lOMoARcPSD| 58540065
BÀI 2. TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA
TRONG CƠ CHTHỊ TRƯỜNG
2.1. Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa
Kinh doanh (Luật Doanh nghiệp 2020) là việc thực hiện liên tục một, mt s
hoặc tt cả công oạn của quá trình từ ầu tư, sản xuất ến tiêu thụ sản phm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục ích tìm kiếm lợi nhuận. Tiến hành bất kỳ hoạt
ộng kinh doanh nào ều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người... và ưa họ vào
hoạt ộng ể sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh hàng hóa sự ầu tiền của, công sức của một nhân hay tổ
chc kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhm tìm kiếm lợi nhuận.
Như vậy, mục tiêu của kinh doanh hàng hóa là tạo ra lợi nhuận. Nhưng vì mỗi
doanh nghiệp một lúc thường rất nhiều nhu cầu không phải lúc nào cũng thỏa
mãn ược ngay tất cả nhu cầu ó, nên òi hỏi phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa
có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào gần gũi nhất, khả năng thực hiện lớn
nhất sẽ ược ặt lên hàngu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu này thường ược biểu diễn
dưới dạng “tháp mục tiêu”. Trong ó, những mục tiêu quan trọng dễ khả năng
thực hiện nhất ối với doanh nghiệp ược xếp lên ỉnh tháp cứ thế tuần tự, cho ến
những mục tiêu lâu dài nhất òi hỏi phải ược thực hiện trong những khoảng thời gian
lâu dài hơn.
Mục tiêu cơ bản lâu dài hơn
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt ộng trong lĩnh vực phân phối lưu thông
hàng a thường có 5 mục tiêu bản là: Lợi nhuận; khách hàng; cạnh tranh; chất
lượng; ổi mới. Ngoài ra còn các mục tiêu khác.
Để thành ng trong kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Phải kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, áp ng nhu cầu của
khách hàng.
lOMoARcPSD| 58540065
- Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách hàng, rồi sau ó mới nghĩ ến
cạnh tranh.
- Trong kinh doanh mỗi khi làm lợi cho mình thì ồng thời phải làm lợi cho khách
hàng.
- Tìm kiếm thị trường ang lên và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng.
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực ể tạo ra ược nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ.
- Nhận thức và nắm cho ược nhu cầu của thị trường ể áp ứng ầy ủ.
Trong nền kinh tế thtrường, mọi hoạt ộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao
giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt ộng của doanh nghiệp.
2.2. Các loại hình kinh doanh hàng hóa
2.2.1. Theo mức ộ chuyên doanh -
Kinh doanh chuyên môn hóa:
Chthchchuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa cùng công
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất ịnh. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh doanh
xi măng, kinh doanh lương thực...
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm:
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên iều kiên nắm chắc ược thông tin về
người mua, người bán, giá cả thtrường, tình hình hàng hoá dịch vụ nên khả
năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành ộc quyền kinh doanh.
+ Trình chuyên môn hóa ngày càng ược ng cao, iều kiện tăng năng
suất hiệu qủa kinh doanh, hiện ại hóa sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt các h
thống cơ sở vật cht kthuật chuyên dùng tạo ra li thế lớn trong cạnh tranh.
+ Có khả năng ào tạo ược những cán bộ quản giỏi, các chuyên gia nhân
viên kinh doanh gii.
Bên cạnh ó loại hình kinh doanh này cũng có nhược iểm nhất ịnh, ó là:
+ Trong iều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế thtrường thì tính ri
ro cao.
+ Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm
khó bảo ản cung ứng ồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu. - Kinh doanh tổng hợp:
Chthkinh doanh nhiều hàng hóa công dụng, trạng thái, tính chất khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền thống, bất
cứ hàng hóa nào lợi thế kinh doanh. Đây loại hình kinh doanh của hộ tiểu
thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị.
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm:
lOMoARcPSD| 58540065
+ Hạn chế ược một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh ít bị ứ ọng do mua nhanh, bán nhanh ầu vốn cho nhiều
ngành hàng, khả năng quay vòng nhanh, bảo ảm cung ứng ồng bộ hàng hóa cho
các nhu cầu.
+ thị trường rộng, luôn thị trường mới ối ầu với cạnh tranh ã kích
thích năng ộng, sáng tạo òi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, iều
kiện ể phát triển các dch vụ bán hàng.
