lOMoARcPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP II.
KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN
1. Khái niệm:
2. Đối tượng sử dụng
3. Chức năng:
- Chức năng thông tin:
- Chức năng pháp lý:
+ Cơ quan thuế kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về thuế
+ Quy định: Mọi doanh nghiệp trên lãnh thổ VN phải nộp báo cáo tài chính tuân thủ
đúng mẫu của nhà nước (Chậm nhất ngày 31/3) III. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN:
Kế toán tài chính
Kế toán quản tr
Sản phẩm
Báo cáo tài chính (Gồm 4 báo cáo )
- Bảng cân đối kế toán (Balance sheet): Báo cáo
tài sản và nguồn vốn (Assets, liabilities, equity)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (SOPL):
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash
flow)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Note)
Báo cáo quản tr
Nguyên tắc
trình bày và
cung cấp
thông tin
- Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế
độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia
- Bắt buộc phải có để đảm bảo chức năng pháp lý
- Linh hoạt, nhanh chóng và phù hợp với từng
quyết định của người quản trị
- Hữu ích cho doanh nghiệp nhưng không bắt
buộc
Đối tượng sử
dụng thông
tin
Cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Mang tính nội bộ, chỉ có người trong doanh nghiệp sử
dụng
=> Kế toán quản trị được xem như tương lai của ngành kế toán
IV. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TOÁN:
1. Trung thực: Các thông tin và số liệu ghi chép trên cơ sở bằng chứng đầy đủ, đúng với thực tế
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Khách quan: Không được áp đặt ý chí chủ quan 3. Đầy đủ: “Một nửa sự thật không phải
sự thật”
4. Kịp thời:
- Trong việc ghi chép thông tin:
+ Ngay lập tức hạch toán khi dao dịch xảy ra
+ Gian lận trong báo cáo tài chính: Trì hoãn việc ghi chép các chi phí phát sinh cuối năm đ
tăng lợi nhuận => Vi phạm tính kịp thời của thông tin - Trong việc cung cấp thông tin:
lOMoARcPSD| 58583460
+ Lý thuyết bất cân xứng thông tin: Người bên trong công ty luôn biết nhiều thông tin hơn
bên ngoài => Không thể loại bỏ được nhưng có thể hạn chế bằng cách thực hiện tốt đặc
tính kịp thời
5. Dễ hiểu:
- Công bố càng rõ ràng, dễ hiểu càng tốt
- Thuyết minh BCTC
V. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN:
1. Cơ sở dồn tích:
- Khái niệm: Mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi sổ vào thời điểm nghiệp vụ
phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế thu chi tiền. - Trên thế giới có
+ Cơ sở dồn tích: Không phụ thuộc vào dòng tiền, không quan tâm DN đã thu tiền hay
chưa
+ Nguyên tắc tiền mặt: ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo tiền: Nhận bao nhiêu thì đó mới
là doanh thu, phần nợ không ghi là doanh thu; tương tự với chi phí
=> Việt Nam chỉ công nhận cơ sở dồn tích do nó ưu việt hơn
- Tính ưu việt:
+ Phản ánh đúng giá trị đã chuyển giao cho khách hàng
+ Thể hiện rõ còn phải thu bao nhiêu nợ
- Tuy nhiên, những khoản ghi nợ sẽ gặp rủi ro khi không thu nợ được => Trên BCTC doanh
nghiệp vẫn lãi nhưng lại đột ngột phá sản.
