



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58540065
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  KHOA SAU ĐẠI HỌC  ------- *** -------        TIỂU LUẬN 
MÔN KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ 
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG MAY MẶC   VIỆT NAM      Thành viên nhóm:  :Nguyễn Thị Trà My  822293 
:Nguyễn Phương Uyên 822305 
:Phương Thị Quỳnh Mai 822335    Lớp      :QTKD – 29B 
Giảng viên hướng dẫn :PGS, TS: Từ Thúy Anh  :TS.Chu Thị Mai Phương     
Hà Nội, tháng 06 năm 2023      lOMoAR cPSD| 58540065 LỜI CAM ĐOAN   
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. 
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ 
ràng. Tiểu luận kế thừa các công trình nghiên cứu của những người đi trước và có sự 
bổ sung những tư liệu mới và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.   Học viên                                                    lOMoAR cPSD| 58540065 MỤC LỤC   
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... iv 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGÀNH MAY MẶC TẠI VIỆT NAM ............... 1 
1.1. Tổng quan về ngành may mặc ................................................................. 1 
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam ......................... 1 
1.1.2. Tình hình doanh thu, lợi nhuận, xuất khẩu và nhập khẩu ngành may 
mặc .............................................................................................................. 2 
1.2. Vai trò ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam .............................. 5 
1.2.1. Giải quyết việc làm ........................................................................... 5 
1.2.2. Bảo đảm hàng hóa thiết yếu cho người dân ..................................... 5 
1.2.3. Góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu ..................................... 6 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 6 
2.1. Lý thuyết chung về đo lường mức độ tập trung thị trường ..................... 7 
2.2. Chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường .......................................... 7 
2.2.1. Chỉ số HHI - Herfindahl -Hirschmann Index ................................... 7 
2.2.2. Chỉ số CR4 – Four-firm concentration ratio (Tỷ lệ tập trung bốn 
công ty) ....................................................................................................... 8 
2.3. Hàm sản xuất ........................................................................................... 8 
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC VIỆT 
NAM ................................................................................................................. 10 
3.1. Phân tích thị phần ngành may mặc Việt Nam ........................................ 10 
3.2. Phân tích mức độ tập trung trong ngành ................................................ 13 
3.2.1. Tỷ lệ tập trung hóa .......................................................................... 13 
3.2.2. Phân tích cmc độ cạnh tranh thị trường trong ngành(HHI) ............ 14 
3.3.3. Kết quả mô hình hồi quy ................................................................ 16 
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 17 
4.1. Kết luận .................................................................................................. 17 
4.2. Hàm ý chính sách ................................................................................... 18 
4.3. Hạn chế trong nghiên cứu ...................................................................... 18 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 19        lOMoAR cPSD| 58540065       MỤC LỤC BẢNG BIỂU 
HÌNH 1 1: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ......................... 1 
HÌNH 1 2: SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY MẶC ........................... 2 
HÌNH 1 3: DOANH THU LỢI NHUẬN NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ............. 2 
HÌNH 1 4: TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU DỆT MAY SANG CÁC KHỐI NƯỚC THEO 
FTA ............................................................................................................................. 3 
HÌNH 1 5: TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM .............. 4 
HÌNH 1 6: THỊ PHẦN NHẬP KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA THỊ TRƯỜNG 
MỸ TỪ 2017 - 2022 ................................................................................................... 4   
HÌNH 3 1: VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH BÌNH QUÂN HÀNG NĂM .......... 11 
HÌNH 3 2: DOANH THU THUẦN SÀN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH 
NGHỆP TRONG NGÀNH MAY MẶC TẠI VIỆT NAM....................................... 12 
HÌNH 3 3 TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI VIỆT NAM NĂM 
2015 ........................................................................................................................... 12 
HÌNH 3 4: MỨC ĐỘ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH MAY MẶC TẠI VIỆT 
NAM.......................................................................................................................... 15 
HÌNH 3 5: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH HỒI QUY............................................... 16   
BẢNG 3 1: BẢNG THỐNG KÊ TOP 10 NHÀ SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC 
TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2020 ................................................................................... 13 
BẢNG 3 2: SỐ LIỆU MỨC ĐỘ TẬP TRUNG CỦA 4 DOANH NGHIỆP ĐẦU 
NGÀNH MAY MẶC ................................................................................................ 14 
BẢNG 3 3: CHỈ SỐ MỨC ĐỘ CẠNH TRANH NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM 
 ................................................................................................................................... 14                        lOMoAR cPSD| 58540065     LỜI MỞ ĐẦU   
Ngành may mặc tại Việt Nam là một ngành lâu đời, đã xuất hiện tại nước ta ngày từ 
những ngày đầu dựng nước với các hoạt động sản xuất truyền thống như dệt lụa, thêu 
thùa, may vá. Tuy nhiên dấu mốc bắt đầu của ngành được tính từ khi thành lập Nhà 
máy dệt Nam Định vào năm 1897 – là nhà máy lớn nhất Đông Dương và là biểu tượng 
thời bấy giờ. Trải qua hơn một thế kỉ phát triển, đến ngày nay ngành may mặc Việt 
Nam đã trở thành một ngành chủ lực, có kim ngạch xuất khẩu lớn, góp phần lớn vào 
sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, tạo ra cơ hội hội nhập quốc gia với nền kinh 
tế thế giới. Không chỉ vậy, ngành may mặc còn thu hút được vốn đầu tư trong nước và 
từ nước ngoài, giúp tạo ra công ăn việc làm cho số lượng lớn lao động tại nước ta, từ 
đó góp phần không nhỏ vào việc tăng GDP của Việt Nam. 