Nhược iểm ca loại hình kinh doanh này là:
+ Khó trở thành ộc quyền trên thị trường ít iều kiện tham gia liên minh
c quyền.
+ Do không chuyên môn hóa nên khó ào tạo, bồi dưỡng ược các chuyên gia
ngành hàng.
- Loại hình kinh doanh a dạng hóa:
Chthkinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ ng nhóm
mặt hàng kinh doanh chủ yếu ng công dụng, trạng thái hoặc tính chất. Đồng thời
hoạt ộng kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng luôn xác ịnh lĩnh vực kinh
doanh chiến lược, xương sống. Đây loại nh kinh doanh ược nhiều doanh nghip
ứng dụng, cho phép phát huy ưu iểm và hạn chế ược nhược iểm của loại hình kinh
doanh chuyên môn hóa và loại hình kinh doanh tổng hợp.
2.2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng:
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vviệc ăn, mặc, của con
người. Hệ thống thương nghiệp chủ yếu kinh doanh các mặt hàng dệt, bách hóa phẩm,
ngũ kim dân dụng, iện, thực phẩm.... Mỗi loại hàng hóa nói trên gồm nhiều chủng
loi, rất a dạng. Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng thường biến ộng lớn và phức
tạp, có những ặc diểm sau:
+ Nhiều người mua. Hàng công nghiệp tiêu dùng gắn với cuộc sống hàng ngày
của nhân dân. Các thành viên trong xã hội ều có nhu cầu tiêu dùng.
+ Sự khác biệt giữa người tiêu dùng rất lớn: Các tập oàn xã hội, các thành phần
trong thành phố khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, ộ tuổi, trình ộ văn hóa,
tập quán sinh hoạt, nên tiêu dùng của hcũng những c thù riêng khác biệt
nhau.
+ Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu ời sống rất a dạng,
quá trình tiêu dùng chia làm nhiều lần và phân tán, bảo quản gặp khó khăn.
lOMoARcPSD| 58540065
+ Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa hệ thống. Trên thị trường hàng
chục ngàn mặt hàng, người ta ã tận dụng nhiều phương thức giới thiệu hàng hóa,
nhưng người tiêu dùng vẫn không thể biết hết ược ịa chỉ sản xuất, chất lượng, ặc tính,
công dụng cách dùng của tất ccác loại hàng hóa. Sự hiểu biết về sản phẩm mới
càng ít..
+ Sức mua biến ổi lớn. Sức mua của người tiêu dùng có hạn nên họ thường cân
nhắc khi cần mua sắm hàng hóa lựa chọn cũng rất kỹ càng, dẫn tới sự biến ộng lớn
về sức mua các cửa hàng ịa phương các ịa phương khác nhau. Đồng thời, hàng
tiêu dùng có thể thay thế lẫn nhau, người tiêu dùng thể căn cứ tình hình nhu cầu
và giá cả lên xuống trên thị trường lựa chọn hàng hóa, cho nên dẫn tới sức mua biến
i gia các mặt hàng khác nhau.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản:
Hàng nông sản gồm sn phẩm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi,
thuỷ sản ngành công nghiệp gia công chế biến như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ,
chè, ường, rau quả, thuốc lá, thuốc chữa bệnh... Hàng nông sản gắn liền với cuộc sống
hàng ngày của nhân dân, giá chênh lệch giữa nơi sản xuất nơi tiêu thụ khá lớn, nếu
nắm thông tin kịp thời và biết cách kinh doanh sẽ có lãi không kém phần kinh doanh
hàng công nghiệp tiêu dùng.
Kinh doanh hàng nông sản có những ặc iểm sau:
+ Tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp tính thời vụ ràng, cần phải biết quy
luật sản xuất các mặt ng nông nghiệp m tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch,
ến kỳ gặt hái tập trung lao ng nhành chóng triển khai công tác thu mua tiêu th
sản phẩm nông nghiệp.
+ Tính phân tán: Hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng
triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung thành phố khu công nghiệp tập trung.
Phương thức lưu thông hàng nông sản là phân tán-tập trung, nông thôn- thành thị. Vì
vậy, việc bố trí ịa iểm thu mua, phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển ều phải
phù hợp với ặc iểm nói trên.
