lOMoARcPSD| 40551442
HỌC PHẦN LUẬT LA
VẤN ĐỀ 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ PHÁP LA MÃ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI
THÀNH CÔNG CỦA TƯ PHÁP LA
1. Lãnh thổ La mã qua nhiều thời kỳ được mở mang đất đai rộng lớn thuận lợi
chophat triển nông nghiệp.
2. Lãnh thổ nằm bên bờ Địa Trung Hải giúp cho La mã có thể thông thương
thuậnlợi với nhiều nước thuộc nhiều châu lục khac nhau.
3. La mã là nhà nước chiếm hữu nô lệ, có nguồn cung cấp sức lao động nô lệ to
lớnthu được từ cac cuộc chiến tranh.
NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA TƯ PHÁP LA
4. Truyền thống dân chủ có sớm đã giúp cho người dân La mã có được trình
độnhận thức phap lý cao, sớm biết sử dụng cac công cụ phap lý nhằm bảo vệ lợi
ich chinh đang của mình;
5. Nền văn minh La mã có được sự giao lưu kế thừa nhiều nét ưu việt của
nhiềunền văn minh lớn xung quanh như văn minh Hy-lạp, Trung quốc, Ấn độ, ...
6. Chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuất được coi trọng và bảo vệ một cach
vôcùng thiêng liêng là động lực thúc đẩy phat triển sản xuất, kinh doanh, sang tạo.
I) LCH S NHÀ NƯỚC LA
1) Thời kỳ Vương chính 753 TCN – 510 TC.N.
2) Thời kỳ Cộng hoà 510 TCN – 44 SCN3) Thời kỳ Đế chế 44 TCN - thế kỷ thứ VI
TRUYỀN THUYẾT VỀ ANH EM SONG SINH
ROMULUS VÀ REMUS 1) THI K VƯƠNG CHNH (753 – 510 TCN)
Buổi khởi đầu chỉ là một thành thị nằm bên bờ sông Tiber (ở miền trung Italia ngày
nay), nơi quần cư của 3 bộ lạc (tribus): Liguri, Iapigi, Etruria.
Mỗi bộ lạc bao gồm 10 bào tộc (curiae) .
Mỗi bào tộc là được chia ra làm 10 thị tộc (gentes).
3 bộ lạc (tribus) - 30 bào tộc (curiae) - 300 (gentes)
* Nhà nước bao gồm ba cơ quan:
+ Viện nguyên lão (Senatus)
+ Đại hội nhân dân (Comitia Curiata) + Vua (Rex)
1) THI K VƯƠNG CHNH (753 – 510 TCN)
* Đại hội Nhân dân (Comitia Curiata):
+ Bao gồm tất cả những người đàn ông của cả 300 thị tộc. + Đại hội curiae có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong đời sống hội của người La như:
tuyên chiến hay nghị hoà, xét xử, tế lễ, bầu ra một ông vua mới.
* Viện nguyên lão (Senatus):
+ Bao gồm 300 thủ lĩnh của 300 thị tộc
lOMoARcPSD| 40551442
+ quan quyền lực tối cao, quyền quyết định hầu hết cac công việc quan
trọng của người La mã, được quyền thảo luận trước về những đạo luật, quyền phê
chuẩn hoặc phủ quyết những nghị quyết của đại hội nhân dân.
* Vua (Rex):
+ Do đại hội curiae bầu ra, không được cha truyền con nối và cĩng có thể bị đại hội
curiae bãi miễn. Thực chất đây chỉ là thủ lĩnh quân sự của liên minh 3 bộ lạc.
1) THI K VƯƠNG CHNH (753 – 510 TCN)
• Mâu thuẫn giữa dân La mã gốc (Quiritium) với
người ngoại lai (Peregrinii)
Người ngoại lai đến làm ăn, sinh sống trên
lãnhthổ La Mã ngày càng đông. Họ mang theo
nguồn vốn, kỹ năng thủ công, kinh nghiệm buôn
ban đến lập nghiệp trên lãnh thổ La Mã.
Người ngoại lai ngày cang đóng vai trò
quantrọng trong sự phất triển kinh tế La Mã
Người ngoại lai bị coi là “kẻ thù tiềm tàng”
củanhà nước La Mã. Họ không được thừa nhận
bất cứ quyền nào.
2) THI K CÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
Cải cach của Servius Tulius: Chia người dân thành 6 đẳng cấp khac nhau căn cứ
theo mức tài sản tư hữu:
- Đẳng cấp 1: Có từ 100.000 as trở lên;- Đẳng cấp 2: Có từ
75.000 as trở lên.
- Đẳng cấp 3: Có từ 50.000 as trở lên;
- Đẳng cấp 4: Có từ 25.000 as trở lên;
- Đẳng cấp 5: Có từ 11.500 as trở lên;- Đẳng cấp 6: Dưới
11.500 as và là những bình dân nghèo khó nhất.
2) THI K CÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
- Đẳng cấp 1: 80 Centuria bộ binh và 18 Centuria kỵ binh, chiếm 98 trên tổng số
193 Centuria.
- Đẳng cấp 2: 22 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 3: 22 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 4: 20 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 5: 30 Centuria bộ binh
Đẳng cấp 6: 1 Centuria bộ binh
* Tổng số: 193 Centuria,
(trong đó Đẳng cấp 1 chiếm 98 Centuria)
lOMoARcPSD| 40551442
- Mỗi Centuria có quyền biểu quyết ở đại hội
bằng một la phiếu.
Đại hội nhân dân Sen-tu-ria (Comitia Centuriata)
+ Mỗi Centuriae được cử 1 đại diện + Họp 1 năm 2 lần tại Quảng trường Mars +
Quyết định những vấn đề cơ bản của xã hội La mã như tuyên chiến hay nghị hoà,
bầu cac quan chức trong bộ may nhà nước.
+ Bầu ra hai quan chấp chinh (Consul) trong hàng ngũ đại quý tộc La mã với
nhiệm kỳ 1 năm.
2) THI K CÔÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Viện nguyên lão (Senatus)
+ Bao gồm 300 người thuộc tầng lớp quý tộc giàu có.
+ Là cơ quan thường trực của Đại hội Senturia
+ Thực thi mọi công việc hành chinh, ngân sach, ngoại giao, quân sự, lễ nghi, tôn
giao, ...
2) THI K CÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
* Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (Magitratus).
1) Consul – Hai quan chấp chinh tối cao do đại
hộiSenturia bầu ra theo nhiệm kỳ 1 năm. Hai consul này
nắm giữ quyền lực tối cao trong cac vấn đề quân sự
(tuyển quân đội, cầm quân đi chinh chiến ...), triệu tập
và chủ trì cac phiên họp của đại hội centuri và của viện
nguyên lão.
