Trích t cun sách: “TÌM KIẾM LI NHUN
T CHIẾN LƯỢC THEO SAU XU HƯỚNG
WWW.CHIEMTINHTAICHINH.COM
SÓNG
ELLIOTT
TRƯƠNG MINH HUY
MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT
“Trên sao, dưới vy”- Trích Kinh Thánh
Thế k 20 có ba đột phá ln v mt khoa hc k thut vt lý hình thành nên mt thế gii
hiện đại như ngày nay. Đó là: vật đnh ng (quantum), thuyết hn mang (chaos
theory) thuyết tương đi (relative theory) ca Albert Einstein. Nếu không ba
thuyết ln này, chúng ta s không các công ngh hiện đại như ngày này. Ngày này, cả
ba thuyết trên không ch đưc áp dng trong t nhiên, mà đưc các nhà toán hc ng
dng c trong th trưng tài chính. Điều này phù hp vi gii ca tôi v bn cht ca
th trưng tài chính như trình bày Ph Lc cun sách này. Mc th trưng tài chính
được chi phi bởi tâm lý, nhưng tâm lý không phi yếu t hn loạn cũng tuân theo
các quy lut t nhiên.
Trong đó, thuyết hn mang là công c được áp dụng được áp dng ph biến nhất dưới tên
gi ca mt công c phân tích k thut: Sóng Elliott. Mặc dù sóng Elliott đã được Ralph
Nelson đưa ra vào m 1938, hoàn toàn không biết đến thuyết hỗn mang nhưng các
quy tắc ông đưa ra là hoàn toàn tương t. Sóng Elliott nhắc đến khái nim sóng trong
sóng, tc xu hướng trong xu hướng. Điều y tương t như hình học Fractal ca
thuyết hn mang. Hình hc Fractal muốn nói đến s lp li ca mt cu trúc lớn được
nhìn thy trong mt cu trúc nh hơn. Ví dụ, mt cành cy, lá phi, qu súp lơ...luôn nhìn
thấy được hình ảnh tương đồng mt cấp độ nh hơn bên trong khi ta ngắt mt cành cây,
ngt mt góc ca qu súp lơ. Trong kinh thánh, cũng có câu nói tương tự: “Trên sao, dưới
vậy”.
Do đó, việc áp dng sóng Elliott vào th trưng chng khoán là mt công c hết sc quan
trng. s giúp các nhà đầu hiểu hơn về mi liên h của các xu hướng ngn hn,
trung hn dài hạn. Cũng như giúp chúng ta hiểu hơn đặc điểm ca mỗi xu ng
trong din biến ca sóng Elliott.
Khi xem xét thuyết sóng Elliott, nên được xem xét ba góc nhìn: Cu trúc hoc hình
dng sóng, t l gia các sóng và mi quan h thi gian.
I- CU TRÚC VÀ HÌNH DNG SÓNG ELLIOTT
Sóng Elliott gm hai phn: Phần sóng đẩy (impulsive) phn sóng hiu chnh (xem
hình 4.1). Phần ng đy s được đánh dấu t 1 đến 5 trong khi phn hiu chỉnh được
đánh số là A-B-C. Trong các phần dưi, tôi s đề cập đến sóng Elliott trong th trưng giá
lên, hoàn toàn đảo ngược li các quy tc cho sóng Elliott trong th trưng giá xung.
Hìn 4.1- Sóng Elliott trong th trưng giá lên
Sóng Elliott trong th trưng giá xung
Như đã giải thích, sóng Elliott mt dng ca hình hc Fractal, nên xut hiện tượng
sóng trong sóng. Theo đó, các sóng 1, 3, 5, AC sẽ 5 con sóng nh bên trong đưc
đánh số (i) đến (v). Trong khi đó, sóng 2, 4, B s 3 con sóng nh bên trong được
đánh nhãn là a-b-c. Lưu ý, phần sau s giải thích trường hp biến đổi ca sóng A. Sóng A
hoc có th gm 5 sóng t (i) đến (v) hoc có th gm ba sóng a-b-c (xem hình 4.2).
Sóng trong sóng không ch dng hai cấp độ mà có th chia nh ra rt nhiu lần. Do đó,
các nhiu cấp độ sóng khác nhau rt nh như sub-minute (tn ti trong tng phút, tng
gi) cho đến rt lớn như Grand Cycle (hàng chục năm hoặc trăm năm).
Hình 4.2- Cu trúc sóng trong sóng
Theo quy chun ca công ty Elliottwave, việc đánh nhãn cấp độ các sóng được đánh như
sau:
Phn tiếp theo s nghiên cu tng loại sóng đẩy và sóng hiu chnh
1. Sóng đy
Cấu trúc và ý nghĩa các sóng đẩy được trình bày trong hình 4.3. Trong đó, sóng 1 là sóng
khởi đầu. Phn lớn các nhà đầu sẽ không nhn ra s xut hin ca sóng 1 th
được xem mt sóng hi phc nh (bull trap) trong xu ng gim tn tại trước đó.