+ Tính khu vực: Tùy theo ịa hình, nơi thì thích ứng với việc trồng lúa, nơi thì
trồng bông, nơi thì chăn nuôi, ánh bắt cá, hình thành những khu vực sản xuất khác
nhau và giống cây trồng vật nuôi khác nhau, chính vì thế có những cơ sở sản xuất sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp rất khác nhau với tỷ lệ hàng hóa khá cao.
+ Tính tươi sống: Hàng nông sản phần lớn là ộng vật, thực vật tươi sống, dễ bị
hỏng ôi, kém phẩm chất chết chóc. Hơn nữa, chủng loại, số lượng, chất lượng cũng
rất khác biệt nhau. Khi thu mua cấn ặc biệt u ý phân loại, chế biến, bảo quản, vận
lOMoARcPSD| 58540065
chuyển nhằm làm cho phương thức kinh doanh phù hợp với ặc iểm hàng hóa từng
loại. Việc thu mua, vận chuyển, bầy bán ều phải khẩn trương, kịp thời, tránh hao tổn.
+ Tính không ổn ịnh: Sản xuất nông nghiệp không ổn ịnh, sản lượng lên xuống
thất thường, vùng này ược mùa, vùng kia mất mùa.
Hàng hóa nông sản rất phong phú, rất chú trọng chất lượng, nơi sản xuất
tiêu thụ rẩi rác khắp mọi nơi, quan hệ cung cầu rất phức tạp, vậy, muốn kinh
doanh hàng nông sản cần phải nắm vững quy luật luân chuyển của chúng. Một nắm
chắc khu vực sản xuất, phân tán và tập trung chủ yếu cũng như khu vực trung chuyển
vạch hướng kinh doanh cho người buôn bán người tiêu dùng. Hai nắm ược
hướng khu vực tiêu thụ hàng nông sản truyền thống, dụ: chuối từ phía Nam
chuyển ra phía Bắc, còn táo hoa qutừ phía Bắc chuyển về phía Nam.Nắm ược
hướng này m người mua cho người bán. Ba nắm chắc ặc iểm, chất lượng thời
vụ hàng hóa nông sản cùng loại ược ưa ra thị trường của các khu vực khác nhau.
dụ: tình hình a hấu của các miền khác nhau ưa ra thị trường như thế nào, từ ó tìm
ra nguồn hàng kinh doanh chắc chắn và kịp thời
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp là tư liệu sản xuất:
+ Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất.
+ Người mua chủ yếu các ơn vị công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,
thăm dò ịa chất...
+ Người mua mỗi lần mua khá nhiều.
+ Người mua biết nhiều về tính năng giá trị sử dụng của các mặt hàng khác
nhau, có nhu cầu khá cao ối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
+ Kinh doanh liệu sản xuất cần ồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính
còn cần ầy ủ phụ tùng linh kiện.
+ Nhiều mặt hàng thuộc nhóm này còn phụ thuộc vào nhập khẩu tnước ngoài.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp:
+ Tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp, máy móc thiết bị kỹ thuật cỡ lớn do
nhà máy công nghiệp lớn sản xuất, có loại nhdo doanh nghiệp vừa thậm chí
ngành thủ công nghiệp sản xuất. loại dùng cho cả nước, có loại dùng cho từng a
phương. nguồn cung cấp từ sản xuất trong nước, nguồn cung cấp từ nước ngoài.
+ Tính thời vụ, tính thời gian rệt. Đặc iểm sản xuất nông nghiệp quy ịnh
việc cung cấp vật phục vụ sản xuất nông nghiệp tính thời vtính thời gian
khá chặt chẽ. Việc kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp cần phải i trước thi v.