 Mặc dù vậy, ngành may mặc vẫn đứng trước nhiều thách thức và khó khăn trong bối 
cảnh suy thoái kinh tế thế giới sau đại dịch COVID-19. Vấn đề đặt ra cho ngành là phải 
thâm nhập nhiều hơn các thị trường tiềm năng, mở rộng thị phần, đặc biệt là tới các 
quốc gia lớn nhằm đa dạng hoá xuất khẩu. Bằng kiến thức được học từ môn Kinh tế 
học quản lý, Nhóm 5 xin phép trình bày tiểu luận “Phân tích thị trường may mặc Việt 
Nam” với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về ngành may mặc tại nước ta, rút ra những 
bài học kinh nghiệm và bổ sung những kiến nghị góp phần cải thiện và phát triển ngành 
trong bối cảnh hiện nay.   
Kết cấu của bài tiểu luận được chia làm bốn chương với nội dung như sau:   
Chương 1: Tổng quan ngành may mặc tại Việt Nam   
Chương 2: Cơ sở lý thuyết 
 Chương 3: Phân tích về thị trường ngành may mặc Việt Nam từ năm 2015 đến năm  2017   
Chương 4: Kiến nghị đề xuất phát triển ngành may mặc tại Việt Nam   
Do thời gian thực hiện tiểu luận cũng như kiến thức của nhóm về ngành còn 
hạn chế, bài tiểu luận không thể tránh khỏi sai sót, mong cô có thể bỏ qua và góp ý 
giúp nhóm có thể hoàn thiện vốn kiến thức của mình trong tương lai.      lOMoAR cPSD| 58540065
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGÀNH MAY MẶC TẠI VIỆT NAM    1.1. 
Tổng quan về ngành may mặc 
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam 
Ngành công nghiệp may mặc tại Việt Nam có sự đa dạng về quy mô doanh nghiệp, 
từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho tới các tập đoàn lớn. Với mỗi loại hình doanh 
nghiệp sẽ có những đặc điểm riêng, dưới đây là một cái nhìn tổng quan về quy mô 
doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam:    NGÀNH MAY MẶC VIỆT NAM    Doanh nghiệp vừa và      Tập đoàn và nhà máy  Công ty xuất khẩu  nhỏ  lớn 
• Quy mô nhỏ, tập • Quy mô sản xuất lớn • Các tập đoàn đa trung vào sản xuất • 
Đáp ứng nhu cầu quốc gia hoặc các các loại sản phẩm xuất khẩu cho các   
công ty có quy mô may mặc cơ bản đáp  thương hiệu nổi  sản xuất 
lớn ứng nhu cầu nội địa tiếng thế giới • Công nghệ và thiết 
• Vốn đầu tư thấp • Công nghệ hiện đại, bị hiện đại, quy trình 
• Công nghệ cơ bản quy trình quản lý  quản lý chất lượng 
• Thị trường trong chất lượng nghiêm cao nước hoặc hợp tác  ngặt •  Thường sản xuất    với các công ty xuất  • Tập trung thực hiện  hàng loạt, đáp ứng    khẩu.  các đơn hàng xuất  các đơn hàng xuất    khẩu  khẩu lớn 
• Hiệu suất sản xuất cao   
Hình 1 1: Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam 
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2015 tổng số doanh nghiệp 
hoạt động trong ngành may mặc là 5,981 doanh nghiệp, năm 2011 là 6,691 doanh 
nghiệp và đến năm 2022 là khoảng hơn 10,000 doanh nghiệp (Tuấn Sơn, 2023). Chỉ 
trong vòng 8 năm đã có hơn 4,000 doanh nghiệp tham gia vào ngành này. Điều đó cho 
thấy, ngành may mặc là một ngành rất tiềm năng và không ngừng phát triển, đây cũng 
là một trong những ngành chủ lực của nền kinh tế Việt Nam.        lOMoAR cPSD| 58540065     10000  6961  5981         
Hình 1 2: Số lượng doanh nghiệp ngành may mặc 
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam) 
1.1.2. Tình hình doanh thu, lợi nhuận, xuất khẩu và nhập khẩu ngành may mặc 
Luỹ kế tới năm 2022, doanh thu ngành may mặc tăng trưởng khoảng 17,4% so với cùng 
kỳ và lợi nhuận gộp tăng trưởng 20,2% so với cùng kỳ (đạt gần 40 nghìn tỷ VNĐ và 5,6  nghìn tỷ VNĐ).   
