lOMoARcPSD| 58540065
TRƯ
NG Đ
I H
C NGO
I THƯƠNG
KHOA QU
N TR
KINH DOANH
TI
U LU
N
PHÂN TÍCH CH
S
T
P TRUNG NGÀNH
VÀ Ư
C LƯ
NG HÀM S
N XU
T
NGÀNH S
N XU
T S
N PH
M T
KIM LO
I ĐÚC S
N
GIAI
ĐO
N 2015
-
2017
Nhóm ti
u lu
n: Nhóm 2
L
p: QTKD30B_VLVH
Môn: Kinh t
ế
h
c qu
n lý
GVHD: PGS, TS T
Thuý Anh
TS Chu Th
Mai Phương
Hà N
i, 6/2024
lOMoARcPSD| 58540065
Thành viên nhóm tiểu luận 2:
STT
Họ và tên
Mã SV
1
Nguyễn Thu Hằng
823524
2
Lê Thị Kiên
823533
3
Vi Kim Thảo My
823538
Mục lục
lOMoARcPSD| 58540065
1. Lời mở đầu 1
2. Tổng quan về ngành đã chọn, thực trạng ngành 1
2.1. Tổng quan về ngành 1
2.2. Thực trạng ngành 2
3. Cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu 5
3.1. Chỉ số xác định mức độ tập trung thị trường 5
3.2. Hàm sản xuất và mô hình ước lượng hàm sản xuất 7
4. Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số 8
4.1 Phân tích các chỉ số thị phần, HHI, CR4 giai đoạn 2015 – 2017: 8
4.2. Ước lượng hàm sản xuất: 11
5. Kết luận và hàm ý: 12
lOMoARcPSD| 58540065
1. Lời mở đầu
Từ năm 2015 cho đến nay, cấu nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi tích cực
theo hướng công nghiệp hóa, trong đó ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà
bao gồm các ngành sản xuất phẩm từ kim loại đúc sẵn . vậy, nhóm đã chọn ra 2 ngành
ngành cấp 5 có trên 100 mẫu quan sát thu thập trong thời gian 3 năm từ 2015
2017 để nghiên cứu.
2. Tổng quan về ngành đã chọn, thực trạng ngành
2.1. Tổng quan về ngành
Ngành sản xuất kim loại là ngành trọng điểm của bất kỳ nền kinh tế nào vì đây là
ngành phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác bao gồm sản xuất ô tô, hàng không,
điện, các thiết bị điện, y tế, năng lượng, xây dựng, đúc tiền,… Sản xuất các kim loại chứa
sắt, kim loại quý kim loại màu các phân ngành của ngành này. ngành nghiên
cứu cấp 1 mã ngành số 25 – sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết
bị) thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Cụ thể nhóm lựa chọn phân tích 02 mã ngành sau.
25110: sản xuất các cấu kiện kim loại. Nhóm này gồm:
+ Sản xuất khung hoặc sườn kim loại cho xây dựng và các bộ phận của chúng
(tháp, cột, cầu treo...);
+ Sản xuất khung kim loại công nghiệp (khung cho hơi, thiết bị nâng cầm
tay...);
+ Sản xuất nhà đúc sẵn bằng kim loại như: Nhà di chuyển các bộ phận tháo
rời...
+ Sản xuất cửa kim loại, cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng; vách ngăn
phòng bằng kim loại.
25999: sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chưa được phân vào
đâu. Nhóm này gồm:
+ Sản xuất các thiết bị văn phòng bằng kim loại, trừ đồ đạc; - Sản xuất cửa an
toàn, két, cửa bọc sắt...
lOMoARcPSD| 58540065
+ Sản xuất túi đựng nữ trang;
+ Sản xuất thùng, can, thùng hình ống, xô, hộp;
+ Sản xuất hộp kim loại đựng thức ăn, hộp và ống tuýp có thể gập lại được; - Sản
xuất các sản phẩm máy móc có đinh vít;
+ Sản xuất các động cơ (trừ động cơ đồng hồ) như :Xoắn ốc, động cơ thanh xoắn,
các tấm lá trong động cơ;
+ Sản xuất dây cáp kim loại, dải xếp nếp và các chi tiết tương tự;
+ Sản xuất dây cáp kim loại cách điện hoặc không cách điện;
+ Sản xuất các chi tiết được làm từ dây: dây gai, dây rào dậu, vỉ, lưới, vải...
+ Sản xuất đinh hoặc ghim;
+ Sản xuất đinh tán, vòng đệm và các sản phẩm không ren tương tự;
+ Sản xuất các sản phẩm đinh vít
+ Sản xuất bulông, đai ốc và các sản phẩm có ren tương tự;
+ Sản xuất lò xo (trừ lò xo đồng hồ) như : xo lá, xo xoắn ốc, xo xoắn trôn
ốc, lá cho lò xo;
+ Sản xuất xích, trừ xích dẫn năng lượng;
+ Sản xuất các chi tiết kim loại khác như: Sản xuất chân vịt tàu và cánh; Mỏ neo;
Chuông; Đường ray tàu hoả; Móc gài, khoá, bản lề.
+ Sản xuất nam châm vĩnh cửu, kim loại;
+ Sản xuất bình của máy hút bụi kim loại;
+ Sản xuất huy hiệu và huân chương quân đội bằng kim loại; +
Dụng cụ cuộn tóc kim loại, ô cầm tay kim loại, lược.
2.2. Thực trạng ngành
Theo số liệu được Tổng cục Thống công bố, chỉ số sản xuất toàn ngành công
nghiệp (IIP) tháng 5/2024 ước tính tăng 3,9% so với tháng trước tăng 8,9% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng
10,6%.
lOMoARcPSD| 58540065
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm
trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,0%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 7,3% (cùng
kỳ năm 2023 giảm 2,6%), đóng góp 6,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Cụ thể,
ngành sản xuất kim loại tăng 13,2%.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 5 tháng đầu năm các năm 2020 -2024 so với
cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm (%)
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê, 2024
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng ghi nhận, chỉ số sản xuất công nghiệp 5
tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 55 địa phương giảm 8 địa
phương trên cả nước.