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt ộng ể phân chia kinh doanh thành:
lOMoARcPSD| 58540065
kinh doanh nội ịa, kinh doanh nội bộ nghành kinh doanh quốc tế, hoặc theo i
tượng kinh doanh có kinh doanh hàng hóa và kinh doanh dịch vụ…
2.3. Hệ thống kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay
2.3.1. Phân loại
- Theo thành phần kinh tế:
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế tập thể
Kinh tế tư bản tư nhân
Kinh tế tư bản Nhà nưc
Kinh tế cá thể
Kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài
- Theo chthể kinh doanh:
nhân kinh doanh: Hthống tiểu thương những người kinh doanh
buôn bán nhỏ
Hộ gia ình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể
Tổ chc kinh tế: Hthống doanh nghiệp
Phân loại hthống doanh nghiệp:
Theo tư cách tham gia hoạt ộng kinh tế:
o cách pháp nhân: DNNN, HTX, CTCP, Cty TNHH, DN VĐTNN o
Không có tư cách pháp nhân: DNTN, Cty hợp danh
Theo quy mô doanh nghiệp:
o Doanh nghiệp quy mô lớn o Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
(Nghị ịnh 80/2021/NĐ-CP)
Quy mô
Doanh nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
(không phải là DN
siêu nhỏ)
Doanh nghiệp vừa (không
phải là DN nhỏ,
DN siêu nhỏ)
lOMoARcPSD| 58540065
Khu
vực
Số lao
ộng có
tham gia
BHXH
bình
quân năm
Tổng doanh
thu của
năm (hoặc
tổng nguồn
vốn của
năm)
Tổng doanh
thu của năm
(hoặc tổng
nguồn vốn
của năm)
Số lao ộng
tham gia
BHXH bình
quân năm
Tổng doanh
thu của năm
(hoặc tổng
nguồn vốn
của năm)
I. Nông,
lâm
nghiệp
và thủy
sản
Không
quá 10
người
Không quá
3 tỷ ồng
Không quá
50 tỷ ồng
(Không quá
20 tỷ ồng)
Không quá
200 người
Không quá
200 tỷ ồng
(Không quá
100 tỷ
ồng)
II. Công
nghiệp
và xây
dựng
Không
quá 10
người
Không quá
3 tỷ ồng
Không quá
50 tỷ ồng
(Không quá
20 tỷ ồng)
Không quá
200 người
Không quá
200 tỷ ồng
(Không quá
100 tỷ
ồng)
III.
Thương
mại và
DV
Không
quá 10
người
Không quá
10 tỷ ồng
(Không
quá 3 tỷ
ồng)
Không quá
100 tỷ
ồng
(Không quá
50 tỷ ồng)
Không quá
100 người
Không quá
300 tỷ ồng
(Không quá
100 tỷ
ồng)
2.3.2. Thực trạng hoạt ộng
thể chia quá trình cải cách doanh nghiệp tại Việt Nam thành 3 giai oạn: Trong
thập niên ’90, trong thập niên 2000, giai oạn 2011 – 2019 và giai oạn từ 2020 ến nay.
Trong thập niên ’90: Khu vực tư nhân và khu vực có vốn ầu tư nước ngoài ược hình
thành bằng sự ra ời của Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp nhân (1990)
Luật Đầu nước ngoài tại Việt Nam (1987). Đối với DNNN, quá trình cổ phần hóa
bắt ầu vào ầu thập niên 1990.
Trong thập niên 2000: Sự cất cánh của khu vực nhân ược luật hóa bằng Luật Doanh
nghiệp (2000). Mặt khác, giai oạn này quá trình cphần hóa trên diện rộng các
DNNN loại nhỏ thí iểm thành lập các tập oàn kinh tế lớn. Bắt ầu ầu c
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực thương mại.
Giai oạn 2011 2019: Hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam. Số
lượng doanh nghiệp ược thành lập mới tăng nhanh.
lOMoARcPSD| 58540065
Giai oạn từ 2020 ến nay: Tác ng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 ến các doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực như hàng không, du lịch, kinh doanh bất ộng sản, bán
lẻ...
Thành tựu: Đánh giá chung ến hết năm 2019, doanh nghiệp Việt Nam liên tục tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO:
- Về số lượng doanh nghiệp thành lập hoạt ộng: tăng từ khoảng 40.000 (1992)
lên khoảng 896.000 (2022).
- Về lao ộng trong doanh nghiệp: tốc tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm.
- Về nguồn vốn doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm.
- Về doanh thu của doanh nghiệp: tốc tăng trưởng bình quân khong
27,4%/năm.
Khó khăn và thách thức:
- Tác ộng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu
- Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế: 16 hiệp ịnh thương mại tự do “thế hệ
mới” mà Việt Nam ã ký và ưa vào thực thi (nAEC, CPTPP, EVFTA,...)