Hình 1 3: Doanh thu lợi nhuận ngành dệt may Việt Nam 
(Tổng cục thống kê Việt Nam)      lOMoAR cPSD| 58540065
Các hiệp định FTA đã giúp gia tăng trị giá xuất khẩu dệt may của Việt Nam, 
trong đó mạnh nhất là khối EU (+34,7% yoy). Nhờ cạnh tranh về giá cả, khối EU nhìn 
chung đều tăng nhập hàng từ các nước thứ 3, thường là Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn 
Độ, Pakistan, Việt Nam, v.v. Trong đó, trị giá xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam đang 
ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao hơn so với mặt bằng trị giá nhập khẩu vào các nước 
trong khối EU. Tuy vẫn phải cạnh tranh gay gắt từ Bangladesh và Pakistan, tuy nhiên 
hàng may mặc Việt Nam vẫn đang từ từ gia tăng thị phần trong thị trường EU  (Vietcombank, 2022).   
Hình 1 4: Trị giá xuất khẩu dệt may sang các khối nước theo FTA 
(Tổng cục hải quan Việt Nam) 
 Trong năm 2022, trị giá nhập khẩu vẫn tăng đều (+5,9% yoy) đạt 27,9 tỷ USD. Chủ 
yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh trong 9T.2022 và mới bắt đầu hạ nhiệt 
từ Q4 tuy nhiên vẫn đang duy trì ở nền giá cao. 
Sản lượng NVL nhập vào Việt Nam giảm mạnh, trong năm 2022 chứng kiến sản 
lượng bông và xơ, sợi nhập giảm lần lượt 15% và 4% svck. Đến từ (1) giá NVL đầu 
vào quá cao và (2) nỗi lo về lạm phát khiến các nhãn hàng giảm bớt đặt hàng. Tỷ trọng 
nhập khẩu bông có sự thay đổi mạnh mẽ, đến 2022, Úc đã vươn lên thành top 2 quốc 
gia xuất khẩu bông vào Việt Nam (2022: 34%) trong khi Mỹ ghi nhận suy giảm tỷ trọng 
từ 40% về 35%. Lý do đến từ việc Trung Quốc đã tăng nhập khẩu bông từ Mỹ và giảm 
sản lượng nhập từ Úc trong các năm gần đây, dẫn đến diễn biến ngược chiều tại sản 
lượng bông nhập khẩu vào Việt Nam.      lOMoAR cPSD| 58540065  
Hình 1 5: Trị giá nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam Hình 1-2.1-1: Trị giá 
nhập khẩu dệt may của Việt Nam 
(Tổng cục hải quan Việt N 
Các doanh nghiệp thời trang tại Mỹ vẫn tiếp tục giảm bớt phụ thuộc vào 
Trung Quốc, và chuyển hướng sang các nước châu Á khác trong đó Việt Nam và 
Bangladesh đang là những lựa chọn được ưu tiên nhất. Theo báo cáo Appatex 
Group năm 2019, Việt Nam vẫn là một trong 5 nước xuất khẩu lớn nhất bao gồm 
Trung Quốc, EU, Bangladesh, Việt Nam và Ấn Độ (Trường, 2023). Thị trường xuất 
khẩu chính: Mỹ, EU và Nhật Bản. Mỹ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị 
trường nhập khẩu lớn nhất của ngành dệt may Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu ngành 
dệt may Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục tăng nhờ hưởng lợi từ các hiệp định FTA  và CTTM Mỹ – Trung   
Hình 1 6: Thị phần nhập khẩu hàng dệt may của thị trường Mỹ từ 2017 - 2022 
(Tổng cục hải quan Việt Nam)      lOMoAR cPSD| 58540065
Giá trị hàng dệt may những năm gần đây liên tục tăng với tốc độ khá ổn định, 
nhờ vậy dệt may chiếm tỉ trọng rất lớn trong kim ngạch xuất khẩu, chỉ xếp sau ngành 
dầu khí. Từ đó, ngành đã thu hút lượng ngoại tệ đang ghi nhận 
 Tuy nhiên, Bangladesh đang ghi nhận tốc độ tăng tốt hơn so với Việt Nam chỉ 
sau 1 năm (từ 73% lên 84%), nguyên nhân chủ yếu đến từ giá thành rẻ hơn và ít bị ảnh 
hưởng từ đứt gãy chuỗi cung ứng do chính sách Zero Covid của Trung Quốc. Hiện nay, 