- Khắc phục: Có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm soát - Doanh thu được ghi nhận khi đạt
được 2 điều kiện:
+ Nhận được cam kết sẽ thanh toán từ người mua (Hợp đồng)
+ Mình đã chuyển giao toàn bộ lợi ích và rủi ro về việc sở hữu tài sản cho người
mua Vd: Người bán hàng không ghi nhuận doanh thu vào ngày kí hợp đồng, mà là
vào ngày đã chuyển đủ hàng cho khách hàng
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục:
- Vì sự khó khăn trong việc đánh giá lại giá trị của các tài sản theo thời gian, nên thông thường,
ngta sẽ ghi nhận giá trị tài sản theo thông tin giá gốc. Nhưng trên thế giới chấp nhận cả 2 kiểu ghi
nhận:
+ Thông tin theo giá gốc (Book value)
+ Thông tin theo giá trị thị trường (Fair value)
- VN cũng cho phép cả 2 nhưng có điều kiện, chỉ đánh giá lại khi cần thiết (Vd: Doanh nghiệp
phá sản)
=> Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp được giả định là sẽ hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Nghĩa là DN không có ý định ngừng hoạt động
hay phải thu hẹp đáng kể
=> Doanh nghiệp đạt được giả định này thì số liệu trên BCTC là Book value, và ngược lại (Nếu
doanh nghiệp không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì số liệu ghi trên BCTC là giá
trị thị trường)
3. Nguyên tắc giá gốc:
- Điều kiện sử dụng: DN đáp ứng nguyên tắc hoạt động liên tục
lOMoARcPSD| 58583460
- Tài sản ghi nhận theo giá gốc = Giá mua + Các chi phí liên quan (Vận chuyển,...)
4. Nguyên tắc phù hợp:
- Các chi phí được hạch toán liên quan đến doanh thu trong kỳ phải có sự tương xứng, phù hợp với
nhau, chi phí phải được phân bổ một cách hợp lý, chi phí kỳ nào liên quan đến doanh thu kỳ ấy
- Có doanh thu thì chắc chắn phát sinh chi phí
- Vd: Khi ta trả trước tiền thuê cho cả năm, nhưng tháng nào thì ghi nhận chi phí tháng
5. Nguyên tắc nhất quán:
- Đã dùng chính sách, phương pháp kế toán nào phải dùng cho hết ký kế toán năm đó
- Muốn đổi thì phải có lý do chính đáng (có trong thuyết minh báo cáo tài chính)
6. Nguyên tắc thận trọng:
(1) Lập khoản dự phòng nhưng không quá lớn ( = độ chênh lệch giữa book value và fair value trong
trường hợp giá trị bị giảm)
(2) Không đánh giá cao hơn giá trị tài sản các khoản thu nhập
(3) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
(4) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi nó chắc chắn xảy ra Chi phí phải ghi nhận khi nó
mới có dấu hiệu
=> - Nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản
nhỏ hơn sẽ được lựa chọn sử dụng; vì như vậy mức độ đảm bảo cho tài sản và thu nhập sẽ tin cậy hơn
7. Nguyên tắc trọng yếu:
- Thông tin trọng yếu là thông tin vô cùng quan trọng
- Thông tin càng lớn càng trọng yếu
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN
- Đối với các doanh nghiệp, việc vay để bổ sung nguồn vốn là chuyện bình thường
lOMoARcPSD| 58583460
- Hoạt động sản xuất kinh doanh (sự vận động của tài sản): Quan tâm đến tổng thu nhập và tổng
chi tiêu để xem thử hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng tài sản hay giảm tài
sản.