- Tác ộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
- Tác ộng của dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh xung t: Tác ộng của ại dịch
Covid-19 (từ tháng 1/2020); của siêu bão Yagi (tháng 9/2024); của chiến tranh LB
Nga – Ukraine (tháng 2/2022); của xung ột Hamas – Israel (tháng 10/2023);...
lOMoARcPSD| 58540065

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58540065
BÀI 2. TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
2.1. Khái niệm và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa
Kinh doanh (Luật Doanh nghiệp 2020) là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả công oạn của quá trình từ ầu tư, sản xuất ến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung
ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục ích tìm kiếm lợi nhuận. Tiến hành bất kỳ hoạt
ộng kinh doanh nào ều có nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người... và ưa họ vào
hoạt ộng ể sinh lợi cho doanh nghiệp.
Kinh doanh hàng hóa là sự ầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ
chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Như vậy, mục tiêu của kinh doanh hàng hóa là tạo ra lợi nhuận. Nhưng vì mỗi
doanh nghiệp một lúc thường có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thỏa
mãn ược ngay tất cả nhu cầu ó, nên òi hỏi phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là
có sự lựa chọn mục tiêu. Những mục tiêu nào gần gũi nhất, có khả năng thực hiện lớn
nhất sẽ ược ặt lên hàng ầu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu này thường ược biểu diễn
dưới dạng “tháp mục tiêu”. Trong ó, những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng
thực hiện nhất ối với doanh nghiệp ược xếp lên ỉnh tháp và cứ thế tuần tự, cho ến
những mục tiêu lâu dài nhất òi hỏi phải ược thực hiện trong những khoảng thời gian lâu dài hơn.
Mục tiêu cơ bản lâu dài hơn
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt ộng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông
hàng hóa thường có 5 mục tiêu cơ bản là: Lợi nhuận; khách hàng; cạnh tranh; chất
lượng; ổi mới. Ngoài ra còn các mục tiêu khác.
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại cần tuân thủ những nguyên tắc sau: -
Phải kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng, áp ứng nhu cầu của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58540065 -
Trong kinh doanh trước hết phải lôi cuốn khách hàng, rồi sau ó mới nghĩ ến cạnh tranh. -
Trong kinh doanh mỗi khi làm lợi cho mình thì ồng thời phải làm lợi cho khách hàng. -
Tìm kiếm thị trường ang lên và chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng. -
Đầu tư vào tài năng và nguồn lực ể tạo ra ược nhiều giá trị sản phẩm dịch vụ. -
Nhận thức và nắm cho ược nhu cầu của thị trường ể áp ứng ầy ủ.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt ộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao
giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt ộng của doanh nghiệp.
2.2. Các loại hình kinh doanh hàng hóa
2.2.1. Theo mức ộ chuyên doanh -
Kinh doanh chuyên môn hóa:
Chủ thể chỉ chuyên kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa có cùng công
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất ịnh. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu, kinh doanh
xi măng, kinh doanh lương thực...
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm:
+ Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có iều kiên nắm chắc ược thông tin về
người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hoá và dịch vụ nên có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, có thể vươn lên thành ộc quyền kinh doanh.
+ Trình ộ chuyên môn hóa ngày càng ược nâng cao, có iều kiện ể tăng năng
suất và hiệu qủa kinh doanh, hiện ại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Đặc biệt là các hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng tạo ra lợi thế lớn trong cạnh tranh.
+ Có khả năng ào tạo ược những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân viên kinh doanh giỏi.
Bên cạnh ó loại hình kinh doanh này cũng có nhược iểm nhất ịnh, ó là:
+ Trong iều kiện cạnh tranh - xu thế tất yếu của kinh tế thị trường thì tính rủi ro cao.
+ Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và
khó bảo ản cung ứng ồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu. - Kinh doanh tổng hợp:
Chủ thể kinh doanh nhiều hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền thống, bất
cứ hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu
thương, cửa hàng bách hóa tổng hợp, các siêu thị.
Loại hình kinh doanh này có ưu iểm: lOMoAR cPSD| 58540065
+ Hạn chế ược một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.
+ Vốn kinh doanh ít bị ứ ọng do mua nhanh, bán nhanh và ầu tư vốn cho nhiều
ngành hàng, có khả năng quay vòng nhanh, bảo ảm cung ứng ồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu.
+ Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và ối ầu với cạnh tranh ã kích
thích năng ộng, sáng tạo và òi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh doanh, có iều
kiện ể phát triển các dịch vụ bán hàng.
Nhược iểm của loại hình kinh doanh này là:
+ Khó trở thành ộc quyền trên thị trường và ít có iều kiện tham gia liên minh ộc quyền.
+ Do không chuyên môn hóa nên khó ào tạo, bồi dưỡng ược các chuyên gia ngành hàng.
