người... và ưa họ vào 
hoạt ộng ể sinh lợi cho doanh nghiệp. 
Kinh doanh hàng hóa là sự ầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ 
chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận. 
Như vậy, mục tiêu của kinh doanh hàng hóa là tạo ra lợi nhuận. Nhưng vì mỗi 
doanh nghiệp một lúc thường có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thỏa 
mãn ược ngay tất cả nhu cầu ó, nên òi hỏi phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là 
có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào gần gũi nhất, có khả năng thực hiện lớn 
nhất sẽ ược ặt lên hàng ầu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu này thường ược biểu diễn 
dưới dạng “tháp mục tiêu”. Trong ó, những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng 
thực hiện nhất ối với doanh nghiệp ược xếp lên ỉnh tháp và cứ thế tuần tự, cho ến 
những mục tiêu lâu dài nhất òi hỏi phải ược thực hiện trong những khoảng thời gian  lâu dài hơn.     
Mục tiêu cơ bản lâu dài hơn 
 Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt ộng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông 
hàng hóa thường có 5 mục tiêu cơ bản là: Lợi nhuận; khách hàng; cạnh tranh; chất 
lượng; ổi mới. Ngoài ra còn các mục tiêu khác. 
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ  những nguyên tắc sau:  - 
Phải kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, áp ứng nhu cầu của  khách hàng.      lOMoAR cPSD| 58540065 - 
Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách hàng, rồi sau ó mới nghĩ ến  cạnh tranh.  - 
Trong kinh doanh mỗi khi làm lợi cho mình thì ồng thời phải làm lợi cho khách  hàng.  - 
Tìm kiếm thị trường ang lên và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.  - 
Đầu tư vào tài năng và nguồn lực ể tạo ra ược nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ.  - 
Nhận thức và nắm cho ược nhu cầu của thị trường ể áp ứng ầy ủ. 
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt ộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao 
giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt ộng của doanh nghiệp. 
2.2. Các loại hình kinh doanh hàng hóa  
2.2.1. Theo mức ộ chuyên doanh - 
Kinh doanh chuyên môn hóa:  
Chủ thể chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa có cùng công 
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất ịnh. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh doanh 
xi măng, kinh doanh lương thực... 
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm: 
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có iều kiên nắm chắc ược thông tin về 
người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hoá và dịch vụ nên có khả 
năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành ộc quyền kinh doanh. 
+ Trình ộ chuyên môn hóa ngày càng ược nâng cao, có iều kiện ể tăng năng 
suất và hiệu qủa kinh doanh, hiện ại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là các hệ 
thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh. 
+ Có khả năng ào tạo ược những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân  viên kinh doanh giỏi. 
Bên cạnh ó loại hình kinh doanh này cũng có nhược iểm nhất ịnh, ó là: 
+ Trong iều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế thị trường thì tính rủi  ro cao. 
+ Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và 
khó bảo ản cung ứng ồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu. - Kinh doanh tổng hợp:  
Chủ thể kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác 
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền thống, bất 
cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu 
thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị. 
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm:      lOMoAR cPSD| 58540065
+ Hạn chế ược một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh. 
+ Vốn kinh doanh ít bị ứ ọng do mua nhanh, bán nhanh và ầu tư vốn cho nhiều 
ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo ảm cung ứng ồng bộ hàng hóa cho  các nhu cầu. 
+ Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và ối ầu với cạnh tranh ã kích 
thích năng ộng, sáng tạo và òi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, có iều 
kiện ể phát triển các dịch vụ bán hàng. 
Nhược iểm của loại hình kinh doanh này là: 
+ Khó trở thành ộc quyền trên thị trường và ít có iều kiện tham gia liên minh  ộc quyền. 
+ Do không chuyên môn hóa nên khó ào tạo, bồi dưỡng ược các chuyên gia  ngành hàng. 
- Loại hình kinh doanh a dạng hóa:  
Chủ thể kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm 
mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất. Đồng thời 
hoạt ộng kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng luôn xác ịnh lĩnh vực kinh 
doanh chiến lược, xương sống. Đây là loại hình kinh doanh ược nhiều doanh nghiệp 
ứng dụng, nó cho phép phát huy ưu iểm và hạn chế ược nhược iểm của loại hình kinh 
doanh chuyên môn hóa và loại hình kinh doanh tổng hợp. 