NVL dệt may Việt Nam vẫn bị phụ thuộc nhiều vào Trung Quốc. Bên cạnh đó, thị phần 
Mexico cũng tăng mạnh, từ 33% lên 63% nhờ tận dụng ưu thế địa lý trong giai đoạn 
đứt gãy chuỗi cung ứng này (Vietcombank, 2022).  1.2. 
Vai trò ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam 
1.2.1. Giải quyết việc làm 
Ngành dệt may đóng một vai trò rất lớn trong việt giảm tỉ lệ lao động thất nghiệp 
tại việt Nam. Với đặc thù là một nhóm ngành thâm dụng nhân lực cao, ngành dệt may 
phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho lao động Việt Nam với nguồn nhân lực dồi 
dào. Năm 2022, ngành dệt may tạo việc làm cho 4,3 triệu lao động, chiếm 30% lao 
động công nghiệp - xây dựng và 10% tổng lao động trong độ tuổi lao động của cả nước. 
Do đặc thù công việc trong ngành dệt may cần sự tỉ mỉ, khéo léo nên tỷ trọng 
lao động nữ nhiều hơn nam (lao động nữ chiếm 73,80%). Theo nhóm tuổi, lao động 
trong ngành dệt may chủ yếu là lao động trẻ (15 - 35 tuổi), chiếm tỷ lệ 71,92%. 
Với lợi thế về năng suất lao động, nên thu nhập hằng tháng của lao động dệt 
may Việt Nam cao hơn các quốc gia cạnh tranh từ 30 - 70%, tuy nhiên đơn giá tiền 
lương trên một đơn vị sản phẩm của dệt may Việt Nam vẫn khá cạnh tranh, giúp các 
doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh so với các nước. Theo một nghiên cứu của Bộ 
Lao động - Thương binh và Xã hội, cứ 1 tỷ USD hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sẽ 
tạo thêm khoảng 100.000 việc làm trực tiếp và gián tiếp, trong đó trực tiếp làm dệt may 
khoảng 50.000 người. (Trường, 2023) 
1.2.2. Bảo đảm hàng hóa thiết yếu cho người dân 
Năng lực của ngành dệt may, da giày hiện tại chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu, 
chiếm 90 - 95%, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước chỉ chiếm 5 - 10% năng lực, 
do đó nhu cầu hàng hóa thiết yếu của người dân, như hàng dệt may, da giày hoàn toàn 
có thể được đáp ứng đầy đủ. Minh chứng rõ ràng nhất là khi dịch bệnh COVID-19 xảy 
ra, ngành y tế rơi vào tình trạng thiếu, khan hiếm khẩu trang, một mặt hàng vô cùng 
thiết yếu trong đại dịch. Ngành dệt may đã chuyển đổi linh hoạt và tiến hành sản xuất 
khẩu trang vải để có thể khắc phục tình trạng thiếu nguồn cung trang thiết bị y tế thiết 
yếu cho người dân, đặc biệt là mặt hàng khẩu trang vải kháng khuẩn (Technology,  2021).      lOMoAR cPSD| 58540065
1.2.3. Góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu 
Thống kê của Hiệp hội Dệt May Việt Nam cho thấy, dệt may là ngành có kim 
ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao và là một trong những ngành hàng xuất khẩu 
chủ lực, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, chiếm 18% 
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, luôn duy trì xuất siêu. (Lan, 2016). Năm 2021, 
thặng dư thương mại khoảng 25 tỷ USD, chiếm 42 - 45% trong tổng kim ngạch xuất 
khẩu khoảng 60 tỷ USD của hai ngành này, góp phần đáng kể vào thành tích xuất siêu 
của cả nước trong những năm qua, thu về ngoại tệ và có tích lũy phục vụ tái đầu tư mở 
rộng sản xuất (Trường, 2023).                                         
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT        lOMoAR cPSD| 58540065 2.1. 