- Loại hình kinh doanh a dạng hóa:
Chủ thể kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm
mặt hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất. Đồng thời
hoạt ộng kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng luôn xác ịnh lĩnh vực kinh
doanh chiến lược, xương sống. Đây là loại hình kinh doanh ược nhiều doanh nghiệp
ứng dụng, nó cho phép phát huy ưu iểm và hạn chế ược nhược iểm của loại hình kinh
doanh chuyên môn hóa và loại hình kinh doanh tổng hợp.
2.2.2. Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng:
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vụ việc ăn, mặc, ở của con
người. Hệ thống thương nghiệp chủ yếu kinh doanh các mặt hàng dệt, bách hóa phẩm,
ngũ kim dân dụng, ồ iện, thực phẩm.... Mỗi loại hàng hóa nói trên gồm nhiều chủng
loại, rất a dạng. Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng thường biến ộng lớn và phức
tạp, có những ặc diểm sau:
+ Nhiều người mua. Hàng công nghiệp tiêu dùng gắn với cuộc sống hàng ngày
của nhân dân. Các thành viên trong xã hội ều có nhu cầu tiêu dùng.
+ Sự khác biệt giữa người tiêu dùng rất lớn: Các tập oàn xã hội, các thành phần
trong thành phố khác nhau về nghề nghiệp, dân tộc, giới tính, ộ tuổi, trình ộ văn hóa,
tập quán sinh hoạt, nên tiêu dùng của họ cũng có những ặc thù riêng và khác biệt nhau.
+ Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu ời sống rất a dạng,
quá trình tiêu dùng chia làm nhiều lần và phân tán, bảo quản gặp khó khăn. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa có hệ thống. Trên thị trường có hàng
chục ngàn mặt hàng, dù người ta ã tận dụng nhiều phương thức giới thiệu hàng hóa,
nhưng người tiêu dùng vẫn không thể biết hết ược ịa chỉ sản xuất, chất lượng, ặc tính,
công dụng và cách dùng của tất cả các loại hàng hóa. Sự hiểu biết về sản phẩm mới càng ít..
+ Sức mua biến ổi lớn. Sức mua của người tiêu dùng có hạn nên họ thường cân
nhắc khi cần mua sắm hàng hóa và lựa chọn cũng rất kỹ càng, dẫn tới sự biến ộng lớn
về sức mua ở các cửa hàng ịa phương và các ịa phương khác nhau. Đồng thời, hàng
tiêu dùng có thể thay thế lẫn nhau, người tiêu dùng có thể căn cứ tình hình nhu cầu
và giá cả lên xuống trên thị trường ể lựa chọn hàng hóa, cho nên dẫn tới sức mua biến
ổi giữa các mặt hàng khác nhau.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản:
Hàng nông sản gồm sản phẩm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi,
thuỷ sản và ngành công nghiệp gia công chế biến như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ,
chè, ường, rau quả, thuốc lá, thuốc chữa bệnh... Hàng nông sản gắn liền với cuộc sống
hàng ngày của nhân dân, giá chênh lệch giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ khá lớn, nếu
nắm thông tin kịp thời và biết cách kinh doanh sẽ có lãi không kém phần kinh doanh
hàng công nghiệp tiêu dùng.
Kinh doanh hàng nông sản có những ặc iểm sau:
+ Tính thời vụ: Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ rõ ràng, cần phải biết quy
luật sản xuất các mặt hàng nông nghiệp làm tốt công tác chuẩn bị trước mùa thu hoạch,
ến kỳ gặt hái tập trung lao ộng nhành chóng triển khai công tác thu mua và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Tính phân tán: Hàng nông sản phân tán ở vùng nông thôn và trong tay hàng
triệu nông dân, sức tiêu thụ thì tập trung ở thành phố và khu công nghiệp tập trung.
Phương thức lưu thông hàng nông sản là phân tán-tập trung, nông thôn- thành thị. Vì
vậy, việc bố trí ịa iểm thu mua, phương thức thu mua, chế biến và vận chuyển ều phải
phù hợp với ặc iểm nói trên.
+ Tính khu vực: Tùy theo ịa hình, nơi thì thích ứng với việc trồng lúa, nơi thì
trồng bông, nơi thì chăn nuôi, ánh bắt cá, hình thành những khu vực sản xuất khác
nhau và giống cây trồng vật nuôi khác nhau, chính vì thế có những cơ sở sản xuất sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp rất khác nhau với tỷ lệ hàng hóa khá cao.