I. TÀI SẢN:
1. Khái niệm:
- Thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp (Không dùng từ quyền sở hữu: Tài sản cố định thuê tài
chính không hề thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn là tài sản DN)
- Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai
Vd: Ba mẹ mua cho con 1 chiếc xe: Cà vẹt xe vẫn đứng tên bố mẹ => quyền sở hữu chưa thuộc về đứa
con nên nó không phải tài sản của đứa con, đứa con không được phép bán xe. (Vi phạm tiêu chí 1)
Chú ý:
- Phân biệt giữa tài sản hay tiêu sản (Chi phí) dựa vào tiêu chí 2: Xem xét khoản chi này có tạo ra
lợi ích trong tương lai không
- Một vật được xem là tài sản hay tiêu sản hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích sử dụng
+ DN cổ phần lợi dụng lỗ hổng này để Vốn hóa chi phí => Tăng tài sản và giảm chi phí để
tăng doanh thu
+ DN tư nhân muốn giảm đóng thuế => Cố tình ghi các khoản thành chi phí để giảm tài sản
2. Phân loại:
- Phân loại dựa trên tính thanh khoản (khả năng quy đổi tài sản thành tiền) là chủ yếu, vì xét theo
thời gian chỉ mang tính tương đối (Ta không biết ta sẽ dùng tài sản trong bao lâu)
- Cần phân chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn để người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin:
Người sử dụng thông tin đánh giá cao những tài sản có tính thanh khoản cao
- Sắp xếp các nhóm tài sản: Theo tính thanh khoản giảm dần
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Thời gian sử
dụng
Một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong
1 năm
Nhiều chu kỳ kinh doanh hoặc hơn 1 năm
Tính thanh
khoản
Cao
Thấp
a) Tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Các khoản phải
thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
(= Hàng sẵn sàng
để bán)
Tài sản ngắn hạn khác
Tiền mặt
Chứng khoán kinh
doanh:
- Được mua với
mục đích mua đi bán lại
- Cổ phiếu
- Trái phiếu
Phải thu của
khách hàng
Hàng tồn kho:
hàng sẵn sàng để
bán chứ không phải
hàng bán không
được. Hàng này có
thể không ở trong
kho
Tạm ứng: Doanh nghiệp
ứng trước cho người lao
động (Các khoản công tác
phí, thu mua nguyên vật
liệu,...)
lOMoARcPSD| 58583460
Tiền gửi ngân hàng: Người
ta ưu tiên để tiền gửi ngân
hàng nhiều hơn tồn quỹ:
- Lãi suất
- Hạn chế rủi ro: Trộm
cắp, cháy nổ
- Dao dịch thuận lợi
- Nhà nước khuyến
khích để tiền trong tài khoản
ngân hàng để dễ kiểm soát
(Các khoản chi phí > 20tr
phải chuyển khoản mới được
tính
là chi phí hợp lý để khấu trừ
thuế)
Đầu tư nắm giữ đến
ngày đáo hạn:
- Thường là trái phiếu -
Mục đích là để lấy phần
lời (đến ngày đáo hạn đi
lấy cổ tức) => Cùng
trái phiếu nhưng tùy
mục đích mà được chia
làm 2 mục này
Phải thu về cho
vay
Hàng trên đường:
Hàng này thuộc
hàng tồn kho của
bên mua hay bán
tùy thuộc vào hợp
đồng
- Hàng mua đang đi
đường - Hàng
đang chuyển
đi bán
Chi phí trả trước ngắn
hạn:
- Ghi nhận theo nguyên
tắc phù hợp: Tiền đã chi
rồi nhưng không ghi nhận
chi phí ngay tại thời điểm
đó
Vd: Trả trước tiền thuê
nhà 20tr/4 tháng, nhma
hết tháng đầu tiên ta chỉ
ghi nhận chi phí 5tr, còn
số còn lại là khoản trả
trước
Tiền đang chuyển:
- Đã trừ khỏi tài khoản
người gửi nhưng chưa tới
người nhận
- Nguyên tắc hoạt
động của chuyển tiền giữa
các ngân hàng là nguyên tắc
bù trừ chứ không phải
chuyển trực tiếp
=> Phân chia thành 2
loại vì:
- Tính thanh
khoản: Chứng khoán
kinh doanh có tính thanh
khoản cao hơn
- Theo nguyên tắc
thận trọng: Ta phải lập
dự phòng cho phần
chứng khoán kinh doanh
khi giá trị thị trường thay
đổi.