Cụ thể, một số địa phương chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng Phú Thọ tăng 31,2%; Bắc Giang tăng 24,9%; Bình Phước
tăng 14,8%; Hà Nam tăng 14,5%; Hải Phòng tăng 14,4%.
lOMoARcPSD| 58540065
Hình 2.1. Các địa phương có chỉ số IIP tăng cao nhất (%)
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê, 2024
Trong 5 tháng qua, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ
năm trước, gồm: thép thanh, thép góc tăng 33,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 20,2%;
đồng hồ thông minh tăng 19,7%; thép cán tăng 18,0%; phân u-rê tăng 14,6%; phân hỗn
hợp N.P.K tăng 12,6%.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng ngành dẫn đầu
về số dự án mới (chiếm 29,9%) và điều chỉnh vốn (chiếm 56,7%). Bán buôn, bán lẻ dẫn
đầu về số giao dịch GVMCP (chiếm 40,8%).
Hiện nay, có 77 quốc gia vùng lãnh thổ đầu tại Việt Nam trong 4 tháng
đầu 2023. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 2,2 tỷ USD, chiếm hơn
24,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 29,5% so với cùng kỳ 2022; Nhật Bản đứng
thứ 2 với gần 2 tỷ USD, chiếm hơn 22,1% tổng vốn đầu tư, gấp 2,63 lần so với cùng kỳ.
Trung Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu đăng ký gần 752 triệu USD, chiếm gần 8,5%
tổng vốn đầu tư, giảm 30% so với cùng kỳ.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc Việt Nam thu hút nhiều dự án FDI lớn vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo không chỉ tạo công ăn việc làm còn tăng sức hấp
lOMoARcPSD| 58540065
dẫn cho môi trường đầu tư, tăng vị thế của Việt Nam trong bản đồ kinh tế thế giới. Đây
điều tích cực trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau 2 năm chùng xuống do dịch
bệnh Covid-19.
Đặc biệt, thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo cũng giúp người
lao động Việt Nam nâng cao tay nghề, giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua cung ứng các sản
phẩm, linh kiện cho các tập đoàn lớn trên thế giới đang đầu tư tại Việt Nam.
3. Cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
3.1. Chỉ số xác định mức độ tập trung thị trường
Mức độ tập trung được đo lường thông qua các chỉ số tập trung, các chỉ số tập trung
đo lường được trong từng giai đoạn sẽ giải thích rõ mức độ cạnh tranh trong cấu trúc thị
trường. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phổ biến nhất trong đo ờng mức độ
tập trung của các doanh nghiệp thông qua chỉ số CRk Herfindahl-Hirschman (HHI).
Hai chỉ số này được sử dụng phổ biến nhất trong đo lường mức độ tập trung của thị
trường.
Chỉ số tập trung k (Concentration ratio)
Chỉ số tập trung thị phần nhóm tổng thị phần của một nhóm doanh nghiệp
thị phần lớn nhất. Tính đơn giản và số lượng dữ liệu ít đã giúp cho chỉ số tập trung k trở
thành một trong những chỉ số thường được dùng nhiều nhất để đo lường độ tập trung
trong thực tiễn.
Chỉ số này đánh giá mức độ tập trung thị phần xác định doanh nghiệp trong ngành
cấu trúc thị trường nào. Chỉ số này được xác định thông qua thị phần của k doanh
nghiệp lớn nhất trên thị trường, công thức đo lường mức độ tập trung thị phần như sau:
CRk = S1 + S2 + …+ Sk
Trong đó
CRk = Chỉ số tập trung (Concentration
ratio) Sk = Thị phần doanh nghiệp thứ k
lOMoARcPSD| 58540065
k = Số lượng doanh nghiệp trong nhóm
Thông thường thì chỉ số này được tính dựa
trên số lượng từ 04 doanh nghiệp trở lên tuỳ
thuộc vào quy mô thị trường. Công thức đo
lường mức độ tập trung thị phần như sau:
CR4 = S1 + S2 + S3 + S4
Ý nghĩa chỉ số tập trung k
Chỉ số tập trung có giá trị từ 0% đến 100%. Chỉ số này càng cao thể hiện mức độ
tập trung thị trường càng lớn quyền lực thị trường sẽ tập trung vào nhóm doanh nghiệp
này. Dựa vào các mức độ tập trung, có thể phân loại thị trường thành các dạng như sau:
- Cạnh tranh hoàn hảo, với tỷ lệ tập trung rất nh
- Cạnh tranh một cách ơng đối, CR3 < 65%, mức độ tập trung trung
bình
- Độc quyền nhóm hoặc vị trí thống lĩnh thị trường, CR4 > 65%,
mức độ tập trung cao
- Độc quyền, CR1 xấp xỉ 100%
Chỉ số Herfindahl Hirschman
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử dụng để nhận biết mức độ cạnh tranh
của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao. HHI xác định bằng tổng bình phương thị
phần của mỗi doanh nghiệp trong toàn ngành. Công thức xác định: HHI = S1² + S2²+
S3² + Sn²
Trong đó
Sn = Thị phần doanh nghiệp thứ k n =
Số lượng doanh nghiệp trong nhóm
Chỉ số HHI giá trị từ 1/n đến 1, chỉ số giá trị thấp nhất (1/m) khi tất cả các doanh
nghiệp trong thị trường đều quy như nhau, và có giá trị bằng 1 trong trường hợp
độc quyền.
Ý nghĩa chỉ số Herfindahl Hirschman
lOMoARcPSD| 58540065
Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ cạnh tranh dựa trên sở
sau:
- HHI < 0.01: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- 0.01 ≤ HHI ≤ 0.1: Mức độ cạnh tranh cao
- 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18: Thị trường cạnh tranh trung bình
- 0.18 ≤ HHI: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền
3.2. Hàm sản xuất và mô hình ước lượng hàm sản xuất
Hàm sản xuất một hàm số biểu thị sự phụ thuộc của sản lượng o các yếu tố
đầu vào. Nói cách khác, trong hàm sản xuất, biến số phụ thuộc (hay biến số được thuyết
minh) sản lượng, n biến số độc lập (hay biến số thuyết minh) các mức đầu vào.
Trong kinh tế học vi mô, hàm sản xuất biểu thị lượng sản phẩm được nhà sản xuất sản
xuất ra từ những yếu tố sản xuất mà anh ta có như vốn, lao động, v.v... Trong kinh tế học
mô, hàm sản xuất biểu thị giá trị tổng sản phẩm nội địa phụ thuộc vào số lượng lao
động, lượng vốn, công nghệ của một nền kinh tế.