+ Tính tươi sống: Hàng nông sản phần lớn là ộng vật, thực vật tươi sống, dễ bị
hỏng ôi, kém phẩm chất vì chết chóc. Hơn nữa, chủng loại, số lượng, chất lượng cũng
rất khác biệt nhau. Khi thu mua cấn ặc biệt lưu ý phân loại, chế biến, bảo quản, vận lOMoAR cPSD| 58540065
chuyển nhằm làm cho phương thức kinh doanh phù hợp với ặc iểm hàng hóa từng
loại. Việc thu mua, vận chuyển, bầy bán ều phải khẩn trương, kịp thời, tránh hao tổn.
+ Tính không ổn ịnh: Sản xuất nông nghiệp không ổn ịnh, sản lượng lên xuống
thất thường, vùng này ược mùa, vùng kia mất mùa.
Hàng hóa nông sản rất phong phú, rất chú trọng chất lượng, nơi sản xuất và
tiêu thụ rẩi rác ở khắp mọi nơi, quan hệ cung cầu rất phức tạp, vì vậy, muốn kinh
doanh hàng nông sản cần phải nắm vững quy luật luân chuyển của chúng. Một là nắm
chắc khu vực sản xuất, phân tán và tập trung chủ yếu cũng như khu vực trung chuyển
ể vạch hướng kinh doanh cho người buôn bán và người tiêu dùng. Hai là nắm ược
hướng và khu vực tiêu thụ hàng nông sản truyền thống, ví dụ: chuối từ phía Nam
chuyển ra phía Bắc, còn táo và hoa quả từ phía Bắc chuyển về phía Nam.Nắm ược
hướng này ề tìm người mua cho người bán. Ba là nắm chắc ặc iểm, chất lượng và thời
vụ hàng hóa nông sản cùng loại ược ưa ra thị trường của các khu vực khác nhau. Ví
dụ: tình hình dưa hấu của các miền khác nhau ưa ra thị trường như thế nào, từ ó tìm
ra nguồn hàng kinh doanh chắc chắn và kịp thời
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp là tư liệu sản xuất:
+ Thị trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất.
+ Người mua chủ yếu là các ơn vị công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thăm dò ịa chất...
+ Người mua mỗi lần mua khá nhiều.
+ Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các mặt hàng khác
nhau, có nhu cầu khá cao ối với quy cách và nơi sản xuất hàng hóa.
+ Kinh doanh tư liệu sản xuất cần ồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính
còn cần ầy ủ phụ tùng linh kiện.
+ Nhiều mặt hàng thuộc nhóm này còn phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp:
+ Tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp, máy móc thiết bị kỹ thuật cỡ lớn do
nhà máy công nghiệp lớn sản xuất, có loại nhỏ do doanh nghiệp vừa và bé thậm chí
ngành thủ công nghiệp sản xuất. Có loại dùng cho cả nước, có loại dùng cho từng ịa
phương. Có nguồn cung cấp từ sản xuất trong nước, có nguồn cung cấp từ nước ngoài.
+ Tính thời vụ, tính thời gian rõ rệt. Đặc iểm sản xuất nông nghiệp quy ịnh
việc cung cấp vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ và tính thời gian
khá chặt chẽ. Việc kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp cần phải i trước thời vụ.