2.2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh  
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng:  
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vụ việc ăn, mặc, ở của con 
người. Hệ thống thương nghiệp chủ yếu kinh doanh các mặt hàng dệt, bách hóa phẩm, 
ngũ kim dân dụng, ồ iện, thực phẩm.... Mỗi loại hàng hóa nói trên gồm nhiều chủng 
loại, rất a dạng. Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng thường biến ộng lớn và phức 
tạp, có những ặc diểm sau: 
+ Nhiều người mua. Hàng công nghiệp tiêu dùng gắn với cuộc sống hàng ngày 
của nhân dân. Các thành viên trong xã hội ều có nhu cầu tiêu dùng. 
+ Sự khác biệt giữa người tiêu dùng rất lớn: Các tập oàn xã hội, các thành phần 
trong thành phố khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, ộ tuổi, trình ộ văn hóa, 
tập quán sinh hoạt, nên tiêu dùng của họ cũng có những ặc thù riêng và khác biệt  nhau. 
+ Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu ời sống rất a dạng, 
quá trình tiêu dùng chia làm nhiều lần và phân tán, bảo quản gặp khó khăn.      lOMoAR cPSD| 58540065
+ Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa có hệ thống. Trên thị trường có hàng 
chục ngàn mặt hàng, dù người ta ã tận dụng nhiều phương thức giới thiệu hàng hóa, 
nhưng người tiêu dùng vẫn không thể biết hết ược ịa chỉ sản xuất, chất lượng, ặc tính, 
công dụng và cách dùng của tất cả các loại hàng hóa. Sự hiểu biết về sản phẩm mới  càng ít.. 
+ Sức mua biến ổi lớn. Sức mua của người tiêu dùng có hạn nên họ thường cân 
nhắc khi cần mua sắm hàng hóa và lựa chọn cũng rất kỹ càng, dẫn tới sự biến ộng lớn 
về sức mua ở các cửa hàng ịa phương và các ịa phương khác nhau. Đồng thời, hàng 
tiêu dùng có thể thay thế lẫn nhau, người tiêu dùng có thể căn cứ tình hình nhu cầu 
và giá cả lên xuống trên thị trường ể lựa chọn hàng hóa, cho nên dẫn tới sức mua biến 
ổi giữa các mặt hàng khác nhau. 
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản:  
Hàng nông sản gồm sản phẩm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, 
thuỷ sản và ngành công nghiệp gia công chế biến như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ, 
chè, ường, rau quả, thuốc lá, thuốc chữa bệnh... Hàng nông sản gắn liền với cuộc sống 
hàng ngày của nhân dân, giá chênh lệch giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ khá lớn, nếu 
nắm thông tin kịp thời và biết cách kinh doanh sẽ có lãi không kém phần kinh doanh 
hàng công nghiệp tiêu dùng. 
Kinh doanh hàng nông sản có những ặc iểm sau: 
+ Tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ rõ ràng, cần phải biết quy 
luật sản xuất các mặt hàng nông nghiệp làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch, 
ến kỳ gặt hái tập trung lao ộng nhành chóng triển khai công tác thu mua và tiêu thụ  sản phẩm nông nghiệp. 
+ Tính phân tán: Hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng 
triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung ở thành phố và khu công nghiệp tập trung. 
Phương thức lưu thông hàng nông sản là phân tán-tập trung, nông thôn- thành thị. Vì 
vậy, việc bố trí ịa iểm thu mua, phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển ều phải 
phù hợp với ặc iểm nói trên. 
+ Tính khu vực: Tùy theo ịa hình, nơi thì thích ứng với việc trồng lúa, nơi thì 
trồng bông, nơi thì chăn nuôi, ánh bắt cá, hình thành những khu vực sản xuất khác 
nhau và giống cây trồng vật nuôi khác nhau, chính vì thế có những cơ sở sản xuất sản 
phẩm hàng hóa nông nghiệp rất khác nhau với tỷ lệ hàng hóa khá cao. 
+ Tính tươi sống: Hàng nông sản phần lớn là ộng vật, thực vật tươi sống, dễ bị 
hỏng ôi, kém phẩm chất vì chết chóc. Hơn nữa, chủng loại, số lượng, chất lượng cũng 
rất khác biệt nhau. Khi thu mua cấn ặc biệt lưu ý phân loại, chế biến, bảo quản, vận      lOMoAR cPSD| 58540065
chuyển nhằm làm cho phương thức kinh doanh phù hợp với ặc iểm hàng hóa từng 
loại. Việc thu mua, vận chuyển, bầy bán ều phải khẩn trương, kịp thời, tránh hao tổn. 