Lý thuyết chung về đo lường mức độ tập trung thị trường 
Tập trung thị trường là yếu tố của cấu trúc thị trường biểu thị phân phối số lượng 
và quy mô người bán trong một thị trường cụ thể. Về bản chất, tập trung thị trường là 
sự phân phối giữa các công ty tham gia trên một thị trường nhất định. 
Thị trường càng tập trung thì mức độ cạnh tranh càng thấp. Một thị trường có 
mức độ tập trung thấp và không bị chi phối bởi bất kỳ doanh nghiệp lớn nào được coi 
là cạnh tranh. Thị trường với mức độ tập trung cực thấp được gọi là thị trường phân 
mảnh. Khi có một doanh nghiệp duy nhất thống trị thì thị trường đó được gọi là độc 
quyền (monopoly); thị trường bị chi phối bởi hai doanh nghiệp gọi là thị trường nhị 
quyền (duopoly); khi có nhiều hơn hai doanh nghiệp (nhưng vẫn là một số nhỏ) kiểm 
soát một thị trường nhất định được gọi là độc quyền nhóm  (oligopoly). 
Đánh giá mức độ tập trung thị trường là một phần quan trọng trong nghiên cứu 
thị trường nhằm đánh giá tính khả thi của một doanh nghiệp khi tham gia vào một thị  trường nhất định.  2.2. 
Chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường 
2.2.1. Chỉ số HHI - Herfindahl -Hirschmann Index 
Chỉ số HHI được sử dụng để nhận biết mức độ cạnh tranh của thị trường là hoàn 
hảo hay độc quyền cao, chỉ số này được cơ quan cạnh tranh sử dụng để đánh giá mức 
độ độc quyền hay độc quyền nhóm trong hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A) giữa 
các doanh nghiệp. HHI xác định bằng tổng bình phương thị phần của mỗi doanh nghiệp 
trong toàn hệ thống. Các công thức xác định HHI:  HHI=1/n+nV (1)  Trong đó: 
• n: Số lượng doanh nghiệp trong hệ thống 
• V: Phương sai thống kê 
trong thị phần của các doanh  nghiệp:  𝟐  V =  𝒏 
• Nếu tất cả các doanh nghiệp có thị phần bằng nhau (có nghĩa là nếu cấu trúc thị 
trường là hoàn toàn cân xứng, tức 𝑆 = 1/n đối với mọi i) thì V = 0 và HHI = 1/n. 
• Nếu số lượng doanh nghiệp là không đổi, thì phương sai lớn hơn do mức độ bất 
đối xứng về thị phần giữa các doanh nghiệp sẽ tạo ra giá trị chỉ số cao hơn. 
Ngoài công thức trên, trong những trường hợp mà số lượng chính xác các doanh 
nghiệp cũng như quy mô của nó không thể xác định được, chỉ số HHI được xác định 
thông qua Lý thuyết phân phối Hart (1975) , chỉ số HHI được xác định bằng công thức:   HHI= (𝛈 𝟐 𝟎 +1)n (2)      lOMoAR cPSD| 58540065 Trong đó: 
• 𝜂 là hệ số biến đổi (những thay đổi có thể xảy ra của cấu trúc quy mô) của phân  phối ban đầu. 
Trong nghiên cứu, nhóm sử dụng công thức phổ biến nhất là HHI được tính 
bằng tổng bình phương thị phần của mỗi doanh nghiệp trong toàn hệ thống như sau: 
HHI = ∑(𝑾𝒊𝟐) = W12 + W22 + W32 + W42 
 = (𝑺𝟏)2 + (𝑺𝟐)2 + (𝑺𝟑)2 + (𝑺𝟒)2 (3)    𝑻  𝑻  𝑻  𝑻  Trong đó: 
• Wi2 là tổng bình phương thị phần doanh thu của mỗi doanh nghiệp trên tổng  doanh thu của ngành 
• S1, S2, S3, S4 là doanh thu lần lượt của 4 doanh nghiệp lớn nhất ngành 
• T là tổng doanh thu toàn ngành 
• W1, W2, W3, W4 là doanh thu lần lượt của 4 doanh nghiệp lớn nhất ngành trên  tổng doanh thu toàn ngành 
Chỉ số HHI có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhưng chính vì vậy mà nó không 
tính đến sự phức tạp của các thị trường khác nhau. 