Còn các khoản đầu
Phải thu nội bộ:
Của các công ty
con và chi nhánh
Nguyên vật liệu -
Được tính trên
nguyên tắc giá
gốc
Thuế Giá trị gia tăng
khấu trừ (VAT) -
khoán thuế gián thu:
Người tiêu dùng là
người chịu thuế nhưng
doanh nghiệp và bên
trung gian
thu và nộp về bộ phận
thuế
- Có 4 mức thuế thường
gặp: 0%,5%,8%,10% =>
Nhà nước dùng thuế này
để khuyển khích ng dân
nắm giữ đến ngày đáo
hạn không cần lập dự
phòng
mua những sản phẩm cần
thiết cho sự phát triển kt
- Những doanh nghiệp
trung gian hoàn toàn
không phải chịu thuế,
khoản thuế GTGT cần
phải nộp lại cho cơ quan
thuế là khoản chênh
lệch:
GTGT = GTGT ra (khoản
thu vào nhờ bán hàng
output sales tax ) - GTGT
vào (Khoản phải trả khi
nhập hàng - input sales
tax)
=> Được xem là 1 khoản
lOMoARcPSD| 58583460
tài sản, nhà nước sẽ trả lại
cho DN nếu số này âm
Tiền gửi có kỳ hạn, kỳ
phiếu, tín phiếu (<3 tháng)
Phải thu khác:
Khi kiểm kho
thiếu hàng nhưng
không biết khoản
thiếu hụt này tính
cho ai
Công cụ và dụng
cụ: Là những tư
liệu dao động
không đạt tiêu
chuẩn của tài sản
cố định
Trả trước cho
người bán: Tiền
mình đã bỏ ra
nhưng chưa nhận
được hàng
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang:
- Vì nó có mang lại
lợi ích trong tương
lai cho DN nên vẫn
được tính là tài sản
- Vd: Một cái bàn
chưa được hoàn
thiện, thì số tiền
DN bỏ ra cho các
công đoạn sản xuất
từ đầu đến lúc đó
vẫn được tính là tài
sản
Thành phẩm:
Doanh nghiệp là
người trực tiếp sản
xuất
Hàng hóa: Doanh
nghiệp mua về từ
nơi khác để bán
lOMoARcPSD| 58583460
- Sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Chỉ tiêu
Cổ phiếu
Trái phiếu
Chứng khoán vốn (Là cổ đông của công ty, một trong những
chủ sở hữu)
Chứng khoán nợ (Mình cho doanh nghiệp vay)
Nếu DN phá sản
Sau khi trả hết cho trái chủ mới trả, có thể mất hoàn toàn
vốn nếu doanh nghiệp không còn tiền
Ưu tiên trả trước
Quyền
Như chủ sở hữu, được quyền tham gia vào các hoạt động
của DN
Như chủ nợ, không có quyền tham gia vào hoạt
động doanh nghiệp
Hạch toán
Làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Làm tăng nợ phải trả
Lợi tức
- Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế (Profit after tax)
=> Không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của
doanh nghiệp
- Được xếp vào phần Equity
=> Nên mua khi doanh nghiệp làm ăn tốt
- Lợi tức cố định
- Lợi tức này đối với doanh nghiệp như là
một khoản chi phí (được giảm thuế)
=> DN làm ăn tốt hay không ta vẫn có lời
b) Tài sản dài hạn:
- Các khoản phải thu dài hạn (trên 1 năm):
- Tài sản cố định:
+ Tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố định:
.) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
.) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
.) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
.) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Tài sản có giá trị > 30tr)
=> Khi không thỏa mãn thì nó được xem là công cụ dụng cụ (Hàng tồn kho)
TSCĐ Hữu hình
TSCĐ Vô hình
TSCĐ thuê tài chính
Là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ; phải phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố
định
Là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp năm giữ, phải phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà bên cho
thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê
=> Kết hợp giữa hình thức thuê và vay (vì cho vay
thì bị khống chế bởi lãi suất ngân hàng)
lOMoARcPSD| 58583460
Được ghi nhận khi: mình đi mua về,
thường những thứ tự tạo ra sẽ không th
được đánh giá giá trị một cách đáng tin cậy
(Case study của cty Kinh Đô: Tự đánh giá
thương hiệu của mình là tài sản cố định vô
hình trị giá 50 tỷ nhưng nhiều năm vẫn
không được chấp nhận)
Vd: Phần mềm do mình đi mua về
Bản quyền được mua lại từ nhạc sĩ
- Công ty thuê tài chính sẽ mua một dàn máy
hoàn toàn mới để cho mình mượn (do mình không
đủ điều kiện để mua) => Bên đi thuê phải sử dụng
phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của dàn máy
này - Tài sản này được ghi vào tài sản của người đi
thuê.