2) Praetor – Cac quan chức được coi là phó cho
haiconsul, nhưng trên thực tế lại là cac quan trực tiếp
thực hiện việc quản lý điều hành đất nước (bởi vì hai
consul thường xuyên mang quân đi chinh chiến xa),
thực hiện mọi chức năng quản lý của consul khi consul
vắng mặt như: triệu tập họp đại hội Senturia và viện
nguyên lão, quản lý mọi mặt trong nước, ban hành văn
bản phap luật, xét xử, xử phạt, ...
2) THI K CÔÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN)
3) Sensor – cac quan chức kiểm duyệt thực hiện chức năng quản
lý dân số, phânchia dân số theo cac Senturia và tribus, phân loại
công dân theo đẳng cấp, độ tuổi, tài sản, quản lý danh sach Viện
nguyên lão
4) Edill – Cac quan chức bảo an thực hiện chức nănggiam sat
trật tự công cộng, chống hoả hoạn, giam sat việc cung cấp lương
thực cho thành phố, quản lý việc buôn ban (bằng cach ban hành cac
edicta) 5) Quaestor – cac nhân viên trợ lý giúp việc cho cac consul
lOMoARcPSD| 40551442
trong cac lĩnh vực xét xử hình sự, quản lý ngân sach và dự trữ quóc
gia.
6) Tribun - Cac quan thanh tra chuyên giam sat hoạt
động của cac magister trên.
2) THI K CÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
• Mâu thuẫn trong xã hội: Giữa tầng lớp bình dân (pleb) và
tầng lớp quý tộc (patricia).
Về thực chất khi đó đã tồn tại đồng thời ba
cơquan đại hội:
+ Comitia Centuriata – do tầng lớp quý
tộcpatricia độc chiếm (có quyền bầu ra Consul,
Praetor, Sensor);
+ Concilia plebis tributa – của tầng lớp bình
dânplebs, được quyền bầu ra cac Tribun;
+ Comitia tribita - Đại hội chung của cả hai
tầnglớp bình dân plebs và patricia, được quyền bầu
ra Quaestor và Edill.
2) THI K CÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
22) THI K CÔÔNG HA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN)
• Năm 445 TCN, Đạo luật Canuleus đã được ban hành, cho
phép người bình dân plebs được quyền tự do kết hôn với
những người ở tầng lớp quý tộc patricia.
• Năm 450 TCN, trước ap lực của những người bình
dân và đại hội bình dân, Viện nguyên lão đã đi đến
quyết định cải tổ lại luật phap theo hướng cải cach
Xôlông ở Aten (Hylạp). Kết quả là một luật mới,
hoàn chỉnh đã được ban hành – luật thành văn đầu
tiên của lịch sử La mã - Luật 12 bảng (Duedecim
Tabulae).
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
• Mâu thuẫn giữa hai phe:
+ Phe quý tộc chủ nô ruộng đất ; + Phe quý tộc chủ nô công thương kỵ
Kết cục của cuộc tranh đấu đó là phe quý tộc chủ nô công thương kỵ sỹ thắng thế,
nền độc tài Caesar được thiết lập.
Thang 3 năm 44 TCN, phe quý tộc ruộng đất lập mưu đâm chết Caesar.
lOMoARcPSD| 40551442
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
Cai chết đột ngột của Caesar đã tạo ra một bước ngoặt mới của lịch sử La
mã.Octavianus trở thành kẻ thống trị duy nhất La mã. Tuy không tự xưng là Hoàng
đế, nhưng trong thực tế, Octavianus đã nắm trong tay những quyền hạn của một ông
hoàng thực thụ:
+ Tổng chỉ huy quân sự (Imperator),
+ Quan chấp chinh và quan bảo dân vĩnh viễn, + Tổng giao chủ toàn La mã ...
+ Viện nguyên lão còn suy tôn ông là “quốc phụ”.
Tuy nhiên, Octavianus không dam coi thường ngay truyền thống dân chủ hình thành
nhiều thế kỷ dưới thới cộng hoà, chỉ dam coi mình là người số một trong danh sach
công dân - Princeps. Bởi thế, chế độ chinh trị thời này thường được gọi Principalis
(Chế độ nguyên thủ)
Gaius Octavius
Gaius Julius Caesar Octavianus
Augustus Julius Caesar Octavianus
Cuối thế kỷ III – đầu thế kỷ IV, đế quốc La mã bước vào thời hậu kỳ đế chế.
Cac Hoàng đế đã:
- Vứt bỏ hoàn toàn chiếc ao khoac dõn
chủ- Ra sức tăng cường chế độ quân chủ
chuyên chế
- Tập trung cao độ mọi quyền lực vào
tay mìnhTước bỏ dần những quyền hạn của
Viện nguyên lão
Bắt đầu kiểu sống xa hoa của cac hoàng đế phương Đông.
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
• Số lượng nô lệ ngày càng giảm sút vì những cuộc
chiến tranh không diễn ra ồ ạt như giai đoạn trước.
Biên giới của đế quốc La mã đã vươn kha
xa,vượt qua khả năng cai quản của La mã.
Chất lượng và khả năng lao động của nô lệ
cũnggiảm sút nghiêm trọng.
Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ không
thểlàm cho kỹ thuật canh tac tiến bộ lên, công cụ sản
xuất vẫn thô kệch, nặng nề (để nô lệ đỡ làm pha
hỏng).
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
* Năm 330, hoàng đế Constantinus dời kinh đô từ Roma sang Byzantium
thànhphố thực dân của người Hylạp ở eo biển Bôtxpho - đổi tên là thành
Constantinopolis. .
lOMoARcPSD| 40551442
* Đến năm 395, hoàng đế Teododius (379 – 395) đã chia đế quốc La mã thành
2phần trao cho 2 người con cai quản: Accadius – con trưởng - được cai quản nửa
phia đông với thủ đụ Constantinopolis. Còn Hononius được cai quản nửa phia tây,
thủ đô là Roma.
* Từ đó đế quốc La hùng cường xưa kia chinh thức được chia thành 2
nửa,thực chất 2 nước: Tây bộ La Đông bộ La (sau gọi Byzantium)
với những vận mệnh lịch sử khac nhau.
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
Cuộc di dân của cỏc bộ lạc người Gecman đóng vai trò quan trọng đối với sự
diệtvong của đế quốc Tây bộ La mã. Người Gecman bao gồm cac bộ lạc Gốt, cac bộ
lạc Văngđan, Phơrăng, Angllô Xắc xông, Buốc gông, ...
Ngay từ thế kỷ III, người Gốt đã thiên di xuống vùng Ban-căng người
Phơrăngđã tràn vào xứ Gôlơ. Chinh quyền La đã phải đồng ý cho họ định trên
lãnh thổ La mã với tư cach là “bạn đồng minh” của La mã.
