lOMoARcPSD| 61408350
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (26) – 10/08/2023
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HỒNG SƠN
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình tưởng HCM
- Các tác phẩm của Bác:
1, Bản án chế độ thực dân Pháp
2, Đường Cách mệnh (1927)
3, Cương lĩnh chính trị đầu tiên (So sánh với Luận cương chính trị - Trần Phú).
4, Tuyên ngôn độc lập (1945)
5, Thường thức chính trị (1953)
6, Đạo đức cách mạng (1958)
7, Di chúc (1969), được Bác viết năm 1965.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU Ý
NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Bác không mong muốn trở thành nhà tư tưởng hay lý luận, tuy nhiên Bác lại là nhà
tư tưởng, nhà luận học. Bác hướng tới hành động, đem lại giá trị cho toàn dân =>
Cần phải có lý luận. Tư tưởng “lập ngôn trước đã”.
- TTHCM thể hiện giá trị tốt đẹp nhất, tinh hoa của đất nước, dân tộc. Nghiên cứu
với tinh thần khách quan, khoa học - thể hiện xu thế hoạt động của thực tiễn Việt
Nam; tránh thần thánh, tuyệt đối hóa hay quá tình cảm.
1. Khái niệm tư tưởng HCM.
- Tìm hiểu ko chỉ để tôn vinh hay tự hào, m hiểu về tưởng của c để học
hỏi, noi theo.
- Hai học trò của Bác: Phạm Văn Đồng (chú Tô) và Võ Nguyên Giáp (chú Văn). -
Phạm Văn Đồng: “Bao giờ chúng ta làm đúng Bác, chúng ta thành công”.
+ Thời kỳ quá độ: theo Bác, cần đẩy mạnh thương nghiệp Tuy nhiên, chính phủ ta áp
dụng sai: áp dụng chế độ kế hoạch hóa. Theo Bác: “Công đều lợi” “Công nông giúp
nhau” – “Lưu thông trong ngoài”.
Sau sự kiện (nhìn nhận về Bác – tuy nhiên lại hiểu sai), các văn kiện đại hội Đảng (nhất là
các VB gần đây) – đều quay về nền móng tư tưởng của Bác.
lOMoARcPSD| 61408350
+ Tại sao lại không hiểu đúng Bác?
Khách quan: Sau khi Bác mất, Đảng ta vừa xây dựng XHCN miền Bắc, vừa đánh
Mỹ ở miền Nam. Không có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu về tư tưởng của Bác.
Chủ quan: Muốn hiểu đúng, cần phải có trình độ tư duy, lý luận cao.
+ Năm 2003, Nghị quyết đưa môn học vào giáo dục ĐH.
- Định nghĩa trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, T88: “TTHCM là một
hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề bản của cách mạng
Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển các giá trị truyền thống tốt của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tài sản tinh thần cùng to lớn quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi. Từ đó, khái quát được 4 nội dung:
(1) Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng HCM: TTHCM có giá trị, tính sâu sắc –
bởi vì nó mang bản chất cách mạng, khoa học (tính đúng đắn).
Tại sao HCM lại chọn học thuyết Mác (chân chính nhất học thuyết của Lênin): học thuyết
ML: hướng về đấu tranh giai cấp # tư tưởng HCM: đấu tranh dân tộc.
Việc cần chứng minh tính khoa học (đúng đắn hay không) cần thông qua hoạt động thực
tiễn:
Hoạt động thực tiễn: hoạt động SX VC, hoạt động CTXH, hoạt động thực tiễn khoa
học.
Tính khoa học tạo nên tính cách mạng: đổi cái cũ => cái mới (cái tiến bộ).
Như vậy tưởng HCM đã mang tính cách mạng (tiến bộ: đi lên một cách khách quan &
làm lợi cho con người)/ mang khía cạnh văn hóa, đạo đức, nhân văn.
(2) Nguồn gốc hình thành TTHCM: chương sau.
(3) Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM:
- Cái giỏi của HCM nói những vấn đề luận (vấn đề to) bằng ngôn từ nhỏ, đem
nó trở nên dễ hiểu và gần gũi hơn.
- 3 nhiệm vụ của chủ nghĩa XH (?) là: dân tộc (giải phóng, độc lập dân tộc, đã hoàn
thành); dân chủ (công bằng, văn minh); xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi đặt ra: Khi nào thì tiến tới chủ nghĩa cộng sản/kết thúc thời kỳ quá độ lên
XHCN?
Việc này không thể xác định được mốc thời gian, tuy nhiên muốn đạt tới CNCS, XH cần
làm nhiều, cần định hướng đúng. Khi đã điều tiết được giữa lao động và hưởng thụ...
lOMoARcPSD| 61408350
Việt Nam đặt ra mục tiêu:
+ 2030: thu nhập TB cao ~ 7500 $ (hiện nay khoảng 4000 $); nước đang phát triển. Thực
tế, hiện nay ở Sing ~ 80k $, TQ ~ 15k $.
+ 2045: nước phát triển (nước công nghiệp), thu nhập TB cao, ~ 25-28k $ (?), định
hướng xã hội CN.
(4) Giá trị, ý nghĩa của tưởng HCM: Không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam
mà còn để lại cho toàn dân tộc, nhân loại giá trị tài sản tinh thần vô giá. Không chỉ
mỗi Việt Nam khuyến khích học và làm theo Bác, mà cả ở Nhật Bản,...
*Quá trình nhận thức của Đảng: gắn với các kỳ của đại hội Đảng (hay là gắn với thực
tiễn hoạt động):
+ Hội nghị thành lập Đảng (3.2.1930): Khẳng định những nội dung bản trong tưởng
HCM về đường lối CMVN. Điều này thể hiện qua ơng lĩnh chính trị của Đảng do Bác
viết, thể hiện những nội dung tư tưởng rất cơ bản của HCM về cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, việc nhận thức được đúng sâu sắc tưởng của HCM không đơn giản,
ngay cả những học trò của Bác là Trần Phú, Hà Huy Tập... ng xảy ra bất đồng quan điểm.
Việc này xảy ra vì những tưởng, quan điểm của Bác đều mang tính kế thừa và đúng đắn,
sáng tạo; ngược lại so với Trần Png như 1 số người trong ĐCS Đông Dương, mang
tưởng rập khuôn, cứng nhắc, giáo điều. Đây cũng chính sai lầm của nhiều người trong
ĐCS DD và QTCS trong việc nhận thức đúng đắn tư tưởng của Bác.
+ Quan điểm QTCS và 1 số đại biểu ĐCS DD (sau năm 1930): Phê phán HCM trên 1 số
phương diện về đường lối lực lượng. Ngay cả Trần Phú, chỉ sau 8 tháng thành lập Đảng
(tháng 10.1930), ng bác bỏ tưởng của c, thể hiện việc thay ơng lĩnh chính trị
thành Luận cương chính trị của Đảng, có những nội dung mâu thuẫn với nhau.
+ Đại hội II (1951): Đảng ta đề cao tưởng HCM Học tập đường lối chính trị, tác
phong đạo đức cách mạng HCM (cho rằng đường lối CT, tác phong đạo đức cách mạng
của toàn Đảng, toàn n; chưa dùng “tưởng” “đường lối”. Đồng thời nhấn mạnh
việc học tập,... là điều kiện tiên quyết để Đảng ta mạnh và cách mạng đi đến thành công.
+ Điếu văn của BCHTW Đảng (9.1969) – Tại lễ truy điệu Bác: Đảng ta khẳng định HCM
Anh hùng giải phóng dân tộc.
+ 1976: Bác được tôn vinh người chiến cộng sản quốc tế lỗi lạc. Người chiến đi
đầu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 61408350
Bác có 2 sự nghiệp khác nhau: đấu tranh dân tộc – giải phóng dân tộc [ANH HÙNG GIẢI
PHÓNG N TỘC] VS đấu tranh giai cấp giải phóng giai cấp [NGƯỜI CHIẾN
CỘNG SẢN QT LỖI LẠC].
Đồng thời, năm 1976 diễn ra đại hội IV, đại hội đầu tiên được tổ chức phạm vi toàn quốc
(giải phóng VN, thống nhất đất nước). Trong đó, nội dung quan trọng là tôn vinh Bác, gọi
Bác bằng danh xưng tôn quý.
+ Đại hội V (1982) dường như quay lại ĐH II (1951): Đặc biệt coi trọng học tập tư tưởng,
đạo đức, tác phong HCM.
+ Đại hội VI (1986): Là đại hội rất quan trọng – đại hội đổi mới: đổi mới về tất cả: kinh tế,
chính trị, XH; trthành vấn đề sống còn đối với đất nước đổi mới trong hành động
trong thực tiễn. Muốn thế, cần phải đổi mới trong tưởng, nhận thức, duy. Đảng ta phải
ghi nhận, nắm vững bản chất cách mạng khoa học, kế thừa di sản quý báu về
tưởng và lý luận của chủ tịch HCM.
Công cụ, điều kiện để đổi mới thành công là vô cùng gian truân, không có tiền lệ.
+ Từ ĐH VI đến VII (1991): Đặc biệt đề cao TTHCM.
đây lần đầu tiên Đảng lấy CN Mác - Lênin tưởng HCM đặt ngang nhau, làm
nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho mọi nh động. Sau đó, năm 1996 2013 điều
này lại được khẳng định trong văn kiện cao nhất của ĐCSVN – Hiến pháp.
+ Đại hội IX (2001): Khái niệm TTHCM (cơ bản) - đến ĐH XI là đầy đủ hơn (định nghĩa
giáo trình sử dụng).
+ Đại hội XII (2016): Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin & tưởng HCM, vận dụng sáng
tạo phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tránh việc áp dụng rập khuôn, giáo
điều. (Đã kiên định, thì phải vận dụng sáng tạo và phát triển nó, giống như phát triển
từ chủ nghĩa không tưởng thành chủ nghĩa Mác Lênin. CN Mác (năm 40 TK 19, trong văn
bản Tuyên ngôn Đảng cộng sản).
Trên đây là quá trình nhận thức của Đảng ta, về phía thế giới: 1987, sự kiện UNESCO
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc) chính thức công nhận HCM với
2 danh hiệu kép là Anh hùng giải phóng dân tộc và Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
LHQ lúc đó 159 ớc, rất đề cao HCM, trong bối cảnh nước ta đang gặp rất nhiều bất
lợi CNXH đang trên con đường suy tàn, khủng hoảng. Trong phiên họp lần 24, kéo dài
từ 20/10 20/11/1987, LHQ xem xét 6 đề cử về danh nhân VHTG (TL, Ấn Độ, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nga, Đức, VN).
2. Đối tượng nghiên cứu môn học.
Đối tượng nghiên cứu của TTHCM là hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về cách
lOMoARcPSD| 61408350
mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới, cốt lõi là tư tưởng độc lập, dân chủ và
CNXH.
+ “trong dòng chảy của thời đại mới”: khi nghiên cứu về TTHCM, cần phải thấy sự gắn
bó giữa tưởng nh động. Bởi HCM ko chỉ thể hiện vai trò của nhà tưởng,
còn là nhà lãnh đạo cách mạng. Về con người và sự nghiệp, tư tưởng và sự nghiệp – ta tìm
hiểu Bác qua các tác phẩm của Bác, các tác phẩm viết về Bác, qua chính cách mạng VN,
đường lối của Đảng vì đó là sự vận dụng từ tư tưởng của Bác.
3. Phương pháp nghiên cứu (không chỉ nghiên cứu mỗi TTHCM mà còn các môn
khoa học khác).
a, Phương pháp luận: chung hơn, khái quát hơn.
PP luận chung nhất về các khoa học luận, CTXH: trở thành nguyên tắc của nhà nước,
của tư duy Học thuyết Mác: không chỉ đưa ra công cụ để giải phóng, mà trước tiên cung
cấp cho con người tư duy về PP duy vật biện chứng, PP duy vật lịch sử (biện chứng rộng
hơn). Duy vật biện chứng nghiên cứu về tự nhiên (chủ yếu) và xã hội; Duy vật lịch sử vận
dụng biện chứng về TN để đi đâu vào lịch sử thế giới con người.
Học thuyết Mác cung cấp cho con người công cụ, PP tư duy để nhận thức thế giới
từ đó giúp cho các ngành khoa học cụ thể xác định được PP luận. - (1) Thống
nhất tính đảng và tính khoa học:
+ Tính đảng: Tất cả học thuyết CTXH đều mang tính đảng – thực chất là tính giai cấp: bảo
vệ, thuyết minh ý chí của GC thống trị => SD học thuyết đó trở thành công cụ thống trị xã
hội.
đây, CN MÁC - LÊNIN tưởng HCM đều mang tính đảng, tính đảng (cộng sản)
của giai cấp công nhân. Bên cạnh các tư tưởng mang tính đảng CS, thì có nhiều học thuyết
trên thế giới mang luận chính trị sản = học thuyết CTXH của tư sản cũng mang tính
đảng (tư sản), nhưng đó bảo vệ giai cấp sản >< Học thuyết MÁC NIN &
TTHCM: bảo vệ, thuyết minh ý chí của giai cấp CN.
Như vậy, khi tiếp cận và nghiên cứu TTHCM, ta cần đứng trên lập trường tính Đảng cộng
sản của giai cấp CN.
Vừa mang tính chính trị (giai cấp) vừa mang tính nhân dân; Vì sứ mệnh của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp công nhân, đồng thời lại giải phóng hội (bảo vệ lợi ích của
cả xã hội) => Mang tính nhân văn, tiến bộ.
+ Tính khoa học: Tính đúng đắn. Sứ mệnh của GCCN (tính Đảng) tuân theo quy luật khách
quan, đúng đắn => Vừa mang tính Đảng vừa mang tính khoa học.
lOMoARcPSD| 61408350
Sự thống nhất: Sự nghiệp của giai cấp công nhân từ thực tiễn, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của GCCN là đúng – là sự lựa chọn của lịch sử.
- (2) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: được nhắc đến rất nhiều ở Triết học.
+ HCM: cái chi phối, xuyên suốt thành công chính ở chỗ luận thực tiễn hòa quyện,
trước tiên là đề cao thực tiễn.
Mác: tất cả các học thuyết trước đây đều không giúp cải tạo thực tiễn.
HCM khác với c Ăng ghen: Xuất phát của Bác không phải nhà luận; Bác tìm
đường cứu nước vì c đã nghiên cứu các phong trào cứu ớc thất bại, nhận thấy cần
phải ra đi để tìm được giải pháp thực tiễn mới. Việc hoạt động thực tiễn (tự mình trở thành
công nhân, vô sản, người lao động) giúp Bác có tri thức thực tiễn, từ đó đi đến lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
=> Tại sao nhiều người ra nước ngoài tìm đường cứu nước, chỉ Bác mới đi đến
luận Mác - Lênin? Vì Bác đã trải qua thực tiễn các hoạt động của người công nhân.
=> Dùng chính lý luận đó để kiểm tra với thực tiễn ở VN.
Thực hành => Hiểu biết => Lý luận => Thực hành ....
Lý luận mà không có thực hành: Lý luận suông; Thực hành mà không có lý luận: thực tiễn
quáng. Muốn phát triển luận, cần phải thông qua thực tiễn; thực tế lý luận để
dùng trong thực tiễn – thực tiễn thì không bao giờ dừng lại. Vì vậy lý luận cũng luôn phát
triển.
Không thể lấy kinh nghiệm thuần túy thay thế cho tri thức khoa học; tránh sự cảm tính,
quáng.
Học phải đi đôi với nh, lý luận mũi tên - thực tiễn cái đích => luận phải hướng
đến thực tiễn.
+ Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”: Lời tựa: “Muốn CNXH khi đã trở thành khoa học,
phải được đối xử n1 khoa học.” => Cần phải bổ sung, phát triển từ chính thực tiễn;
sinh ra từ thực tiễn thì phải phát triển từ thực tiễn. Nếu như coi việc nghiên cứu đã xong
rồi, nghĩa là tự biến nó thành một học thuyết khó hiểu. - (3) Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Nắm bối cảnh ra đời của học thuyết đó iều kiện khách quan), thì mới hiểu được
=> tác động rất lớn đến tư tưởng.
+ Bác: Học thuyết Mác - Lênin (TK 19, các nước châu Âu) rất đúng, rất khoa học - khi áp
dụng o VN (TK 20, không phải bản) thì thể áp dụng được không ? => Có thể áp
dụng, nhưng phải phù hợp đúng với thực tiễn, bối cảnh Việt Nam.
- (4) Quan điểm toàn diện và hệ thống
lOMoARcPSD| 61408350
+ Đứng trên nguyên rất bản của CNDV BC: mối liên hệ phổ biến - mối liên hệ toàn
diện; phạm trù cái chung - cái riêng => hệ thống (không sự vật, hiện tượng nào tồn tại
riêng, một mình).
+ Nhiệm vụ của khoa học chỉ ra mối liên hệ đó => Bộc lộ bản chất, khuynh hướng của
sự vật đó.
=> Cách nhìn toàn diện, nhìn nhận sự vật luôn luôn vận động, có mối quan hệ với nhau.
+ Mối quan hệ cái chung - cái riêng: thông qua cái chung, cái riêng tồn tại biệt lập - có cái
riêng thì mới tạo nên cái chung.
Bác nhìn đấu tranh n tộc vs đấu tranh giai cấp; nhìn cách mạng VN vs thế giới, nhìn
chính trị thông qua kinh tế, xã hội, văn hóa. Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. - (5)
Quan điểm kế thừa và phát triển
+ Nguyên lý về sự phát triển: tất cả đều trong quá trình vận động, thay đổi và phát triển.
3 quy luật của sự phát triển: nguyên nhân của sự phát triển (thống nhất đấu tranh của
các mặt đối lập); những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất ngược lại (quy
luật lượng chất); kết quả (phủ định của phủ định).
+ Bỏ qua chủ nghĩa bản (nhưng không phải phủ định hoàn toàn) = tham gia, phát huy
sức mạnh của thời đại, của toàn cầu - bỏ qua thiết lập thống trị của quan hệ sản xuất tư bản
(chứ không phải bỏ qua mọi yếu tdính đến bản), để kinh tế NN/kinh tế hội chủ
nghĩa là chủ đạo. Không thiết lập KT tư bản, nhưng vẫn sử dụng kinh tế tư bản.
Bỏ qua kiến trúc thượng tầng bản, nhưng tiếp thu những kiến thức người lao động
tư bản đã đạt được trước đó.
=> Thay đổi tư duy, khiến cho kinh tế,hội Việt Nam thay đổi hoàn toàn. b,
Phương pháp cụ thể: cụ thể hóa những PP luận
- (1) PP logic - lịch sử: chung cho tất cả các khoa học, logic bản chất, tất yếu. Từ
trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ đó trở thành tư duy tính (KN, phạm
trù, nguyên lý,...) phản ánh gián tiếp hiện thực => Thể hiện tư duy lý luận (logic).
+ Khái niệm: cái chung, để phân biệt những cái khác đó => Cái logic.
+ Cái logic phải gắn với cái cụ thể (lịch sử): tránh rập khuôn, máy móc. Từ đó tạo nên cái
riêng, cái khác biệt trong cái chung (VD: CNXH ở Trung Quốc VS Việt Nam).
=> Vận dụng cái chung đó theo từng cái riêng, tùy theo điều kiện lịch sử cho phù hợp, hài
hòa.
lOMoARcPSD| 61408350
+ Quá nghĩ đến cái riêng - chủ nghĩa kinh nghiệm. Quá logic không quan tâm tới lịch
sử => Giáo điều, rập khuôn.
- (2) Phương pháp kết hợp phân tích văn bản với nghiên cứu cuộc đời hoạt động thực
tiễn của Hồ Chí Minh:
- (3) PP chuyên ngành, liên ngành: TTHCM rất rộng, bao hàm rất nhiều mặt.
4. Vị trí môn học
4.1. Quan hệ giữa môn TTHCM với môn triết học, kinh tế CT, chủ nghĩa XH khoa học
Quan hệ biện chứng thống nhất
Triết học, KTCT, CNXHKH sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc
tư tưởng trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của TTHCM.
+ Vai trò, mục đích: học thuyết Mác - luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của GCCN => giúp
cho GC công nhân giải phóng giai cấp, hội => đích cuối cùng xây dựng thành công
CNXH.
Vai trò riêng, sự hỗ trợ của 3 bộ phận trong Chủ nghĩa M – L là gì?
+ Nhiệm vụ của:
Triết học: khoa học - nghiên cứu quy luật chung nhất của tất cả (tự nhiên, hội,
con người). Triết học gồm CNDV BC và LS (sự vận dụng của DVBC vào lịch sử).
Từ đó rút ra quy luật: 5 hình thái hội lịch sử loài người phải trải qua (thông
qua cách mạng xã hội), trong XH sẽ có 1 giai cấp lãnh đạo các giai cấp khác =>
Đó sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó. Nhưng giai cấp đó chưa tưởng cụ thể
(tất yếu nhưng ở mức chung)
KTCT: quy luật kinh tế => Phương thức SX bản phải bị thay thế bởi PTSX XHCN
(tất yếu dưới góc độ kinh tế); trong XH một giai cấp chủ chốt để chuyển từ SXTB
sang SX XHCN – giai cấp công nhân. Kinh tế chưa đủ, của cải vật chất chưa đủ =>
cần có chế độ chính trị (hành vi chính trị, hành động chính trị XH)...
CNXHKH: thành lập đảng cộng sản, đưa ra đường lối chiến lược để thực hiện cách
mạng, đưa giai cấp CN đấu tranh lại CNTB, thực hiện cách mạng - hoàn thành sứ
mệnh chuyển từ TBCN sang XHCN.
+ Sự hỗ trợ: KTCT, CNXH làm cho nguyên của TH thể hiện trong thực tiễn; TH cái
soi đường, chỉ lối cho KTCT, CNXH.
Khi CNXH được thành lập, xây dựng xong trên toàn thế giới => Sứ mệnh của GCCN mới
hoàn thành => Nguyên lý của CN M – L mới hoàn toàn đầy đủ, đúng đắn.
=> TTHCM là vận dụng hoàn toàn CN M – L (nền tảng cơ bản) vào cách mạng VN (ngoài
đấu tranh giai cấp còn có đấu tranh độc lập dân tộc);
lOMoARcPSD| 61408350
=> HCM vận dụng sáng tạo phát triển những nguyên triết học, KTCT và CNXHKH
vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN => Nâng nguyên (3 bộ phận) lên một tầm cao
mới.
Thực chất tìm đường cứu nước tìm đến chủ nghĩa M L, từ đó vận dụng sáng tạo vào
cách mạng VN. Chính vì thế, ta mới gọi là “tư tưởng” HCM.
4.2. Với môn LSĐ VN
+ HCM là người sáng lập, rèn luyện và là lãnh tụ của ĐCS VN
+ HCM người tìm kiếm, lựa chọn, vạch ra đường lối CM đúng đắn cho sự nghiệp CM
VN.
+ TTHCM là một bộ phận quan trọng nhất, cùng với CN MÁC - LÊNIN tạo nên nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của ĐCS VN.
5. Ý nghĩa học tập môn học
- Góp phần nâng cao năng lực duy luận -
Giáo dục thực hành đạo đức cách mạng -
Xây dựng và rèn luyện phương pháp công tác.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HCM
I. Cơ sở hình thành TTHCM
- CS khách quan (thực tiễn KTXH; tư tưởng LL) -
CS chủ quan:
1. CS thực tiễn
a. Tình hình trong nước
- Đặc trưng của XH thuộc địa (mâu thuẫn của toàn thể dân tộc với thực dân Pháp) +
phong kiến (giai cấp ND với giai cấp phong kiến/địa chủ); ngoài ra còn nhiều mâu
thuẫn khác, nhưng không phải chủ yếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức
đúng và giải quyết đúng.
- Cần phải đặt mâu thuẫn dân tộc lên trên - từ đó thể giải quyết mâu thuẫn giai cấp
dễ dàng. Không nên giải quyết mâu thuẫn của giai cấp trước => Sai lầm.
+ Các phong trào yêu ớc thất bại do thiếu hệ tư tưởng (gồm 2 giai đoạn). Khủng hoảng
hệ tư tưởng là của 1 giai cấp.
+ Giai đoạn 1: Giữa - cuối TK 19 các phong trào yêu nước thất bại (hệ tưởng phong
kiến) >< phương Tây đã được giải quyết.
lOMoARcPSD| 61408350
Vua chúa không quan tâm đến lợi ích của dân tộc (bảo thù, trì trệ, không canh tân phát triển
đất nước). Trách nhiệm đầu tiên thuộc về vua chúa.
+ Giai đoạn 2: Hệ tư tưởng tư sản không phù hợp: phong trào Đông du, Duy tân… Tại sao
lại lấy hệ tư tưởng tư sản chống lại tư bản (Pháp)?
=> Lý do Bác phải ra đi tìm đường cứu nước. Bác sinh ra vào bối cảnh xã hội đen tối nhất:
XH VN vào cuối TK XIX, đầu thế kỉ XX.
Sự khác biệt so với những người làm cách mạng khác: HCM nắm bắt được bối cảnh thời
đại: gắn cách mạng VN vs cách mạng thế giới; gắn đoàn kết trong nước với đoàn kết quốc
tế
b. Bối cảnh thời đại
- Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền đế quốc
(bộc lộ bản chất thống trị ban đầu) => oạn tột cùng của CNTB: không thỏa
mãn sự bóc lột trong nước mà hướng ra các nước khác, biến các dân tộc khác thành
thuộc địa.
- dân tộc trthành vấn đề quốc tế lớn (trước đó vấn đề đấu tranh giai cấp)
nhiệm vụ hàng đầu là nhiệm vuu giiar phóng dân tộc
- CM giải phóng dân tộc và CM sản thế giới chung 1 bản chất => CM giải phóng
dân tộc muốn thành ng phải đi đến quỹ đạo của CM sản - CM tháng 10 Nga
mở ra thời đại mới: thời đại quá độ lên CNXH.
HCM: CM tháng 10 Nga - sự kiện đại nhất của lịch sử thế giới đầu thế kỉ 20 (cuộc CM
vô sản điển hình) - tạo điều kiện thiết lập CNXH.
Ko chỉ ý nghĩa với dân Nga, còn mở ra chu kì mới, thay thế thời đại này bằng thời
đại khác (hình thái XH này = hình thái XH khác). Sau CM tháng 10 - trật tự xã hội CN.
Không phủ nhận vai trò của CNTB => Ko giải quyết được mâu thuẫn XH => Hướng tới
xã hội tiến bộ hơn, CNXH.
Tớc đó, loài người đã thực hiện cách mạng vô sản: Công xã Pari => Thất bại.
=> Tác động đến HCM: nhiệm vụ đấu tranh của CMVN giải phóng dân tộc; lựa chọn
con đường quá độ lên CNXH sau khi giải phóng dân tộc (vấn đề thời đại).
2. Cơ sở lý luận
a. Truyền thống văn hóa dân tộc: không phải sở quyết định quan trọng nhất (vì các
nhà yêu nước khác cũng mang điều đó).
- Chủ nghĩa yêu nước: là chủ nghĩa đầu tiên đưa đến chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Không phủ nhận nét đẹp VH phương Tây, nhưng vẫn không làm mai một giá trị bản sắc
dân tộc.
lOMoARcPSD| 61408350
=> Điều kiện hình thành dân tộc châu Úc, châu Mỹ Latinh chưa điều kiện cụ thể;
mà lại cưỡng ép hình thành = Phủ nhận cái vốn có => Mâu thuẫn sắc tộc, nội chiến
+ Vấn đề dân tộc ở VN hình thành từ rất lâu (không giống CNTB châu Âu: hình thành
CNTB mới dân tộc): nhu cầu cố kết dân tộc đặt ra từ sớm, do hoàn cảnh đặt ra - phải
chống lại các thế lực ngoại xâm, cần liên kết một khối thống nhất. Đồng thời cần chống
thiên tai, bảo vệ mùa màng, đê điều (phương Tây không cần vất vả như vậy). Truyền thống
đoàn kết do điều đó tạo nên, hình thành bản sắc trở thành giá trị truyền thống dân
tộc.
+ Bài học về sự đồng sức đồng lòng, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích cộng đồng lên trên => Trong
thời kì Covid-19.
- Cần cù, thông minh, sáng tạo, quý trọng người hiền tài, luôn tiếp thu các giá trị văn
hóa, văn minh của nhân loại.
- Lạc quan, yêu đời: giúp Bác vượt qua bao gian truân thử thách => vẫn luôn tin vào
tương lai, đầy tinh thần lạc quan.
+ Có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của chính bản thân mình
+HCM người VNam nhất trong những người VN: đi nhiều, trải nhiều để hiểu thêm về
mình (nhìn con sông Lam bằng con mắt của đại dương).
b. Tinh hoa nhân loại
HCM biểu tượng của khoan dung n hóa: Tôn giáo Giê su - lòng nhân ái cao cả ; CN
Mác: phương pháp làm việc biện chứng; Khổng tử: tu dưỡng đạo đức nhân; CN Tôn
Trung n - CS phù hợp với nước ta; Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho nhân loại. Nếu bây
giờ họ còn sống, họ sẽ chung sống như những người bạn thân thiết - Tôi (HCM) nguyện là
học trò nhỏ của những người đó.
*Tư tưởng, văn hóa phương Đông -
Khái quát về Nho giáo:
+ Khổng Tử là thánh nhân TQ - người thành lập ra Nho giáo: đa số các nước phương đông
đều theo tư tưởng Nho giáo. Đến nay TQ vẫn rất đề cao văn hóa, gốc là văn hóa Nho giáo.
+ Bối cảnh của Nho giáo: Thời kỳ Xuân Thu chiến quốc: mọi thứ đảo lộn => Đặt ra vấn đề
làm thế nào để cứu thế
+ Xây dựng học thuyết để điều tiết chế ước nhân tâm - sự bất ổn về nhân tâm (dẫn tới bất
ổn CH, chính trị): đưa ra Nho giáo, để tất cả mọi người phải tuân theo.
lOMoARcPSD| 61408350
+ Tất cả chúng ta (người dân Việt Nam) đều bị ảnh hưởng bởi Nho giáo (được coi 1 bộ
phận hình thành nên nền VH VN) - ít hay nhiều, muốn hay không, ý thức được
hay không.
- Hồ Chí Minh và Nho giáo:
+ Vận dụng phát triển Nho giáo lên một tầm cao mới (được xử lý bằng thế giới quan mới).
Quan trọng là “gạn đục khơi trong” - tầm vóc của nhà tư tưởng. Bác khẳng định, Nho giáo
ảnh hưởng rất lớn: “Nhà Nho cấp tiến” (cha của Bác: Nguyễn Sinh Sắc) >< Nhà Nho
bảo thủ.
+ Trình độ Nho học của Bác: ngang với cha, thể đỗ phó bảng (~ tiến sĩ). Nhưng mục
đích của Bác không phải để đi thi, đỗ đạt làm quan. Thực tế Bác muốn tăng cường hiểu
biết, cái tiến bộ thì tiếp thu: Triết hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình
trị, thế giới đại đồng (Chuẩn mực - Đạo Trung hiếu: trung thành (một cách tuyệt đối) - với
vua; hiếu - cha mẹ, gia đình)
=> Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân nước của dân - hệ tưởng Mác - xít
(khác với Nho giáo: dân là của nước: hệ tư tưởng phong kiến) + Hạn chế:
tưởng đẳng cấp, bất bình đẳng (hệ tưởng thống trị bảo vệ giai cấp thống trị,
không có sự bình đẳng. Đa số người dân là tiểu nhân, phải phục tùng quân tử (quan
lại), quan lại là cha mẹ của dân/không hề có sự bình đẳng; còn lại là sĩ quân tử (nhà
Nho).
Coi thường lao động chân tay: làm nghề gì, khi hoàn thành tốt cũng cần tôn
trọng.
Coi thường phụ nữ: địa vị của người phụ nữ cực kì thấp, không được coi trọng.
Ngày trước, 8 chữ vàng phụ nữ VN: Anh hùng bất khuất, trung hậu đảm đang.
- Lão giáo;
Lão Tử: sinh ra cùng thời với Khổng Tử. Người đầu tiên ở TQ bàn về vũ trụ, thế giới.
+ Đạo Đức Kinh: bàn về vũ trụ, thế giới:
Đạo: bản nguyên của thế giới; quy luật sinh thành; biến hóa của vạn vật - lớn đến
mức ko ai hiểu, ko ai đặt tên được.
Đức: hiện tồn của đạo trong mỗi sự vật; cái tồn tại, nuôi dưỡng, chi phối vạn vật.
=> Sự phân biệt mang tính tương đối, trong đạo có đức, trong đức có đạo.
+ Quy luật của Đạo:
QL biến hóa âm dương: được biểu hiện ở dạng khai, mọi vật đều 2 mặt - thế
giới cũng vậy, cần phải có đủ âm dương.
QL cân bằng: nguyên lý của vũ trụ, tồn tại vĩnh hằng, cân bằng.
lOMoARcPSD| 61408350
QL phản phục: quy luật tuần hoàn, không tồn tại vĩnh viễn, mãi mãi - thực
chất sự biến hóa âm dương (sinh trụ dị diệt) => Luật của tự nhiên, lẽ phải. + Quan
niệm về con người: vi và hữu vi - đề cao con người suy nghĩ và hành động theo
vô vi (đừng can thiệp nhiều và làm trái với tự nhiên);
+ Quan niệm về chính trị, xã hội: thuyết “Vô vi nhi trị” - người đứng đầu đừng can
thiệp vào người dân quá sâu, đừng cai trị quá hà khắc, chỉ can thiệp khi cuộc sống họ khổ
quá => thuận theo tự nhiên.
=> tưởng: vua tôi đồng lòng, bằng lòng với cái mình có; thuần phác, trở về với tự
nhiên.
=> Ảnh hưởng của Lão giáo với Hồ Chí Minh:
- Bác khuyên chúng ta phải hòa hợp, tôn trọng tự nhiên - Tết trồng cây, gây ra ô nhiễm
môi trường (làm mất cân bằng tự nhiên)…
- Bác nói rằng, quan liêu phải liêm chính, chăm lo hết mình cho dân,… Dân phải làm
đúng nhiệm vụ của mình, không tham lam, hiền lành, chất phác, gây ra sự can thiệp
trái với tự nhiên,...
=> Tiếp thu và phát triển ở một tầm mới, một thế giới quan mới.
+ (1) Không ham ng danh phú quý, không dục vọng cao. Bác là tấm gương: không
bao giờ nghĩ cho riêng mình, cả cuộc đời. Bác khuyên: Ít lòng ham muốn vật chất.
+ Tác phẩm Đường cách mệnh: Nói về đạo đức, cũng nói về cách mạng (không đạo
đức không làm được CM).
+ 1946: Bác trở thành chủ tịch nước, là do đồng bào ủy thác cho: “Khi nào đồng bào cho,
tôi vui lòng được lui”, không tham vọng vật chất. Khi đồng bào đã tốt đẹp hơn, Bác muốn
trở về chốn bình yên, để hưởng thú vui tự nhiên => vô vi.
+ (2): Liêm khiết: trong sạch, giản dị, khiêm tốn, nhân từ - tiết kiệm (để giả), nhân từ
(để dũng cảm); không dám coi mình đứng trước người khác (để đứng trước vạn vật); chan
hòa, gắn bó với thiên nhiên.
- Phật giáo (so với Nho giáo tác động nhiều hơn, vì khu vực đó sùng Nho giáo hơn):
+ Bác sang Thái Lan: phải đóng giả tăng - tiếp thu được điều tốt đẹp của Phật giáo: từ
bi, cứu khổ cứu nạn. Con người tạo nên vạn vật, vạn vật tạo nên con người (không được
sát sinh); nguyên nhân của sự khổ: tham quá, sân si quá. Triết của Phật về sự giải
thoát; coi trọng tinh thần bình đẳng: ai cũng thể trở thành Phật; không phân biệt đẳng
cấp.
+ Hạn chế: duy tâm, thủ tiêu hành động, đấu tranh của con người => Các tôn giáo đều phản
ánh ảo về thế giới, thần thánh hóa (vốn năng lực của con người) Nhìn từ góc độ
nhân sinh, Tôn giáo rất quan trọng.
lOMoARcPSD| 61408350
=> Nguyên nhân hình thành tôn giáo: sự kém hiểu biết của con người về thế giới + sự bất
hạnh của con người. Tôn giáo là trái tim của những sinh vật không có trái tim; là bộ phận,
nhu cầu quan trong đời sống con người, vì tất cả đều hướng thiện, hướng tới đạo đức.
- CN tam dân (Tôn Trung Sơn - lãnh đạo CM Tân Hợi): cuộc CM Tân Hợi không
thành công, còn cách mạng VN thành công.
+ Ưu điểm: các chính sách có sự phù hợp với thực tiễn nước ta.
+ cuộc CM thất bại, nhưng thuyết 3 dân vẫn mang giá trị nhất định: n tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc => gốc của “Độc lập - tự do - hạnh phúc” (tiêu ngữ)
=> Sự khác nhau giữa chủ nghĩa Tam dân VS câu tiêu ngữ (hay là mục tiêu của cách mạng
VN): xuất phát từ cái thế giới quan ban đầu - CN tam dân với đích đến hướng dân tộc
TQ đi tới chủ nghĩa bản; ngược lại cách mạng của Việt Nam do Bác Hồ lãnh đạo, dẫn
dắt có đích đến là Chủ nghĩa cộng sản, mà trước mắt là quá độ chủ nghĩa xã hội.
=> Sự khác nhau giữa 2 chế độ kinh tế hội này luôn mâu thuẫn, và từ đó nó chi phối suy
nghĩ, hành động, chiến lược khác nhau của 2 cuộc cách mạng. *Văn minh phương Tây
- Nền văn minh phương Tây ảnh ởng lớn tới Bác, thời gian Bác các nước
phương Tây để tìm ra con đường cứu nước rất dài. Một số nhà hiền triết: John Locke,
Rút xô, G.E. Lessing, Kant (duy tâm chủ quan), Hê ghen (biện chứng duy tâm),
+ Mặt tích cực với mặt hạn chế của triết học ghen: Tích cực - phép biện chứng; Hạn
chế - duy tâm => Thuần túy nhận thức, tinh thần duy tâm => Rời xa thực tiễn, Không giải
quyết được câu chuyện thực tiễn trong xã hội.
+ Sự vận động tinh thần thế giới - quy định, chi phối thế giới vật chất. Thực tế sự biến đổi
có được do tinh thần => Mác không đồng tình, vì sự thay đổi của vật chất mới thay đổi
được sự vận động trong thế giới tinh thần (Duy vật biện chứng).
- Gọi là văn minh chứ ko phải văn hóa vì nó mang tính hiện đại, sáng tạo và đi trước
so với văn hóa của phương Đông rất nhiều:
+ Trong đêm trường Trung cổ (thời phong kiến phương Tây), việc phát triển khoa học
không được coi trọng, trì trệ - nhiều nhà khoa học đã phải hi sinh cả mạng sống để bảo vệ
phát hiện của mình. Từ khi CNTB ra đời, thay đổi con người, thay đổi nhận thức =>
Giúp cho giá trị văn minh phương Tây phát triển rất mạnh, trải qua 2 thời kì:
Thời kì Phục hưng: bắt đầu từ nước Ý thế kỉ 15, khôi phục những giá trị cũ từ chế
độ phong kiến đã từng tồn tại & phát triển (VD như Hy Lạp & La Mã); đề cao giá
trị con người, giá trị hiện thực
Thời kì cận đại: đề cao thành tựu khoa học trí tuệ; đề cao công bằng dân chủ; Được
gọi là thời kì của những người khổng lồ, khổng lồ ở tầm vóc trí tuệ
lOMoARcPSD| 61408350
+ Thành tựu mang lại: nền văn minh ra đời cùng với chủ nghĩa bản phương Tây =>
Không thể phủ nhận của CNTB: không chỉ thiết lập chế độ bản (tiến bộ hơn nhiều
hội phong kiến)tạo ra rất nhiều gtrị cho văn minh phương Tây, tạo ớc ngoặt cho
sự phát triển
- Tập trung ở 2 khu vực chính: Tây Âu (chủ yếu là Anh & Pháp); châu Mỹ (Mỹ).
- Tạo thành 2 hệ giá trị: phát triển rất mạnh => Làm cho các nước phương Tây thay
đổi: LLSX phát triển (công nghiệp phát triển từ
thành tựu khoa học công nghệ)
=> Hình thành thói quen về tư duy của phương Tây # thói quen tư duy của phương Đông:
Hình ảnh 1 người phương Tây đi về hướng mặt trời, 1 người phương Đông đi về hướng cái
bóng của mình, ta rút ra nhận xét:
+ Không tuyệt đối hóa, chỉ quan tâm thế giới bên trong (Đông) # Phương Tây: quan tâm
đến cái bên ngoài, cái khách quan.
+ Từ đó, Các quốc gia xu hướng hướng về phương Tây học hỏi, giao lưu (nhất các
nước phương Đông): điển hình là con đường tơ lụa.
Giá trị tiến bộ, nhân văn
+ CMTS Pháp 1789 - tuyên ngôn dân quyền & nhân quyền con người
+ CM Mỹ 1776 - tuyên ngôn độc lập - đề cao nhân quyền
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: HCM tiếp thu tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các Khai sáng Pháp: Rút (Khế ước hội); Mongtexkio (Tinh thần pháp luật).
=> Đề cao vai trò nhân, hướng tới sức mạnh, lợi ích nhân - hướng tới giải phóng
nhân, con người (Thành công) => do cách mạng Phương Tây phát triển: duy phương
Tây: đề cao tính cá nhân hơn tính cộng đồng.
+ Tuy nhiên cái quá cũng không tốt: họ phủ nhận tính cộng đồng, đề cao chủ nghĩa
nhân độc hại; hay như phương Đông: quá đề cao tính cộng đồng, quên đi vai trò của
nhân.
+ Hầu hết các nước phương Tây đều đề cao công bằng, bình đẳng, tự do,... GC tư sản đứng
lên tuyên bố trong hiến pháp, đạo luật,.. (VB pháp lý); họ đều thừa nhận quyền con người
- nét tiến bộ vượt bậc so với chế độ phong kiến trước đó.
+ Điều này ít nhiều vẫn được thực hiện trong thực tế, được thừa nhận trong văn bản
pháp lý (như trên).
(1) Thành tựu khoa học công nghệ:
(2) Chủ nghĩa nhân văn phương Tây:
lOMoARcPSD| 61408350
=> Đề cao dân chủ, pháp quyền của CN nhân văn phương Tây *Tác
động của văn minh phương Tây với HCM:
- Việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn của HCM:
+ Việc Bác sang nước ngoài: Các nước phương Tây nhờ các giá trị của văn minh của mình
đã thuyết phục Bác đến. Vì trước đó, văn hóa phương Đông Bác được tiếp xúc tốt đẹp
nhưng chưa đủ để Bác có được kiến thực thực tiễn hay con đường đúng đắn; Bác tiếp xúc
văn minh Phương Tây từ khi ở trong nước: cha Bác là nhà nho tiến bộ, ông nói muốn đánh
pháp phải sang Pháp, phải hiểu người Pháp,
+ Từ nhỏ Bác đã được học trường do người Pháp dạy, do cha Bác gửi sang: trường Pháp
Việt Vinh - Huế - Quy Nhơn. Những thầy giáo người Pháp hay thầy giáo Việt du học
Pháp => Truyền bá giá trị văn minh phương Tây đến Bác.
=> Những giá trị ấy sức hấp dẫn lớn đối với Bác, mới so với phương Đông: sự
công bằng chỉ xuất hiện trong chủ nghĩa tư bản >< xã hội phong kiến phương Đông, công
bằng chưa từng có (yêu cầu về vai vế).
=> Cái hay của Bác là hiểu được rằng: điều họ nói về tiến bộ ở phương Tây # điều họ làm
với nước ta: Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa với Bác, mà còn tới cả dân tộc - Tác
động về tư tưởng, lý luận:
+ Về chính trị công bằng, dân chủ, đường ớng chiến lược hay giải pháp ảnh hưởng của
phương Tây rất rõ, rất sâu sắc. Thể hiện không chỉ trong tư tưởng mà còn trong văn phong
của Bác (Tuyên ngôn độc lập)
- Lối sống, phương pháp ứng xử: của nhà hiền triết phương Đông (phong cách tham
thúy, ung dung, tự tại) + chính khách phương Tây (lịch lãm, linh hoạt, sáng tạo).
=> Khái quát chung (3): Slide
+ NAQ người tầm mắt thiên tài, từ rất sớm không tưởng đối chọi giữa các nền
văn hóa, văn minh luôn có thái đô thâu hóa, tiếp thu bằng tinh thần khiêm tốn, ham học
hỏi. Là một nhà tư tưởng, Bác luôn coi mình là một học trò nhỏ của những vĩ nhân.
=> Tìm ra sự thống nhất trong sự khác biệt.
+ Bác nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng văn hóa, tưởng Đông - Tây với tâm thế người
làm cách mạng (làm thực tiễn) chứ không phải học giả => các bài viết của Bác đều mang
tính hiệu quả, ứng dụng rất cao >< không sa đà vào phạm trù, nguyên lý trừu tượng.
+ HCM là mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn, thiên tài những giá trị văn hóa đông
Tây trên nền tảng, căn cốt truyền thống dân tộc & ánh sáng thế giới quan, phương pháp
luận của CN Mác - Lênin.
lOMoARcPSD| 61408350
=> Nhìn trong tương tác hữu cơ: với nền tảng gốc là văn hóa dân tộc + văn hóa, văn
minh phương Tây + trải nghiệm thực tiễn (phong trào vô sản hóa,…) => Bác đến được với
CN Mác - Lênin.
=> Cái khác biệt, cái quyết định thành công so với các nhà yêu nước khác; Giải thích tại
sao chỉ có Bác mới đến được chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm ra con đường cứu nước.
=> Đối với giai cấp công nhân: Người làm cách mạng cần hiểu nỗi vất vả, sự bị bóc lột của
họ; tuy nhiên muốn hiểu được vai trò của họ (KHÓ) trong mối quan hệ hội thì cần đứng
vào hàng ngũ đó thì mới hiểu được.
*Chủ nghĩa Mác - Lênin
+ HCM khẳng định vai trò của CN Mác - Lênin (buổi trước):
- Trên sở CN Mác - Lênin, HCM đã nhận diện đúng phát triển các giá trị
tưởng văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trước đó, ta biết đến Nho giáo: bàn đến vấn đề trung hiếu: trung với vua, hiếu với đấng
sinh thành. Từ đó, Bác phát triển nó thành trung với nước, hiếu với dân (sau khi tiếp nhận
hệ tư tưởng vô sản); Vấn đề trên được xử lý bằng thế giới quan, nền tảng mới.
+ “Nhân nghĩa lễ trí tín” => trở thành “cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư”; Tư tưởng ấy
không còn là truyền thống nữa.
=> Công lao của Bác không chỉ đem lại độc lập cho dân tộc Việt Nam; mà từ đó phải xây
dựng xã hội mới, văn hóa mới,… Và CN Mác - Lênin đã giúp Bác làm được điều đó.
- Trên sở thế giới quan PP luận của CN Mác - Lênin, HCM đã phân tích sâu
sắc cấu trúc xã hội, chỉ ra khuynh hướng vận động của XH Việt Nam và thời đại, từ
đó tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc…
lOMoARcPSD| 61408350
+ Bác thấy được vai trò của giai cấp công nhân. Bác đã nghiên cứu rất nhiều học thuyết,
tuy nhiên chỉ khi tiếp xúc với CN M - L, Bác đã chọn chủ nghĩa M – L làm cơ sở, nền tảng
cho con đường cứu nước cho dân tộc.
- Dù chọn CN Mác - Lênin, nhưng Bác cho rằng như thế là chưa đủ, cần vận dụngvà
phát triển sáng tạo. Chính M & Ă đã viết trong tác phẩm của mình: “CNXH khoa
học khi đã trở thành khoa học thì cần phải đối xử như một khoa học”.
+ Cần phải phát triển sáng tạo thêm, chứ không được giáo điều, cứng nhắc. => Phát triển
nó chính là trung thành với nó. Tránh căn bệnh giáo điều bởi thực chất là do hiểu chưa rõ,
chưa đúng đắn.
+ Năm 1917, Bác chưa hiểu rõ bản chất cách mạng tháng 10 Nga. Sau này, năm 1920, đến
với CN Mác - Lênin, Bác hiểu được về CM tháng 10 Nga, từ đó hiểu bản chất của
cuộc cách mạng tư sản. Khi đã hiểu, sẽ vận dụng được đúng đắn tư tưởng ấy...
3. Nhân tố chủ quan của HCM
- những nhân tố khách quan => Tạo nên yếu tố chủ quan: hình thành nên phẩm chất,
tính cách của Bác: sinh ra trong một dân tộc yêu nước thì mới tạo nên con người
yêu nước, thương dân;...
1, Sống có hoài bão, lý tưởng (của dân tộc của nhân loại tiến bộ): độc lập, tự do và hạnh
phúc.
2, Phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo
3, Tinh thần kiên cường, bất khuất
4, Đức hi sinh cao cả (quy tụ các phẩm chất) - lý do Bác được cả thế giới ngợi ca => Bác
sẵn sàng hi sinh cho tất cả, quên đi bản thân => Giúp Bác vượt qua bao gian nan, thử thách.
+ Bác không có tài sản gì nhiều, áo cũng sờn vai: “Cán bộ mà mặc áo vá là hồng phúc của
nhân dân” => Nhắn nhủ cán bộ cần phải hi sinh vì nhân dân.
+ Ngày ấy, Bác một máy chữ kĩ, được Bác soạn thảo các văn kiện quan trọng - Bác
giữ gìn nó rất cẩn thận.
+ Đôi dép cao su của Bác: làm từ chiếc lốp cao su của ô - Bác không cho cán bộ thay
chiếc dép cao su ấy: trong lần sang thăm Ấn Độ, Bác không muốn thay ra: do mình không
cần thể hiện cao sang hay gì, và người Ấn Độ cũng nghèo giống ta;
Khi lên máy bay, do lạnh nên cán bộ khuyên Bác tháo dép đi giày; Bác đã đồng ý
Khi xuống máy bay, Bác yêu cầu các cán bộ trả lại đôi dép cao su ấy cho Bác. Khi
bước xuống Bác xỏ vào chân đôi dép (cảnh ấy được báo chí, máy ảnh của các nước
đồng loạt ghi lại; khiến đôi dép ấy trở thành huyền thoại).
lOMoARcPSD| 61408350
Bộ đội ta đánh Mỹ, cũng đem dép cao su - thể hiện tính cần kiệm của Bác.
+ Thời chiến khu: Bác đi công tác nhiều, việc ăn uống, ăn mặc của Bác rất giản dị,
thậm chí là kham khổ. cán bộ giúp Bác việc ăn uống và quần áo mỗi lần vá áo cho Bác
đều khóc vì thương Bác: bảo Bác mua mới Bác không nghe, vì thế cứ mỗi khi hỏng lại vá
áo cho Bác; hay như ăn cơm: Bác không ăn thịt, Bác chỉ ăn rau, đậu, cà,… nh Bác rất
tiết kiệm, trân quý từng thứ nhỏ nhất như vậy,...
Lá thư thứ 1:
Lá thư thứ 2: Sự kiện anh trai của Bác mất ở quê nhà 1950, năm 1929 cha Bác mất
ở Đồng Tháp (Bác ko về được);
Nhan đề: Thư gửi dòng họ Nguyễn Sinh: Xin chịu tội bất lễ với anh,...xin anh nguyên
lượng (tha thứ)”
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
- GĐ trước 1911: hình thành tinh thần yêu nước và hoài bão cứu nước.
+ GĐ tiếp nhận văn hóa dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa phương Đông; bắt đầu tiếp xúc văn
hóa phương Tây.
+ Trong thời gian đó, cha Bác đưa Bác đi khắp các vùng miền, gặp được nhiều người yêu
nước: nhận thấy cái không hợp => Đây thời gian c xác định được hướng đi đúng
(sang các nước Phương Tây) cách đi đúng (Phan Châu Trinh ng sang Pháp nhưng
không thành công; cách của Bác là đặt mình vào họ, trải nghiệm thực tế).
+ Quê hương và gia đình:
Cụ Nguyễn Sinh Sắc (mồ côi cha mẹ từ khi 4t): không có điều kiện học hành, đi
chăn trâu cũng học với lớp học bên ngoài. Cụ đồ thấy thế ấn ợng, liền nuôi
học và nuôi ăn Nguyễn Sinh Sắc. Sau này, cụ quyết tâm gả con gái cụ là Hoàng Thị
Loan cho Nguyễn Sinh Sắc.
Năm 1901, Cụ mới đỗ Phó bảng, quay về đổi tên cho 2 anh em Bác (từ Nguyễn Sinh
Cung thành Nguyễn Tất Thành). Cquay về làm quan trong triều đình phong kiến
(dù không mong muốn), sau này cụ phản đối việc quan lại làm tay sai cho thực dân
=> Bị trục xuất khỏi triều, đày xuống Sài Gòn. => Cụ luôn mong muốn Bác phải ra
nước ngoài, sang Pháp tìm ra con đường cứu nước (Vì cụ nhà nho tiến bộ, bạn
thân là Phan Bội Châu).
Mẹ của Bác mất quá sớm (sau khi sinh em trai; trong tình hình cụ Nguyễn Sinh Sắc
anh trai Bác đi cùng cha, đi coi thi ở Thanh Hóa); chỉ mình Bác lo tang cho
mẹ. Sau này, Bác và em trai sống trong căn nhà nhỏ trong nội thành Huế, Bác phải
chăm sóc em, đi xin sữa từng nhà (dù sau đó, em trai Bác cũng mất sớm Nguyễn
Sinh Xin?); Sự kiện này là một nỗi đau lớn trong lòng Bác.
lOMoARcPSD| 61408350
Chị gái Bác, Nguyễn Thị Thanh: không gia đình, không con cái giống Bác.
Bác chỉ về thăm quê được 2 lần, nhưng Bác luôn trân trọng, thương nhớ quê hương
của mình.
- Giai đoạn 1911-1920: GĐ tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước
+ Ngày 5/6/1911: Bác rời bến cảng nhà Rồng trên con tàu đô đốc Latouche-Trevill với tên
gọi Văn Ba: làm công việc phụ bếp trên tàu.
+ Bác nhận thấy rằng, dù khác nhau về màu da hay tiếng nói: có 2 loại người đó là bóc lột
và bị bóc lột.
+ Năm 1912, Bác đến Mỹ. Tuy trước đó đã tiếp xúc ấn tượng tốt với bản Tuyên ngôn
độc lập, nhưng khi đến với Mỹ, Bác đã thất vọng hoàn toàn: giàu nghèo, sự phân biệt chủng
tộc cùng nặng nề. Trong cuốn sổ lưu bút của mình: Bác phê phán chế độ của Mỹ khi
đứng dưới tượng nữ thần tự do.
+ 1913-1917: Bác hoạt động tại Anh: công việc đầu tiên quét tuyết trường học; sau
bồi bàn khách sạn Các tơ - dành cho thượng lưu, chính khách. Khi dọn bàn ăn, Bác không
giống các người khác: không vứt đăn thừa, cất đi thức ăn thừa: “Có thể đem cho
người nghèo- Nhận xét của vua đầu bếp: tinh thần cộng sản, tuy nhiên con đường tiếp
theo sẽ rất khó khăn; sau này được vua bếp dạy cho nghề làm bánh, do ông ấy thấy được
hành động của Bác. Bác được dạy tiếng Anh bởi người Ý nên có thể giao tiếp rất tốt dù có
nghe được những âm tiết khó.
+ Trong mục nghề nghiệp: hoạt động cách mạng chuyên nghiệp (lý lịch nộp vào Quốc tế
cộng sản).
+ Cuối 1917 (khi chiến tranh thế giới 1 đi đến hồi kết): thực dân Pháp không chỉ bóc lột
thuộc địa mà còn chính người dân Pháp:
- 4 sự kiện chính:
Đầu 1919, Bác tham gia vào Đảng xã hội Pháp: đảng dân chủ tiến bộ (ủng hộ việc
đấu tranh của các nước thuộc địa của Pháp).
18/6/1919: thay mặt những người VN yêuớc Pháp, gửi đến Bản yêu sách của
người dân An Nam, thhiện 8 điều bản,… tại hội nghị Véc xai: hội nghị giữa
các nước thắng trận và bại trận sau chiến tranh thế giới 1. Tên gọi Nguyễn Ái Quốc
gắn với bản yêu sách (chữ ký ở cuối) từ đó ra đời => Bác được “quan tâm” đặc biệt
từ các nước đế quốc. Hoạt động của Bác từ hội nghị đó trở nên khó khăn hơn nhiều.
16, 17/7/1920: HCM tiếp xúc với luận cương nin về vấn đề độc lập dân tộc thuộc
địa => Trên báo của Đảng xã hội Pháp: Bác tìm ra con đường cứu nước thực sự cho
dân tộc mình. “xúc động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng”. Là cơ sở giúp Bác xác định
con đường cứu nước: CM vô sản.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61408350
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (26) – 10/08/2023
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HỒNG SƠN
Tài liệu tham khảo:
- Giáo trình tư tưởng HCM
- Các tác phẩm của Bác:
1, Bản án chế độ thực dân Pháp
2, Đường Cách mệnh (1927)
3, Cương lĩnh chính trị đầu tiên (So sánh với Luận cương chính trị - Trần Phú).
4, Tuyên ngôn độc lập (1945)
5, Thường thức chính trị (1953)
6, Đạo đức cách mạng (1958)
7, Di chúc (1969), được Bác viết năm 1965.
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PP NGHIÊN CỨU VÀ Ý
NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Bác không mong muốn trở thành nhà tư tưởng hay lý luận, tuy nhiên Bác lại là nhà
tư tưởng, nhà lý luận học. Bác hướng tới hành động, đem lại giá trị cho toàn dân =>
Cần phải có lý luận. Tư tưởng “lập ngôn trước đã”.
- TTHCM thể hiện giá trị tốt đẹp nhất, tinh hoa của đất nước, dân tộc. Nghiên cứu
với tinh thần khách quan, khoa học - thể hiện xu thế hoạt động của thực tiễn Việt
Nam; tránh thần thánh, tuyệt đối hóa hay quá tình cảm.
1. Khái niệm tư tưởng HCM.
- Tìm hiểu ko chỉ để tôn vinh hay tự hào, tìm hiểu về tư tưởng của Bác là để học hỏi, noi theo.
- Hai học trò của Bác: Phạm Văn Đồng (chú Tô) và Võ Nguyên Giáp (chú Văn). -
Phạm Văn Đồng: “Bao giờ chúng ta làm đúng Bác, chúng ta thành công”.
+ Thời kỳ quá độ: theo Bác, cần đẩy mạnh thương nghiệp – Tuy nhiên, chính phủ ta áp
dụng sai: áp dụng chế độ kế hoạch hóa. Theo Bác: “Công tư đều lợi” – “Công nông giúp
nhau” – “Lưu thông trong ngoài”.
Sau sự kiện (nhìn nhận về Bác – tuy nhiên lại hiểu sai), các văn kiện đại hội Đảng (nhất là
các VB gần đây) – đều quay về nền móng tư tưởng của Bác. lOMoAR cPSD| 61408350
+ Tại sao lại không hiểu đúng Bác?
 Khách quan: Sau khi Bác mất, Đảng ta vừa xây dựng XHCN ở miền Bắc, vừa đánh
Mỹ ở miền Nam. Không có thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu về tư tưởng của Bác.
 Chủ quan: Muốn hiểu đúng, cần phải có trình độ tư duy, lý luận cao.
+ Năm 2003, Nghị quyết đưa môn học vào giáo dục ĐH.
- Định nghĩa trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, T88: “TTHCM là một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển các giá trị truyền thống tốt của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý
giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta giành thắng lợi”
. Từ đó, khái quát được 4 nội dung:
(1) Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng HCM: TTHCM có giá trị, tính sâu sắc –
bởi vì nó mang bản chất cách mạng, khoa học (tính đúng đắn).
Tại sao HCM lại chọn học thuyết Mác (chân chính nhất là học thuyết của Lênin): học thuyết
ML: hướng về đấu tranh giai cấp # tư tưởng HCM: đấu tranh dân tộc.
Việc cần chứng minh tính khoa học (đúng đắn hay không) cần thông qua hoạt động thực tiễn:
• Hoạt động thực tiễn: hoạt động SX VC, hoạt động CTXH, hoạt động thực tiễn khoa học.
• Tính khoa học tạo nên tính cách mạng: đổi cái cũ => cái mới (cái tiến bộ).
Như vậy tư tưởng HCM đã mang tính cách mạng (tiến bộ: đi lên một cách khách quan &
làm lợi cho con người)/ mang khía cạnh văn hóa, đạo đức, nhân văn.
(2) Nguồn gốc hình thành TTHCM: chương sau.
(3) Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM:
- Cái giỏi của HCM là nói những vấn đề lý luận (vấn đề to) bằng ngôn từ nhỏ, đem
nó trở nên dễ hiểu và gần gũi hơn.
- 3 nhiệm vụ của chủ nghĩa XH (?) là: dân tộc (giải phóng, độc lập dân tộc, đã hoàn
thành); dân chủ (công bằng, văn minh); xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu hỏi đặt ra: Khi nào thì tiến tới chủ nghĩa cộng sản/kết thúc thời kỳ quá độ lên XHCN?
Việc này không thể xác định được mốc thời gian, tuy nhiên muốn đạt tới CNCS, XH cần
làm nhiều, cần định hướng đúng. Khi đã điều tiết được giữa lao động và hưởng thụ... lOMoAR cPSD| 61408350
Việt Nam đặt ra mục tiêu:
+ 2030: thu nhập TB cao ~ 7500 $ (hiện nay khoảng 4000 $); là nước đang phát triển. Thực
tế, hiện nay ở Sing ~ 80k $, TQ ~ 15k $.
+ 2045: Là nước phát triển (nước công nghiệp), thu nhập TB cao, ~ 25-28k $ (?), định hướng xã hội CN.
(4) Giá trị, ý nghĩa của tư tưởng HCM: Không chỉ soi đường cho cách mạng Việt Nam
mà còn để lại cho toàn dân tộc, nhân loại giá trị tài sản tinh thần vô giá. Không chỉ có
mỗi Việt Nam khuyến khích học và làm theo Bác, mà cả ở Nhật Bản,...
*Quá trình nhận thức của Đảng: gắn với các kỳ của đại hội Đảng (hay là gắn với thực tiễn hoạt động):
+ Hội nghị thành lập Đảng (3.2.1930): Khẳng định những nội dung cơ bản trong tư tưởng
HCM về đường lối CMVN. Điều này thể hiện qua Cương lĩnh chính trị của Đảng do Bác
viết, thể hiện những nội dung tư tưởng rất cơ bản của HCM về cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, việc nhận thức được đúng và sâu sắc tư tưởng của HCM là không đơn giản,
ngay cả những học trò của Bác là Trần Phú, Hà Huy Tập... cũng xảy ra bất đồng quan điểm.
Việc này xảy ra vì những tư tưởng, quan điểm của Bác đều mang tính kế thừa và đúng đắn,
sáng tạo; ngược lại so với Trần Phú cũng như 1 số người trong ĐCS Đông Dương, mang
tư tưởng rập khuôn, cứng nhắc, giáo điều. Đây cũng chính là sai lầm của nhiều người trong
ĐCS DD và QTCS trong việc nhận thức đúng đắn tư tưởng của Bác.
+ Quan điểm QTCS và 1 số đại biểu ĐCS DD (sau năm 1930): Phê phán HCM trên 1 số
phương diện về đường lối và lực lượng. Ngay cả Trần Phú, chỉ sau 8 tháng thành lập Đảng
(tháng 10.1930), cũng bác bỏ tư tưởng của Bác, thể hiện ở việc thay Cương lĩnh chính trị
thành Luận cương chính trị của Đảng, có những nội dung mâu thuẫn với nhau.
+ Đại hội II (1951): Đảng ta đề cao tư tưởng HCM – Học tập đường lối chính trị, tác
phong đạo đức cách mạng HCM (cho rằng là đường lối CT, tác phong đạo đức cách mạng
của toàn Đảng, toàn dân; chưa dùng “tư tưởng” mà là “đường lối”. Đồng thời nhấn mạnh
việc học tập,... là điều kiện tiên quyết để Đảng ta mạnh và cách mạng đi đến thành công.
+ Điếu văn của BCHTW Đảng (9.1969) – Tại lễ truy điệu Bác: Đảng ta khẳng định HCM
Anh hùng giải phóng dân tộc.
+ 1976: Bác được tôn vinh là người chiến sĩ cộng sản quốc tế lỗi lạc. Người chiến sĩ đi
đầu trong sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61408350
Bác có 2 sự nghiệp khác nhau: đấu tranh dân tộc – giải phóng dân tộc [ANH HÙNG GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC] VS đấu tranh giai cấp – giải phóng giai cấp [NGƯỜI CHIẾN SĨ CỘNG SẢN QT LỖI LẠC].
Đồng thời, năm 1976 diễn ra đại hội IV, đại hội đầu tiên được tổ chức ở phạm vi toàn quốc
(giải phóng VN, thống nhất đất nước). Trong đó, nội dung quan trọng là tôn vinh Bác, gọi
Bác bằng danh xưng tôn quý.
+ Đại hội V (1982) – dường như quay lại ĐH II (1951): Đặc biệt coi trọng học tập tư tưởng,
đạo đức, tác phong HCM.
+ Đại hội VI (1986): Là đại hội rất quan trọng – đại hội đổi mới: đổi mới về tất cả: kinh tế,
chính trị, XH; trở thành vấn đề sống còn đối với đất nước – đổi mới trong hành động và
trong thực tiễn. Muốn thế, cần phải đổi mới trong tư tưởng, nhận thức, tư duy. Đảng ta phải
ghi nhận, nắm vững bản chất cách mạng và khoa học, kế thừa di sản quý báu về tư
tưởng và lý luận của chủ tịch HCM.

Công cụ, điều kiện để đổi mới thành công là vô cùng gian truân, không có tiền lệ.
+ Từ ĐH VI đến VII (1991): Đặc biệt đề cao TTHCM.
Vì đây là lần đầu tiên Đảng lấy CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM đặt ngang nhau, làm
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động. Sau đó, năm 1996 và 2013 – điều
này lại được khẳng định trong văn kiện cao nhất của ĐCSVN – Hiến pháp.
+ Đại hội IX (2001): Khái niệm TTHCM (cơ bản) - đến ĐH XI là đầy đủ hơn (định nghĩa giáo trình sử dụng).
+ Đại hội XII (2016): Kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin & tư tưởng HCM, vận dụng sáng
tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tránh việc áp dụng rập khuôn, giáo
điều.
(Đã có kiên định, thì phải vận dụng sáng tạo và phát triển nó, giống như phát triển
từ chủ nghĩa không tưởng thành chủ nghĩa Mác Lênin. CN Mác (năm 40 TK 19, trong văn
bản Tuyên ngôn Đảng cộng sản)
.
Trên đây là quá trình nhận thức của Đảng ta, về phía thế giới: 1987, sự kiện UNESCO
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc) chính thức công nhận HCM với
2 danh hiệu kép là Anh hùng giải phóng dân tộc và Danh nhân văn hóa kiệt xuất.
LHQ lúc đó có 159 nước, rất đề cao HCM, trong bối cảnh nước ta đang gặp rất nhiều bất
lợi – CNXH đang trên con đường suy tàn, khủng hoảng. Trong phiên họp lần 24, kéo dài
từ 20/10 – 20/11/1987, LHQ xem xét 6 đề cử về danh nhân VHTG (TL, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Đức, VN).
2. Đối tượng nghiên cứu môn học.
Đối tượng nghiên cứu của TTHCM là hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về cách lOMoAR cPSD| 61408350
mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới, cốt lõi là tư tưởng độc lập, dân chủ và CNXH.
+ “trong dòng chảy của thời đại mới”: khi nghiên cứu về TTHCM, cần phải thấy sự gắn
bó giữa tư tưởng và hành động. Bởi vì HCM ko chỉ thể hiện vai trò của nhà tư tưởng, mà
còn là nhà lãnh đạo cách mạng. Về con người và sự nghiệp, tư tưởng và sự nghiệp – ta tìm
hiểu Bác qua các tác phẩm của Bác, các tác phẩm viết về Bác, qua chính cách mạng VN,
đường lối của Đảng vì đó là sự vận dụng từ tư tưởng của Bác.
3. Phương pháp nghiên cứu (không chỉ nghiên cứu mỗi TTHCM mà còn các môn khoa học khác).
a, Phương pháp luận: chung hơn, khái quát hơn.
PP luận chung nhất về các khoa học lý luận, CTXH: trở thành nguyên tắc của nhà nước,
của tư duy – Học thuyết Mác: không chỉ đưa ra công cụ để giải phóng, mà trước tiên cung
cấp cho con người tư duy về PP duy vật biện chứng, PP duy vật lịch sử (biện chứng rộng
hơn). Duy vật biện chứng nghiên cứu về tự nhiên (chủ yếu) và xã hội; Duy vật lịch sử vận
dụng biện chứng về TN để đi đâu vào lịch sử thế giới con người.

Học thuyết Mác cung cấp cho con người công cụ, PP tư duy để nhận thức thế giới –
từ đó giúp cho các ngành khoa học cụ thể xác định được PP luận. - (1) Thống
nhất tính đảng và tính khoa học:
+ Tính đảng: Tất cả học thuyết CTXH đều mang tính đảng – thực chất là tính giai cấp: bảo
vệ, thuyết minh ý chí của GC thống trị => SD học thuyết đó trở thành công cụ thống trị xã hội.
Ở đây, CN MÁC - LÊNIN và tư tưởng HCM đều mang tính đảng, tính đảng (cộng sản)
của giai cấp công nhân. Bên cạnh các tư tưởng mang tính đảng CS, thì có nhiều học thuyết
trên thế giới mang lý luận chính trị tư sản = học thuyết CTXH của tư sản cũng mang tính
đảng (tư sản), nhưng ở đó nó bảo vệ giai cấp tư sản >< Học thuyết MÁC LÊNIN &
TTHCM: bảo vệ, thuyết minh ý chí của giai cấp CN.
Như vậy, khi tiếp cận và nghiên cứu TTHCM, ta cần đứng trên lập trường tính Đảng cộng sản của giai cấp CN.
Vừa mang tính chính trị (giai cấp) vừa mang tính nhân dân; Vì sứ mệnh của giai cấp công
nhân là giải phóng giai cấp công nhân, đồng thời lại giải phóng xã hội (bảo vệ lợi ích của
cả xã hội) => Mang tính nhân văn, tiến bộ.
+ Tính khoa học: Tính đúng đắn. Sứ mệnh của GCCN (tính Đảng) tuân theo quy luật khách
quan, đúng đắn => Vừa mang tính Đảng vừa mang tính khoa học. lOMoAR cPSD| 61408350
 Sự thống nhất: Sự nghiệp của giai cấp công nhân là từ thực tiễn, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của GCCN là đúng – là sự lựa chọn của lịch sử.
- (2) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: được nhắc đến rất nhiều ở Triết học.
+ HCM: cái chi phối, xuyên suốt và thành công chính ở chỗ lý luận và thực tiễn hòa quyện,
trước tiên là đề cao thực tiễn.
Mác: tất cả các học thuyết trước đây đều không giúp cải tạo thực tiễn.
HCM khác với Mác và Ăng ghen: Xuất phát của Bác không phải là nhà lý luận; Bác tìm
đường cứu nước vì Bác đã nghiên cứu các phong trào cứu nước thất bại, nhận thấy cần
phải ra đi để tìm được giải pháp thực tiễn mới. Việc hoạt động thực tiễn (tự mình trở thành
công nhân, vô sản, người lao động) giúp Bác có tri thức thực tiễn, từ đó đi đến lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
=> Tại sao nhiều người ra nước ngoài tìm đường cứu nước, mà chỉ có Bác mới đi đến lý
luận Mác - Lênin? Vì Bác đã trải qua thực tiễn các hoạt động của người công nhân.
=> Dùng chính lý luận đó để kiểm tra với thực tiễn ở VN.
Thực hành => Hiểu biết => Lý luận => Thực hành ....
Lý luận mà không có thực hành: Lý luận suông; Thực hành mà không có lý luận: thực tiễn
mù quáng. Muốn phát triển lý luận, cần phải thông qua thực tiễn; và thực tế lý luận là để
dùng trong thực tiễn – thực tiễn thì không bao giờ dừng lại. Vì vậy lý luận cũng luôn phát triển.
Không thể lấy kinh nghiệm thuần túy thay thế cho tri thức khoa học; tránh sự cảm tính, mù quáng.
Học phải đi đôi với hành, lý luận là mũi tên - thực tiễn là cái đích => Lý luận phải hướng đến thực tiễn.
+ Trong tác phẩm “Tuyên ngôn ĐCS”: Lời tựa: “Muốn CNXH khi đã trở thành khoa học,
phải được đối xử như là 1 khoa học.” => Cần phải bổ sung, phát triển nó từ chính thực tiễn;
sinh ra từ thực tiễn thì phải phát triển từ thực tiễn. Nếu như coi việc nghiên cứu đã xong
rồi, nghĩa là tự biến nó thành một học thuyết khó hiểu. - (3) Quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Nắm rõ bối cảnh ra đời của học thuyết đó (điều kiện khách quan), thì mới hiểu được nó
=> tác động rất lớn đến tư tưởng.
+ Bác: Học thuyết Mác - Lênin (TK 19, các nước châu Âu) rất đúng, rất khoa học - khi áp
dụng vào VN (TK 20, không phải tư bản) thì có thể áp dụng được không ? => Có thể áp
dụng, nhưng phải phù hợp đúng với thực tiễn, bối cảnh ở Việt Nam.
- (4) Quan điểm toàn diện và hệ thống lOMoAR cPSD| 61408350
+ Đứng trên nguyên lý rất cơ bản của CNDV BC: mối liên hệ phổ biến - mối liên hệ toàn
diện; phạm trù cái chung - cái riêng => hệ thống (không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại riêng, một mình).
+ Nhiệm vụ của khoa học là chỉ ra mối liên hệ đó => Bộc lộ bản chất, khuynh hướng của sự vật đó.
=> Cách nhìn toàn diện, nhìn nhận sự vật luôn luôn vận động, có mối quan hệ với nhau.
+ Mối quan hệ cái chung - cái riêng: thông qua cái chung, cái riêng tồn tại biệt lập - có cái
riêng thì mới tạo nên cái chung.
Bác nhìn đấu tranh dân tộc vs đấu tranh giai cấp; nhìn cách mạng VN vs thế giới, nhìn
chính trị thông qua kinh tế, xã hội, văn hóa. Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. - (5)
Quan điểm kế thừa và phát triển
+ Nguyên lý về sự phát triển: tất cả đều trong quá trình vận động, thay đổi và phát triển.
3 quy luật của sự phát triển: nguyên nhân của sự phát triển (thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập); những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (quy
luật lượng chất); kết quả (phủ định của phủ định).
+ Bỏ qua chủ nghĩa tư bản (nhưng không phải phủ định hoàn toàn) = tham gia, phát huy
sức mạnh của thời đại, của toàn cầu - bỏ qua thiết lập thống trị của quan hệ sản xuất tư bản
(chứ không phải bỏ qua mọi yếu tố dính đến tư bản), để kinh tế NN/kinh tế xã hội chủ
nghĩa là chủ đạo. Không thiết lập KT tư bản, nhưng vẫn sử dụng kinh tế tư bản.
Bỏ qua kiến trúc thượng tầng tư bản, nhưng tiếp thu những kiến thức mà người lao động
tư bản đã đạt được trước đó.
=> Thay đổi tư duy, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam thay đổi hoàn toàn. b,
Phương pháp cụ thể: cụ thể hóa những PP luận
- (1) PP logic - lịch sử: chung cho tất cả các khoa học, logic là bản chất, tất yếu. Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ đó trở thành tư duy lý tính (KN, phạm
trù, nguyên lý,...) phản ánh gián tiếp hiện thực => Thể hiện tư duy lý luận (logic).
+ Khái niệm: cái chung, để phân biệt những cái khác đó => Cái logic.
+ Cái logic phải gắn với cái cụ thể (lịch sử): tránh rập khuôn, máy móc. Từ đó tạo nên cái
riêng, cái khác biệt trong cái chung (VD: CNXH ở Trung Quốc VS Việt Nam).
=> Vận dụng cái chung đó theo từng cái riêng, tùy theo điều kiện lịch sử cho phù hợp, hài hòa. lOMoAR cPSD| 61408350
+ Quá nghĩ đến cái riêng - chủ nghĩa kinh nghiệm. Quá logic mà không quan tâm tới lịch
sử => Giáo điều, rập khuôn.
- (2) Phương pháp kết hợp phân tích văn bản với nghiên cứu cuộc đời hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh:
- (3) PP chuyên ngành, liên ngành: TTHCM rất rộng, bao hàm rất nhiều mặt.
4. Vị trí môn học
4.1. Quan hệ giữa môn TTHCM với môn triết học, kinh tế CT, chủ nghĩa XH khoa học
 Quan hệ biện chứng thống nhất
 Triết học, KTCT, CNXHKH là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, là nguồn gốc
tư tưởng trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của TTHCM.
+ Vai trò, mục đích: học thuyết Mác - luận chứng cho sứ mệnh lịch sử của GCCN => giúp
cho GC công nhân giải phóng giai cấp, xã hội => đích cuối cùng là xây dựng thành công CNXH.
Vai trò riêng, sự hỗ trợ của 3 bộ phận trong Chủ nghĩa M – L là gì? + Nhiệm vụ của:
• Triết học: khoa học - nghiên cứu quy luật chung nhất của tất cả (tự nhiên, xã hội,
con người). Triết học gồm CNDV BC và LS (sự vận dụng của DVBC vào lịch sử).
Từ đó rút ra quy luật: 5 hình thái xã hội mà lịch sử loài người phải trải qua (thông
qua cách mạng xã hội), trong XH sẽ có 1 giai cấp lãnh đạo các giai cấp khác =>
Đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp đó. Nhưng giai cấp đó chưa có tư tưởng cụ thể
(tất yếu nhưng ở mức chung)
• KTCT: quy luật kinh tế => Phương thức SX tư bản phải bị thay thế bởi PTSX XHCN
(tất yếu dưới góc độ kinh tế); trong XH có một giai cấp chủ chốt để chuyển từ SXTB
sang SX XHCN – giai cấp công nhân. Kinh tế chưa đủ, của cải vật chất chưa đủ =>
cần có chế độ chính trị (hành vi chính trị, hành động chính trị XH)...
• CNXHKH: thành lập đảng cộng sản, đưa ra đường lối chiến lược để thực hiện cách
mạng, đưa giai cấp CN đấu tranh lại CNTB, thực hiện cách mạng - hoàn thành sứ
mệnh chuyển từ TBCN sang XHCN.
+ Sự hỗ trợ: KTCT, CNXH làm cho nguyên lý của TH thể hiện trong thực tiễn; TH là cái
soi đường, chỉ lối cho KTCT, CNXH.
Khi CNXH được thành lập, xây dựng xong trên toàn thế giới => Sứ mệnh của GCCN mới
hoàn thành => Nguyên lý của CN M – L mới hoàn toàn đầy đủ, đúng đắn.
=> TTHCM là vận dụng hoàn toàn CN M – L (nền tảng cơ bản) vào cách mạng VN (ngoài
đấu tranh giai cấp còn có đấu tranh độc lập dân tộc); lOMoAR cPSD| 61408350
=> HCM vận dụng sáng tạo và phát triển những nguyên lý triết học, KTCT và CNXHKH
vào điều kiện cụ thể của cách mạng VN => Nâng nguyên lý (3 bộ phận) lên một tầm cao mới.
Thực chất tìm đường cứu nước là tìm đến chủ nghĩa M – L, từ đó vận dụng sáng tạo vào
cách mạng VN. Chính vì thế, ta mới gọi là “tư tưởng” HCM.
4.2. Với môn LSĐ VN
+ HCM là người sáng lập, rèn luyện và là lãnh tụ của ĐCS VN
+ HCM là người tìm kiếm, lựa chọn, vạch ra đường lối CM đúng đắn cho sự nghiệp CM VN.
+ TTHCM là một bộ phận quan trọng nhất, cùng với CN MÁC - LÊNIN tạo nên nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hoạt động của ĐCS VN.
5. Ý nghĩa học tập môn học
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận -
Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng -
Xây dựng và rèn luyện phương pháp công tác.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HCM
I. Cơ sở hình thành TTHCM
- CS khách quan (thực tiễn KTXH; tư tưởng LL) - CS chủ quan: 1. CS thực tiễn
a. Tình hình trong nước
- Đặc trưng của XH thuộc địa (mâu thuẫn của toàn thể dân tộc với thực dân Pháp) +
phong kiến (giai cấp ND với giai cấp phong kiến/địa chủ); ngoài ra còn nhiều mâu
thuẫn khác, nhưng không phải chủ yếu. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức
đúng và giải quyết đúng.
- Cần phải đặt mâu thuẫn dân tộc lên trên - từ đó có thể giải quyết mâu thuẫn giai cấp
dễ dàng. Không nên giải quyết mâu thuẫn của giai cấp trước => Sai lầm.
+ Các phong trào yêu nước thất bại là do thiếu hệ tư tưởng (gồm 2 giai đoạn). Khủng hoảng
hệ tư tưởng là của 1 giai cấp.
+ Giai đoạn 1: Giữa - cuối TK 19 các phong trào yêu nước thất bại (hệ tư tưởng phong
kiến) >< phương Tây đã được giải quyết. lOMoAR cPSD| 61408350
Vua chúa không quan tâm đến lợi ích của dân tộc (bảo thù, trì trệ, không canh tân phát triển
đất nước). Trách nhiệm đầu tiên thuộc về vua chúa.
+ Giai đoạn 2: Hệ tư tưởng tư sản không phù hợp: phong trào Đông du, Duy tân… Tại sao
lại lấy hệ tư tưởng tư sản chống lại tư bản (Pháp)?
=> Lý do Bác phải ra đi tìm đường cứu nước. Bác sinh ra vào bối cảnh xã hội đen tối nhất:
XH VN vào cuối TK XIX, đầu thế kỉ XX.
Sự khác biệt so với những người làm cách mạng khác: HCM nắm bắt được bối cảnh thời
đại: gắn cách mạng VN vs cách mạng thế giới; gắn đoàn kết trong nước với đoàn kết quốc tế
b. Bối cảnh thời đại
- Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20: CNTB từ cạnh tranh tự do sang độc quyền đế quốc
(bộc lộ rõ bản chất thống trị ban đầu) => Gđoạn tột cùng của CNTB: không thỏa
mãn sự bóc lột trong nước mà hướng ra các nước khác, biến các dân tộc khác thành thuộc địa.
- Vđ dân tộc trở thành vấn đề quốc tế lớn (trước đó là vấn đề đấu tranh giai cấp) –
nhiệm vụ hàng đầu là nhiệm vuu giiar phóng dân tộc
- CM giải phóng dân tộc và CM vô sản thế giới – chung 1 bản chất => CM giải phóng
dân tộc muốn thành công phải đi đến quỹ đạo của CM vô sản - CM tháng 10 Nga
mở ra thời đại mới: thời đại quá độ lên CNXH.
HCM: CM tháng 10 Nga - sự kiện vĩ đại nhất của lịch sử thế giới đầu thế kỉ 20 (cuộc CM
vô sản điển hình) - tạo điều kiện thiết lập CNXH.
Ko chỉ có ý nghĩa với dân Nga, mà còn mở ra chu kì mới, thay thế thời đại này bằng thời
đại khác (hình thái XH này = hình thái XH khác). Sau CM tháng 10 - trật tự xã hội CN.
Không phủ nhận vai trò của CNTB => Ko giải quyết được mâu thuẫn XH => Hướng tới
xã hội tiến bộ hơn, CNXH.
Trước đó, loài người đã thực hiện cách mạng vô sản: Công xã Pari => Thất bại.
=> Tác động đến HCM: nhiệm vụ đấu tranh của CMVN là giải phóng dân tộc; lựa chọn
con đường quá độ lên CNXH sau khi giải phóng dân tộc (vấn đề thời đại). 2. Cơ sở lý luận
a. Truyền thống văn hóa dân tộc: không phải cơ sở quyết định quan trọng nhất (vì các
nhà yêu nước khác cũng mang điều đó).
- Chủ nghĩa yêu nước: là chủ nghĩa đầu tiên đưa đến chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Không phủ nhận nét đẹp VH phương Tây, nhưng vẫn không làm mai một giá trị bản sắc dân tộc. lOMoAR cPSD| 61408350
=> Điều kiện hình thành dân tộc ở châu Úc, châu Mỹ Latinh – chưa có điều kiện cụ thể;
mà lại cưỡng ép hình thành = Phủ nhận cái vốn có => Mâu thuẫn sắc tộc, nội chiến
+ Vấn đề dân tộc ở VN hình thành từ rất lâu (không giống CNTB ở châu Âu: hình thành
CNTB mới có dân tộc): nhu cầu cố kết dân tộc đặt ra từ sớm, do hoàn cảnh đặt ra - phải
chống lại các thế lực ngoại xâm, cần liên kết một khối thống nhất. Đồng thời cần chống
thiên tai, bảo vệ mùa màng, đê điều (phương Tây không cần vất vả như vậy). Truyền thống
đoàn kết do điều đó mà tạo nên, hình thành bản sắc và trở thành giá trị truyền thống dân tộc.
+ Bài học về sự đồng sức đồng lòng, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích cộng đồng lên trên => Trong thời kì Covid-19.
- Cần cù, thông minh, sáng tạo, quý trọng người hiền tài, luôn tiếp thu các giá trị văn
hóa, văn minh của nhân loại.
- Lạc quan, yêu đời: giúp Bác vượt qua bao gian truân thử thách => vẫn luôn tin vào
tương lai, đầy tinh thần lạc quan.
+ Có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của chính bản thân mình
+HCM là người VNam nhất trong những người VN: đi nhiều, trải nhiều để hiểu thêm về
mình (nhìn con sông Lam bằng con mắt của đại dương).
b. Tinh hoa nhân loại
HCM là biểu tượng của khoan dung văn hóa: Tôn giáo Giê su - lòng nhân ái cao cả ; CN
Mác: phương pháp làm việc biện chứng; Khổng tử: tu dưỡng đạo đức cá nhân; CN Tôn
Trung Sơn - CS phù hợp với nước ta; Họ đều mưu cầu hạnh phúc cho nhân loại. Nếu bây
giờ họ còn sống, họ sẽ chung sống như những người bạn thân thiết - Tôi (HCM) nguyện là
học trò nhỏ của những người đó.
*Tư tưởng, văn hóa phương Đông - Khái quát về Nho giáo:
+ Khổng Tử là thánh nhân TQ - người thành lập ra Nho giáo: đa số các nước phương đông
đều theo tư tưởng Nho giáo. Đến nay TQ vẫn rất đề cao văn hóa, gốc là văn hóa Nho giáo.
+ Bối cảnh của Nho giáo: Thời kỳ Xuân Thu chiến quốc: mọi thứ đảo lộn => Đặt ra vấn đề
làm thế nào để cứu thế
+ Xây dựng học thuyết để điều tiết chế ước nhân tâm - sự bất ổn về nhân tâm (dẫn tới bất
ổn CH, chính trị): đưa ra Nho giáo, để tất cả mọi người phải tuân theo. lOMoAR cPSD| 61408350
+ Tất cả chúng ta (người dân Việt Nam) đều bị ảnh hưởng bởi Nho giáo (được coi là 1 bộ
phận hình thành nên nền VH VN) - dù ít hay nhiều, dù muốn hay không, dù ý thức được hay không.
- Hồ Chí Minh và Nho giáo:
+ Vận dụng phát triển Nho giáo lên một tầm cao mới (được xử lý bằng thế giới quan mới).
Quan trọng là “gạn đục khơi trong” - tầm vóc của nhà tư tưởng. Bác khẳng định, Nho giáo
có ảnh hưởng rất lớn: “Nhà Nho cấp tiến” (cha của Bác: Nguyễn Sinh Sắc) >< Nhà Nho bảo thủ.
+ Trình độ Nho học của Bác: ngang với cha, có thể đỗ phó bảng (~ tiến sĩ). Nhưng mục
đích của Bác không phải để đi thi, đỗ đạt làm quan. Thực tế Bác muốn tăng cường hiểu
biết, cái gì tiến bộ thì tiếp thu: Triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình
trị, thế giới đại đồng (Chuẩn mực - Đạo Trung hiếu: trung thành (một cách tuyệt đối) - với
vua; hiếu - cha mẹ, gia đình)
=> Hồ Chí Minh: trung với nước, hiếu với dân vì nước là của dân - hệ tư tưởng Mác - xít
(khác với Nho giáo: dân là của nước: hệ tư tưởng phong kiến) + Hạn chế:
• Tư tưởng đẳng cấp, bất bình đẳng (hệ tư tưởng thống trị bảo vệ giai cấp thống trị,
không có sự bình đẳng. Đa số người dân là tiểu nhân, phải phục tùng quân tử (quan
lại), quan lại là cha mẹ của dân/không hề có sự bình đẳng; còn lại là sĩ quân tử (nhà Nho).
• Coi thường lao động chân tay: Dù làm nghề gì, khi hoàn thành tốt cũng cần tôn trọng.
• Coi thường phụ nữ: địa vị của người phụ nữ cực kì thấp, không được coi trọng.
Ngày trước, 8 chữ vàng phụ nữ VN: Anh hùng bất khuất, trung hậu đảm đang. - Lão giáo;
Lão Tử: sinh ra cùng thời với Khổng Tử. Người đầu tiên ở TQ bàn về vũ trụ, thế giới.
+ Đạo Đức Kinh: bàn về vũ trụ, thế giới:
• Đạo: bản nguyên của thế giới; quy luật sinh thành; biến hóa của vạn vật - lớn đến
mức ko ai hiểu, ko ai đặt tên được.
• Đức: hiện tồn của đạo trong mỗi sự vật; cái tồn tại, nuôi dưỡng, chi phối vạn vật.
=> Sự phân biệt mang tính tương đối, trong đạo có đức, trong đức có đạo. + Quy luật của Đạo:
• QL biến hóa âm dương: được biểu hiện ở dạng sơ khai, mọi vật đều có 2 mặt - thế
giới cũng vậy, cần phải có đủ âm dương.
• QL cân bằng: nguyên lý của vũ trụ, tồn tại vĩnh hằng, cân bằng. lOMoAR cPSD| 61408350
• QL phản phục: quy luật tuần hoàn, không có gì tồn tại vĩnh viễn, mãi mãi - thực
chất là sự biến hóa âm dương (sinh trụ dị diệt) => Luật của tự nhiên, lẽ phải. + Quan
niệm về con người: vô vi và hữu vi - đề cao con người suy nghĩ và hành động theo
vô vi (đừng can thiệp nhiều và làm trái với tự nhiên);
+ Quan niệm về chính trị, xã hội: Lý thuyết “Vô vi nhi trị” - người đứng đầu đừng can
thiệp vào người dân quá sâu, đừng cai trị quá hà khắc, chỉ can thiệp khi cuộc sống họ khổ
quá => thuận theo tự nhiên.
=> Lý tưởng: vua tôi đồng lòng, bằng lòng với cái mà mình có; thuần phác, trở về với tự nhiên.
=> Ảnh hưởng của Lão giáo với Hồ Chí Minh:
- Bác khuyên chúng ta phải hòa hợp, tôn trọng tự nhiên - Tết trồng cây, gây ra ô nhiễm
môi trường (làm mất cân bằng tự nhiên)…
- Bác nói rằng, quan liêu phải liêm chính, chăm lo hết mình cho dân,… Dân phải làm
đúng nhiệm vụ của mình, không tham lam, hiền lành, chất phác, gây ra sự can thiệp trái với tự nhiên,...
=> Tiếp thu và phát triển ở một tầm mới, một thế giới quan mới.
+ (1) Không ham mê công danh phú quý, không có dục vọng cao. Bác là tấm gương: không
bao giờ nghĩ cho riêng mình, cả cuộc đời. Bác khuyên: Ít lòng ham muốn vật chất.
+ Tác phẩm Đường cách mệnh: Nói về đạo đức, cũng là nói về cách mạng (không có đạo
đức không làm được CM).
+ 1946: Bác trở thành chủ tịch nước, là do đồng bào ủy thác cho: “Khi nào đồng bào cho,
tôi vui lòng được lui”, không tham vọng vật chất. Khi đồng bào đã tốt đẹp hơn, Bác muốn
trở về chốn bình yên, để hưởng thú vui tự nhiên => vô vi.
+ (2): Liêm khiết: trong sạch, giản dị, khiêm tốn, nhân từ - tiết kiệm (để dư giả), nhân từ
(để dũng cảm); không dám coi mình đứng trước người khác (để đứng trước vạn vật); chan
hòa, gắn bó với thiên nhiên.
- Phật giáo (so với Nho giáo tác động nhiều hơn, vì khu vực đó sùng Nho giáo hơn):
+ Bác sang Thái Lan: phải đóng giả tăng sư - tiếp thu được điều tốt đẹp của Phật giáo: từ
bi, cứu khổ cứu nạn. Con người tạo nên vạn vật, vạn vật tạo nên con người (không được
sát sinh); nguyên nhân của sự khổ: tham quá, sân si quá. Triết lý của Phật là về sự giải
thoát; coi trọng tinh thần bình đẳng: ai cũng có thể trở thành Phật; không phân biệt đẳng cấp.
+ Hạn chế: duy tâm, thủ tiêu hành động, đấu tranh của con người => Các tôn giáo đều phản
ánh hư ảo về thế giới, thần thánh hóa (vốn dĩ năng lực là của con người) Nhìn từ góc độ
nhân sinh, Tôn giáo rất quan trọng. lOMoAR cPSD| 61408350
=> Nguyên nhân hình thành tôn giáo: sự kém hiểu biết của con người về thế giới + sự bất
hạnh của con người. Tôn giáo là trái tim của những sinh vật không có trái tim; là bộ phận,
nhu cầu quan trong đời sống con người, vì tất cả đều hướng thiện, hướng tới đạo đức.
- CN tam dân (Tôn Trung Sơn - lãnh đạo CM Tân Hợi): cuộc CM Tân Hợi không
thành công, còn cách mạng VN thành công.
+ Ưu điểm: các chính sách có sự phù hợp với thực tiễn nước ta.
+ Dù cuộc CM thất bại, nhưng thuyết 3 dân vẫn mang giá trị nhất định: dân tộc độc lập,
dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc => gốc của “Độc lập - tự do - hạnh phúc” (tiêu ngữ)
=> Sự khác nhau giữa chủ nghĩa Tam dân VS câu tiêu ngữ (hay là mục tiêu của cách mạng
VN): xuất phát từ cái thế giới quan ban đầu - CN tam dân với đích đến là hướng dân tộc
TQ đi tới chủ nghĩa tư bản; ngược lại cách mạng của Việt Nam do Bác Hồ lãnh đạo, dẫn
dắt có đích đến là Chủ nghĩa cộng sản, mà trước mắt là quá độ chủ nghĩa xã hội.
=> Sự khác nhau giữa 2 chế độ kinh tế xã hội này luôn mâu thuẫn, và từ đó nó chi phối suy
nghĩ, hành động, chiến lược khác nhau của 2 cuộc cách mạng. *Văn minh phương Tây
- Nền văn minh phương Tây có ảnh hưởng lớn tới Bác, vì thời gian Bác ở các nước
phương Tây để tìm ra con đường cứu nước rất dài. Một số nhà hiền triết: John Locke,
Rút xô, G.E. Lessing, Kant (duy tâm chủ quan), Hê ghen (biện chứng duy tâm),
+ Mặt tích cực với mặt hạn chế của triết học Hê ghen: Tích cực - phép biện chứng; Hạn
chế - duy tâm => Thuần túy nhận thức, tinh thần duy tâm => Rời xa thực tiễn, Không giải
quyết được câu chuyện thực tiễn trong xã hội.
+ Sự vận động tinh thần thế giới - quy định, chi phối thế giới vật chất. Thực tế sự biến đổi
có được là do tinh thần => Mác không đồng tình, vì sự thay đổi của vật chất mới thay đổi
được sự vận động trong thế giới tinh thần (Duy vật biện chứng).
- Gọi là văn minh chứ ko phải văn hóa vì nó mang tính hiện đại, sáng tạo và đi trước
so với văn hóa của phương Đông rất nhiều:
+ Trong đêm trường Trung cổ (thời phong kiến phương Tây), việc phát triển khoa học
không được coi trọng, trì trệ - nhiều nhà khoa học đã phải hi sinh cả mạng sống để bảo vệ
phát hiện của mình. Từ khi CNTB ra đời, nó thay đổi con người, thay đổi nhận thức =>
Giúp cho giá trị văn minh phương Tây phát triển rất mạnh, trải qua 2 thời kì:
• Thời kì Phục hưng: bắt đầu từ nước Ý thế kỉ 15, khôi phục những giá trị cũ từ chế
độ phong kiến đã từng tồn tại & phát triển (VD như Hy Lạp & La Mã); đề cao giá
trị con người, giá trị hiện thực
• Thời kì cận đại: đề cao thành tựu khoa học trí tuệ; đề cao công bằng dân chủ; Được
gọi là thời kì của những người khổng lồ, khổng lồ ở tầm vóc trí tuệ lOMoAR cPSD| 61408350
+ Thành tựu mang lại: nền văn minh ra đời cùng với chủ nghĩa tư bản phương Tây =>
Không thể phủ nhận của CNTB: không chỉ thiết lập chế độ tư bản (tiến bộ hơn nhiều xã
hội phong kiến) mà tạo ra rất nhiều giá trị cho văn minh phương Tây, tạo bước ngoặt cho sự phát triển
- Tập trung ở 2 khu vực chính: Tây Âu (chủ yếu là Anh & Pháp); châu Mỹ (Mỹ).
- Tạo thành 2 hệ giá trị: phát triển rất mạnh => Làm cho các nước phương Tây thay
(1) Thành tựu khoa học công nghệ: đổi:
LLSX phát triển (công nghiệp phát triển từ
thành tựu khoa học công nghệ)
=> Hình thành thói quen về tư duy của phương Tây # thói quen tư duy của phương Đông:
Hình ảnh 1 người phương Tây đi về hướng mặt trời, 1 người phương Đông đi về hướng cái
bóng của mình, ta rút ra nhận xét:
+ Không tuyệt đối hóa, chỉ quan tâm thế giới bên trong (Đông) # Phương Tây: quan tâm
đến cái bên ngoài, cái khách quan.
+ Từ đó, Các quốc gia có xu hướng hướng về phương Tây học hỏi, giao lưu (nhất là các
nước phương Đông): điển hình là con đường tơ lụa.
(2) Chủ nghĩa nhân văn phương Tây: Giá trị tiến bộ, nhân văn
+ CMTS Pháp 1789 - tuyên ngôn dân quyền & nhân quyền con người
+ CM Mỹ 1776 - tuyên ngôn độc lập - đề cao nhân quyền
+ Dân chủ khai sáng của Pháp: HCM tiếp thu tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các Khai sáng Pháp: Rút xô (Khế ước xã hội); Mongtexkio (Tinh thần pháp luật).
=> Đề cao vai trò cá nhân, hướng tới sức mạnh, lợi ích cá nhân - hướng tới giải phóng cá
nhân, con người (Thành công) => Lý do cách mạng Phương Tây phát triển: Tư duy phương
Tây: đề cao tính cá nhân hơn tính cộng đồng.
+ Tuy nhiên cái gì quá cũng không tốt: họ phủ nhận tính cộng đồng, đề cao chủ nghĩa cá
nhân độc hại; hay như phương Đông: quá đề cao tính cộng đồng, quên đi vai trò của cá nhân.
+ Hầu hết các nước phương Tây đều đề cao công bằng, bình đẳng, tự do,... GC tư sản đứng
lên tuyên bố trong hiến pháp, đạo luật,.. (VB pháp lý); họ đều thừa nhận quyền con người
- nét tiến bộ vượt bậc so với chế độ phong kiến trước đó.
+ Điều này ít nhiều vẫn được thực hiện trong thực tế, và được thừa nhận trong văn bản pháp lý (như trên). lOMoAR cPSD| 61408350
=> Đề cao dân chủ, pháp quyền của CN nhân văn phương Tây *Tác
động của văn minh phương Tây với HCM:
- Việc lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn của HCM:
+ Việc Bác sang nước ngoài: Các nước phương Tây nhờ các giá trị của văn minh của mình
đã thuyết phục Bác đến. Vì trước đó, văn hóa phương Đông Bác được tiếp xúc dù tốt đẹp
nhưng chưa đủ để Bác có được kiến thực thực tiễn hay con đường đúng đắn; Bác tiếp xúc
văn minh Phương Tây từ khi ở trong nước: cha Bác là nhà nho tiến bộ, ông nói muốn đánh
pháp phải sang Pháp, phải hiểu người Pháp,…
+ Từ nhỏ Bác đã được học trường do người Pháp dạy, do cha Bác gửi sang: trường Pháp
Việt ở Vinh - Huế - Quy Nhơn. Những thầy giáo người Pháp hay thầy giáo Việt du học
Pháp => Truyền bá giá trị văn minh phương Tây đến Bác.
=> Những giá trị ấy có sức hấp dẫn lớn đối với Bác, vì nó mới so với phương Đông: sự
công bằng chỉ xuất hiện trong chủ nghĩa tư bản >< xã hội phong kiến phương Đông, công
bằng chưa từng có (yêu cầu về vai vế).
=> Cái hay của Bác là hiểu được rằng: điều họ nói về tiến bộ ở phương Tây # điều họ làm
với nước ta: Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa với Bác, mà còn tới cả dân tộc - Tác
động về tư tưởng, lý luận:
+ Về chính trị công bằng, dân chủ, đường hướng chiến lược hay giải pháp ảnh hưởng của
phương Tây rất rõ, rất sâu sắc. Thể hiện không chỉ trong tư tưởng mà còn trong văn phong
của Bác (Tuyên ngôn độc lập)
- Lối sống, phương pháp ứng xử: của nhà hiền triết phương Đông (phong cách tham
thúy, ung dung, tự tại) + chính khách phương Tây (lịch lãm, linh hoạt, sáng tạo).
=> Khái quát chung (3): Slide
+ NAQ là người có tầm mắt thiên tài, từ rất sớm không có tư tưởng đối chọi giữa các nền
văn hóa, văn minh mà luôn có thái đô thâu hóa, tiếp thu bằng tinh thần khiêm tốn, ham học
hỏi. Là một nhà tư tưởng, Bác luôn coi mình là một học trò nhỏ của những vĩ nhân.
=> Tìm ra sự thống nhất trong sự khác biệt.
+ Bác nghiên cứu, tìm hiểu, vận dụng văn hóa, tư tưởng Đông - Tây với tâm thế là người
làm cách mạng (làm thực tiễn) chứ không phải học giả => các bài viết của Bác đều mang
tính hiệu quả, ứng dụng rất cao >< không sa đà vào phạm trù, nguyên lý trừu tượng.
+ HCM là mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn, thiên tài những giá trị văn hóa đông
Tây trên nền tảng, căn cốt truyền thống dân tộc & ánh sáng thế giới quan, phương pháp
luận của CN Mác - Lênin. lOMoAR cPSD| 61408350
=> Nhìn nó trong tương tác hữu cơ: với nền tảng gốc là văn hóa dân tộc + văn hóa, văn
minh phương Tây + trải nghiệm thực tiễn (phong trào vô sản hóa,…) => Bác đến được với CN Mác - Lênin.
=> Cái khác biệt, cái quyết định thành công so với các nhà yêu nước khác; Giải thích tại
sao chỉ có Bác mới đến được chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm ra con đường cứu nước.
=> Đối với giai cấp công nhân: Người làm cách mạng cần hiểu nỗi vất vả, sự bị bóc lột của
họ; tuy nhiên muốn hiểu được vai trò của họ (KHÓ) trong mối quan hệ xã hội thì cần đứng
vào hàng ngũ đó thì mới hiểu được.
*Chủ nghĩa Mác - Lênin
+ HCM khẳng định vai trò của CN Mác - Lênin (buổi trước):
- Trên cơ sở CN Mác - Lênin, HCM đã nhận diện đúng và phát triển các giá trị tư
tưởng văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Trước đó, ta biết đến Nho giáo: bàn đến vấn đề trung hiếu: trung với vua, hiếu với đấng
sinh thành. Từ đó, Bác phát triển nó thành trung với nước, hiếu với dân (sau khi tiếp nhận
hệ tư tưởng vô sản); Vấn đề trên được xử lý bằng thế giới quan, nền tảng mới.
+ “Nhân nghĩa lễ trí tín” => trở thành “cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư”; Tư tưởng ấy
không còn là truyền thống nữa.
=> Công lao của Bác không chỉ đem lại độc lập cho dân tộc Việt Nam; mà từ đó phải xây
dựng xã hội mới, văn hóa mới,… Và CN Mác - Lênin đã giúp Bác làm được điều đó.
- Trên cơ sở thế giới quan và PP luận của CN Mác - Lênin, HCM đã phân tích sâu
sắc cấu trúc xã hội, chỉ ra khuynh hướng vận động của XH Việt Nam và thời đại, từ
đó tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc… lOMoAR cPSD| 61408350
+ Bác thấy được vai trò của giai cấp công nhân. Dù Bác đã nghiên cứu rất nhiều học thuyết,
tuy nhiên chỉ khi tiếp xúc với CN M - L, Bác đã chọn chủ nghĩa M – L làm cơ sở, nền tảng
cho con đường cứu nước cho dân tộc.
- Dù chọn CN Mác - Lênin, nhưng Bác cho rằng như thế là chưa đủ, cần vận dụngvà
phát triển sáng tạo. Chính M & Ă đã viết trong tác phẩm của mình: “CNXH khoa
học khi đã trở thành khoa học thì cần phải đối xử như một khoa học”.
+ Cần phải phát triển sáng tạo thêm, chứ không được giáo điều, cứng nhắc. => Phát triển
nó chính là trung thành với nó. Tránh căn bệnh giáo điều bởi thực chất là do hiểu chưa rõ, chưa đúng đắn.
+ Năm 1917, Bác chưa hiểu rõ bản chất cách mạng tháng 10 Nga. Sau này, năm 1920, đến
với CN Mác - Lênin, Bác hiểu rõ được về CM tháng 10 Nga, từ đó hiểu rõ bản chất của
cuộc cách mạng tư sản. Khi đã hiểu, sẽ vận dụng được đúng đắn tư tưởng ấy...
3. Nhân tố chủ quan của HCM
- Có những nhân tố khách quan => Tạo nên yếu tố chủ quan: hình thành nên phẩm chất,
tính cách của Bác: sinh ra trong một dân tộc yêu nước thì mới tạo nên con người
yêu nước, thương dân;...
1, Sống có hoài bão, lý tưởng (của dân tộc và của nhân loại tiến bộ): độc lập, tự do và hạnh phúc.
2, Phương pháp tư duy độc lập, sáng tạo
3, Tinh thần kiên cường, bất khuất
4, Đức hi sinh cao cả (quy tụ các phẩm chất) - lý do Bác được cả thế giới ngợi ca => Bác
sẵn sàng hi sinh cho tất cả, quên đi bản thân => Giúp Bác vượt qua bao gian nan, thử thách.
+ Bác không có tài sản gì nhiều, áo cũng sờn vai: “Cán bộ mà mặc áo vá là hồng phúc của
nhân dân” => Nhắn nhủ cán bộ cần phải hi sinh vì nhân dân.
+ Ngày ấy, Bác có một máy chữ cũ kĩ, được Bác soạn thảo các văn kiện quan trọng - Bác
giữ gìn nó rất cẩn thận.
+ Đôi dép cao su của Bác: làm từ chiếc lốp cao su của ô tô - Bác không cho cán bộ thay
chiếc dép cao su ấy: trong lần sang thăm Ấn Độ, Bác không muốn thay ra: do mình không
cần thể hiện cao sang hay gì, và người Ấn Độ cũng nghèo giống ta;
• Khi lên máy bay, do lạnh nên cán bộ khuyên Bác tháo dép đi giày; Bác đã đồng ý
• Khi xuống máy bay, Bác yêu cầu các cán bộ trả lại đôi dép cao su ấy cho Bác. Khi
bước xuống Bác xỏ vào chân đôi dép (cảnh ấy được báo chí, máy ảnh của các nước
đồng loạt ghi lại; khiến đôi dép ấy trở thành huyền thoại). lOMoAR cPSD| 61408350
• Bộ đội ta đánh Mỹ, cũng đem dép cao su - thể hiện tính cần kiệm của Bác.
+ Thời kì ở chiến khu: Bác đi công tác nhiều, việc ăn uống, ăn mặc của Bác rất giản dị,
thậm chí là kham khổ. Cô cán bộ giúp Bác việc ăn uống và quần áo mỗi lần vá áo cho Bác
đều khóc vì thương Bác: bảo Bác mua mới Bác không nghe, vì thế cứ mỗi khi hỏng lại vá
áo cho Bác; hay như ăn cơm: Bác không ăn thịt, Bác chỉ ăn rau, đậu, cà,… Tính Bác rất
tiết kiệm, trân quý từng thứ nhỏ nhất như vậy,...  Lá thư thứ 1:
 Lá thư thứ 2: Sự kiện anh trai của Bác mất ở quê nhà 1950, năm 1929 cha Bác mất
ở Đồng Tháp (Bác ko về được);
Nhan đề: Thư gửi dòng họ Nguyễn Sinh: “Xin chịu tội bất lễ với anh,...xin anh nguyên lượng (tha thứ)”
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM
- GĐ trước 1911: hình thành tinh thần yêu nước và hoài bão cứu nước.
+ GĐ tiếp nhận văn hóa dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa phương Đông; bắt đầu tiếp xúc văn hóa phương Tây.
+ Trong thời gian đó, cha Bác đưa Bác đi khắp các vùng miền, gặp được nhiều người yêu
nước: nhận thấy cái không hợp lý => Đây là thời gian Bác xác định được hướng đi đúng
(sang các nước Phương Tây) và cách đi đúng (Phan Châu Trinh cũng sang Pháp nhưng
không thành công; cách của Bác là đặt mình vào họ, trải nghiệm thực tế).
+ Quê hương và gia đình:
• Cụ Nguyễn Sinh Sắc (mồ côi cha mẹ từ khi 4t): không có điều kiện học hành, đi
chăn trâu cũng học ké với lớp học ở bên ngoài. Cụ đồ thấy thế ấn tượng, liền nuôi
học và nuôi ăn Nguyễn Sinh Sắc. Sau này, cụ quyết tâm gả con gái cụ là Hoàng Thị Loan cho Nguyễn Sinh Sắc.
• Năm 1901, Cụ mới đỗ Phó bảng, quay về đổi tên cho 2 anh em Bác (từ Nguyễn Sinh
Cung thành Nguyễn Tất Thành). Cụ quay về làm quan trong triều đình phong kiến
(dù không mong muốn), sau này cụ phản đối việc quan lại làm tay sai cho thực dân
=> Bị trục xuất khỏi triều, đày xuống Sài Gòn. => Cụ luôn mong muốn Bác phải ra
nước ngoài, sang Pháp tìm ra con đường cứu nước (Vì cụ là nhà nho tiến bộ, dù bạn thân là Phan Bội Châu).
• Mẹ của Bác mất quá sớm (sau khi sinh em trai; trong tình hình cụ Nguyễn Sinh Sắc
và anh trai Bác đi cùng cha, đi coi thi ở Thanh Hóa); chỉ có mình Bác lo tang cho
mẹ. Sau này, Bác và em trai sống trong căn nhà nhỏ trong nội thành Huế, Bác phải
chăm sóc em, đi xin sữa từng nhà (dù sau đó, em trai Bác cũng mất sớm Nguyễn
Sinh Xin?); Sự kiện này là một nỗi đau lớn trong lòng Bác. lOMoAR cPSD| 61408350
• Chị gái Bác, Nguyễn Thị Thanh: không gia đình, không con cái giống Bác.
• Bác chỉ về thăm quê được 2 lần, nhưng Bác luôn trân trọng, thương nhớ quê hương của mình.
- Giai đoạn 1911-1920: GĐ tìm tòi, khảo nghiệm con đường cứu nước
+ Ngày 5/6/1911: Bác rời bến cảng nhà Rồng trên con tàu đô đốc Latouche-Trevill với tên
gọi Văn Ba: làm công việc phụ bếp trên tàu.
+ Bác nhận thấy rằng, dù khác nhau về màu da hay tiếng nói: có 2 loại người đó là bóc lột và bị bóc lột.
+ Năm 1912, Bác đến Mỹ. Tuy trước đó đã tiếp xúc và có ấn tượng tốt với bản Tuyên ngôn
độc lập, nhưng khi đến với Mỹ, Bác đã thất vọng hoàn toàn: giàu nghèo, sự phân biệt chủng
tộc vô cùng nặng nề. Trong cuốn sổ lưu bút của mình: Bác phê phán chế độ của Mỹ khi
đứng dưới tượng nữ thần tự do.
+ 1913-1917: Bác hoạt động tại Anh: công việc đầu tiên là quét tuyết trường học; sau là
bồi bàn khách sạn Các tơ - dành cho thượng lưu, chính khách. Khi dọn bàn ăn, Bác không
giống các người khác: không vứt đồ ăn thừa, mà cất đi thức ăn thừa: “Có thể đem cho
người nghèo” - Nhận xét của vua đầu bếp: tinh thần cộng sản, tuy nhiên con đường tiếp
theo sẽ rất khó khăn; sau này được vua bếp dạy cho nghề làm bánh, do ông ấy thấy được
hành động của Bác. Bác được dạy tiếng Anh bởi người Ý nên có thể giao tiếp rất tốt dù có
nghe được những âm tiết khó.
+ Trong mục nghề nghiệp: hoạt động cách mạng chuyên nghiệp (lý lịch nộp vào Quốc tế cộng sản).
+ Cuối 1917 (khi chiến tranh thế giới 1 đi đến hồi kết): thực dân Pháp không chỉ bóc lột
thuộc địa mà còn chính người dân Pháp: - 4 sự kiện chính:
• Đầu 1919, Bác tham gia vào Đảng xã hội Pháp: đảng dân chủ tiến bộ (ủng hộ việc
đấu tranh của các nước thuộc địa của Pháp).
• 18/6/1919: thay mặt những người VN yêu nước ở Pháp, gửi đến Bản yêu sách của
người dân An Nam, thể hiện 8 điều cơ bản,… tại hội nghị Véc xai: hội nghị giữa
các nước thắng trận và bại trận sau chiến tranh thế giới 1. Tên gọi Nguyễn Ái Quốc
gắn với bản yêu sách (chữ ký ở cuối) từ đó ra đời => Bác được “quan tâm” đặc biệt
từ các nước đế quốc. Hoạt động của Bác từ hội nghị đó trở nên khó khăn hơn nhiều.
• 16, 17/7/1920: HCM tiếp xúc với luận cương Lê nin về vấn đề độc lập dân tộc thuộc
địa => Trên báo của Đảng xã hội Pháp: Bác tìm ra con đường cứu nước thực sự cho
dân tộc mình. “xúc động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng”. Là cơ sở giúp Bác xác định
con đường cứu nước: CM vô sản.