2.2.2. Chỉ số CR4 – Four-firm concentration ratio (Tỷ lệ tập trung bốn công ty) 
Tỷ lệ tập trung bốn công ty là tỷ lệ doanh thu được tạo ra bởi bốn công ty lớn 
nhất ngành trong tổng doanh thu của ngành. Chỉ số này được dùng để đánh giá mức độ 
tập trung thị phần của 4 doanh nghiệp lớn nhất của toàn ngành. Công thức tính: 
𝐒𝟏 𝐒𝟐 𝐒𝟑 𝐒𝟒    CR4 = =    𝐓  𝐓  Trong đó: 
• S1, S2, S3, S4 là doanh thu lần lượt của 4 doanh nghiệp lớn nhất ngành 
• Si là tổng doanh thu của 4 doanh nghiệp lớn nhất ngành 
• T là tổng doanh thu toàn ngành  2.3. Hàm sản xuất 
Hàm sản xuất là hàm số biểu thị mối quan hệ giữa lượng đầu vào của nhân tố và 
lượng sản phẩm tối đa có thể tạo ra trong quá trình sản xuất với trình độ hiểu biết nhất  định về công nghệ. 
Hàm này thiết lập mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Hiệu quả của mối quan 
hệ này phụ thuộc vào số lượng khác nhau được sử dụng trong quá trình sản xuất, số 
lượng đầu ra và năng suất tại mỗi điểm.      lOMoAR cPSD| 58540065
Vì quy mô sản lượng phụ thuộc vào lượng đầu vào sử dụng, nó có thể được biểu 
diễn dưới hàm tổng quát như sau:  Q = F(L,K,H,N)  Trong đó:  • Q: sản lượng; 
• F: là hàm số biểu thị phương pháp sản xuất, nghĩa là phương pháp kết hợp các 
đầu vào để tạo ra sản lượng;  • L: lượng lao động; 
• K: tư bản (nhà xường, máy móc); 
• H: vốn nhân lực; N: đất đai. 
Đối với hàm sản xuất nêu trên, giải thích một cách chi tiết hơn: L là lao động 
không khác gì so với những đầu vào khác; F cho thấy rằng Q là một hàm số phụ thuộc 
vào các yếu tố đầu vào K, L… nêu trên; Q là ký hiệu từ tổ hợp nhất định, thể hiện số 
lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất ra được. K ở đây được hiểu là vốn hiện vật, tồn tại 
dưới dạng hàng tồn kho, nhà xưởng, máy móc hoặc máy móc, thiết bị. 
Trong các giáo trình kinh tế học cơ sở, hàm sản xuất thường được để ở dạng 
Cobb-Douglas được Charles Cobb và Paul Douglas phát triển, thử nghiệm dựa trên 
bằng chứng thống kê trong khoảng thời gian từ 1927 – 1947 (Cobb & Douglas, 1928). 
Theo Douglas, bản thân dạng hàm này đã được phát triển trước đó bởi Philip Wicksteed  (Barro & Sala, 2003). 
- Ở dạng tổng quát, hàm Cobb-Douglas có thể được viết như sau (Brown, 2016):  𝐧    𝐟(𝐱) = 𝐀  𝐱 𝛌𝐢 𝐢  𝐢 𝟏  Trong đó: 
• A: là một tham số hiệu quả; 
• n: là tổng số biến đầu vào (hàng hóa); 
• x1, ..., xn: là số lượng (không âm) của hàng hóa được tiêu thụ, sản xuất,...; 𝜆 
: là tham số độ co giãn. 
- Trong kinh tế học vĩ mô, hàm sản xuất Cobb-Douglas được thể hiện trong các giáo  trình như sau:  Y = ALαKβ  Trong đó: 
• Y = tổng sản lượng (giá trị thực của tất cả hàng hóa được sản xuất trong một  năm); 
• L = đầu vào lao động (số giờ người làm việc trong một năm); 
• K = vốn đầu vào (thước đo của tất cả máy móc, thiết bị và nhà cửa);      lOMoAR cPSD| 58540065
• A = tổng năng suất nhân tố; 
• α và β lần lượt là hệ số co giãn đầu ra của vốn và lao động. Các giá trị này là 
các hằng số được xác định bởi công nghệ có sẵn.   