+ Tính không ổn ịnh: Sản xuất nông nghiệp không ổn ịnh, sản lượng lên xuống 
thất thường, vùng này ược mùa, vùng kia mất mùa. 
Hàng hóa nông sản rất phong phú, rất chú trọng chất lượng, nơi sản xuất và 
tiêu thụ rẩi rác ở khắp mọi nơi, quan hệ cung cầu rất phức tạp, vì vậy, muốn kinh 
doanh hàng nông sản cần phải nắm vững quy luật luân chuyển của chúng. Một là nắm 
chắc khu vực sản xuất, phân tán và tập trung chủ yếu cũng như khu vực trung chuyển 
ể vạch hướng kinh doanh cho người buôn bán và người tiêu dùng. Hai là nắm ược 
hướng và khu vực tiêu thụ hàng nông sản truyền thống, ví dụ: chuối từ phía Nam 
chuyển ra phía Bắc, còn táo và hoa quả từ phía Bắc chuyển về phía Nam.Nắm ược 
hướng này ề tìm người mua cho người bán. Ba là nắm chắc ặc iểm, chất lượng và thời 
vụ hàng hóa nông sản cùng loại ược ưa ra thị trường của các khu vực khác nhau. Ví 
dụ: tình hình dưa hấu của các miền khác nhau ưa ra thị trường như thế nào, từ ó tìm 
ra nguồn hàng kinh doanh chắc chắn và kịp thời 
 - Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp là tư liệu sản xuất:  
+ Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất. 
+ Người mua chủ yếu là các ơn vị công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,  thăm dò ịa chất... 
+ Người mua mỗi lần mua khá nhiều. 
+ Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các mặt hàng khác 
nhau, có nhu cầu khá cao ối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa. 
+ Kinh doanh tư liệu sản xuất cần ồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính 
còn cần ầy ủ phụ tùng linh kiện. 
+ Nhiều mặt hàng thuộc nhóm này còn phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài. 
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp:  
+ Tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp, máy móc thiết bị kỹ thuật cỡ lớn do 
nhà máy công nghiệp lớn sản xuất, có loại nhỏ do doanh nghiệp vừa và bé thậm chí 
ngành thủ công nghiệp sản xuất. Có loại dùng cho cả nước, có loại dùng cho từng ịa 
phương. Có nguồn cung cấp từ sản xuất trong nước, có nguồn cung cấp từ nước ngoài. 
+ Tính thời vụ, tính thời gian rõ rệt. Đặc iểm sản xuất nông nghiệp quy ịnh 
việc cung cấp vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và tính thời gian 
khá chặt chẽ. Việc kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp cần phải i trước thời vụ. 
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt ộng ể phân chia kinh doanh thành:      lOMoAR cPSD| 58540065
kinh doanh nội ịa, kinh doanh nội bộ nghành và kinh doanh quốc tế, hoặc theo ối 
tượng kinh doanh có kinh doanh hàng hóa và kinh doanh dịch vụ…      
2.3. Hệ thống kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay  
2.3.1. Phân loại  
- Theo thành phần kinh tế:   Kinh tế Nhà nước   Kinh tế tập thể 
 Kinh tế tư bản tư nhân 
 Kinh tế tư bản Nhà nước   Kinh tế cá thể 
 Kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài 
- Theo chủ thể kinh doanh: 
 Cá nhân kinh doanh: Hệ thống tiểu thương – những người kinh doanh  buôn bán nhỏ 
 Hộ gia ình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể 
 Tổ chức kinh tế: Hệ thống doanh nghiệp 
Phân loại hệ thống doanh nghiệp: 
❖ Theo tư cách tham gia hoạt ộng kinh tế: 
o Có tư cách pháp nhân: DNNN, HTX, CTCP, Cty TNHH, DN có VĐTNN o 
Không có tư cách pháp nhân: DNTN, Cty hợp danh 
❖ Theo quy mô doanh nghiệp:  
o Doanh nghiệp quy mô lớn o Doanh nghiệp vừa và nhỏ: 
(Nghị ịnh 80/2021/NĐ-CP)        Quy mô  Doanh nghiệp siêu  Doanh nghiệp nhỏ  