Trong giáo trình kinh tế học, hàm sản xuất thường được để dạng Cobb-Douglas
như sau:
𝑌 = 𝐴𝐿 ∝𝐾 𝛽
Trong đó
Y = tổng sản ợng (gtrị thực của tất cả hàng hóa được sản xuất trong
một năm)
L = đầu vào lao động (số giờ người làm việc trong một năm)
K = vốn đầu vào (thước đo của tất cả máy móc, thiết bị và nhà
cửa) A = tổng năng suất nhân tố α β lần lượt là hệ số co giãn
đầu ra của vốn và lao động.
Các giá trị này là các hằng số được xác định bởi công nghệ có sẵn. Hàm Cobb-Douglas
có thể được chuyển sang dạng logarit và ước lượng bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất (OLS) dưới dạng biểu thức sau: ln (Y) = A + α ln(L) + β ln (K)
Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 58540065
Hàm sản xuất Cobb-Douglas một dạng hàm cụ thể của hàm sản xuất, được sử
dụng rộng rãi để biểu thị mối quan hệ công nghệ giữa lượng của hai hoặc nhiều đầu vào
(đặc biệt vốn vật chất lao động) lượng đầu ra thể được sản xuất bởi các đầu
vào đó.
Hệ số co giãn đầu ra của vốn và lao động α β có ý nghĩa kinh tế quan trọng,
α β cho thấy hệ số co giãn của đầu ra tương ứng cho L và K, chúng cố định và do
công nghệ quyết định. Đây là một hàm thuần nhất có bậc thuần nhất bằng α + β, vì khi
nhân L và K với hệ số k không đổi nào đó, sản lượng sẽ tăng với tỷ lệ k
(α + β)
.
Nếu: α + β = 1, thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo qui mô, nghĩa là dù lao
động và vốn có tăng thêm 20% mỗi thứ, thì sản lượng cũng chỉ tăng thêm đúng 20%.
Nếu: α + β < 1, thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo qui mô.
Còn nếu: α + β > 1 thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo qui mô.
4. Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số
4.1. . Phân tích các chỉ số thị phần, HHI, CR4 giai đoạn 2015 – 2017:
Năm 2015:
Doanh
nghiệp
(DN)
Ngành
25110
Ngành
25999
Thị phần
công ty
của ngành
25110
Thị phần
công ty
của ngành
25999
Wi
(25110)^
2
Wi
(25999)^2
1
873,405
1,977,486
0.047
0.060
0.002
0.004
2
1,107,293
2,106,756
0.059
0.063
0.003
0.004
3
1,109,917
3,004,789
0.059
0.090
0.003
0.008
4
3,496,248
6,160,790
0.186
0.186
0.035
0.034
Tổng
18,771,790
33,205,819
CR4
0.350892
0.3990211
HHI
0.056881
0.0595803
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất)
lOMoARcPSD| 58540065
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2015:
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là 0,351
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là 0,399
CR4 của ngành 25110 là thấp hơn khoảng 0,048 so với CR4 ngành 25999. Và cả
2 ngành này đều có xu hướng cạnh tranh tương đối.
Chỉ số HHI của ngành 25110 là 0,0569 Chỉ số HHI của
ngành 25999 là 0,0596
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,027.
cả 2 ngành này đều có thị trường cạnh tranh cao.
Năm 2016:
Doanh
nghiệp
(DN)
Ngành
25110
Ngành
25999
Thị phần
công ty
của ngành
25110
Thị phần
công ty
của ngành
25999
Wi
(25110)^
2
Wi
(25999)^2
1
1,211,413
1,809,427
0.05
0.05
0.00
0.00
2
1,585,402
2,173,436
0.07
0.07
0.01
0.00
3
1,830,908
3,088,984
0.08
0.09
0.01
0.01
4
2,447,630
6,701,811
0.11
0.20
0.01
0.04
Tổng
22,066,533
33,141,120
CR4
0.320637
0.415606
HHI
0.043017
0.065631
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất)
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2016:
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là khoảng 0,321
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là khoảng 0,416
CR4 của ngành 25110 là thấp hơn khoảng 0,095 so với CR4 ngành 25999. Và cả
2 ngành này đều xu ớng cạnh tranh ơng đối. Ngoài ra, CR4 của ngành 25110
lOMoARcPSD| 58540065
giảm đi khoảng 0,03 so với chỉ số CR4 của ngành này năm 2015, trong khi CR4 của
ngành 25999 tăng lên 0,017 so với chỉ số CR4 của ngành 25999 năm 2015.
Chỉ số HHI của ngành 25110 là khoảng 0,043
Chỉ số HHI của ngành 25999 là khoảng 0,066
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,023.
cả 2 ngành này đều thị trường cạnh tranh cao. Ngoài ra, HHI của ngành 25110 giảm
khoảng 0,014 so với chỉ số HHI của ngành này năm 2015, trong khi HHI của ngành
25999 tăng lên khoảng 0,006 so với chỉ số HHI của ngành 25999 năm 2015.
Năm 2017:
Doanh
nghiệp
(DN)
Ngành 25110
Ngành
25999
Thị
phần
công ty
của
ngành
25110
Thị phần
công ty của
ngành
25999
Wi
(25110)
^2
Wi
(25999)^2
1
1,300,747
2,074,922
0.05
0.06
0.00
0.00
2
1,321,255
2,812,064
0.05
0.08
0.00
0.01
3
1,942,533
3,766,819
0.08
0.10
0.01
0.01
4
2,078,385
6,844,186
0.08
0.18
0.01
0.03
Tổng
25,446,378
37,051,237
CR4
0.261056
0.4182854
HHI
0.035533
0.0616634
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất)
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2017:
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là khoảng 0,261
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là khoảng 0,418
CR4 của ngành 25110 thấp hơn khoảng 0,157 so với CR4 ngành 25999. Cả 2
ngành này đều có xu hướng cạnh tranh tương đối. Ngoài ra, CR4 của ngành 25110 giảm
lOMoARcPSD| 58540065
đi khoảng 0,06 so với chỉ số CR4 của ngành này năm 2016, CR4 của ngành 25999
tăng nhẹ khoảng 0,002 so với chỉ số CR4 của ngành 25999 năm 2016.