Sóng 2 sóng bán gim giá vì khi th trưng gim tr lại, các nhà đầu tư sẽ cho rng, xu
hướng gim giá dài hn s tiếp tc. S đột biến xut hin sóng 3 sau khi giá bt ng
vượt đỉnh sóng 1. Thông thường, th xut hin mt khong trống (Gap) khi phá đỉnh
sóng 1. Lúc y, phần đông các nhà đầu tư sẽ nhn ra s thay đi ca xu hướng đổ
mua vào. Sóng 4 sóng hin thc hóa li nhuận các nhà đầu sẽ cht mt phn lãi.
Tuy nhiên, vì sóng 3 là giai đoạn tranh mua, s các nhà đầu tư không kịp mua theo th
trường nên thường s xut hin thêm mt lần tăng nữa chính là sóng 5. Tôi gọi đó là sóng
n lc vì bên mua phi tiêu tn rt nhiều năng lượng để đẩy giá lên cao hơn.
Hình 4.3- Ý nghĩa các sóng đẩy trong sóng Elliott.
2. Ch báo Elliott Oscillator để nhn din s kết thúc ca sóng 5
S khác nhau trong đng lc của sóng 3 sóng 5 sở để chúng ta nhn din s kết
thúc ca sóng 5. Mc sóng 5 mức giá cao hơn sóng 3 nhưng động lực tăng giá bị
suy yếu. Trong khi đo lường, chúng ta s dng ch báo Elliott Oscillator, chênh lch
giữa đường trung bình di động 5 ngày 34 ngày, để đo lượng động lực tăng giá (có thể
tra trên Google bng t khóa “Elliott Oscillator afl). S phân k gia giá Elliott
Oscillator là chìa khóa để nhn din s kết thúc ca sóng 5.
Hình 4.4 minh ha c phiếu DXG kết thúc sóng 5 vào tháng 10.2015 khi s phân
k gia giá vi ch o Elliott Oscillator (còn tên gi khác Awesome Oscillator).
Hình 4.4 cho thy mã c phiếu DXG có sóng 5 dng hình chéo (xem phn 5).
Hình 4.4- Nhn din sóng 5 kết thúc ca c phiếu DXG (weekly)
3. Ba nguyên tc ca vic đếm sóng đẩy
Nguyên tc 1: Sóng 2 không được vưt quá sóng 1
Nguyên tc 2: Sóng 1 không được vi phm vào sóng 4.
Nguyên tc 3: Sóng 3 không bao gi sóng ngn nht. Thậm chí, chúng ta thường
bt gp s m rng sóng 3.
4. Trường hp sóng 5 tht bi.
Trong hình sóng Elliott, một trưng hp cần lưu ý gọi sóng 5 tht bi, tc
đỉnh sóng 5 s không vượt qua được đnh sóng 3 (bng hoc thấp hơn). Sóng 5 tht bi
cho thy xu ng giảm sau đó sẽ rt mạnh. Thông thường, chúng ta khó th nhn
diện được sóng 5 tht bi sau khi nó din ra.
5. Trường hp sóng chéo (Diagonal)
Mc v mt nguyên tắc đếm sóng, sóng 4 hoặc iv không được đè vào sóng 1 hoặc i,
nhưng ở dạng sóng chéo, thưng xut hin sóng 5 hoặc sóng C cũng có th là ti sóng 1
hoc sóng A, sóng 4 vn có th đè vào sóng 1.
6. Các dng sóng hiu chnh.
Đây là phn phc tp nht ca sóng Elliott vì sóng hiu chnh có rt nhiu biến th t đơn
giản đến phc tp.
Dng sóng Zigzag. Đáy C thấp hơn A và đỉnh B thấp hơn đỉnh 5.
Cu trúc bên trong ca sóng Zigzag s bao gm 5 (sóng A)-3 (sóng B) -5 (sóng C)
Dng sóng phng (Flat): Trong đó, đỉnh sóng B bng sóng 5, và đáy sóng C bng
sóng A.
Cu trúc sóng bên trong ca dng phng 3-3-5. Nvậy, sóng A th 5
sóng nh bên trong hoc 3 sóng nh bên trong.
Dng sóng bất thường (irregular). Trong đó, đỉnh sóng B cao n đỉnhsóng 5,
nhưng đáy sóng C lại thấp hơn sóng A. Sóng bất bình thưng to nên s khó khăn
trong việc xác định sóng B.
Cu trúc bên trong ca sóng bt thường cũng có dạng 3-3-5. Môt ln na, chúng ta
cần lưu ý sóng A hoặc gm 5 sóng nh bên trong hoc gm 3 sóng nh bên trong.
Dng sóng Double Zigzag hoc Triple Zigzag. S phc tp ca sóng hiu chnh
không ch dng li ba dng trên còn nhiu dng khác. đây hai lần
hoc ba ln liên tiếp các sóng Zigzag.
Double Zigzag
Triple Zigzag
Dng Running Flat: Đáy sóng C ngn không thấp hơn đáy sóng A. Cu trúc
sóng bên trong: 3-3-5
Dng Running Zigzag: Giống như sóng Zigzag nhưng đáy sóng C tht bi đ
thấp hơn đáy sóng A.