Doanh nghiệp vừa (không  nhỏ  (không phải là DN  phải là DN nhỏ,      siêu nhỏ)  DN siêu nhỏ)      lOMoAR cPSD| 58540065  Khu  Số lao  Tổng doanh  Số lao 
Tổng doanh Số lao ộng có Tổng doanh  vực  ộng có   thu của   ộng có  
thu của năm tham gia   thu của năm 
tham gia  năm (hoặc  tham gia   (hoặc tổng  BHXH bình  (hoặc tổng  BHXH  tổng nguồn   BHXH   nguồn vốn  quân năm  nguồn vốn  bình   vốn của  bình quân  của năm)  của năm)  quân năm  năm)  năm  I. Nông,  Không  Không  Không quá Không quá  lâm  quá 10  quá 100 Không quá  200 tỷ ồng  200 người  nghiệp 
người Không quá người 50 tỷ ồng  (Không quá  và thủy  3 tỷ ồng  (Không quá  100 tỷ  sản  20 tỷ ồng)  ồng)  II. Công  Không  Không 
Không quá Không quá Không quá  nghiệp  quá 10  quá 100 50 tỷ ồng  200 tỷ ồng  200 người  và xây 
người Không quá người (Không quá  (Không quá  dựng  3 tỷ ồng  100 tỷ  20 tỷ ồng)  ồng)  III. 
Không Không quá Không Không quá Không quá Không quá  Thương  quá 10 10 tỷ ồng  quá 50  100 tỷ  300 tỷ ồng  100 người  mại và  người  (Không  người  ồng  (Không quá  quá 3 tỷ  100 tỷ  DV  (Không quá  ồng)  ồng)  50 tỷ ồng)   
2.3.2. Thực trạng hoạt ộng  
 Có thể chia quá trình cải cách doanh nghiệp tại Việt Nam thành 3 giai oạn: Trong 
thập niên ’90, trong thập niên 2000, giai oạn 2011 – 2019 và giai oạn từ 2020 ến nay. 
 Trong thập niên ’90: Khu vực tư nhân và khu vực có vốn ầu tư nước ngoài ược hình 
thành bằng sự ra ời của Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp tư nhân (1990) và 
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987). Đối với DNNN, quá trình cổ phần hóa 
bắt ầu vào ầu thập niên 1990. 
 Trong thập niên 2000: Sự cất cánh của khu vực tư nhân ược luật hóa bằng Luật Doanh 
nghiệp (2000). Mặt khác, giai oạn này là quá trình cổ phần hóa trên diện rộng các 
DNNN loại nhỏ và thí iểm thành lập các tập oàn kinh tế lớn. Bắt ầu có ầu tư nước 
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực thương mại. 
 Giai oạn 2011 – 2019: Hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam. Số 
lượng doanh nghiệp ược thành lập mới tăng nhanh.      lOMoAR cPSD| 58540065
 Giai oạn từ 2020 ến nay: Tác ộng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 ến các doanh 
nghiệp trong nhiều lĩnh vực như hàng không, du lịch, kinh doanh bất ộng sản, bán  lẻ... 
 Thành tựu: Đánh giá chung ến hết năm 2019, doanh nghiệp Việt Nam liên tục tăng 
trưởng cả về số lượng và chất lượng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO:  - 
Về số lượng doanh nghiệp thành lập và hoạt ộng: tăng từ khoảng 40.000 (1992)  lên khoảng 896.000 (2022).  - 
Về lao ộng trong doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm.  - 
Về nguồn vốn doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm.  - 
Về doanh thu của doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng  27,4%/năm.   
Khó khăn và thách thức:   - 
Tác ộng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu  - 
Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế: 16 hiệp ịnh thương mại tự do “thế hệ 
mới” mà Việt Nam ã ký và ưa vào thực thi (như AEC, CPTPP, EVFTA,...)  - 
Tác ộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0  - 
Tác ộng của dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh và xung ột: Tác ộng của ại dịch 
Covid-19 (từ tháng 1/2020); của siêu bão Yagi (tháng 9/2024); của chiến tranh LB 
Nga – Ukraine (tháng 2/2022); của xung ột Hamas – Israel (tháng 10/2023);...      lOMoAR cPSD| 58540065