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt ộng ể phân chia kinh doanh thành: lOMoAR cPSD| 58540065
kinh doanh nội ịa, kinh doanh nội bộ nghành và kinh doanh quốc tế, hoặc theo ối
tượng kinh doanh có kinh doanh hàng hóa và kinh doanh dịch vụ…
2.3. Hệ thống kinh doanh thương mại ở nước ta hiện nay
2.3.1. Phân loại
- Theo thành phần kinh tế:  Kinh tế Nhà nước  Kinh tế tập thể
 Kinh tế tư bản tư nhân
 Kinh tế tư bản Nhà nước  Kinh tế cá thể
 Kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài
- Theo chủ thể kinh doanh:
 Cá nhân kinh doanh: Hệ thống tiểu thương – những người kinh doanh buôn bán nhỏ
 Hộ gia ình kinh doanh: Hộ kinh doanh cá thể
 Tổ chức kinh tế: Hệ thống doanh nghiệp
Phân loại hệ thống doanh nghiệp:
Theo tư cách tham gia hoạt ộng kinh tế:
o Có tư cách pháp nhân: DNNN, HTX, CTCP, Cty TNHH, DN có VĐTNN o
Không có tư cách pháp nhân: DNTN, Cty hợp danh
Theo quy mô doanh nghiệp:
o Doanh nghiệp quy mô lớn o Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
(Nghị ịnh 80/2021/NĐ-CP) Quy mô Doanh nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa (không nhỏ (không phải là DN phải là DN nhỏ, siêu nhỏ) DN siêu nhỏ) lOMoAR cPSD| 58540065 Khu Số lao Tổng doanh Số lao
Tổng doanh Số lao ộng có Tổng doanh vực ộng có thu của ộng có
thu của năm tham gia thu của năm
tham gia năm (hoặc tham gia (hoặc tổng BHXH bình (hoặc tổng BHXH tổng nguồn BHXH nguồn vốn quân năm nguồn vốn bình vốn của bình quân của năm) của năm) quân năm năm) năm I. Nông, Không Không Không quá Không quá lâm quá 10 quá 100 Không quá 200 tỷ ồng 200 người nghiệp
người Không quá người 50 tỷ ồng (Không quá và thủy 3 tỷ ồng (Không quá 100 tỷ sản 20 tỷ ồng) ồng) II. Công Không Không
Không quá Không quá Không quá nghiệp quá 10 quá 100 50 tỷ ồng 200 tỷ ồng 200 người và xây
người Không quá người (Không quá (Không quá dựng 3 tỷ ồng 100 tỷ 20 tỷ ồng) ồng) III.
Không Không quá Không Không quá Không quá Không quá Thương quá 10 10 tỷ ồng quá 50 100 tỷ 300 tỷ ồng 100 người mại và người (Không người ồng (Không quá quá 3 tỷ 100 tỷ DV (Không quá ồng) ồng) 50 tỷ ồng)
2.3.2. Thực trạng hoạt ộng
Có thể chia quá trình cải cách doanh nghiệp tại Việt Nam thành 3 giai oạn: Trong
thập niên ’90, trong thập niên 2000, giai oạn 2011 – 2019 và giai oạn từ 2020 ến nay.
Trong thập niên ’90: Khu vực tư nhân và khu vực có vốn ầu tư nước ngoài ược hình
thành bằng sự ra ời của Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp tư nhân (1990) và
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1987). Đối với DNNN, quá trình cổ phần hóa
bắt ầu vào ầu thập niên 1990.
Trong thập niên 2000: Sự cất cánh của khu vực tư nhân ược luật hóa bằng Luật Doanh
nghiệp (2000). Mặt khác, giai oạn này là quá trình cổ phần hóa trên diện rộng các
DNNN loại nhỏ và thí iểm thành lập các tập oàn kinh tế lớn. Bắt ầu có ầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực thương mại.
Giai oạn 2011 – 2019: Hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam. Số
lượng doanh nghiệp ược thành lập mới tăng nhanh. lOMoAR cPSD| 58540065
Giai oạn từ 2020 ến nay: Tác ộng tiêu cực của dịch bệnh Covid-19 ến các doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực như hàng không, du lịch, kinh doanh bất ộng sản, bán lẻ...
Thành tựu: Đánh giá chung ến hết năm 2019, doanh nghiệp Việt Nam liên tục tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO: -
Về số lượng doanh nghiệp thành lập và hoạt ộng: tăng từ khoảng 40.000 (1992) lên khoảng 896.000 (2022). -
Về lao ộng trong doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm. -
Về nguồn vốn doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 30%/năm. -
Về doanh thu của doanh nghiệp: tốc ộ tăng trưởng bình quân khoảng 27,4%/năm.
Khó khăn và thách thức: -
Tác ộng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu -
Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế: 16 hiệp ịnh thương mại tự do “thế hệ
mới” mà Việt Nam ã ký và ưa vào thực thi (như AEC, CPTPP, EVFTA,...) -
Tác ộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 -
Tác ộng của dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh và xung ột: Tác ộng của ại dịch
Covid-19 (từ tháng 1/2020); của siêu bão Yagi (tháng 9/2024); của chiến tranh LB
Nga – Ukraine (tháng 2/2022); của xung ột Hamas – Israel (tháng 10/2023);... lOMoAR cPSD| 58540065