Nếu α + β = 1 thì hàm sản xuất có lợi tức không đổi theo quy mô, 
nghĩa là dù lao động và vốn có tăng thêm 20% mỗi thứ, thì sản lượng 
cũng chỉ tăng thêm đúng 20%.   
Nếu: α + β < 1 thì hàm sản xuất có lợi tức giảm dần theo quy mô.   
Nếu: α + β > 1 thì hàm sản xuất có lợi tức tăng dần theo quy mô. 
Trong trường hợp thị trường (hay nền kinh tế) ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, 
α và β có thể xem là tỷ lệ đóng góp của lao động và vốn vào sản lượng. 
- Hàm Cobb-Douglas có thể được chuyển sang dạng Logarit siêu việt và ước lượng 
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) dưới dạng biểu thức sau: 
ln (Y) = A + α ln(L) + β ln (K)                                 
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VỀ THỊ TRƯỜNG NGÀNH MAY MẶC  VIỆT NAM    3.1. 
Phân tích thị phần ngành may mặc Việt Nam 
Từ năm 2015 đến năm 2017, ngành may mặc tại Việt Nam đã có những bước 
phát triển mạnh mẽ và khẳng định được vị thế của mình không chỉ trong nước mà còn 
trên thị trường nước ngoài. Với thế mạnh về chi phí lao động thấp, chất lượng sản phẩm 
cao cũng như khả năng cung ứng linh hoạt, may mặc Việt Nam đã trở thành lựa chọn 
hấp dẫn cho các khách hàng quốc tế cũng như các nhãn hàng lớn trên thế giới.      lOMoAR cPSD| 58540065
Để nhìn nhận rõ hơn về hiệu quả kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của 
ngành may mặc cần xem xét thêm các chỉ số tài chính như: 
• Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm      261,332  215,583  186,401  2015  2016     
Hình 3 1: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm 
(Số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam) 
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm trong ngành có xu hướng 
tăng cao, từ năm 2015 tới năm 2016 tăng 29,182 tỷ VNĐ tương đương với 16%, từ 
năm 2016 đến năm 2017 tăng 45,749 tỷ VNĐ tương đương với 21%. Tổng số vốn sản 
xuát kinh doanh bình quân tăng cao thể hiện việc các doanh nghiệp trong ngành có xu 
hướng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cấp công nghệ, cải tiến hiệu suất cũng như đa 
dạng hóa sản phẩm và không ngừng mở rộng thị trường kinh doanh 
• Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:    340,887  297,392  267,514  2015  2016  2017   
Hình 3 2: Doanh thu thuần sàn xuất kinh doanh của doanh nghệp trong ngành may mặc  tại Việt Nam      lOMoAR cPSD| 58540065
(Số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam) 
Theo số liệu ghi nhận doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của ngành may mặc 
tăng lên theo từng năm, điều này thường có nghĩa là ngành công nghiệp may mặc đang 
trên đà phát triển và có hiệu suất kinh doanh tốt. Doanh thu thuần tăng cũng có nghĩa 
rằng trong ngành có sự gia tăng về nhu cầu tiêu thụ, tăng sản xuất và mở rộng quy mô, 
đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế cũng như tăng nguồn lực đầu tư vào ngành 
giúp ngành may mặc có tiền đề vững chắc để thúc đẩy phát triển trong tương lai. 
• Tỷ trọng xuất khẩu ngành may mặc Việt Nam:                           
Hình 3 3 Tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc tại Việt Nam năm 2015 
(Nguồn: Tổng cục hải quan) 
May mặc Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU, Nhật bản, 
Hản Quốc, Canada, trong đó, thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất là 51% trong năm 
2015. Hiện tại, Việt Nam đã và đang tham gia vào hiệp định thương mại tự do song 
phương và đa phương với các đối tác này và được hưởng các ưu đãi thuế quan nhất 
trịnh trong các thị trường này. 
• Đối thủ cạnh tranh trong ngành may mặc      lOMoAR cPSD| 58540065  
Bảng 3 1: Bảng thống kê TOP 10 nhà sản xuất hàng may mặc trên thế giới năm 2020 
(Tổng cục thống kê thương mại thế giới – WTO) 
Trong 10 năm qua, thị phần của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu hàng may 
mặc toàn cầu đã gia tăng mạnh mẽ. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng trong lĩnh vực 
hàng may mặc của Bangladesh đã giảm từ 6,8% xuống còn 6,3% trong năm 2020. 