Đến giữa thế kỷ IV, khi bộ tộc Hung vượt biển Caspie đột nhập khu
vựcĐông-Nam Âu, cac tộc người Giécman vộidi cư ạt vào sâu trong lãnh thổ
của đế quốc La mã, đúng lúc đế quốc La đang trong trạng thai khủng hoảng
sâu sắc.
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
Phong trào đại thiên di dân tộc của cac tộc người Giecman đãdiễn
ra liên tục trong 2 thế kỷ IV và V, đợt nọ nối tiếp đợt kia và liên
tiếp xâm chiếm những vùng lãnh thổ thuộc Đế quốc La Mã.
Dân nghèo và nô lệ ở những vùng đất này, vốn đã qua cực
khổdưới sự thống trị của La Mã, đã ủng hộ và coi những người
Giecman như những vị “cứu tinh” của họ.
Kết quả là hình thành nhiều quốc gia mới:
+ Vương quốc Visigoths (Tõy gốt)ở Tây Ban Nha
+ Vương quốc Vandanls (Van-đan)ở Bắc Phi;
+ Vương quốc Franks (Phơ-răng)ở miền bắc xứ Gôlơ
+ Vương quốc Burgundians (Buốcgụng) ở đông nam xứ Gôlơ; + Vương quốc
Anglo-Saxons (Ănglụ-Xắc xụng) ở đảo Britania; + ơng quốc Ostrogoths (Đông
Gốt) ở Italia.
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI)
Đến năm 476, thủ lĩnh của người Giécman đã lật đổ vị hoàng đế cuối cùng
của đếquốc Tây La Romulus Ogustulus. Sự kiện này đanh dấu sự diệt vong
của đế quốc Tây bộ La mã.
Đế quốc Đông La tiếp tục tồn tại ngót 1.000 năm nữa, trở thành Đế
quốcByzantium trong lịch sử trung đại, mãi tới năm 1453 mới bị Thổ nhĩ kỳ chinh
phục.
lOMoARcPSD| 40551442
3) THI K Đ CH (NĂM 30 TCNTH K VI) Phân biê Ô t luâ Ôt công với luâ Ôt
tư LUÂT CÔNG Ô LUÂT TƯ Ô
- Luật công điều chỉnh cac quan hệ liên quan đến lợi ich của quốc gia - Luật điều chỉnh ca La
mã nói chung: chủ quyền quốc gia, cơ cấu tổ chức nhà nước La trong xã hội La mã. mã ... .
- Luật công quy định thẩm quyền của caccơ quan nhà nước như nghị
- Luật điều chỉnh cviện, cac Hộiđồng nhân dân địa phương, tổ chức quânđội, quản ngân
mướn,thừa kế, shữu khố nhà nước, cac quyđịnh về bầu cử bổ nhiệm cac chức sắctrong
đình, ... hệ thống quản lý nhà nước, ...
- Cac quy định của luậ
- Cac quy định của luật công mang tinh chất nhất quan, bắt buộc. Cacthuận để xac lập, thay quy
định đó không thể bị thay đổi theo thoả thuận của cac chủ thể. Cac quyền và nghĩa vụ chủ chủ
thể chỉ được phép tuân thủ, thực hiện đúng cac quy định bắt buộc. thoả thuận.
HÖ thèng luËt t (Jus privatum)
Luật dân sự (Jus Civile): Dành cho công dânLa mã sống trong thành La Mã.
Luật vạn dân (Jus peregrinorum hay Jus gentium): Dành cho người ngoại lai
sốngtrong thành La mã.
Luật cac tỉnh lân bang (Jus Provincii): Dành cho công dân La mã sống ở cac
vùnglãnh thổ mà La mã chiếm được.
CÁC CH ĐNH CƠ BẢN CỦAPHÁP LA
+ Địa vị phap lý và năng lực của cac chủ thể
+ Vật và cac vật quyền + Trai quyền và và Hợp đồng + Hôn nhân và Gia đình +
Thừa kế
+ Cac thủ tục tố tụng và cac phương thức kiện
Lch s pht trin ca tư php La mã 1. Giai đoạn cổ đại
753 TCN – 367 TCN
2. Giai đoạn Tiền Cổ đin
367 TCN – 17 TCN
3. Giai đoạn Cổ đin
17 TCN – 235 SCN
4. Giai đoạn Hậu Cổ đin
Thế kỷ 4 – 5
5. Giai đoạn Justinian
527 – 565
1. GIAI ĐON C ĐI
+ Mang nặng tinh dân tộc. + Mang đậm nét tôn giao.
+ Hiệu lực của cac quan hệ giao dịch thời cổ đại phụ thuộc rất nhiều vào cac thủ
tục hình thức mang tinh chất bắt buộc.
lOMoARcPSD| 40551442
+ Hệ thống luật còn ở giai đoạn sơ khai, còn đơn giản và chưa phat triển. Cac hợp
đồng dân sự chỉ gồm 3 loại chinh là nexum, mancipatio và legata.
+ Tinh lệ thuộc vào cac phương thức kiện: phương thức kiện thì quyền, không
có phương thức kiện thì không quyền (hay quyền cũng vô ich) + Nguồn chinh
của giai đoạn này là cac tập quan.
Luật quan trọng nhất được ban hành giai đoạn cổ đại là Luật 12 Bảng (năm 451
450 trước C.N.)
Vào năm 367 TCN ban hành luật Lex Licinia Sextiae, thiết lập chức quan praetor
urbanus – tiền thân của hệ thống Toà an ngày nay.
2.GIAI ĐON TIỀN C ĐIN
- Từ 367 TCN – 17 TCN
- Nếu chiếu sang lịch sử nhà nước La mã thì đây chinh làgiai đoạn phat triển nhất,
sau đó suy vong của chế độ Cộng hoà La mã.
- Đối với lịch sử phap lý La mã thì đây là giai đoạn thiết lập cac hình thức mới
củagiao dịch dân sự và của khoa học phap lý nói chung.
- Những hợp đồng được giao kết theo ý chi của cac bên mà không tuân thủ theocac
nghi lễ mang nặng tinh hình thức của thời kỳ trước, nay cũng được công nhận
hiệu lực phap lý và được sự bảo vệ của quan chấp chinh thành phố (praetor
urbanus), với những hợp đồng giữa cac công dân La mã, hay quan chấp chinh
ngoại lai (praetor peregrinus - được thiết lập vào năm 242 TCN), với những hợp
đồng mà một trong hai bên không phải là công dân La mã.
2.GIAI ĐON TIỀN C ĐIN
- Vào nửa sau của thế kỷ II TCN Lex Aebutia được ban hành thiết lập thể thức
tốtụng mới - tố tụng công thức (per formulas).
- Vào năm 17 TCN có ban hành Leges Iuliae de iurisdictiones (luật về cải tổ
thủtục khiếu kiện, theo đó thủ tục tố tụng theo thể thức hai giai đoạn (per legis
actiones) chinh thức bị bãi bỏ. Sự kiện này cũng đặt dấu chấm hết cho giai đoạn
tiền cổ điển.
3. GIAI ĐON C ĐIN
Năm 17 TCN – 235 SCN
Nếu chiếu sang lịch sử nhà nước La mã thì giai đoạnnày trùng với giai
đoạn nguyên thủ (Principalis) • Sau khi bãi bỏ thể thức tố tụng hai gia
đoạn (Leges Iuliae de iurisdictiones vào năm 17 TCN) thì thể thức tố
tụng theo công thức được coi là thể thức duy nhất được ap dụng.
Trong thế kỷ I TCN, một số hợp đồng của hệ thống JusGentium (như
hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ, hợp đồng cầm cố) được chinh
thức công nhận ngang hàng với Jus civile.
Hoàng đế tự ban hành một số những sửa đổi bổ sung
lOMoARcPSD| 40551442
quan trọng vào hệ thống luật. Vi dụ như về quyền chủ
thể, quan hệ hôn nhân, quan hệ thừa kế, trach nhiệm
theo hợp đồng, … 3. GIAI ĐON C ĐIN
Hoàng đế cho phép một số luật gia được chiếm những chứcvụ cao trong
bộ may nhà nước, trực tiếp tham gia vào công việc quản lý đất nước.
Trong khoa học tư phap dần hình thành hai trường phai(scholae) khac
nhau là :
+ Trường phai Sabiniani mà người sang lập là Gaius Cassius Longinus.
+ Trường phai Proculiani mà người sang lập là Labeon.
Giai đoạn này là giai đoạn có nhiều nhất cac công trình nghiên cứu có
gia trịtrong lĩnh vực tư phap. Cac khai niệm phap lý được nghiên cứu
sâu sắc nhất. Từ “cổ điển” nói lên đóng góp to lớn nhất cho nền tư phap
La mã trong giai đoạn này.
Vào năm 235 SCN được ban hành Constitucia Alecxandra Xevera chinh
thứccông nhận cac sắc dụ của cac chức quan praefectura có hiệu lực như
nguồn chinh thức của hệ thống luật tư phap.
4. GIAI ĐON HÂÔU C ĐIN
- Thế kỷ IVV sau C.N.
- Đây là giai đoạn mờ nhạt nhất trong lịch sử phat
triểncủa luật dân sự La mã. Vào thời kỳ này tinh sang
tạo của cac luật gia hầu như không thể hiện. Quan hệ
phap luật chủ yếu dựa trên cac tư liệu là thành quả đạt
được của giai đoạn trước. Ngay việc phân tach riêng
giai đoạn này cũng chủ yếu nói lên cach nhìn nhận
không có cảm tình của cac nhà nghiên cứu với giai
đoạn đó.
- Cac hoàng đế giai đoạn này đã tiến hành một số
cảicach nhỏ chỉ mang tinh chất hành chinh như: liên
kết một số tỉnh nhỏ lại để tạo thành tỉnh lớn, cải cach
hệ thống thuế, hệ thống tài chinh (không mang lại kết
quả), hình thành bộ phận chuyên môn kỹ thuật trong
quân đội, ...
5. GIAI ĐON HOÀNG Đ JUSTINIAN
Năm 527 –565
Khi Hoàng đế Justinian lên nắm quyền thì văn hoa phap
mới được đẩy mạnh, khoa học phap lý bắt đầu khởi sắc
sau nhiều năm bị chững lại.
Mục đớch: Nhằm mục đich ổn định hoa hệ thống
phapluật, hoàng đế chú trọng hơn đến việc kế thừa một
lOMoARcPSD| 40551442
cach hệ thống cac di sản phap lý của cac thế hệ trước để
lại.
Cac văn bản phap lý thời đó rất nhiều, đa dạng, từ
nhiềunguồn khac nhau gây khó khăn cho việc ap dụng.
Hoàng đế Justinian là người đã nhận ra được sự cần thiết
phải hệ thống hoa lại tất cả cac văn bản đó vào một hệ
thống theo một logic nhất quan.
Ra đời bộ tập hợp Corpus iuris civilis – Bộ luật dân sự
đồsộ nhất của luật La mã.
5. GIAI ĐON HOÀNG Đ JUSTINIAN
• Cấu trúc của Bộ Corpus Iuris Civilis mang
tên Hoàng đề Justinian: 4 phần
1. Instituciones – Tập hợp cac giao trình về tư phap (Năm 533, 4 cuốn)
2. Digesta – Tập hợp cac công trình nghiên cứu
(Năm 533, 50 cuốn)
3. Codex – Tập hợp cac luật và cac sắc dụ
(Năm 534, 12 cuốn)
4. Novellae – Cac văn bản bổ sung
NGUỒN CỦA LUẬT LANguồn ca Tư php La Mã bao gồm: 1. Tập quan
2. Luật của cac Comitia và của Hoàng đế
3. Sắc dụ của cac quan chấp chinh4. Hoạt động của cac luật
gia
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ 1. Tập qun:
+ Mores maiorum – tập quan tổ tiên
+ Commentarii pontificum – tập quan của cac vị tư tế;
+ Commentarii magistratuum – tập quan của cac quan chấp chinh.
NGUỒN CỦA LUẬT LA
2. Luật ca cc Commitia, Senatus và ca
Hoàng đế:
- Duedecim Tabulae – Luật 12 bảng
- Lex … – Cac đạo luật dưới thời Cộng Hòa
(do cac Comitia ban hành)
- Senatuconstum … - Luật dưới thời kỳ
Nguyên thủ (do Senatus ban hành) -
Constitutio … – Luật dưới thời Đế chế (do
cac Hoàng đế ban hành)
NGUỒN CỦA LUẬT LA
3. Sắc dụ ca cc quan:
lOMoARcPSD| 40551442
- Edicto praetorum – Do cac quan
Praetor ban hành
- Edill – Do cac quan bảo an địa phương
ban hành
NGUỒN CỦA LUẬT LA
4. Hoạt động ca cc luật gia:
+ Respondere – Tư vấn phap lý (đưa ra những lời khuyên cho người dân) + Cavere
Hỗ trợ phap cho giao dịch (giúp soạn thảo hợp đồng, soạn cac văn bản khac
nhau)
+ Agere – Tư vấn tố tụng cho cac đương sự tại phiên toà (nhưng không đại diện với
tư cach luật sư)
Trả lời câu hỏi
lOMoARcPSD| 40551442
lOMoARcPSD| 40551442
lOMoARcPSD| 40551442
lOMoARcPSD| 40551442
Vấn đề 7: thừa kế trong pháp luật la mã

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442 HỌC PHẦN LUẬT LA MÃ
VẤN ĐỀ 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ PHÁP LA MÃ NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI
THÀNH CÔNG CỦA TƯ PHÁP LA MÃ 1.
Lãnh thổ La mã qua nhiều thời kỳ được mở mang đất đai rộng lớn thuận lợi
chophat triển nông nghiệp. 2.
Lãnh thổ nằm bên bờ Địa Trung Hải giúp cho La mã có thể thông thương
thuậnlợi với nhiều nước thuộc nhiều châu lục khac nhau. 3.
La mã là nhà nước chiếm hữu nô lệ, có nguồn cung cấp sức lao động nô lệ to
lớnthu được từ cac cuộc chiến tranh.
NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI THÀNH CÔNG CỦA TƯ PHÁP LA MÃ 4.
Truyền thống dân chủ có sớm đã giúp cho người dân La mã có được trình
độnhận thức phap lý cao, sớm biết sử dụng cac công cụ phap lý nhằm bảo vệ lợi ich chinh đang của mình; 5.
Nền văn minh La mã có được sự giao lưu kế thừa nhiều nét ưu việt của
nhiềunền văn minh lớn xung quanh như văn minh Hy-lạp, Trung quốc, Ấn độ, ... 6.
Chế độ tư hữu đối với tư liệu sản xuất được coi trọng và bảo vệ một cach
vôcùng thiêng liêng là động lực thúc đẩy phat triển sản xuất, kinh doanh, sang tạo.
I) LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC LA MÃ
1) Thời kỳ Vương chính 753 TCN – 510 TC.N.
2) Thời kỳ Cộng hoà 510 TCN – 44 SCN3) Thời kỳ Đế chế 44 TCN - thế kỷ thứ VI
TRUYỀN THUYẾT VỀ ANH EM SONG SINH
ROMULUS VÀ REMUS 1) THỜI KỲ VƯƠNG CHÍNH (753 – 510 TCN)
Buổi khởi đầu chỉ là một thành thị nằm bên bờ sông Tiber (ở miền trung Italia ngày
nay), nơi quần cư của 3 bộ lạc (tribus): Liguri, Iapigi, Etruria.
Mỗi bộ lạc bao gồm 10 bào tộc (curiae) .
Mỗi bào tộc là được chia ra làm 10 thị tộc (gentes).
3 bộ lạc (tribus) - 30 bào tộc (curiae) - 300 (gentes)
* Nhà nước bao gồm ba cơ quan:
+ Viện nguyên lão (Senatus)
+ Đại hội nhân dân (Comitia Curiata) + Vua (Rex)
1) THỜI KỲ VƯƠNG CHÍNH (753 – 510 TCN)
* Đại hội Nhân dân (Comitia Curiata):

+ Bao gồm tất cả những người đàn ông của cả 300 thị tộc. + Đại hội curiae có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội của người La mã như:
tuyên chiến hay nghị hoà, xét xử, tế lễ, bầu ra một ông vua mới.
* Viện nguyên lão (Senatus):
+ Bao gồm 300 thủ lĩnh của 300 thị tộc lOMoAR cPSD| 40551442
+ Là cơ quan quyền lực tối cao, có quyền quyết định hầu hết cac công việc quan
trọng của người La mã, được quyền thảo luận trước về những đạo luật, quyền phê
chuẩn hoặc phủ quyết những nghị quyết của đại hội nhân dân. * Vua (Rex):
+ Do đại hội curiae bầu ra, không được cha truyền con nối và cĩng có thể bị đại hội
curiae bãi miễn. Thực chất đây chỉ là thủ lĩnh quân sự của liên minh 3 bộ lạc.
1) THỜI KỲ VƯƠNG CHÍNH (753 – 510 TCN)
• Mâu thuẫn giữa dân La mã gốc (Quiritium) với
người ngoại lai (Peregrinii) •
Người ngoại lai đến làm ăn, sinh sống trên
lãnhthổ La Mã ngày càng đông. Họ mang theo
nguồn vốn, kỹ năng thủ công, kinh nghiệm buôn
ban đến lập nghiệp trên lãnh thổ La Mã. •
Người ngoại lai ngày cang đóng vai trò
quantrọng trong sự phất triển kinh tế La Mã •
Người ngoại lai bị coi là “kẻ thù tiềm tàng”
củanhà nước La Mã. Họ không được thừa nhận bất cứ quyền nào.
2) THỜI KỲ CÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
Cải cach của Servius Tulius: Chia người dân thành 6 đẳng cấp khac nhau căn cứ
theo mức tài sản tư hữu:
- Đẳng cấp 1: Có từ 100.000 as trở lên;- Đẳng cấp 2: Có từ 75.000 as trở lên.
- Đẳng cấp 3: Có từ 50.000 as trở lên;
- Đẳng cấp 4: Có từ 25.000 as trở lên;
- Đẳng cấp 5: Có từ 11.500 as trở lên;- Đẳng cấp 6: Dưới
11.500 as và là những bình dân nghèo khó nhất.
2) THỜI KỲ CÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
- Đẳng cấp 1: 80 Centuria bộ binh và 18 Centuria kỵ binh, chiếm 98 trên tổng số 193 Centuria.
- Đẳng cấp 2: 22 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 3: 22 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 4: 20 Centuria bộ binh
- Đẳng cấp 5: 30 Centuria bộ binh
Đẳng cấp 6: 1 Centuria bộ binh * Tổng số: 193 Centuria,
(trong đó Đẳng cấp 1 chiếm 98 Centuria) lOMoAR cPSD| 40551442
- Mỗi Centuria có quyền biểu quyết ở đại hội bằng một la phiếu.
Đại hội nhân dân Sen-tu-ria (Comitia Centuriata)
+ Mỗi Centuriae được cử 1 đại diện + Họp 1 năm 2 lần tại Quảng trường Mars +
Quyết định những vấn đề cơ bản của xã hội La mã như tuyên chiến hay nghị hoà,
bầu cac quan chức trong bộ may nhà nước.
+ Bầu ra hai quan chấp chinh (Consul) trong hàng ngũ đại quý tộc La mã với nhiệm kỳ 1 năm.
2) THỜI KỲ CÔÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Viện nguyên lão (Senatus)
+ Bao gồm 300 người thuộc tầng lớp quý tộc giàu có.
+ Là cơ quan thường trực của Đại hội Senturia
+ Thực thi mọi công việc hành chinh, ngân sach, ngoại giao, quân sự, lễ nghi, tôn giao, ...
2) THỜI KỲ CÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
* Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (Magitratus). 1)
Consul – Hai quan chấp chinh tối cao do đại
hộiSenturia bầu ra theo nhiệm kỳ 1 năm. Hai consul này
nắm giữ quyền lực tối cao trong cac vấn đề quân sự
(tuyển quân đội, cầm quân đi chinh chiến ...), triệu tập
và chủ trì cac phiên họp của đại hội centuri và của viện nguyên lão. 2)
Praetor – Cac quan chức được coi là phó cho
haiconsul, nhưng trên thực tế lại là cac quan trực tiếp
thực hiện việc quản lý điều hành đất nước (bởi vì hai
consul thường xuyên mang quân đi chinh chiến xa),
thực hiện mọi chức năng quản lý của consul khi consul
vắng mặt như: triệu tập họp đại hội Senturia và viện
nguyên lão, quản lý mọi mặt trong nước, ban hành văn
bản phap luật, xét xử, xử phạt, ...
2) THỜI KỲ CÔÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) 3)
Sensor – cac quan chức kiểm duyệt thực hiện chức năng quản
lý dân số, phânchia dân số theo cac Senturia và tribus, phân loại
công dân theo đẳng cấp, độ tuổi, tài sản, quản lý danh sach Viện nguyên lão 4)
Edill – Cac quan chức bảo an thực hiện chức nănggiam sat
trật tự công cộng, chống hoả hoạn, giam sat việc cung cấp lương
thực cho thành phố, quản lý việc buôn ban (bằng cach ban hành cac
edicta) 5) Quaestor – cac nhân viên trợ lý giúp việc cho cac consul lOMoAR cPSD| 40551442
trong cac lĩnh vực xét xử hình sự, quản lý ngân sach và dự trữ quóc gia.
6) Tribun - Cac quan thanh tra chuyên giam sat hoạt
động của cac magister trên.
2) THỜI KỲ CÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
• Mâu thuẫn trong xã hội: Giữa tầng lớp bình dân (pleb) và
tầng lớp quý tộc (patricia). •
Về thực chất khi đó đã tồn tại đồng thời ba cơquan đại hội: •
+ Comitia Centuriata – do tầng lớp quý
tộcpatricia độc chiếm (có quyền bầu ra Consul, Praetor, Sensor); •
+ Concilia plebis tributa – của tầng lớp bình
dânplebs, được quyền bầu ra cac Tribun; •
+ Comitia tribita - Đại hội chung của cả hai
tầnglớp bình dân plebs và patricia, được quyền bầu ra Quaestor và Edill.
2) THỜI KỲ CÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN) Ô
22) THỜI KỲ CÔÔNG HÒA LA MÃ (510 TCN – 44 TCN)

• Năm 445 TCN, Đạo luật Canuleus đã được ban hành, cho
phép người bình dân plebs được quyền tự do kết hôn với
những người ở tầng lớp quý tộc patricia.
• Năm 450 TCN, trước ap lực của những người bình
dân và đại hội bình dân, Viện nguyên lão đã đi đến
quyết định cải tổ lại luật phap theo hướng cải cach
Xôlông ở Aten (Hylạp). Kết quả là một luật mới,
hoàn chỉnh đã được ban hành – luật thành văn đầu
tiên của lịch sử La mã - Luật 12 bảng (Duedecim Tabulae). •
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
• Mâu thuẫn giữa hai phe:
+ Phe quý tộc chủ nô ruộng đất ; + Phe quý tộc chủ nô công thương kỵ sĩ
Kết cục của cuộc tranh đấu đó là phe quý tộc chủ nô công thương kỵ sỹ thắng thế,
nền độc tài Caesar được thiết lập.
Thang 3 năm 44 TCN, phe quý tộc ruộng đất lập mưu đâm chết Caesar. lOMoAR cPSD| 40551442
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
Cai chết đột ngột của Caesar đã tạo ra một bước ngoặt mới của lịch sử La
mã.Octavianus trở thành kẻ thống trị duy nhất ở La mã. Tuy không tự xưng là Hoàng
đế, nhưng trong thực tế, Octavianus đã nắm trong tay những quyền hạn của một ông hoàng thực thụ:
+ Tổng chỉ huy quân sự (Imperator),
+ Quan chấp chinh và quan bảo dân vĩnh viễn, + Tổng giao chủ toàn La mã ...
+ Viện nguyên lão còn suy tôn ông là “quốc phụ”.
Tuy nhiên, Octavianus không dam coi thường ngay truyền thống dân chủ hình thành
nhiều thế kỷ dưới thới cộng hoà, chỉ dam coi mình là người số một trong danh sach
công dân - Princeps. Bởi thế, chế độ chinh trị thời này thường được gọi là Principalis (Chế độ nguyên thủ) • Gaius Octavius
• Gaius Julius Caesar Octavianus
• Augustus Julius Caesar Octavianus
Cuối thế kỷ III – đầu thế kỷ IV, đế quốc La mã bước vào thời hậu kỳ đế chế. Cac Hoàng đế đã: -
Vứt bỏ hoàn toàn chiếc ao khoac dõn
chủ- Ra sức tăng cường chế độ quân chủ chuyên chế -
Tập trung cao độ mọi quyền lực vào
tay mìnhTước bỏ dần những quyền hạn của Viện nguyên lão
Bắt đầu kiểu sống xa hoa của cac hoàng đế phương Đông.
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
• Số lượng nô lệ ngày càng giảm sút vì những cuộc
chiến tranh không diễn ra ồ ạt như giai đoạn trước. •
Biên giới của đế quốc La mã đã vươn kha
xa,vượt qua khả năng cai quản của La mã. •
Chất lượng và khả năng lao động của nô lệ
cũnggiảm sút nghiêm trọng. •
Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ không
thểlàm cho kỹ thuật canh tac tiến bộ lên, công cụ sản
xuất vẫn thô kệch, nặng nề (để nô lệ đỡ làm pha hỏng).
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI) *
Năm 330, hoàng đế Constantinus dời kinh đô từ Roma sang Byzantium –
thànhphố thực dân của người Hylạp ở eo biển Bôtxpho - đổi tên là thành Constantinopolis. . lOMoAR cPSD| 40551442 *
Đến năm 395, hoàng đế Teododius (379 – 395) đã chia đế quốc La mã thành
2phần và trao cho 2 người con cai quản: Accadius – con trưởng - được cai quản nửa
phia đông với thủ đụ là Constantinopolis. Còn Hononius được cai quản nửa phia tây, thủ đô là Roma. *
Từ đó đế quốc La mã hùng cường xưa kia chinh thức được chia thành 2
nửa,thực chất là 2 nước: Tây bộ La mã và Đông bộ La mã (sau gọi là Byzantium)
với những vận mệnh lịch sử khac nhau.
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
Cuộc di dân của cỏc bộ lạc người Gecman đóng vai trò quan trọng đối với sự
diệtvong của đế quốc Tây bộ La mã. Người Gecman bao gồm cac bộ lạc Gốt, cac bộ
lạc Văngđan, Phơrăng, Angllô Xắc xông, Buốc gông, ... •
Ngay từ thế kỷ III, người Gốt đã thiên di xuống vùng Ban-căng và người
Phơrăngđã tràn vào xứ Gôlơ. Chinh quyền La mã đã phải đồng ý cho họ định cư trên
lãnh thổ La mã với tư cach là “bạn đồng minh” của La mã. •
Đến giữa thế kỷ IV, khi bộ tộc Hung nô vượt biển Caspie đột nhập khu
vựcĐông-Nam Âu, cac tộc người Giécman vội vã di cư ồ ạt vào sâu trong lãnh thổ
của đế quốc La mã, đúng lúc đế quốc La mã đang ở trong trạng thai khủng hoảng sâu sắc.