Chỉ số HHI của ngành 25110 là khoảng 0,036
Chỉ số HHI của ngành 25999 là khoảng 0,062
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,026.
cả 2 ngành này đều thị trường cạnh tranh cao. Ngoài ra, HHI của ngành 25110 giảm
khoảng 0,007 so với chỉ số HHI của ngành này năm 2016, HHI của ngành 25999 giảm
nhẹ khoảng 0,004 so với chỉ số HHI của ngành 25999 năm 2016.
Qua 3 năm phân tích số liệu, ngành 25110 có tỷ lệ tập trung thị trường giảm dần
và tiệm cận về 0 vậy nên mức độ tập trung thị trường ngày càng thấp, mức độ cạnh
tranh cao. Ngành 25999 có tỷ lệ tập trung ổn định, tăng nhẹ qua các năm nghiên cứu
nhưng mức tăng không đáng kể, có xu hướng cạnh tranh tương đối. Bên cạnh đó, chỉ số
HHI để xác định ngành là tập trung hay độc quyền, thì cả 2 ngành nghiên cứu đều nằm
trong nhóm tập trung cạnh tranh cao.
4.2. Ước lượng hàm sản xuất:
Number of obs = 544
F(2, 541) = 1005.08
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.7879
Adj R-squared = 0.7872
Root MSE = 0.77631
Source
SS
df
MS
Model
1211.42235
2
605.711173
Residual
326.033933
541
0.602650524
2.8314112
Total
1537.45628
543
lnsales
Coefficient
Std. err.
t
P>|t|
[95% conf.
interval]
lnK
0.7728326
0.03875
19.94
0.6967137
0.6967137
0.8489516
lOMoARcPSD| 58540065
lnL
0.3594958
0.0466732
7.7
0.2678129
0.2678129
0.4511787
_cons
1.072455
0.3026923
3.54
0.477859
0.477859
1.667051
Phương trình ước lượng hàm sản xuất có được như sau:
lnsales = 1.07246 + 0.7728lnK + 0.3595lnL + ui
Từ phương trình trên, nhóm đưa ra một số kết luận sau.
Giá trị F thống kê (1005.08) với xác xuất (P) nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình hồi
quy ý nghĩa thống kê ít nhất một biến độc lập K, Lảnh hưởng đến doanh thu.
Tác động của yếu tố vốn đầu vào (K ) lớn hơn của yếu tố lao động (L), do khi
tăng 1 đơn vị K thì doanh thu tăng 0.7728, trong khi tăng 1 đơn vị L thì doanh thu tăng
0.3595
Với K > L tác động cùng chiều của K, nhà sản xuất nên ưu tiên đầu vào vốn đầu
vào hơn so với yếu tố lao động nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Hơn nữa, hệ số co giãn của đầu ra tương ứng cho LK có được là: α
+ β = 0,7728 + 0,3595 = 1,1323 > 1
Cho thấy hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo qui mô.
5. Kết luận và hàm ý:
Từ việc phân tích chỉ số tập trung và ước lượng hình sản suất, nhóm đưa ra
các kết luận sau về các ngành đã chọn như sau.
(1) Trong ngành chế tạo sản xuất kim loại, mức độ tập trung vẫn mức vừa
phải, điều này không chỉ diễn ra trong toàn hệ thống mà ngay cả trong nhóm những
doanh nghiệp lớn nhất. Cạnh tranh cao trong thị trường sản xuất kim loại một trong
những yếu tố giúp cho các doanh nghiệp trong ngành không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động;
(2) Kết quả tính toán cũng chỉ ra những lo ngại về sự tập trung quy ngành
sản xuất kim loại khi có sự gia tăng nhẹ có thể dẫn đến độc quyền hay độc quyền nhóm
lOMoARcPSD| 58540065
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh. Từ đó, tình trạng thị trường sẽ có những
thay đổi lớn về mức độ tập trung nếu trong trường hợp một hay một vài doanh nghiệp
trong nhóm lớn nhất sáp nhập với nhau. Đây là những lưu ý đối với các quan quản lý,
giám sát ngành công nghiệp nói chung và ngành sản xuất kim loại nói riêng ở Việt Nam
trong thời gian tới.
(3) Ngành sản xuất kim loại ngành trọng điểm vụ cho nhiều ngành công
nghiệp chủ chốt khác Việt Nam. vậy sở để đạt hiệu quả kinh tế tối đa cho các
doanh nghiệp tham gia ngành sự chú trọng đầu tư vào các yếu tố vốn đầu vào sản xuất
như nhà xưởng, nhà máy, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu thô sơ.
lOMoARcPSD| 58540065
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bộ Kế hoạch đầu tư, 2023. Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2023, Nxb Thống
Kê.
Chính phủ, 2018. Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về Ban hành hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam, phụ lục I.
Bộ Công Thương, 2021. Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2020, NXB Công Thương.
Trịnh Thị Thanh Thủy & Vũ Thúy Vinh, 2016. Bàn về cơ cấu thương mại Việt Nam, Kỷ
yếu Hội thảo “Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025”, trang 189-201,
NXB Công Thương, Hà Nội.
TIẾNG ANH
Herfindahl, Orris C., 1950. “Concentration in the steel industry.”
Sickles, R., & Zelenyuk, V.,2019. Measurement of Productivity and Efficiency: Theory
and Practice. Cambridge University Press.
WEBSITE
https://tapchicongthuong.vn/chuyen-dich-co-cau-hang-hoa-xuat-khau-cua-viet-
namsang-thi-truong-cac-quoc-gia-asean-85544.htm (truy cập ngày 30/05/2024)
https://thanhlapdoanhnghiep.pro.vn/thu-tuc-p/10/474/ma-nganh-nghe-san-xuat-
sanpham-tu-kim-loai-duc-san-duoc-ma-hoa-theo-he-thong-nganh-nghe-kinh-te-
vietnam.aspx (truy cập ngày 27/05/2024)
lOMoARcPSD| 58540065

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58540065
TRƯ NG Đ I H C NGO I THƯƠNG
KHOA QU N TR KINH DOANH
TI U LU N
PHÂN TÍCH CH
S T P TRUNG NGÀNH
VÀ Ư C LƯ NG HÀM S N XU T
NGÀNH S N XU T S N PH M T KIM LO I ĐÚC S N
GIAI ĐO N 2015 - 2017
Nhóm ti u lu n: Nhóm 2
L p: QTKD30B_VLVH
Môn: Kinh t ế h c qu n lý
GVHD: PGS, TS T Thuý Anh
TS Chu Th Mai Phương
Hà N i, 6/2024 lOMoAR cPSD| 58540065
Thành viên nhóm tiểu luận 2: STT Họ và tên Mã SV 1 Nguyễn Thu Hằng 823524 2 Lê Thị Kiên 823533 3 Vi Kim Thảo My 823538 Mục lục lOMoAR cPSD| 58540065 1. Lời mở đầu 1
2. Tổng quan về ngành đã chọn, thực trạng ngành 1
2.1. Tổng quan về ngành 1
2.2. Thực trạng ngành 2
3. Cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu 5
3.1. Chỉ số xác định mức độ tập trung thị trường 5
3.2. Hàm sản xuất và mô hình ước lượng hàm sản xuất 7
4. Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số 8
4.1 Phân tích các chỉ số thị phần, HHI, CR4 giai đoạn 2015 – 2017: 8
4.2. Ước lượng hàm sản xuất: 11
5. Kết luận và hàm ý: 12 lOMoAR cPSD| 58540065 1. Lời mở đầu
Từ năm 2015 cho đến nay, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi tích cực
theo hướng công nghiệp hóa, trong đó ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà
bao gồm các ngành sản xuất phẩm từ kim loại đúc sẵn . Vì vậy, nhóm đã chọn ra 2 ngành
có mã ngành cấp 5 có trên 100 mẫu quan sát thu thập trong thời gian 3 năm từ 2015 – 2017 để nghiên cứu.
2. Tổng quan về ngành đã chọn, thực trạng ngành
2.1. Tổng quan về ngành
Ngành sản xuất kim loại là ngành trọng điểm của bất kỳ nền kinh tế nào vì đây là
ngành phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp khác bao gồm sản xuất ô tô, hàng không,
điện, các thiết bị điện, y tế, năng lượng, xây dựng, đúc tiền,… Sản xuất các kim loại chứa
sắt, kim loại quý và kim loại màu là các phân ngành của ngành này. Mã ngành nghiên
cứu cấp 1 là mã ngành số 25 – sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết
bị) thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Cụ thể nhóm lựa chọn phân tích 02 mã ngành sau.
25110: sản xuất các cấu kiện kim loại. Nhóm này gồm:
+ Sản xuất khung hoặc sườn kim loại cho xây dựng và các bộ phận của chúng
(tháp, cột, cầu treo...);
+ Sản xuất khung kim loại công nghiệp (khung cho là hơi, thiết bị nâng và cầm tay...);
+ Sản xuất nhà đúc sẵn bằng kim loại như: Nhà di chuyển và các bộ phận tháo rời...
+ Sản xuất cửa kim loại, cửa sổ và khung của chúng, cửa chớp, cổng; vách ngăn phòng bằng kim loại.
25999: sản xuất sản phẩm khác còn lại bằng kim loại chưa được phân vào đâu. Nhóm này gồm:
+ Sản xuất các thiết bị văn phòng bằng kim loại, trừ đồ đạc; - Sản xuất cửa an
toàn, két, cửa bọc sắt... lOMoAR cPSD| 58540065
+ Sản xuất túi đựng nữ trang;
+ Sản xuất thùng, can, thùng hình ống, xô, hộp;
+ Sản xuất hộp kim loại đựng thức ăn, hộp và ống tuýp có thể gập lại được; - Sản
xuất các sản phẩm máy móc có đinh vít;
+ Sản xuất các động cơ (trừ động cơ đồng hồ) như :Xoắn ốc, động cơ thanh xoắn,
các tấm lá trong động cơ;
+ Sản xuất dây cáp kim loại, dải xếp nếp và các chi tiết tương tự;
+ Sản xuất dây cáp kim loại cách điện hoặc không cách điện;
+ Sản xuất các chi tiết được làm từ dây: dây gai, dây rào dậu, vỉ, lưới, vải...
+ Sản xuất đinh hoặc ghim;
+ Sản xuất đinh tán, vòng đệm và các sản phẩm không ren tương tự;
+ Sản xuất các sản phẩm đinh vít
+ Sản xuất bulông, đai ốc và các sản phẩm có ren tương tự;
+ Sản xuất lò xo (trừ lò xo đồng hồ) như : Lò xo lá, lò xo xoắn ốc, lò xo xoắn trôn ốc, lá cho lò xo;
+ Sản xuất xích, trừ xích dẫn năng lượng;
+ Sản xuất các chi tiết kim loại khác như: Sản xuất chân vịt tàu và cánh; Mỏ neo;
Chuông; Đường ray tàu hoả; Móc gài, khoá, bản lề.
+ Sản xuất nam châm vĩnh cửu, kim loại;
+ Sản xuất bình của máy hút bụi kim loại;
+ Sản xuất huy hiệu và huân chương quân đội bằng kim loại; +
Dụng cụ cuộn tóc kim loại, ô cầm tay kim loại, lược.
2.2. Thực trạng ngành
Theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố, chỉ số sản xuất toàn ngành công
nghiệp (IIP) tháng 5/2024 ước tính tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 8,9% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, so với cùng kỳ năm trước, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,6%. lOMoAR cPSD| 58540065
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, IIP ước tính tăng 6,8% so với cùng kỳ năm
trước (cùng kỳ năm 2023 giảm 2,0%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 7,3% (cùng
kỳ năm 2023 giảm 2,6%), đóng góp 6,4 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Cụ thể,
ngành sản xuất kim loại tăng 13,2%.
Bảng 2.1. Tốc độ tăng/giảm chỉ số IIP 5 tháng đầu năm các năm 2020 -2024 so với
cùng kỳ năm trước của một số ngành công nghiệp trọng điểm (%)
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê, 2024
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cũng ghi nhận, chỉ số sản xuất công nghiệp 5
tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 55 địa phương và giảm ở 8 địa phương trên cả nước.
Cụ thể, một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng là Phú Thọ tăng 31,2%; Bắc Giang tăng 24,9%; Bình Phước
tăng 14,8%; Hà Nam tăng 14,5%; Hải Phòng tăng 14,4%. lOMoAR cPSD| 58540065
Hình 2.1. Các địa phương có chỉ số IIP tăng cao nhất (%)
Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thống kê, 2024
Trong 5 tháng qua, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao so với cùng kỳ
năm trước, gồm: thép thanh, thép góc tăng 33,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 20,2%;
đồng hồ thông minh tăng 19,7%; thép cán tăng 18,0%; phân u-rê tăng 14,6%; phân hỗn hợp N.P.K tăng 12,6%.
Xét về số lượng dự án mới, công nghiệp chế biến chế tạo cũng là ngành dẫn đầu
về số dự án mới (chiếm 29,9%) và điều chỉnh vốn (chiếm 56,7%). Bán buôn, bán lẻ dẫn
đầu về số giao dịch GVMCP (chiếm 40,8%).
Hiện nay, có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 4 tháng
đầu 2023. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 2,2 tỷ USD, chiếm hơn
24,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 29,5% so với cùng kỳ 2022; Nhật Bản đứng
thứ 2 với gần 2 tỷ USD, chiếm hơn 22,1% tổng vốn đầu tư, gấp 2,63 lần so với cùng kỳ.
Trung Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 752 triệu USD, chiếm gần 8,5%
tổng vốn đầu tư, giảm 30% so với cùng kỳ.
Theo các chuyên gia kinh tế, việc Việt Nam thu hút nhiều dự án FDI lớn vào lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo không chỉ tạo công ăn việc làm mà còn tăng sức hấp lOMoAR cPSD| 58540065
dẫn cho môi trường đầu tư, tăng vị thế của Việt Nam trong bản đồ kinh tế thế giới. Đây
là điều tích cực trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau 2 năm chùng xuống do dịch bệnh Covid-19.
Đặc biệt, thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo cũng giúp người
lao động Việt Nam nâng cao tay nghề, giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ của
Việt Nam có cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thông qua cung ứng các sản
phẩm, linh kiện cho các tập đoàn lớn trên thế giới đang đầu tư tại Việt Nam.
3. Cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
3.1. Chỉ số xác định mức độ tập trung thị trường
Mức độ tập trung được đo lường thông qua các chỉ số tập trung, các chỉ số tập trung
đo lường được trong từng giai đoạn sẽ giải thích rõ mức độ cạnh tranh trong cấu trúc thị
trường. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phổ biến nhất trong đo lường mức độ
tập trung của các doanh nghiệp thông qua chỉ số CRk và Herfindahl-Hirschman (HHI).
Hai chỉ số này được sử dụng phổ biến nhất trong đo lường mức độ tập trung của thị trường.
Chỉ số tập trung k (Concentration ratio)
Chỉ số tập trung thị phần nhóm là tổng thị phần của một nhóm doanh nghiệp có
thị phần lớn nhất. Tính đơn giản và số lượng dữ liệu ít đã giúp cho chỉ số tập trung k trở
thành một trong những chỉ số thường được dùng nhiều nhất để đo lường độ tập trung trong thực tiễn.
Chỉ số này đánh giá mức độ tập trung thị phần xác định doanh nghiệp trong ngành
có cấu trúc thị trường nào. Chỉ số này được xác định thông qua thị phần của k doanh
nghiệp lớn nhất trên thị trường, công thức đo lường mức độ tập trung thị phần như sau:
CRk = S1 + S2 + …+ Sk Trong đó
CRk = Chỉ số tập trung (Concentration
ratio) Sk = Thị phần doanh nghiệp thứ k lOMoAR cPSD| 58540065
k = Số lượng doanh nghiệp trong nhóm
Thông thường thì chỉ số này được tính dựa
trên số lượng từ 04 doanh nghiệp trở lên tuỳ
thuộc vào quy mô thị trường. Công thức đo
lường mức độ tập trung thị phần như sau:
CR4 = S1 + S2 + S3 + S4
Ý nghĩa chỉ số tập trung k
Chỉ số tập trung có giá trị từ 0% đến 100%. Chỉ số này càng cao thể hiện mức độ
tập trung thị trường càng lớn và quyền lực thị trường sẽ tập trung vào nhóm doanh nghiệp
này. Dựa vào các mức độ tập trung, có thể phân loại thị trường thành các dạng như sau: -
Cạnh tranh hoàn hảo, với tỷ lệ tập trung rất nhỏ -
Cạnh tranh một cách tương đối, CR3 < 65%, mức độ tập trung trung bình -
Độc quyền nhóm hoặc có vị trí thống lĩnh thị trường, CR4 > 65%, mức độ tập trung cao -
Độc quyền, CR1 xấp xỉ 100%
Chỉ số Herfindahl Hirschman
Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử dụng để nhận biết mức độ cạnh tranh
của thị trường là hoàn hảo hay độc quyền cao. HHI xác định bằng tổng bình phương thị
phần của mỗi doanh nghiệp trong toàn ngành. Công thức xác định: HHI = S1² + S2²+ S3² + Sn² Trong đó
Sn = Thị phần doanh nghiệp thứ k n =
Số lượng doanh nghiệp trong nhóm
Chỉ số HHI có giá trị từ 1/n đến 1, chỉ số có giá trị thấp nhất (1/m) khi tất cả các doanh
nghiệp trong thị trường đều có quy mô như nhau, và có giá trị bằng 1 trong trường hợp độc quyền.
Ý nghĩa chỉ số Herfindahl Hirschman lOMoAR cPSD| 58540065
Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ cạnh tranh dựa trên cơ sở sau:
- HHI < 0.01: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- 0.01 ≤ HHI ≤ 0.1: Mức độ cạnh tranh cao
- 0.1 ≤ HHI ≤ 0.18: Thị trường cạnh tranh trung bình
- 0.18 ≤ HHI: Mức độ tập trung thị trường cao và có xu hướng độc quyền
3.2. Hàm sản xuất và mô hình ước lượng hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một hàm số biểu thị sự phụ thuộc của sản lượng vào các yếu tố
đầu vào. Nói cách khác, trong hàm sản xuất, biến số phụ thuộc (hay biến số được thuyết
minh) là sản lượng, còn biến số độc lập (hay biến số thuyết minh) là các mức đầu vào.
Trong kinh tế học vi mô, hàm sản xuất biểu thị lượng sản phẩm được nhà sản xuất sản
xuất ra từ những yếu tố sản xuất mà anh ta có như vốn, lao động, v.v... Trong kinh tế học
vĩ mô, hàm sản xuất biểu thị giá trị tổng sản phẩm nội địa phụ thuộc vào số lượng lao
động, lượng vốn, công nghệ của một nền kinh tế.
Trong giáo trình kinh tế học, hàm sản xuất thường được để ở dạng Cobb-Douglas như sau:
𝑌 = 𝐴𝐿 ∝𝐾 𝛽 Trong đó
Y = tổng sản lượng (giá trị thực của tất cả hàng hóa được sản xuất trong một năm)
L = đầu vào lao động (số giờ người làm việc trong một năm)
K = vốn đầu vào (thước đo của tất cả máy móc, thiết bị và nhà
cửa) A = tổng năng suất nhân tố α và β lần lượt là hệ số co giãn
đầu ra của vốn và lao động.
Các giá trị này là các hằng số được xác định bởi công nghệ có sẵn. Hàm Cobb-Douglas
có thể được chuyển sang dạng logarit và ước lượng bằng phương pháp bình phương
nhỏ nhất (OLS) dưới dạng biểu thức sau: ln (Y) = A + α ln(L) + β ln (K) Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 58540065
Hàm sản xuất Cobb-Douglas là một dạng hàm cụ thể của hàm sản xuất, được sử
dụng rộng rãi để biểu thị mối quan hệ công nghệ giữa lượng của hai hoặc nhiều đầu vào
(đặc biệt là vốn vật chất và lao động) và lượng đầu ra có thể được sản xuất bởi các đầu vào đó.
Hệ số co giãn đầu ra của vốn và lao động α và β có ý nghĩa kinh tế quan trọng,
α và β cho thấy hệ số co giãn của đầu ra tương ứng cho L và K, chúng cố định và do
công nghệ quyết định. Đây là một hàm thuần nhất có bậc thuần nhất bằng α + β, vì khi
nhân L và K với hệ số k không đổi nào đó, sản lượng sẽ tăng với tỷ lệ k(α + β).
Nếu: α + β = 1, thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo qui mô, nghĩa là dù lao
động và vốn có tăng thêm 20% mỗi thứ, thì sản lượng cũng chỉ tăng thêm đúng 20%.
Nếu: α + β < 1, thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo qui mô.
Còn nếu: α + β > 1 thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo qui mô.
4. Kết quả tính toán và phân tích các chỉ số
4.1. . Phân tích các chỉ số thị phần, HHI, CR4 giai đoạn 2015 – 2017: Năm 2015: Doanh Ngành Ngành Thị phần Thị phần Wi Wi nghiệp 25110 25999 công ty công ty (25110)^ (25999)^2 (DN)
của ngành của ngành 2 25110 25999 1 873,405 1,977,486 0.047 0.060 0.002 0.004 2 1,107,293 2,106,756 0.059 0.063 0.003 0.004 3 1,109,917 3,004,789 0.059 0.090 0.003 0.008 4 3,496,248 6,160,790 0.186 0.186 0.035 0.034
Tổng 18,771,790 33,205,819 CR4 0.350892 0.3990211 HHI 0.056881 0.0595803
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất) lOMoAR cPSD| 58540065
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2015: •
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là 0,351 •
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là 0,399
CR4 của ngành 25110 là thấp hơn khoảng 0,048 so với CR4 ngành 25999. Và cả
2 ngành này đều có xu hướng cạnh tranh tương đối. •
Chỉ số HHI của ngành 25110 là 0,0569 Chỉ số HHI của ngành 25999 là 0,0596
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,027. Và
cả 2 ngành này đều có thị trường cạnh tranh cao. ❖ Năm 2016: Doanh Ngành Ngành Thị phần Thị phần Wi Wi nghiệp 25110 25999 công ty công ty (25110)^ (25999)^2 (DN)
của ngành của ngành 2 25110 25999 1 1,211,413 1,809,427 0.05 0.05 0.00 0.00 2 1,585,402 2,173,436 0.07 0.07 0.01 0.00 3 1,830,908 3,088,984 0.08 0.09 0.01 0.01 4 2,447,630 6,701,811 0.11 0.20 0.01 0.04
Tổng 22,066,533 33,141,120 CR4 0.320637 0.415606 HHI 0.043017 0.065631
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất)
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2016:
• Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là khoảng 0,321
• Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là khoảng 0,416
CR4 của ngành 25110 là thấp hơn khoảng 0,095 so với CR4 ngành 25999. Và cả
2 ngành này đều có xu hướng cạnh tranh tương đối. Ngoài ra, CR4 của ngành 25110 lOMoAR cPSD| 58540065
giảm đi khoảng 0,03 so với chỉ số CR4 của ngành này năm 2015, trong khi CR4 của
ngành 25999 tăng lên 0,017 so với chỉ số CR4 của ngành 25999 năm 2015.
• Chỉ số HHI của ngành 25110 là khoảng 0,043
• Chỉ số HHI của ngành 25999 là khoảng 0,066
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,023. Và
cả 2 ngành này đều có thị trường cạnh tranh cao. Ngoài ra, HHI của ngành 25110 giảm
khoảng 0,014 so với chỉ số HHI của ngành này năm 2015, trong khi HHI của ngành
25999 tăng lên khoảng 0,006 so với chỉ số HHI của ngành 25999 năm 2015. ❖ Năm 2017: Doanh Ngành 25110 Ngành Thị Wi Wi nghiệp 25999 phần (25999)^2
Thị phần (25110) (DN)
công ty công ty của ^2 của ngành ngành 25999 25110 1 1,300,747 2,074,922 0.05 0.06 0.00 0.00 2 1,321,255 2,812,064 0.05 0.08 0.00 0.01 3 1,942,533 3,766,819 0.08 0.10 0.01 0.01 4 2,078,385 6,844,186 0.08 0.18 0.01 0.03
Tổng 25,446,378 37,051,237 CR4 0.261056 0.4182854 HHI 0.035533 0.0616634
(chú thích: bảng số liệu nhóm chỉ để số liệu của 4 DN có doanh thu cao nhất)
Theo như bảng thống kê trên, có thể thấy trong năm 2017: •
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25110 là khoảng 0,261 •
Tỷ lệ tập trung (CR4) của ngành 25999 là khoảng 0,418
CR4 của ngành 25110 là thấp hơn khoảng 0,157 so với CR4 ngành 25999. Cả 2
ngành này đều có xu hướng cạnh tranh tương đối. Ngoài ra, CR4 của ngành 25110 giảm lOMoAR cPSD| 58540065
đi khoảng 0,06 so với chỉ số CR4 của ngành này năm 2016, và CR4 của ngành 25999
tăng nhẹ khoảng 0,002 so với chỉ số CR4 của ngành 25999 năm 2016. •
Chỉ số HHI của ngành 25110 là khoảng 0,036 •
Chỉ số HHI của ngành 25999 là khoảng 0,062
HHI của ngành 25110 thấp hơn so với HHI của ngành 25999 là khoảng 0,026. Và
cả 2 ngành này đều có thị trường cạnh tranh cao. Ngoài ra, HHI của ngành 25110 giảm
khoảng 0,007 so với chỉ số HHI của ngành này năm 2016, và HHI của ngành 25999 giảm
nhẹ khoảng 0,004 so với chỉ số HHI của ngành 25999 năm 2016.
Qua 3 năm phân tích số liệu, ngành 25110 có tỷ lệ tập trung thị trường giảm dần
và tiệm cận về 0 vậy nên mức độ tập trung thị trường ngày càng thấp, mức độ cạnh
tranh cao. Ngành 25999 có tỷ lệ tập trung ổn định, tăng nhẹ qua các năm nghiên cứu
nhưng mức tăng không đáng kể, có xu hướng cạnh tranh tương đối. Bên cạnh đó, chỉ số
HHI để xác định ngành là tập trung hay độc quyền, thì cả 2 ngành nghiên cứu đều nằm
trong nhóm tập trung cạnh tranh cao.
4.2. Ước lượng hàm sản xuất: Number of obs = 544 F(2, 541) = 1005.08 Prob > F = 0.0000 R-squared = 0.7879 Adj R-squared = 0.7872 Root MSE = 0.77631 Source SS df MS Model 1211.42235 2 605.711173 Residual 326.033933 541 0.602650524 2.8314112 Total 1537.45628 543 lnsales Coefficient Std. err. t P>|t| [95% conf. interval] lnK 0.7728326 0.03875 19.94 0.6967137 0.6967137 0.8489516 lOMoAR cPSD| 58540065 lnL 0.3594958 0.0466732 7.7 0.2678129 0.2678129 0.4511787 _cons 1.072455 0.3026923 3.54 0.477859 0.477859 1.667051
Phương trình ước lượng hàm sản xuất có được như sau:
lnsales = 1.07246 + 0.7728lnK + 0.3595lnL + ui
Từ phương trình trên, nhóm đưa ra một số kết luận sau.
Giá trị F thống kê (1005.08) với xác xuất (P) nhỏ hơn 0.05 cho thấy mô hình hồi
quy có ý nghĩa thống kê và có ít nhất một biến độc lập K, L có ảnh hưởng đến doanh thu.
Tác động của yếu tố vốn đầu vào (K ) lớn hơn của yếu tố lao động (L), do khi
tăng 1 đơn vị K thì doanh thu tăng 0.7728, trong khi tăng 1 đơn vị L thì doanh thu tăng 0.3595
Với K > L và tác động cùng chiều của K, nhà sản xuất nên ưu tiên đầu tư vào vốn đầu
vào hơn so với yếu tố lao động nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Hơn nữa, hệ số co giãn của đầu ra tương ứng cho L và K có được là: α
+ β = 0,7728 + 0,3595 = 1,1323 > 1
Cho thấy hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo qui mô.
5. Kết luận và hàm ý:
Từ việc phân tích chỉ số tập trung và ước lượng mô hình sản suất, nhóm đưa ra
các kết luận sau về các ngành đã chọn như sau. (1)
Trong ngành chế tạo và sản xuất kim loại, mức độ tập trung vẫn ở mức vừa
phải, điều này không chỉ diễn ra trong toàn hệ thống mà ngay cả trong nhóm những
doanh nghiệp lớn nhất. Cạnh tranh cao trong thị trường sản xuất kim loại là một trong
những yếu tố giúp cho các doanh nghiệp trong ngành không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động; (2)
Kết quả tính toán cũng chỉ ra những lo ngại về sự tập trung quy mô ở ngành
sản xuất kim loại khi có sự gia tăng nhẹ có thể dẫn đến độc quyền hay độc quyền nhóm lOMoAR cPSD| 58540065
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cạnh tranh. Từ đó, tình trạng thị trường sẽ có những
thay đổi lớn về mức độ tập trung nếu trong trường hợp một hay một vài doanh nghiệp
trong nhóm lớn nhất sáp nhập với nhau. Đây là những lưu ý đối với các cơ quan quản lý,
giám sát ngành công nghiệp nói chung và ngành sản xuất kim loại nói riêng ở Việt Nam trong thời gian tới. (3)
Ngành sản xuất kim loại là ngành trọng điểm vụ cho nhiều ngành công
nghiệp chủ chốt khác ở Việt Nam. Vì vậy cơ sở để đạt hiệu quả kinh tế tối đa cho các
doanh nghiệp tham gia ngành là sự chú trọng đầu tư vào các yếu tố vốn đầu vào sản xuất
như nhà xưởng, nhà máy, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu thô sơ. lOMoAR cPSD| 58540065
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
Bộ Kế hoạch và đầu tư, 2023. Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2023, Nxb Thống Kê.
Chính phủ, 2018. Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg về Ban hành hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam, phụ lục I.
Bộ Công Thương, 2021. Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2020, NXB Công Thương.
Trịnh Thị Thanh Thủy & Vũ Thúy Vinh, 2016. Bàn về cơ cấu thương mại Việt Nam, Kỷ
yếu Hội thảo “Phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025”, trang 189-201,
NXB Công Thương, Hà Nội. TIẾNG ANH
Herfindahl, Orris C., 1950. “Concentration in the steel industry.”
Sickles, R., & Zelenyuk, V.,2019. Measurement of Productivity and Efficiency: Theory
and Practice. Cambridge University Press. WEBSITE
https://tapchicongthuong.vn/chuyen-dich-co-cau-hang-hoa-xuat-khau-cua-viet-
namsang-thi-truong-cac-quoc-gia-asean-85544.htm (truy cập ngày 30/05/2024)
https://thanhlapdoanhnghiep.pro.vn/thu-tuc-p/10/474/ma-nganh-nghe-san-xuat-
sanpham-tu-kim-loai-duc-san-duoc-ma-hoa-theo-he-thong-nganh-nghe-kinh-te-
vietnam.aspx (truy cập ngày 27/05/2024) lOMoAR cPSD| 58540065