Với số liệu này, Việt Nam đã vượt qua Bangladesh về xuất khẩu hàng may mặc, 
chỉ đứng sau Trung Quốc - quốc gia có thị phần chiếm 31,6% (giảm 7% trong năm 
2020), với giá trị xuất khẩu đạt 142 tỷ USD  3.2. 
Phân tích mức độ tập trung trong ngành 
3.2.1. Tỷ lệ tập trung hóa 
Thông qua chỉ số CR4, ta có thể đo lường được mức độ tập trung như sau: 
• Tỷ lệ CR4 càng tiếp cận 1 thì độ tập trung càng cao 
• Tỷ lệ CR4 càng tiếp cận 0 thì độ tập trung càng thấp 
• CR4 có tỷ lệ tập trung rất nhỏ (khoảng < 0.25): thị trường cạnh tranh hoàn hảo 
• Tỷ lệ CR4 < 0.65: thị trường cạnh tranh một cách 
• Tỷ lệ CR4 > 0.65: thị trường có tính độc quyền nhóm hoặc thống lĩnh thị trường 
• Tỷ lệ CR4 ≈ 1: thị trường độc quyền 
Dựa vào số liệu thống kê năm 2015, 2016, 2017 được cung cấp cũng như sử 
dụng phần mềm phân tích số liệu Stata, ta tính được mức độ tập trung của 4 doanh 
nghiệp đầu ngành theo các năm như sau:    Năm 
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Trung bình năm  CR4  20.44%  22.89%  24.20%  22.51% 
Bảng 3 2: Số liệu mức độ tập trung của 4 doanh nghiệp đầu ngành may mặc      lOMoAR cPSD| 58540065
(Số liệu cung cấp bởi GV giảng dạy) 
Trong một thị trường tập trung, một số doanh nghiệp hoặc thương hiệu lớn 
thường chiếm lĩnh thị phần chủ đạo và có sức ảnh hưởng lớn đến cả ngành. Tuy nhiên, 
theo số liệu thống kê 3 năm 2015, 2016 và năm 2017 thì CR4 trung bình là 22,51% tức 
là mức độ tập trung trong ngành may mặc là khá thấp. Điều này cũng đồng nghĩa với 
việc không có doanh nghiệp hay thương hiệu nổi bật nào chiếm ưu thế trong ngành. 
Thay vào đó, có một sự phân hóa rộng rãi giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, 
không ai chiếm ưu thế tuyệt đối. Mức độ tập trung thấp trong ngành may mặc tạo ra 
một môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Có nhiều doanh nghiệp nhỏ vẫn có 
thể tồn tại, không bị chi phối bởi các doanh nghiệp lớn. Dựa vào số liệu trên, CR4 năm 
2016 đã tăng hơn 2015 là 2,45% và năm 2017 tăng hơn 2016 là 1,31%, tuy con số 
không quá lớn nhưng ta có thể thấy sự dịch chuyển về quy mô doanh nghiệp trong 
ngành đang có chiều hướng phát triển các doanh nghiệp thương hiệu lớn để chiếm lĩnh  thị trường. 
3.2.2. Phân tích cmc độ cạnh tranh thị trường trong ngành(HHI) 
Thông qua chỉ số HHI, thị trường sẽ được phân loại mức độ cạnh tranh dựa trên cơ sở  sau:  Chỉ số  Mức độ cạnh tranh  Chi tiết 
Thị trường có nhiều công ty nhỏ cạnh tranh  Thị trường  cạnh  HHI < 0.01 
nhau và không có công ty lớn nào chiếm  tranh hoàn hỏa  ưu thế 
Thị trường có sự phân bổ tương đối đều  Mức độ cạnh tranh  0.01 ≤ HHI ≤ 0.1 
giữa các công ty, nhưng có một số công ty  cao 
lớn có thị phần đáng kể  Thị trường 
cạnh Thị trường các công ty lớn đã chiếm một 
0.1 ≤ HHI ≤ 0.18 tranh trung bình 
phần lớn và có sự tập trung cao 
Mức độ tập trung thị Thị trường mà một số công ty lớn đã chiếm  0.18 ≤ HHI 
trường cao có xu đa số thị phần và có quyền kiểm soát thị  hướng độc quyền 
trường một cách rõ rệt 
Bảng 3 3: Chỉ số mức độ cạnh tranh ngành may mặc Việt Nam 
Dựa vào số liệu thống kê năm 2015, 2016, 2017 được cung cấp cũng như sử 
dụng phần mềm phân tích số liệu Stata, ta tính được chỉ số HHI qua từng năm như sau: