















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 
VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP  I. 
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP II.  
KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN  1. Khái niệm: 
2. Đối tượng sử dụng  3. Chức năng:  - Chức năng thông tin:  - Chức năng pháp lý:   
+ Cơ quan thuế kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về thuế 
+ Quy định: Mọi doanh nghiệp trên lãnh thổ VN phải nộp báo cáo tài chính tuân thủ 
đúng mẫu của nhà nước (Chậm nhất ngày 31/3) III. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN:    Kế toán tài chính 
Kế toán quản trị  Sản phẩm 
Báo cáo tài chính (Gồm 4 báo cáo )  Báo cáo quản trị  - 
Bảng cân đối kế toán (Balance sheet): Báo cáo 
tài sản và nguồn vốn (Assets, liabilities, equity)  - 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (SOPL): 
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận  - 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash  flow)  - 
Thuyết minh báo cáo tài chính (Note)  Nguyên tắc  - 
Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế - 
Linh hoạt, nhanh chóng và phù hợp với từng 
trình bày và độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia 
quyết định của người quản trị  cung cấp  - 
Bắt buộc phải có để đảm bảo chức năng pháp lý - 
Hữu ích cho doanh nghiệp nhưng không bắt  thông tin  buộc 
Đối tượng sử Cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp 
Mang tính nội bộ, chỉ có người trong doanh nghiệp sử  dụng thông  dụng  tin 
=> Kế toán quản trị được xem như tương lai của ngành kế toán 
IV. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TOÁN: 
1. Trung thực: Các thông tin và số liệu ghi chép trên cơ sở bằng chứng đầy đủ, đúng với thực tế 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
2. Khách quan: Không được áp đặt ý chí chủ quan 3. 
Đầy đủ: “Một nửa sự thật không phải là  sự thật”    4. Kịp thời:   
- Trong việc ghi chép thông tin:   
+ Ngay lập tức hạch toán khi dao dịch xảy ra 
+ Gian lận trong báo cáo tài chính: Trì hoãn việc ghi chép các chi phí phát sinh cuối năm để 
tăng lợi nhuận => Vi phạm tính kịp thời của thông tin - 
Trong việc cung cấp thông tin:      lOMoAR cPSD| 58583460
+ Lý thuyết bất cân xứng thông tin: Người bên trong công ty luôn biết nhiều thông tin hơn 
bên ngoài => Không thể loại bỏ được nhưng có thể hạn chế bằng cách thực hiện tốt đặc  tính kịp thời    5. Dễ hiểu: 
- Công bố càng rõ ràng, dễ hiểu càng tốt  - Thuyết minh BCTC 
V. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN: 
1. Cơ sở dồn tích: 
- Khái niệm: Mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi sổ vào thời điểm nghiệp vụ 
phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế thu chi tiền. - Trên thế giới có 
+ Cơ sở dồn tích: Không phụ thuộc vào dòng tiền, không quan tâm DN đã thu tiền hay  chưa 
+ Nguyên tắc tiền mặt: ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo tiền: Nhận bao nhiêu thì đó mới 
là doanh thu, phần nợ không ghi là doanh thu; tương tự với chi phí 
=> Việt Nam chỉ công nhận cơ sở dồn tích do nó ưu việt hơn  -  Tính ưu việt:   
+ Phản ánh đúng giá trị đã chuyển giao cho khách hàng   
+ Thể hiện rõ còn phải thu bao nhiêu nợ 
- Tuy nhiên, những khoản ghi nợ sẽ gặp rủi ro khi không thu nợ được => Trên BCTC doanh 
nghiệp vẫn lãi nhưng lại đột ngột phá sản. 
- Khắc phục: Có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm soát - Doanh thu được ghi nhận khi đạt  được 2 điều kiện:   
+ Nhận được cam kết sẽ thanh toán từ người mua (Hợp đồng) 
+ Mình đã chuyển giao toàn bộ lợi ích và rủi ro về việc sở hữu tài sản cho người 
mua Vd: Người bán hàng không ghi nhuận doanh thu vào ngày kí hợp đồng, mà là 
vào ngày đã chuyển đủ hàng cho khách hàng 
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục: 
- Vì sự khó khăn trong việc đánh giá lại giá trị của các tài sản theo thời gian, nên thông thường, 
ngta sẽ ghi nhận giá trị tài sản theo thông tin giá gốc. Nhưng trên thế giới chấp nhận cả 2 kiểu ghi  nhận:   
+ Thông tin theo giá gốc (Book value)   
+ Thông tin theo giá trị thị trường (Fair value) 
- Ở VN cũng cho phép cả 2 nhưng có điều kiện, chỉ đánh giá lại khi cần thiết (Vd: Doanh nghiệp  phá sản) 
=> Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp được giả định là sẽ hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt 
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Nghĩa là DN không có ý định ngừng hoạt động 
hay phải thu hẹp đáng kể 
=> Doanh nghiệp đạt được giả định này thì số liệu trên BCTC là Book value, và ngược lại (Nếu 
doanh nghiệp không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì số liệu ghi trên BCTC là giá  trị thị trường) 
3. Nguyên tắc giá gốc: 
- Điều kiện sử dụng: DN đáp ứng nguyên tắc hoạt động liên tục      lOMoAR cPSD| 58583460
- Tài sản ghi nhận theo giá gốc = Giá mua + Các chi phí liên quan (Vận chuyển,...) 
4. Nguyên tắc phù hợp: 
- Các chi phí được hạch toán liên quan đến doanh thu trong kỳ phải có sự tương xứng, phù hợp với 
nhau, chi phí phải được phân bổ một cách hợp lý, chi phí kỳ nào liên quan đến doanh thu kỳ ấy 
- Có doanh thu thì chắc chắn phát sinh chi phí 
- Vd: Khi ta trả trước tiền thuê cho cả năm, nhưng tháng nào thì ghi nhận chi phí tháng 
5. Nguyên tắc nhất quán: 
- Đã dùng chính sách, phương pháp kế toán nào phải dùng cho hết ký kế toán năm đó 
- Muốn đổi thì phải có lý do chính đáng (có trong thuyết minh báo cáo tài chính) 
6. Nguyên tắc thận trọng: 
(1) Lập khoản dự phòng nhưng không quá lớn ( = độ chênh lệch giữa book value và fair value trong 
trường hợp giá trị bị giảm) 
(2) Không đánh giá cao hơn giá trị tài sản và các khoản thu nhập 
(3) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí 
(4) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi nó chắc chắn xảy ra Chi phí phải ghi nhận khi nó  mới có dấu hiệu 
=> - Nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản 
nhỏ hơn sẽ được lựa chọn sử dụng; vì như vậy mức độ đảm bảo cho tài sản và thu nhập sẽ tin cậy hơn 
7. Nguyên tắc trọng yếu: 
- Thông tin trọng yếu là thông tin vô cùng quan trọng 
- Thông tin càng lớn càng trọng yếu 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN   
- Đối với các doanh nghiệp, việc vay để bổ sung nguồn vốn là chuyện bình thường      lOMoAR cPSD| 58583460
- Hoạt động sản xuất kinh doanh (sự vận động của tài sản): Quan tâm đến tổng thu nhập và tổng 
chi tiêu để xem thử hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng tài sản hay giảm tài  sản.   I.  TÀI SẢN:    1. Khái niệm: 
- Thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp (Không dùng từ quyền sở hữu: Tài sản cố định thuê tài 
chính không hề thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn là tài sản DN) 
- Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai 
Vd: Ba mẹ mua cho con 1 chiếc xe: Cà vẹt xe vẫn đứng tên bố mẹ => quyền sở hữu chưa thuộc về đứa 
con nên nó không phải tài sản của đứa con, đứa con không được phép bán xe. (Vi phạm tiêu chí 1)  ● Chú ý: 
- Phân biệt giữa tài sản hay tiêu sản (Chi phí) dựa vào tiêu chí 2: Xem xét khoản chi này có tạo ra 
lợi ích trong tương lai không 
- Một vật được xem là tài sản hay tiêu sản hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích sử dụng 
+ DN cổ phần lợi dụng lỗ hổng này để Vốn hóa chi phí => Tăng tài sản và giảm chi phí để  tăng doanh thu   
+ DN tư nhân muốn giảm đóng thuế => Cố tình ghi các khoản thành chi phí để giảm tài sản    2. Phân loại: 
- Phân loại dựa trên tính thanh khoản (khả năng quy đổi tài sản thành tiền) là chủ yếu, vì xét theo 
thời gian chỉ mang tính tương đối (Ta không biết ta sẽ dùng tài sản trong bao lâu) 
- Cần phân chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn để người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin: 
Người sử dụng thông tin đánh giá cao những tài sản có tính thanh khoản cao 
- Sắp xếp các nhóm tài sản: Theo tính thanh khoản giảm dần   
Tài sản ngắn hạn  Tài sản dài hạn  Thời gian sử 
Một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong 
Nhiều chu kỳ kinh doanh hoặc hơn 1 năm  dụng  1 năm  Tính thanh  Cao  Thấp  khoản   
a) Tài sản ngắn hạn: 
Tiền và các khoản tương 
Đầu tư tài chính ngắn  Các khoản phải  Hàng tồn kho 
Tài sản ngắn hạn khác  đương tiền  hạn  thu ngắn hạn  (= Hàng sẵn sàng  để bán)  Tiền mặt  Chứng khoán kinh  Phải thu của  Hàng tồn kho: Là 
Tạm ứng: Doanh nghiệp  doanh:  khách hàng  hàng sẵn sàng để 
ứng trước cho người lao  -  Được mua với 
bán chứ không phải động (Các khoản công tác 
mục đích mua đi bán lại  hàng bán không  phí, thu mua nguyên vật  -  Cổ phiếu 
được. Hàng này có liệu,...)  -  Trái phiếu  thể không ở trong  kho      lOMoAR cPSD| 58583460
Tiền gửi ngân hàng: Người 
Đầu tư nắm giữ đến  Phải thu về cho 
Hàng trên đường: Chi phí trả trước ngắn 
ta ưu tiên để tiền gửi ngân  ngày đáo hạn:  vay  Hàng này thuộc  hạn: 
hàng nhiều hơn tồn quỹ: 
- Thường là trái phiếu -  hàng tồn kho của 
- Ghi nhận theo nguyên  -  Lãi suất 
Mục đích là để lấy phần  bên mua hay bán 
tắc phù hợp: Tiền đã chi  - 
Hạn chế rủi ro: Trộm lời (đến ngày đáo hạn đi  tùy thuộc vào hợp 
rồi nhưng không ghi nhận  cắp, cháy nổ 
lấy cổ tức) => Cùng là  đồng 
chi phí ngay tại thời điểm  -  Dao dịch thuận lợi  trái phiếu nhưng tùy  - Hàng mua đang đi đó  -  Nhà nước khuyến 
mục đích mà được chia  đường - Hàng 
Vd: Trả trước tiền thuê 
khích để tiền trong tài khoản  làm 2 mục này  đang chuyển  nhà 20tr/4 tháng, nhma 
ngân hàng để dễ kiểm soát  đi bán 
hết tháng đầu tiên ta chỉ 
(Các khoản chi phí > 20tr  ghi nhận chi phí 5tr, còn 
phải chuyển khoản mới được 
số còn lại là khoản trả  tính  trước 
là chi phí hợp lý để khấu trừ  thuế)  Tiền đang chuyển: 
=> Phân chia thành 2  Phải thu nội bộ:  Nguyên vật liệu - 
Thuế Giá trị gia tăng  - 
Đã trừ khỏi tài khoản loại vì:  Của các công ty  Được tính trên 
khấu trừ (VAT) - Là 
người gửi nhưng chưa tới  -  Tính thanh  con và chi nhánh  nguyên tắc giá  khoán thuế gián thu:  người nhận  khoản: Chứng khoán  gốc  Người tiêu dùng là  -  Nguyên tắc hoạt  kinh doanh có tính thanh  người chịu thuế nhưng 
động của chuyển tiền giữa  khoản cao hơn  doanh nghiệp và bên 
các ngân hàng là nguyên tắc  -  Theo nguyên tắc  trung gian  bù trừ chứ không phải 
thận trọng: Ta phải lập 
thu và nộp về bộ phận  chuyển trực tiếp  dự phòng cho phần  thuế  chứng khoán kinh doanh 
- Có 4 mức thuế thường 
khi giá trị thị trường thay  gặp: 0%,5%,8%,10% =>  đổi. 
Nhà nước dùng thuế này  Còn các khoản đầu tư  để khuyển khích ng dân     
nắm giữ đến ngày đáo     
mua những sản phẩm cần  hạn không cần lập dự 
thiết cho sự phát triển kt  phòng  - Những doanh nghiệp  trung gian hoàn toàn  không phải chịu thuế,  khoản thuế GTGT cần 
phải nộp lại cho cơ quan  thuế là khoản chênh  lệch:  GTGT = GTGT ra (khoản  thu vào nhờ bán hàng  output sales tax ) - GTGT 
vào (Khoản phải trả khi  nhập hàng - input sales  tax) 
=> Được xem là 1 khoản      lOMoAR cPSD| 58583460
tài sản, nhà nước sẽ trả lại  cho DN nếu số này âm 
Tiền gửi có kỳ hạn, kỳ    Phải thu khác:  Công cụ và dụng   
phiếu, tín phiếu (<3 tháng)  Khi kiểm kho  cụ: Là những tư  thiếu hàng nhưng  liệu dao động  không biết khoản  không đạt tiêu  thiếu hụt này tính  chuẩn của tài sản  cho ai  cố định      Trả trước cho  Chi phí sản xuất    người bán: Tiền  kinh doanh dở  mình đã bỏ ra  dang:  nhưng chưa nhận  - Vì nó có mang lại  được hàng  lợi ích trong tương  lai cho DN nên vẫn  được tính là tài sản  - Vd: Một cái bàn  chưa được hoàn  thiện, thì số tiền  DN bỏ ra cho các  công đoạn sản xuất  từ đầu đến lúc đó  vẫn được tính là tài  sản        Thành phẩm:    Doanh nghiệp là  người trực tiếp sản  xuất        Hàng hóa: Doanh    nghiệp mua về từ  nơi khác để bán      lOMoAR cPSD| 58583460  
- Sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu:  Chỉ tiêu  Cổ phiếu  Trái phiếu   
Chứng khoán vốn (Là cổ đông của công ty, một trong những Chứng khoán nợ (Mình cho doanh nghiệp vay)  chủ sở hữu) 
Nếu DN phá sản Sau khi trả hết cho trái chủ mới trả, có thể mất hoàn toàn  Ưu tiên trả trước 
vốn nếu doanh nghiệp không còn tiền  Quyền 
Như chủ sở hữu, được quyền tham gia vào các hoạt động 
Như chủ nợ, không có quyền tham gia vào hoạt  của DN  động doanh nghiệp  Hạch toán 
Làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp  Làm tăng nợ phải trả  Lợi tức  - 
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế (Profit after tax)  -  Lợi tức cố định 
=> Không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của  - 
Lợi tức này đối với doanh nghiệp như là  doanh nghiệp 
một khoản chi phí (được giảm thuế)  - 
Được xếp vào phần Equity 
=> DN làm ăn tốt hay không ta vẫn có lời 
=> Nên mua khi doanh nghiệp làm ăn tốt 
b) Tài sản dài hạn: 
- Các khoản phải thu dài hạn (trên 1 năm): 
- Tài sản cố định:   
+ Tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố định: 
.) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó 
.) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy   
.) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm 
.) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Tài sản có giá trị > 30tr) 
=> Khi không thỏa mãn thì nó được xem là công cụ dụng cụ (Hàng tồn kho)  TSCĐ Hữu hình  TSCĐ Vô hình 
TSCĐ thuê tài chính 
Là những tài sản có hình thái 
Là tài sản không có hình thái vật chất 
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà bên cho 
vật chất do doanh nghiệp 
nhưng xác định được giá trị và do doanh 
thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích 
nắm giữ; phải phù hợp với 
nghiệp năm giữ, phải phù hợp với tiêu 
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê 
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố chuẩn ghi nhận tài sản cố định 
=> Kết hợp giữa hình thức thuê và vay (vì cho vay  định 
thì bị khống chế bởi lãi suất ngân hàng)      lOMoAR cPSD| 58583460  
Được ghi nhận khi: mình đi mua về,  - 
Công ty thuê tài chính sẽ mua một dàn máy 
thường những thứ tự tạo ra sẽ không thể 
hoàn toàn mới để cho mình mượn (do mình không 
được đánh giá giá trị một cách đáng tin cậy đủ điều kiện để mua) => Bên đi thuê phải sử dụng 
(Case study của cty Kinh Đô: Tự đánh giá 
phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của dàn máy 
thương hiệu của mình là tài sản cố định vô 
này - Tài sản này được ghi vào tài sản của người đi 
hình trị giá 50 tỷ nhưng nhiều năm vẫn  thuê. 
không được chấp nhận)  - 
Rủi ro cao cho bên cho thuê 
Vd: Phần mềm do mình đi mua về  - 
Cuối hợp đồng cho thuê tài chính thường sẽ 
Bản quyền được mua lại từ nhạc sĩ 
thanh lý quyền sở hữu cho bên đi thuê 
=> Bất động sản được tạo từ 2 phần giá trị: Quyền sử dụng đất (Vô hình) và giá trị của những vật 
chất trên mảnh đất đó (Nhà cửa, cây cối, vườn,...=> Hữu hình) - Bất động sản đầu tư: 
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: 
+ Đầu tư vào công ty con: góp vốn, mua cổ phiếu của công ty con (Quyền lực phụ thuộc tỷ 
lệ góp vốn - trên 50%) => Quyền kiểm soát 
+ Góp vốn liên Doanh (Ở các công ty liên doanh, quyền lực tham gia của các bên góp vốn 
là ngang nhau, nhưng lợi nhuận thì chia theo tỷ lệ góp vốn)   
+ Đầu tư vào công ty liên kết: Hình thức đầu tư bằng cổ phiếu hoặc vốn góp và số vốn từ 
20% - 50%. Quyền lực phụ thuộc tỷ lệ góp vốn, thường tỷ lệ góp vốn của mình thấp hơn 
50% => Chỉ có quyền ảnh hưởng 1 cách đáng kể 
+ Đầu tư dài hạn khác: 
- Tài sản dài hạn khác:   
+ Chi phí trả trước dài hạn   
+ Ký cược, ký quỹ dài hạn (Các khoản đặt cọc)  II. 
NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN (NGUỒN VỐN) 
1. Nợ phải trả Liability: 
- Nợ phải trả (Liability) là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời của các đơn vị, cá 
nhân khác và có trách nhiệm phải hoàn trả sau 1 thời gian nhất định 
- Nhà đầu tư ưu tiên những doanh nghiệp có ít nợ ngắn hạn (liên quan đến vấn đề áp lực trả nợ)  Nợ ngắn hạn  Nợ dài hạn  - 
Phải trả người bán dài hạn  - 
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn: Đã cung cấp săn phẩm  - 
Trái phiếu phát hành (Trái phiếu là tài 
cho người mua nhưng chưa được ghi nhận doanh thu do chưa đến kì 
sản khi mình là người mua, là nợ phải trả khi  thanh toán 
mình là người phát hành) 
(vd việc thuê nhà) => Nguyên tắc phù hợp  - 
Nhận kỹ quỹ, ký cược  - 
Phải trả người bán ngắn hạn  - 
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước  - 
Phải trả người lao động  - 
Người mua trả tiền trước (DN chưa hề cung cấp sản phẩm cho 
người mua) => Nguyên tắc cơ sở dồn tích  -  Phải trả nội bộ  - 
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn      lOMoAR cPSD| 58583460 - 
Chi phí phải trả ngắn hạn (Là khoản ước lượng phải trả trong 
tháng, vd lãi ngân hàng cuối năm mới trả nhma vẫn ghi chi phí hàng  tháng)  - 
Quỹ khen thưởng, phúc lợi  - 
Phải trả, phải nộp khác 
2. Vốn chủ sở hữu Equity:  - 
Vốn chủ sở hữu (Equity) là nguồn vốn quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo 
nên các loại tài sản trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh - Tính  chất:   
+ Vốn dài hạn, ổn định   
+ Không có thời hạn thanh toán xác định 
+ Sẽ được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp  -  Thành phần:   
+ Vốn góp chủ sở hữu (Capital share): Tiêu chuẩn 10000/ 1 cổ phiếu (Nominal value)   
+ Thặng dư vốn cổ phần (Premium): Phần dư ra do bán được giá cao hơn giá tiêu chuẩn  (Nominal value) 
.) Thặng dư vốn cổ phần có thể dương hoặc âm 
.) Tiền này chỉ được giữ lại, không được phép mang đi kinh doanh => Không được coi là 
doanh thu, ghi nhận như tiền mình giữ dùm cổ đông 
.) Muốn vốn hóa thặng dư vốn cổ phần, có thể phát hành phiếu thưởng 
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản: 
.) Khi không đạt được giả định hoạt động liên tục, ta phải đánh giá lại giá trị tài sản. 
Khoản dư này không được ghi nhận là doanh thu (vì thực tế chưa bán tài sản, và nếu ghi 
nhận doanh thu thì phải đóng thuế )   
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chênh lệch khi đổi ngoại tệ   
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Retained earning + Dividends)    III. 
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN:      lOMoAR cPSD| 58583460 1. Doanh thu (Revenue) 
- Doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu (Do làm tăng phần lợi nhuận chưa phân phối) 
- Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ 
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp - Các  loại doanh thu: 
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu này chỉ tính trên những sản phẩm, 
dịch vụ mà ta đã đăng kí trên giấy phép kinh doanh. Vd: Trên máy bay bán đồ ăn vặt, thì 
đồ ăn vặt bán được kh tính vào doanh thu này) 
+ Doanh thu hoạt động tài chính (Gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, cổ phiếu, cho vay, đầu tư 
cho bất động sản, cho khách hàng trả góp, cho thuê bất động sản, mua bán ngoại tệ, bán 
trả góp (nếu liên kết ngân hàng cho vay thì doanh thu là lãi vay, còn nếu tự bán trả góp 
thì doanh thu là khoản chênh lệch giữa giá trả góp và giá thường) , bán bản quyền, mua  bán vàng bạc đá quý)   
+ Thu nhập khác: Tiền phạt khách hàng, thanh lý tài sản cố định,...  - Ngân hàng:   
+ Kinh doanh về tiền tệ, 
+ Các hoạt động của ngân hàng liên quan đến tài chính (gửi tiền, cho vay,...) bản chất chính 
là dịch vụ của công ty tài chính 
+ Nên các khoản doanh thu đến từ hoạt động tài chính cũng được tính là doanh thu bán 
hàng và cung cấp dịch vụ.  2. Chi phí (Expense): 
- Là tổng giá trị các tài khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toàn dưới hình thức các khoản  tiền chi ra 
- Phân loại theo nội dung kinh tế: (Không dùng trên báo cáo tài chính)   
+ Chi phí nhân công: Lương, thưởng   
+ Chi phí nguyên vật liệu   
+ Chi phí công cụ dụng cụ 
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị giảm dần của tài sản theo thời gian, làm giá trị  của tài sản giảm đi   
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, internet, our-sourcing 
+ Chi phí khác bằng tiền: Các chi phí phát sinh mà không liên quan tới hoạt động kinh  doanh (đóng phạt,...)   
+ Chi phí tài chính: Trả lãi khoản vay, bán vàng bạc bị lỗ 
- Phân loại theo chức năng chi phí (Được dùng trên báo cáo tài chính)   
+ Chi phí sản xuất: nguyên vật liệu, lương nhân công trực tiếp,...   
+ Chi phí bán hàng: lương saler, 
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Liên quan đến văn phòng: lương cho ban giám đốc,  trưởng phòng    + Giá vốn hàng bán    + Chi phí tài chính    + Chi phí khác 
=> Phân loại theo chức năng giúp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn (biết được 
doanh nghiệp đang bỏ nhiều chi phí vào hoạt động nào)      lOMoAR cPSD| 58583460
=> Người ta cũng thường quan tâm tới tỉ lệ giữa giá vốn hàng bán và lợi nhuận thu được  Bai tap:  TỔNG TÀI SẢN    TỔNG NGUỒN VỐN    Tiền gửi ngân hàng  100 
Phải trả công nhân viên  70  Tiền mặt  115  Vốn góp CSH  800  Phải thu của khách hàng  260 
Quỹ đầu tư phát triển  20  Hàng hóa tồn kho  220 
Quỹ đầu tư chứng khoán ngắn hạn  75 
Tài sản cố định hữu hình  600  Doanh thu bán hàng  450  Giá vốn hàng bán  (340) 
Khấu hao tài sản cố định  (36)  Vay ngắn hạn  40  Trái phiếu phát hành  100  Phải trả người bán  230 
Lợi nhuận chưa phân phối  x  Chi phí bán hàng  (24) 
Chi phí quản lý doanh nghiệp  (30) 
Thu nhập hoạt động tài chính  33  Chi phí tài chính  (15)    1295    1373 + x   
- Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí   
CHƯƠNG 4: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN   I. 
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN:  1. Khái niệm: 
2. Nội dung, kết cấu chung của tài khoản kế toán:    a) Nội dung: 
- Mỗi đối tượng kế toán sẽ có 1 tài khoản phản ánh với tên gọi phù hợp với đối tượng kế toán 
- Có bao nhiêu đối tượng kế toán sẽ có bấy nhiêu tài khoản kế toán được mở  b) Kết cấu:      lOMoAR cPSD| 58583460 - Kết cấu gồm 2 phần   
+ Phần nợ (Debit) bên trái   
+ Phần có (Credit): bên phái 
- Trên mỗi tài khoản kế toán có một số chi tiêu:    + Số dư đầu kì    + Số phát sinh tăng (SPS)    + Số phát sinh giảm    + Số dư cuối kì 
3. Phân loại tài khoản:   
- Có 3 cách phân loại tài khoản: 
a) Sự vận động của tài sản và tính thanh khoản của tài khoản (Được dùng trong bảng phân loại,  phổ biến nhất) 
- Ngoài những mã hóa cấp 1, 2 đã được nhà nước quy định rõ ràng: Ta phải nghiêm ngặt tuân theo,  không được làm sai 
- Tuy nhiên nhà nước không quy định mã hóa cấp 3, nên những khoản cấp 2 còn chưa đủ chi tiết 
thì ta có thể tự quy ước thêm: Ngoại tệ chia thành USD, Euro, Bath Thái,... 
- Sự đánh số có quy tắc:   
b) Theo mối quan hệ với báo cáo tài chính:   
- Trong báo cáo tài chính, thường có hai dấu () chính (Hàm ý mang dấu âm)   
+ Accumulated depreciation (Hao mòn lũy kế) ở phần tài sản 
+ Provision (Các khoản dự phòng)  -  Gồm 2 loại: 
+ Các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán (SOFP): TK tài sản, TK nợ phải trả, TK vốn  chủ sở hữu (1,2,3,4) 
+ Các tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh (SOPL): TK doanh thu, TK thu nhập,  TK chi phí (5,6,7,8)   
c) Theo thuộc tính của tài khoản: 
- Tài khoản đơn tính: TK tài sản, TK nguồn vốn, TK trung gian (TK quản lý) 
- Tài khoản lưỡng tính: TK vừa là tài khoản tài sản vừa là tài khoản nguồn vốn 
+ 131: Phải thu của khách hàng (Khi nó là phải thu thì là tài khoản, khi là phải trả cho 
khách hàng thì nó là nợ - nguồn vốn)      lOMoAR cPSD| 58583460
+ 331: Phải trả cho người bán (Khi mình nợ người bán => nợ, nguồn vốn; còn khi người 
bán nợ hàng mình => Mình phải thu, tài sản)   
+ 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản   
+ 413: Chênh lệch đánh giá tài sản   
+ 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 
- Tài khoản điều chỉnh: Là những tài khoản dùng để ghi giảm các đối tượng kế toán 
+ 229: Dự phòng tổn thất tài sản: Khoản dự phòng sẽ vận động ngược chiều với tài sản 
.) Ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng: Khi tài sản bị giảm giá trị trên thị trường thì ta 
không đánh giá lại tài sản (theo nguyên tắc hoạt động liên tục) mà ghi nhận dự phòng  giảm giá trị 
.) Không quá lớn, tối đa = giá trị thị trường - giá trị ghi số (carrying amount)    + 
214: Hao mòn tài sản cố định    + 
521: Các khoản giảm trừ doanh thu:    . 
.) Chiết khấu thương mại: Người bán giảm giá cho ng mua khi mua nhiều  .) Giảm giá hàng bán 
.) Hàng bán bị trả lại 
4. Kết cấu của các tài khoản kế toán chủ yếu: 
4.1 Đối với tài khoản tài sản: Số phát sinh tăng ghi bên nợ (Debit) => Các tài khoản đầu 1,2 
4.2 Đối với tài khoản vốn: Số phát sinh tăng ghi bên có (Credit) => Các tài khoản đầu 3,4 
4.3 Các tài khoản phản ánh sự vận động của tài sản: Các tài khoản 5,6,7,8   
- Các tài khoản này không có số dư đầu kì và số dư cuối kỳ 
a) Các tài khoản doanh thu, thu nhập thì ghi nhận giống với equity (3,4,5,7) 
b) Các khoản chi phí, chi phí khác ghi nhận giống với tài khoản tài sản (1,2,6,8) 
c) Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (9) 
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KQKD  Nợ (Debit)  Có (Credit) 
Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế phát sinh 
Phản ánh toàn bộ thu nhập trong kỳ  trong kì của DN 
Kết chuyển lãi (Doanh thu - Chi phí)  Kết chuyển lỗ (CP - DT) 
- Thực chất, ta cứ ghi nhận doanh thu ở cột có, chi phí ở cột nợ. Sau đó xem 
thử cột nào ít hơn thì thêm số vào cột đó sao cho tài khoản cân bằng hai bên  (Số dư bằng 0) 
4.4 Một số trường hợp đặc biệt: 
a) Các tài khoản điều chỉnh giảm ghi nhận ngược lại:   
+ 229: TK dự phòng tổn thất tài sản    + 214: TK hao mòn TSCĐ   
+ 521: Các khoản giảm trừ doanh thu 
b) Các tài khoản lưỡng tính:      lOMoAR cPSD| 58583460  
- Không được phép bù trừ công nợ trong các tài khoản lưỡng tính này, vì mình 
phải thu của khách hàng này nhưng phải trả cho khách hàng khác 
- Trong sổ nợ có không được ghi âm, chỉ được phép ghi âm khi sửa sổ (Do  mình lỡ hạch toán sai) 
- Trên BCTC: 412 và 413 vẫn được xếp vào nguồn vốn nhưng giá trị có thể âm  - Tài khoản 421:   
+ Doanh nghiệp có lãi => Ghi credit (Giống lợi nhuận)   
+ Doanh nghiệp lỗ => Ghi bên Debit    TK  Tên  Kết cấu  BCTC  229 
Dự phòng tổn thất tài sản  Có (Credit)  Tài sản (-)  214 
Hao mòn tài sản cố định  Có - Credit  Tài sản (-)  521 
Các khoản giảm trừ doanh thu  Nợ - Debit  Kết quả kinh doanh (-)  Nợ - Debit  Tài sản (+)  131  Phải thu của khách hàng  Có - Credit  Nợ phải trả (+)  Nợ - Debit  Tài sản (+)  331  Phải trả người bán  Có - Credit  Nợ phải trả (+)  412 
Chênh lệch đánh giá lại tài sản  Nợ - Debit      Đánh giá giảm  Nguồn vốn (-)  413 
Chênh lệch tỉ giá hối đoái      Có - Credit  Nguồn vốn (+)      lOMoAR cPSD| 58583460 Đánh giá tăng  421 
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối          lOMoAR cPSD| 58583460 II.  GHI SỔ KÉP:    1. Khái niệm: 
- Ghi sổ kép hay ghi kép là phương pháp phản ánh biến động của các đối tượng kế toán vào các tài  khoản kế toán 
- Ghi sổ kép là việc ghép ít nhất 2 tài khoản với nhau, 1 tk ghi nợ và tài khoản còn lại ghi có => 
Đảm bảo tổng giá trị bên Nợ luôn bằng tổng giá trị bên Có và tổng tài sản bằng tổng nguồn  vốn 
- Các nguyên tắc ghi sổ kép:   
+ NT1: Bút toán lãi kép phải có từ 2 tài khoản trở lên   
+ NT2: Khi ghi nợ 1 tài khoản này thì phải ghi có 1 tài khoản khác   
+ NT3: Tổng số tiền ghi nợ và ghi có bằng nhau   
2. Định khoản kế toán: 
2.1. Định khoản giản đơn 
2.2. Định khoản phức tạp: 
● Phương pháp định khoản: 
- Bước 1: Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định chi tiết đối tượng kế toán có liên quan 
- Bước 2: Xem xét chi tiết đối tượng kế toán thuộc tài khoản nào 
- Bước 3: Xác định sự tăng giảm của đối tượng kế toán 
- Bước 4: Tra cứu số hiệu TK và dựa vào nguyên tắc quy ước ghi chép bài TK kế toán để định  khoản kế toán