Dng Phng tht bi (Flat failed): Giống như sóng Flat nhưng đáy sóng C thất
bi đ thấp đáy sóng A.
Sóng hiu chnh dng tam giác. Đây dng sóng hiu chỉnh thường hay xut
hin. Sóng hiu chnh tam giác cho thy xu ớng tăng còn mạnh thưng thiết
lập các đỉnh cao mi. Có nhiu dng sóng hiu chnh sóng tam giác. Một lưu ý khi
s dng dng sóng hiu chnh dng tam giác trong thc tế sóng e không cn
thiết phi chm vào các cnh trên hoc dưi ca mô hình tam giác.
Sóng hiu chnh luôn biến hóa khôn lường và phc tp. Nhn din sóng hiu chnh là mt
công việc khó khăn nhất vi các nhà phân tích sóng Elliott vì tính biến hóa ca chúng. Có
s các kết hp khác nhau gia các sóng hiu chnh va k trên, khiến bn phi mt
hơn 10,000 giờ làm vic với hàng trăm đồ th để xây dng k năng nhận din sóng hiu
chnh. Tôi s đưa ra hai ví dụ để các bn thy đưc s phc tp trong vic nhn din sóng
hiu chnh.
Đầu tiên, dng sóng Zigzag, tiếp theo sóng Flat kết thúc toàn b sóng hiu chnh
bằng sóng tam giác như hình 4.5 mô t.
Hình 4.5- S phi hp gia sóng hiu chnh Zigzag, flat và tam giác.
Dng tiếp theo là các sóng hiu chnh s đưc lng ghép vào nhau. Hình 4.6mt dng
sóng điều chnh Zigzag (a)-(b)-(c) nhưng n trong ng (b) lại được lng ghép bi mt
dng sóng hiu chnh dng tam giác a-b-c-d-e. Thm chí trong mt s trưng hp còn
lng hai ba dng sóng hiu chnh vào trong sóng (b).
Hình 4.6: Dng sóng hiu chnh tam giác lng trong sóng dng Zigzag
Đây chỉ nhng d mang tính minh ha v s phc tp trong nhn din sóng hiu
chnh. một hướng dn v vic cnh giác vi s phc tp ca các sóng hiu chnh khi
đếm sóng. Thông thường, sóng 4 thường sóng rt d xut hin các dng sóng hiu
chnh phc tp nên cn cảnh giác khi đếm. Hoc theo quy tắc hoán đổi, mt khi sóng 2
đơn giản thì sóng 4 có kh năng cao là sóng phức tạp. Ngược li, khi sóng 2 din ra phc
tp, nhiu kh năng sóng 4 sẽ tr nên đơn giản trong dạng điều chnh.
II- T L CA CÁC SÓNG ELLIOTT THEO MI QUAN H FIBONACCI.
1. Dãy s và t l Fibonacci
Dãy s Fibonacci bắt đu t s 0 s 1. Các s sau được hình thành bng tng ca hai
s trưc.
1,1,2,3,5,8,13,21,34,55………
T l vàng 0.618 được hình thành khi chia các sau cho s liền trước. Ngoài ra, chúng ta
còn các t l Fibonacci như sau Fibonacci: 23.6%; 38.2%; 61.8%. Ngày nay, việc đo
ng sóng Elliott không ch gii hn trong các con s Fibonaci các con s điều hòa
(Harmnic) như: 50%, 78.6%, 88.6%, 100%, 127%, 161.8%, 200%, 261.8%, 300% hoc
400% và thm chí 423%, 500%, 600%.
Theo Elliot, hành vi ca con ngưi tuân theo t l vàng hoc các t l Fibonacci
2. Định nghĩa chiều dài sóng và mi quan h.
Đầu tiên, chúng ta cn biết v chiu dài của các sóng được đo lường như thế nào.
Theo kinh nghim quan sát, mi quan h gia các sóng theo t l Fibonacci s như sau:
Sóng 2 thông thưng s thoái lùi 50%-62% so vi sóng 1 vi xác sut 71%.
Nguyên nhân khiến cho sóng 2 t l thoái lùi ln phn lớn nhà đầu cho
rằng, xu ng gim gdài hn s tiếp tc sóng 1 ch sóng phc hồi ngược
xu hướng. Đây là hành vi ca sóng bán gim giá.
Trong đo lưng, chúng ta s s dng công c Fibonacci Retracement như hình sau
Sóng 3 thường hay sóng m rng trong kch bn sóng Elliott,vì vy, chiu dài
ca sóng 3 xác sut 75% s nm 1.62 đến 2.62 ln chiu dài sóng 1. Tt
nhiên, có mt s kch bn , sóng 5 mi là sóng m rộng nhưng điều này rất thường
hay din ra sóng 3.
Trong đo lưng, chúng ta s s dụng Fibonacci Extension như hình sau.
Cần lưu ý, ngoài s dng các mi quan h Fibonacci Extension gia sóng 3
sóng 1, chúng ta th s dng t l Retracement (m rng, tc t 100% tr
lên) gia sóng 3 vi sóng 2.
Sóng 4 thưng hay có mi quan h vi sóng 3. Có xác sut 60% sóng 4 s thoái lùi
30%-50% so với sóng 3. Như vậy, t l thoái lùi sóng 4 thưng thấp hơn so
vi sóng 2. Tuy nhiên, nên nh đây một kinh nghim ch không phi quy
lut.
Chúng ta s s dng t l Fibonacci Retracement như hình sau đ đo lường mc
tiêu giá sóng 4.
Cần lưu ý, ngoài việc s dng mi quan h gia sóng 3 sóng 4 theo t l
Fibonacci Retracement như nói trên, chúng ta th s sng các t l Fibonacci
gia sóng 4 và sóng 2.
Vic tính toán mc tiêu giá ca sóng 5 th xy ra theo nhiu tình hung khác
nhau tùy thuc vào s m rng ca sóng 3. Nếu sóng 3 là sóng m rng, vi chiu
dài sóng 3 t 1.618 đến 2.618 ln chiu dài sóng 1, kh năng sóng 5 sẽ bng 1 ln,
1.618 ln hoc 2.618 ln chiu dài sóng 1. Ly chiu dài y cng vào đáy sóng 4
để có mc tiêu giá cho sóng 5.
Trong trường hp sóng 3 sóng thu hp, tc chiu dài sóng 3 s ngắn hơn
1.618 ln chiu dài sóng 1, thì mc tiêu giá ca sóng 5 s được tính bng 62%-
100% chiu dài của đim khởi đầu sóng 1 điểm kết thúc ca sóng 3 (gi tt
sóng 1-3). Ly chiu dài y cộng vào đáy sóng 4 đ mc tiêu giá cho
sóng 5.
Lưu ý, ngoài mối quan h gia sóng 5 vi sóng 1 hoc sóng 5 vi sóng 1-3,
chúng ta cũng th quan sát các t l Fibonaci gia sóng 5 vi sóng 3, hoc
sóng 5 vi sóng 4.
T l Fibonacci cho các sóng hiu chỉnh cơ bản như sau:
Dng zigzag
- Sóng B thông thưng bng 50% chiều dài sóng A và không nên vưt quá
75% chiu dài sóng A.
- Sóng C bng 1 hoc 1.62 hoc 2.62 ln chiu dài sóng A.
Dng Flat
- Chiu dài sóng A, sóng B và sóng C gn bng nhau
Dng Irregular
- Sóng B bng 1.15 hoc 2.25 ln chiu dài sóng A.
- Sóng C bng 1.62 hoc 2.62 ln chiu dài sóng A.
3. Thc hành phân tích sóng Elliott cho mt s mã c phiếu TTCK Vit Nam.
“Lý thuyết là màu xám, còn cây đời mãi xanh tươi”. Gia thc tế và lý thuyết luôn tn ti
mt khoảng cách và đòi hỏi bn phải có hơn 10,000 giờ tp luyện trưc khi tr nên thông
tho mt công c nào đó. Các ví dụ sau cho thy tri nghim thc tế ca tác gi khi phân
tích sóng Elliott. Các d được la chọn sao cho hơi khác với phn thuyết được đề
cp trên nhm giúp bạn đọc nhn ra s phong phú ca sóng Elliott trong thc tế.
Trường hp sóng 5 m rng (xem hình 4.7).
c phiếu VCS sóng (5) m rng ch không phi sóng (3). Chúng ta thy rng,
mặc sóng (3) đã m rng 1.618 lần sóng (1) nhưng sóng (5) còn bùng n lớn hơn.
Điu y xut hin khi VCS s thay máu trong cấu c đông với s ra đi của qu
đầu Red River Holding đã giúp cổ phiếu này bùng n vào năm 2015. Sóng (5) kh
năng bằng 6 lần sóng (1). Điều này th gi ý, giá c phiếu VCS đạt đỉnh ti mc giá
97,000 khi cuốn sách này được viết.

Preview text:


Trích từ cuốn sách: “TÌM KIẾM LỢI NHUẬN
TỪ CHIẾN LƯỢC THEO SAU XU HƯỚNG” WWW.CHIEMTINHTAICHINH.COM SÓNG ELLIOTT TRƯƠNG MINH HUY
MÔ HÌNH SÓNG ELLIOTT
“Trên sao, dưới vậy”- Trích Kinh Thánh
Thế kỷ 20 có ba đột phá lớn về mặt khoa học kỹ thuật vật lý hình thành nên một thế giới
hiện đại như ngày nay. Đó là: vật lý định lượng (quantum), lý thuyết hỗn mang (chaos
theory) và thuyết tương đối (relative theory) của Albert Einstein. Nếu không có ba lý
thuyết lớn này, chúng ta sẽ không có các công nghệ hiện đại như ngày này. Ngày này, cả
ba lý thuyết trên không chỉ được áp dụng trong tự nhiên, mà được các nhà toán học ứng
dụng cả trong thị trường tài chính. Điều này phù hợp với lý giải của tôi về bản chất của
thị trường tài chính như trình bày ở Phụ Lục cuốn sách này. Mặc dù thị trường tài chính
được chi phối bởi tâm lý, nhưng tâm lý không phải là yếu tố hỗn loạn mà cũng tuân theo các quy luật tự nhiên.
Trong đó, thuyết hỗn mang là công cụ được áp dụng được áp dụng phổ biến nhất dưới tên
gọi của một công cụ phân tích kỹ thuật: Sóng Elliott. Mặc dù sóng Elliott đã được Ralph
Nelson đưa ra vào năm 1938, hoàn toàn không biết đến lý thuyết hỗn mang nhưng các
quy tắc mà ông đưa ra là hoàn toàn tương tự. Sóng Elliott nhắc đến khái niệm sóng trong
sóng, tức xu hướng trong xu hướng. Điều này là tương tự như hình học Fractal của lý
thuyết hỗn mang. Hình học Fractal muốn nói đến sự lặp lại của một cấu trúc lớn được
nhìn thấy trong một cấu trúc nhỏ hơn. Ví dụ, một cành cậy, lá phổi, quả súp lơ...luôn nhìn
thấy được hình ảnh tương đồng ở một cấp độ nhỏ hơn bên trong khi ta ngắt một cành cây,
ngắt một góc của quả súp lơ. Trong kinh thánh, cũng có câu nói tương tự: “Trên sao, dưới vậy”.
Do đó, việc áp dụng sóng Elliott vào thị trường chứng khoán là một công cụ hết sức quan
trọng. Nó sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về mối liên hệ của các xu hướng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Cũng như giúp chúng ta hiểu rõ hơn đặc điểm của mỗi xu hướng
trong diễn biến của sóng Elliott.
Khi xem xét lý thuyết sóng Elliott, nên được xem xét ở ba góc nhìn: Cấu trúc hoặc hình
dạng sóng, tỷ lệ giữa các sóng và mối quan hệ thời gian. I-
CẤU TRÚC VÀ HÌNH DẠNG SÓNG ELLIOTT
Sóng Elliott gồm hai phần: Phần sóng đẩy (impulsive) và phần sóng hiệu chỉnh (xem
hình 4.1). Phần sóng đẩy sẽ được đánh dấu từ 1 đến 5 trong khi phần hiệu chỉnh được
đánh số là A-B-C. Trong các phần dưới, tôi sẽ đề cập đến sóng Elliott trong thị trường giá
lên, hoàn toàn đảo ngược lại các quy tắc cho sóng Elliott trong thị trường giá xuống.
Hìn 4.1- Sóng Elliott trong thị trường giá lên
Sóng Elliott trong thị trường giá xuống
Như đã giải thích, sóng Elliott là một dạng của hình học Fractal, nên xuất hiện tượng
sóng trong sóng. Theo đó, các sóng 1, 3, 5, A và C sẽ có 5 con sóng nhỏ bên trong được
đánh số là (i) đến (v). Trong khi đó, sóng 2, 4, B sẽ có 3 con sóng nhỏ bên trong được
đánh nhãn là a-b-c. Lưu ý, phần sau sẽ giải thích trường hợp biến đổi của sóng A. Sóng A
hoặc có thể gồm 5 sóng từ (i) đến (v) hoặc có thể gồm ba sóng a-b-c (xem hình 4.2).
Sóng trong sóng không chỉ dừng ở hai cấp độ mà có thể chia nhỏ ra rất nhiều lần. Do đó,
các nhiều cấp độ sóng khác nhau rất nhỏ như sub-minute (tồn tại trong từng phút, từng
giờ) cho đến rất lớn như Grand Cycle (hàng chục năm hoặc trăm năm).
Hình 4.2- Cấu trúc sóng trong sóng
Theo quy chuẩn của công ty Elliottwave, việc đánh nhãn cấp độ các sóng được đánh như sau:
Phần tiếp theo sẽ nghiên cứu từng loại sóng đẩy và sóng hiệu chỉnh 1. Sóng đẩy
Cấu trúc và ý nghĩa các sóng đẩy được trình bày trong hình 4.3. Trong đó, sóng 1 là sóng
khởi đầu. Phần lớn các nhà đầu tư sẽ không nhận ra sự xuất hiện của sóng 1 vì nó có thể
được xem là một sóng hồi phục nhỏ (bull trap) trong xu hướng giảm tồn tại trước đó.
Sóng 2 là sóng bán giảm giá vì khi thị trường giảm trở lại, các nhà đầu tư sẽ cho rằng, xu
hướng giảm giá dài hạn sẽ tiếp tục. Sự đột biến xuất hiện ở sóng 3 sau khi giá bất ngờ
vượt đỉnh sóng 1. Thông thường, có thể xuất hiện một khoảng trống (Gap) khi phá đỉnh
sóng 1. Lúc này, phần đông các nhà đầu tư sẽ nhận ra sự thay đổi của xu hướng và đổ xô
mua vào. Sóng 4 là sóng hiện thực hóa lợi nhuận vì các nhà đầu tư sẽ chốt một phần lãi.
Tuy nhiên, vì sóng 3 là giai đoạn tranh mua, sẽ có các nhà đầu tư không kịp mua theo thị
trường nên thường sẽ xuất hiện thêm một lần tăng nữa chính là sóng 5. Tôi gọi đó là sóng
nổ lực vì bên mua phải tiêu tốn rất nhiều năng lượng để đẩy giá lên cao hơn.
Hình 4.3- Ý nghĩa các sóng đẩy trong sóng Elliott.
2. Chỉ báo Elliott Oscillator để nhận diện sự kết thúc của sóng 5
Sự khác nhau trong động lực của sóng 3 và sóng 5 là cơ sở để chúng ta nhận diện sự kết
thúc của sóng 5. Mặc dù sóng 5 có mức giá cao hơn sóng 3 nhưng động lực tăng giá bị
suy yếu. Trong khi đo lường, chúng ta sử dụng chỉ báo Elliott Oscillator, là chênh lệch
giữa đường trung bình di động 5 ngày và 34 ngày, để đo lượng động lực tăng giá (có thể
tra trên Google bằng từ khóa “Elliott Oscillator afl”). Sự phân kỳ giữa giá và Elliott
Oscillator là chìa khóa để nhận diện sự kết thúc của sóng 5.
Hình 4.4 minh họa mã cổ phiếu DXG kết thúc sóng 5 vào tháng 10.2015 khi có sự phân
kỳ giữa giá với chỉ báo Elliott Oscillator (còn có tên gọi khác là Awesome Oscillator).
Hình 4.4 cho thấy mã cổ phiếu DXG có sóng 5 dạng hình chéo (xem phần 5).
Hình 4.4- Nhận diện sóng 5 kết thúc của cổ phiếu DXG (weekly)
3. Ba nguyên tắc của việc đếm sóng đẩy
Nguyên tắc 1: Sóng 2 không được vượt quá sóng 1
Nguyên tắc 2: Sóng 1 không được vi phạm vào sóng 4.
Nguyên tắc 3: Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất. Thậm chí, chúng ta thường
bắt gặp sự mở rộng ở sóng 3.
4. Trường hợp sóng 5 thất bại.
Trong mô hình sóng Elliott, có một trường hợp cần lưu ý gọi là sóng 5 thất bại, tức là
đỉnh sóng 5 sẽ không vượt qua được đỉnh sóng 3 (bằng hoặc thấp hơn). Sóng 5 thất bại
cho thấy xu hướng giảm sau đó sẽ rất mạnh. Thông thường, chúng ta khó có thể nhận
diện được sóng 5 thất bại sau khi nó diễn ra.
5. Trường hợp sóng chéo (Diagonal)
Mặc dù về mặt nguyên tắc đếm sóng, sóng 4 hoặc iv không được đè vào sóng 1 hoặc i,
nhưng ở dạng sóng chéo, thường xuất hiện ở sóng 5 hoặc sóng C cũng có thể là tại sóng 1
hoặc sóng A, sóng 4 vẫn có thể đè vào sóng 1.
6. Các dạng sóng hiệu chỉnh.
Đây là phần phức tạp nhất của sóng Elliott vì sóng hiệu chỉnh có rất nhiều biến thể từ đơn giản đến phức tạp.
Dạng sóng Zigzag. Đáy C thấp hơn A và đỉnh B thấp hơn đỉnh 5.
Cấu trúc bên trong của sóng Zigzag sẽ bao gồm 5 (sóng A)-3 (sóng B) -5 (sóng C)
Dạng sóng phẳng (Flat): Trong đó, đỉnh sóng B bằng sóng 5, và đáy sóng C bằng sóng A.
Cấu trúc sóng bên trong của dạng phẳng là 3-3-5. Như vậy, sóng A có thể có 5
sóng nhỏ bên trong hoặc 3 sóng nhỏ bên trong.
Dạng sóng bất thường (irregular). Trong đó, đỉnh sóng B cao hơn đỉnhsóng 5,
nhưng đáy sóng C lại thấp hơn sóng A. Sóng bất bình thường tạo nên sự khó khăn
trong việc xác định sóng B.
Cấu trúc bên trong của sóng bất thường cũng có dạng 3-3-5. Môt lần nữa, chúng ta
cần lưu ý sóng A hoặc gồm 5 sóng nhỏ bên trong hoặc gồm 3 sóng nhỏ bên trong.
Dạng sóng Double Zigzag hoặc Triple Zigzag. Sự phức tạp của sóng hiệu chỉnh
không chỉ dừng lại ở ba dạng trên mà còn có nhiều dạng khác. Ở đây là hai lần
hoặc ba lần liên tiếp các sóng Zigzag. Double Zigzag Triple Zigzag
Dạng Running Flat: Đáy sóng C ngắn và không thấp hơn đáy sóng A. Cấu trúc
sóng bên trong: 3-3-5
Dạng Running Zigzag: Giống như sóng Zigzag nhưng đáy sóng C thất bại để thấp hơn đáy sóng A.
Dạng Phẳng thất bại (Flat failed): Giống như sóng Flat nhưng đáy sóng C thất
bại để thấp đáy sóng A.
Sóng hiệu chỉnh dạng tam giác. Đây là dạng sóng hiệu chỉnh thường hay xuất
hiện. Sóng hiệu chỉnh tam giác cho thấy xu hướng tăng còn mạnh và thường thiết
lập các đỉnh cao mới. Có nhiều dạng sóng hiệu chỉnh sóng tam giác. Một lưu ý khi
sử dụng dạng sóng hiệu chỉnh dạng tam giác trong thực tế là sóng e không cần
thiết phải chạm vào các cạnh trên hoặc dưới của mô hình tam giác.
Sóng hiệu chỉnh luôn biến hóa khôn lường và phức tạp. Nhận diện sóng hiệu chỉnh là một
công việc khó khăn nhất với các nhà phân tích sóng Elliott vì tính biến hóa của chúng. Có
vô số các kết hợp khác nhau giữa các sóng hiệu chỉnh vừa kể ở trên, khiến bạn phải mất
hơn 10,000 giờ làm việc với hàng trăm đồ thị để xây dựng kỹ năng nhận diện sóng hiệu
chỉnh. Tôi sẽ đưa ra hai ví dụ để các bạn thấy được sự phức tạp trong việc nhận diện sóng hiệu chỉnh.
Đầu tiên, là dạng sóng Zigzag, tiếp theo là sóng Flat và kết thúc toàn bộ sóng hiệu chỉnh
bằng sóng tam giác như hình 4.5 mô tả.
Hình 4.5- Sự phối hợp giữa sóng hiệu chỉnh Zigzag, flat và tam giác.
Dạng tiếp theo là các sóng hiệu chỉnh sẽ được lồng ghép vào nhau. Hình 4.6 là một dạng
sóng điều chỉnh Zigzag (a)-(b)-(c) nhưng bên trong sóng (b) lại được lồng ghép bởi một
dạng sóng hiệu chỉnh dạng tam giác a-b-c-d-e. Thậm chí trong một số trường hợp còn
lồng hai ba dạng sóng hiệu chỉnh vào trong sóng (b).
Hình 4.6: Dạng sóng hiệu chỉnh tam giác lồng trong sóng dạng Zigzag
Đây chỉ là những ví dụ mang tính minh họa về sự phức tạp trong nhận diện sóng hiệu
chỉnh. Có một hướng dẫn về việc cảnh giác với sự phức tạp của các sóng hiệu chỉnh khi
đếm sóng. Thông thường, sóng 4 thường là sóng rất dễ xuất hiện các dạng sóng hiệu
chỉnh phức tạp nên cẩn cảnh giác khi đếm. Hoặc theo quy tắc hoán đổi, một khi sóng 2
đơn giản thì sóng 4 có khả năng cao là sóng phức tạp. Ngược lại, khi sóng 2 diễn ra phức
tạp, nhiều khả năng sóng 4 sẽ trở nên đơn giản trong dạng điều chỉnh. II-
TỶ LỆ CỦA CÁC SÓNG ELLIOTT THEO MỐI QUAN HỆ FIBONACCI.
1. Dãy số và tỷ lệ Fibonacci
Dãy số Fibonacci bắt đầu từ số 0 và số 1. Các số sau được hình thành bằng tổng của hai số trước.
1,1,2,3,5,8,13,21,34,55………
Tỷ lệ vàng 0.618 được hình thành khi chia các sau cho số liền trước. Ngoài ra, chúng ta
còn có các tỷ lệ Fibonacci như sau Fibonacci: 23.6%; 38.2%; 61.8%. Ngày nay, việc đo
lường sóng Elliott không chỉ giới hạn trong các con số Fibonaci mà các con số điều hòa
(Harmnic) như: 50%, 78.6%, 88.6%, 100%, 127%, 161.8%, 200%, 261.8%, 300% hoặc
400% và thậm chí 423%, 500%, 600%.
Theo Elliot, hành vi của con người tuân theo tỷ lệ vàng hoặc các tỷ lệ Fibonacci
2. Định nghĩa chiều dài sóng và mối quan hệ.
Đầu tiên, chúng ta cần biết về chiều dài của các sóng được đo lường như thế nào.
Theo kinh nghiệm quan sát, mối quan hệ giữa các sóng theo tỷ lệ Fibonacci sẽ như sau:
 Sóng 2 thông thường sẽ thoái lùi 50%-62% so với sóng 1 với xác suất 71%.
Nguyên nhân khiến cho sóng 2 có tỷ lệ thoái lùi lớn vì phần lớn nhà đầu tư cho
rằng, xu hướng giảm giá dài hạn sẽ tiếp tục và sóng 1 chỉ là sóng phục hồi ngược
xu hướng. Đây là hành vi của sóng bán giảm giá.
Trong đo lường, chúng ta sẽ sử dụng công cụ Fibonacci Retracement như hình sau
 Sóng 3 thường hay là sóng mở rộng trong kịch bản sóng Elliott,vì vậy, chiều dài
của sóng 3 có xác suất 75% sẽ nằm ở 1.62 đến 2.62 lần chiều dài sóng 1. Tất
nhiên, có một số kịch bản , sóng 5 mới là sóng mở rộng nhưng điều này rất thường hay diễn ra ở sóng 3.
Trong đo lường, chúng ta sẽ sử dụng Fibonacci Extension như hình sau.
Cần lưu ý, ngoài sử dụng các mối quan hệ Fibonacci Extension giữa sóng 3 và
sóng 1, chúng ta có thể sử dụng tỷ lệ Retracement (mở rộng, tức từ 100% trở
lên) giữa sóng 3 với sóng 2.
 Sóng 4 thường hay có mối quan hệ với sóng 3. Có xác suất 60% sóng 4 sẽ thoái lùi
30%-50% so với sóng 3. Như vậy, tỷ lệ thoái lùi ở sóng 4 thường là thấp hơn so
với sóng 2. Tuy nhiên, nên nhớ đây là một kinh nghiệm chứ không phải là quy luật.
Chúng ta sẽ sử dụng tỷ lệ Fibonacci Retracement như hình sau để đo lường mục tiêu giá sóng 4.
Cần lưu ý, ngoài việc sử dụng mối quan hệ giữa sóng 3 và sóng 4 theo tỷ lệ
Fibonacci Retracement như nói trên, chúng ta có thể sử sụng các tỷ lệ Fibonacci giữa sóng 4 và sóng 2.
 Việc tính toán mục tiêu giá của sóng 5 có thể xảy ra theo nhiều tình huống khác
nhau tùy thuộc vào sự mở rộng của sóng 3. Nếu sóng 3 là sóng mở rộng, với chiều
dài sóng 3 từ 1.618 đến 2.618 lần chiều dài sóng 1, khả năng sóng 5 sẽ bằng 1 lần,
1.618 lần hoặc 2.618 lần chiều dài sóng 1. Lấy chiều dài này cộng vào đáy sóng 4
để có mục tiêu giá cho sóng 5.
Trong trường hợp sóng 3 là sóng thu hẹp, tức chiều dài sóng 3 sẽ ngắn hơn
1.618 lần chiều dài sóng 1, thì mục tiêu giá của sóng 5 sẽ được tính bằng 62%-
100% chiều dài của điểm khởi đầu sóng 1 và điểm kết thúc của sóng 3 (gọi tắt
là sóng 1-3). Lấy chiều dài này cộng vào đáy sóng 4 để có mục tiêu giá cho sóng 5.
Lưu ý, ngoài mối quan hệ giữa sóng 5 với sóng 1 hoặc sóng 5 với sóng 1-3,
chúng ta cũng có thể quan sát các tỷ lệ Fibonaci giữa sóng 5 với sóng 3, hoặc sóng 5 với sóng 4.
 Tỷ lệ Fibonacci cho các sóng hiệu chỉnh cơ bản như sau: Dạng zigzag
- Sóng B thông thường bằng 50% chiều dài sóng A và không nên vượt quá 75% chiều dài sóng A.
- Sóng C bằng 1 hoặc 1.62 hoặc 2.62 lần chiều dài sóng A. Dạng Flat
- Chiều dài sóng A, sóng B và sóng C gần bằng nhau Dạng Irregular
- Sóng B bằng 1.15 hoặc 2.25 lần chiều dài sóng A.
- Sóng C bằng 1.62 hoặc 2.62 lần chiều dài sóng A.
3. Thực hành phân tích sóng Elliott cho một số mã cổ phiếu ở TTCK Việt Nam.
“Lý thuyết là màu xám, còn cây đời mãi xanh tươi”. Giữa thực tế và lý thuyết luôn tồn tại
một khoảng cách và đòi hỏi bạn phải có hơn 10,000 giờ tập luyện trước khi trở nên thông
thạo một công cụ nào đó. Các ví dụ sau cho thấy trải nghiệm thực tế của tác giả khi phân
tích sóng Elliott. Các ví dụ được lựa chọn sao cho hơi khác với phần lý thuyết được đề
cập ở trên nhằm giúp bạn đọc nhận ra sự phong phú của sóng Elliott trong thực tế.
Trường hợp sóng 5 mở rộng (xem hình 4.7).
Mã cổ phiếu VCS có sóng (5) mở rộng chứ không phải là sóng (3). Chúng ta thấy rằng,
mặc dù sóng (3) đã mở rộng 1.618 lần sóng (1) nhưng sóng (5) còn bùng nổ lớn hơn.
Điều này xuất hiện khi VCS có sự thay máu trong cơ cấu cổ đông với sự ra đi của quỹ
đầu tư Red River Holding đã giúp cổ phiếu này bùng nổ vào năm 2015. Sóng (5) có khả
năng bằng 6 lần sóng (1). Điều này có thể gợi ý, giá cổ phiếu VCS đạt đỉnh tại mức giá
97,000 khi cuốn sách này được viết.