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
• Phong trào đại thiên di dân tộc của cac tộc người Giecman đãdiễn
ra liên tục trong 2 thế kỷ IV và V, đợt nọ nối tiếp đợt kia và liên
tiếp xâm chiếm những vùng lãnh thổ thuộc Đế quốc La Mã.
• Dân nghèo và nô lệ ở những vùng đất này, vốn đã qua cực
khổdưới sự thống trị của La Mã, đã ủng hộ và coi những người
Giecman như những vị “cứu tinh” của họ.
• Kết quả là hình thành nhiều quốc gia mới:
+ Vương quốc Visigoths (Tõy gốt)ở Tây Ban Nha
+ Vương quốc Vandanls (Van-đan)ở Bắc Phi;
+ Vương quốc Franks (Phơ-răng)ở miền bắc xứ Gôlơ
+ Vương quốc Burgundians (Buốcgụng) ở đông nam xứ Gôlơ; + Vương quốc
Anglo-Saxons (Ănglụ-Xắc xụng) ở đảo Britania; + Vương quốc Ostrogoths (Đông Gốt) ở Italia.
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI)
Đến năm 476, thủ lĩnh của người Giécman đã lật đổ vị hoàng đế cuối cùng
của đếquốc Tây La mã là Romulus Ogustulus. Sự kiện này đanh dấu sự diệt vong
của đế quốc Tây bộ La mã. •
Đế quốc Đông La mã tiếp tục tồn tại ngót 1.000 năm nữa, trở thành Đế
quốcByzantium trong lịch sử trung đại, mãi tới năm 1453 mới bị Thổ nhĩ kỳ chinh phục. lOMoAR cPSD| 40551442
3) THỜI KỲ ĐẾ CHẾ (NĂM 30 TCN – THẾ KỶ VI) Phân biê Ô t luâ Ôt công với luâ Ôt tư LUÂT CÔNG Ô LUÂT TƯ Ô
- Luật công điều chỉnh cac quan hệ liên quan đến lợi ich của quốc gia - Luật tư điều chỉnh ca La
mã nói chung: chủ quyền quốc gia, cơ cấu tổ chức nhà nước La trong xã hội La mã. mã ... .
- Luật công quy định thẩm quyền của caccơ quan nhà nước như nghị
- Luật tư điều chỉnh cviện, cac Hộiđồng nhân dân địa phương, tổ chức quânđội, quản lý ngân
mướn,thừa kế, sở hữu khố nhà nước, cac quyđịnh về bầu cử và bổ nhiệm cac chức sắctrong
đình, ... hệ thống quản lý nhà nước, ... - Cac quy định của luậ
- Cac quy định của luật công mang tinh chất nhất quan, bắt buộc. Cacthuận để xac lập, thay quy
định đó không thể bị thay đổi theo thoả thuận của cac chủ thể. Cac quyền và nghĩa vụ chủ chủ
thể chỉ được phép tuân thủ, thực hiện đúng cac quy định bắt buộc. thoả thuận.
HÖ thèng luËt t (Jus privatum)
Luật dân sự (Jus Civile): Dành cho công dânLa mã sống trong thành La Mã. •
Luật vạn dân (Jus peregrinorum hay Jus gentium): Dành cho người ngoại lai sốngtrong thành La mã. •
Luật cac tỉnh lân bang (Jus Provincii): Dành cho công dân La mã sống ở cac
vùnglãnh thổ mà La mã chiếm được.
CÁC CHẾ ĐỊNH CƠ BẢN CỦA TƯ PHÁP LA MÃ
+ Địa vị phap lý và năng lực của cac chủ thể
+ Vật và cac vật quyền + Trai quyền và và Hợp đồng + Hôn nhân và Gia đình + Thừa kế
+ Cac thủ tục tố tụng và cac phương thức kiện
Lịch sử phát triển của tư pháp La mã 1. Giai đoạn cổ đại 753 TCN – 367 TCN
2. Giai đoạn Tiền Cổ điển 367 TCN – 17 TCN
3. Giai đoạn Cổ điển 17 TCN – 235 SCN
4. Giai đoạn Hậu Cổ điển Thế kỷ 4 – 5
5. Giai đoạn Justinian 527 – 565
1. GIAI ĐOẠN CỔ ĐẠI
+ Mang nặng tinh dân tộc. + Mang đậm nét tôn giao.
+ Hiệu lực của cac quan hệ giao dịch thời cổ đại phụ thuộc rất nhiều vào cac thủ
tục hình thức mang tinh chất bắt buộc. lOMoAR cPSD| 40551442
+ Hệ thống luật còn ở giai đoạn sơ khai, còn đơn giản và chưa phat triển. Cac hợp
đồng dân sự chỉ gồm 3 loại chinh là nexum, mancipatio và legata.
+ Tinh lệ thuộc vào cac phương thức kiện: có phương thức kiện thì có quyền, không
có phương thức kiện thì không có quyền (hay có quyền cũng vô ich) + Nguồn chinh
của giai đoạn này là cac tập quan.
Luật quan trọng nhất được ban hành giai đoạn cổ đại là Luật 12 Bảng (năm 451 – 450 trước C.N.)
Vào năm 367 TCN ban hành luật Lex Licinia Sextiae, thiết lập chức quan praetor
urbanus – tiền thân của hệ thống Toà an ngày nay.
2.GIAI ĐOẠN TIỀN CỔ ĐIỂN - Từ 367 TCN – 17 TCN
- Nếu chiếu sang lịch sử nhà nước La mã thì đây chinh làgiai đoạn phat triển nhất,
sau đó suy vong của chế độ Cộng hoà La mã.
- Đối với lịch sử phap lý La mã thì đây là giai đoạn thiết lập cac hình thức mới
củagiao dịch dân sự và của khoa học phap lý nói chung.
- Những hợp đồng được giao kết theo ý chi của cac bên mà không tuân thủ theocac
nghi lễ mang nặng tinh hình thức của thời kỳ trước, nay cũng được công nhận
hiệu lực phap lý và được sự bảo vệ của quan chấp chinh thành phố (praetor
urbanus), với những hợp đồng giữa cac công dân La mã, hay quan chấp chinh
ngoại lai (praetor peregrinus - được thiết lập vào năm 242 TCN), với những hợp
đồng mà một trong hai bên không phải là công dân La mã.
2.GIAI ĐOẠN TIỀN CỔ ĐIỂN -
Vào nửa sau của thế kỷ II TCN Lex Aebutia được ban hành thiết lập thể thức
tốtụng mới - tố tụng công thức (per formulas). -
Vào năm 17 TCN có ban hành Leges Iuliae de iurisdictiones (luật về cải tổ
thủtục khiếu kiện, theo đó thủ tục tố tụng theo thể thức hai giai đoạn (per legis
actiones) chinh thức bị bãi bỏ. Sự kiện này cũng đặt dấu chấm hết cho giai đoạn tiền cổ điển.
3. GIAI ĐOẠN CỔ ĐIỂN • Năm 17 TCN – 235 SCN
• Nếu chiếu sang lịch sử nhà nước La mã thì giai đoạnnày trùng với giai
đoạn nguyên thủ (Principalis) • Sau khi bãi bỏ thể thức tố tụng hai gia
đoạn (Leges Iuliae de iurisdictiones vào năm 17 TCN) thì thể thức tố
tụng theo công thức được coi là thể thức duy nhất được ap dụng.
• Trong thế kỷ I TCN, một số hợp đồng của hệ thống JusGentium (như
hợp đồng vay tài sản, hợp đồng gửi giữ, hợp đồng cầm cố) được chinh
thức công nhận ngang hàng với Jus civile.
• Hoàng đế tự ban hành một số những sửa đổi bổ sung lOMoAR cPSD| 40551442
quan trọng vào hệ thống luật. Vi dụ như về quyền chủ
thể, quan hệ hôn nhân, quan hệ thừa kế, trach nhiệm
theo hợp đồng, … 3. GIAI ĐOẠN CỔ ĐIỂN
• Hoàng đế cho phép một số luật gia được chiếm những chứcvụ cao trong
bộ may nhà nước, trực tiếp tham gia vào công việc quản lý đất nước.
• Trong khoa học tư phap dần hình thành hai trường phai(scholae) khac nhau là :
+ Trường phai Sabiniani mà người sang lập là Gaius Cassius Longinus.
+ Trường phai Proculiani mà người sang lập là Labeon.
• Giai đoạn này là giai đoạn có nhiều nhất cac công trình nghiên cứu có
gia trịtrong lĩnh vực tư phap. Cac khai niệm phap lý được nghiên cứu
sâu sắc nhất. Từ “cổ điển” nói lên đóng góp to lớn nhất cho nền tư phap
La mã trong giai đoạn này.
• Vào năm 235 SCN được ban hành Constitucia Alecxandra Xevera chinh
thứccông nhận cac sắc dụ của cac chức quan praefectura có hiệu lực như
nguồn chinh thức của hệ thống luật tư phap.
4. GIAI ĐOẠN HÂÔU CỔ ĐIỂN
- Thế kỷ IV – V sau C.N. -
Đây là giai đoạn mờ nhạt nhất trong lịch sử phat
triểncủa luật dân sự La mã. Vào thời kỳ này tinh sang
tạo của cac luật gia hầu như không thể hiện. Quan hệ
phap luật chủ yếu dựa trên cac tư liệu là thành quả đạt
được của giai đoạn trước. Ngay việc phân tach riêng
giai đoạn này cũng chủ yếu nói lên cach nhìn nhận
không có cảm tình của cac nhà nghiên cứu với giai đoạn đó. -
Cac hoàng đế giai đoạn này đã tiến hành một số
cảicach nhỏ chỉ mang tinh chất hành chinh như: liên
kết một số tỉnh nhỏ lại để tạo thành tỉnh lớn, cải cach
hệ thống thuế, hệ thống tài chinh (không mang lại kết
quả), hình thành bộ phận chuyên môn kỹ thuật trong quân đội, ...
5. GIAI ĐOẠN HOÀNG ĐỄ JUSTINIAN • Năm 527 –565
• Khi Hoàng đế Justinian lên nắm quyền thì văn hoa phaplý
mới được đẩy mạnh, khoa học phap lý bắt đầu khởi sắc
sau nhiều năm bị chững lại.
• Mục đớch: Nhằm mục đich ổn định hoa hệ thống
phapluật, hoàng đế chú trọng hơn đến việc kế thừa một lOMoAR cPSD| 40551442
cach hệ thống cac di sản phap lý của cac thế hệ trước để lại.
• Cac văn bản phap lý thời đó rất nhiều, đa dạng, từ
nhiềunguồn khac nhau gây khó khăn cho việc ap dụng.
Hoàng đế Justinian là người đã nhận ra được sự cần thiết
phải hệ thống hoa lại tất cả cac văn bản đó vào một hệ
thống theo một logic nhất quan.
• Ra đời bộ tập hợp Corpus iuris civilis – Bộ luật dân sự
đồsộ nhất của luật La mã.
5. GIAI ĐOẠN HOÀNG ĐỄ JUSTINIAN
• Cấu trúc của Bộ Corpus Iuris Civilis mang
tên Hoàng đề Justinian: 4 phần
1. Instituciones – Tập hợp cac giao trình về tư phap (Năm 533, 4 cuốn)
2. Digesta – Tập hợp cac công trình nghiên cứu (Năm 533, 50 cuốn)
3. Codex – Tập hợp cac luật và cac sắc dụ (Năm 534, 12 cuốn)
4. Novellae – Cac văn bản bổ sung
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ Nguồn của Tư pháp La Mã bao gồm: 1. Tập quan
2. Luật của cac Comitia và của Hoàng đế
3. Sắc dụ của cac quan chấp chinh4. Hoạt động của cac luật gia
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ 1. Tập quán:
+ Mores maiorum – tập quan tổ tiên
+ Commentarii pontificum – tập quan của cac vị tư tế;
+ Commentarii magistratuum – tập quan của cac quan chấp chinh.
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ
2. Luật của các Commitia, Senatus và của
Hoàng đế:
- Duedecim Tabulae – Luật 12 bảng
- Lex … – Cac đạo luật dưới thời Cộng Hòa (do cac Comitia ban hành)
- Senatuconstum … - Luật dưới thời kỳ
Nguyên thủ (do Senatus ban hành) -
Constitutio … – Luật dưới thời Đế chế (do cac Hoàng đế ban hành)
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ
3. Sắc dụ của các quan:
lOMoAR cPSD| 40551442
- Edicto praetorum – Do cac quan Praetor ban hành
- Edill – Do cac quan bảo an địa phương ban hành
NGUỒN CỦA LUẬT LA MÃ
4. Hoạt động của các luật gia:

+ Respondere – Tư vấn phap lý (đưa ra những lời khuyên cho người dân) + Cavere
– Hỗ trợ phap lý cho giao dịch (giúp soạn thảo hợp đồng, soạn cac văn bản khac nhau)
+ Agere – Tư vấn tố tụng cho cac đương sự tại phiên toà (nhưng không đại diện với tư cach luật sư) Trả lời câu hỏi lOMoAR cPSD| 40551442 lOMoAR cPSD| 40551442 lOMoAR cPSD| 40551442 lOMoAR cPSD| 40551442
Vấn đề 7: thừa kế trong pháp luật la mã