- Rủi ro cao cho bên cho thuê
- Cuối hợp đồng cho thuê tài chính thường sẽ
thanh lý quyền sở hữu cho bên đi thuê
=> Bất động sản được tạo từ 2 phần giá trị: Quyền sử dụng đất (Vô hình) và giá trị của những vật
chất trên mảnh đất đó (Nhà cửa, cây cối, vườn,...=> Hữu hình) - Bất động sản đầu tư:
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
+ Đầu tư vào công ty con: góp vốn, mua cổ phiếu của công ty con (Quyền lực phụ thuộc tỷ
lệ góp vốn - trên 50%) => Quyền kiểm soát
+ Góp vốn liên Doanh (Ở các công ty liên doanh, quyền lực tham gia của các bên góp vốn
là ngang nhau, nhưng lợi nhuận thì chia theo tỷ lệ góp vốn)
+ Đầu tư vào công ty liên kết: Hình thức đầu tư bằng cổ phiếu hoặc vốn góp và số vốn từ
20% - 50%. Quyền lực phụ thuộc tỷ lệ góp vốn, thường tỷ lệ góp vốn của mình thấp hơn
50% => Chỉ có quyền ảnh hưởng 1 cách đáng kể
+ Đầu tư dài hạn khác:
- Tài sản dài hạn khác:
+ Chi phí trả trước dài hạn
+ Ký cược, ký quỹ dài hạn (Các khoản đặt cọc)
II. NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN (NGUỒN VỐN)
1. Nợ phải trả Liability:
- Nợ phải trả (Liability) là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời của các đơn vị, cá
nhân khác và có trách nhiệm phải hoàn trả sau 1 thời gian nhất định
- Nhà đầu tư ưu tiên những doanh nghiệp có ít nợ ngắn hạn (liên quan đến vấn đề áp lực trả nợ)
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
- Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn: Đã cung cấp săn phẩm
cho người mua nhưng chưa được ghi nhận doanh thu do chưa đến kì
thanh toán
(vd việc thuê nhà) => Nguyên tắc phù hợp
- Phải trả người bán ngắn hạn
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Phải trả người lao động
- Người mua trả tiền trước (DN chưa hề cung cấp sản phẩm cho
người mua) => Nguyên tắc cơ sở dồn tích
- Phải trả nội bộ
- Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
- Phải trả người bán dài hạn
- Trái phiếu phát hành (Trái phiếu là tài
sản khi mình là người mua, là nợ phải trả khi
mình là người phát hành)
- Nhận kỹ quỹ, ký cược
lOMoARcPSD| 58583460
- Chi phí phải trả ngắn hạn (Là khoản ước lượng phải trả trong
tháng, vd lãi ngân hàng cuối năm mới trả nhma vẫn ghi chi phí hàng
tháng)
- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Phải trả, phải nộp khác
2. Vốn chủ sở hữu Equity:
- Vốn chủ sở hữu (Equity) là nguồn vốn quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo
nên các loại tài sản trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh - Tính
chất:
+ Vốn dài hạn, ổn định
+ Không có thời hạn thanh toán xác định
+ Sẽ được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp
- Thành phần:
+ Vốn góp chủ sở hữu (Capital share): Tiêu chuẩn 10000/ 1 cổ phiếu (Nominal value)
+ Thặng dư vốn cổ phần (Premium): Phần dư ra do bán được giá cao hơn giá tiêu chuẩn
(Nominal value)
.) Thặng dư vốn cổ phần có thể dương hoặc âm
.) Tiền này chỉ được giữ lại, không được phép mang đi kinh doanh => Không được coi là
doanh thu, ghi nhận như tiền mình giữ dùm cổ đông
.) Muốn vốn hóa thặng dư vốn cổ phần, có thể phát hành phiếu thưởng
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản:
.) Khi không đạt được giả định hoạt động liên tục, ta phải đánh giá lại giá trị tài sản.
Khoản dư này không được ghi nhận là doanh thu (vì thực tế chưa bán tài sản, và nếu ghi
nhận doanh thu thì phải đóng thuế )
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chênh lệch khi đổi ngoại tệ
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Retained earning + Dividends)
III. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN:
lOMoARcPSD| 58583460
1. Doanh thu (Revenue)
- Doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu (Do làm tăng phần lợi nhuận chưa phân phối)
- Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp - Các
loại doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu này chỉ tính trên những sản phẩm,
dịch vụ mà ta đã đăng kí trên giấy phép kinh doanh. Vd: Trên máy bay bán đồ ăn vặt, thì
đồ ăn vặt bán được kh tính vào doanh thu này)
+ Doanh thu hoạt động tài chính (Gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, cổ phiếu, cho vay, đầu tư
cho bất động sản, cho khách hàng trả góp, cho thuê bất động sản, mua bán ngoại tệ, bán
trả góp (nếu liên kết ngân hàng cho vay thì doanh thu là lãi vay, còn nếu tự bán trả góp
thì doanh thu là khoản chênh lệch giữa giá trả góp và giá thường) , bán bản quyền, mua
bán vàng bạc đá quý)
+ Thu nhập khác: Tiền phạt khách hàng, thanh lý tài sản cố định,...
- Ngân hàng:
+ Kinh doanh về tiền tệ,
+ Các hoạt động của ngân hàng liên quan đến tài chính (gửi tiền, cho vay,...) bản chất chính
là dịch vụ của công ty tài chính
+ Nên các khoản doanh thu đến từ hoạt động tài chính cũng được tính là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
2. Chi phí (Expense):
- Là tổng giá trị các tài khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toàn dưới hình thức các khoản
tiền chi ra
- Phân loại theo nội dung kinh tế: (Không dùng trên báo cáo tài chính)
+ Chi phí nhân công: Lương, thưởng
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị giảm dần của tài sản theo thời gian, làm giá trị
của tài sản giảm đi
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, internet, our-sourcing
+ Chi phí khác bằng tiền: Các chi phí phát sinh mà không liên quan tới hoạt động kinh
doanh (đóng phạt,...)
+ Chi phí tài chính: Trả lãi khoản vay, bán vàng bạc bị lỗ
- Phân loại theo chức năng chi phí (Được dùng trên báo cáo tài chính)
+ Chi phí sản xuất: nguyên vật liệu, lương nhân công trực tiếp,...
+ Chi phí bán hàng: lương saler,
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Liên quan đến văn phòng: lương cho ban giám đốc,
trưởng phòng
+ Giá vốn hàng bán
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí khác
=> Phân loại theo chức năng giúp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn (biết được
doanh nghiệp đang bỏ nhiều chi phí vào hoạt động nào)
lOMoARcPSD| 58583460
=> Người ta cũng thường quan tâm tới tỉ lệ giữa giá vốn hàng bán và lợi nhuận thu được
Bai tap:
TỔNG TÀI SẢN
TỔNG NGUỒN VỐN
Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
Phải thu của khách hàng
Hàng hóa tồn kho
Tài sản cố định hữu hình
100
115
260
220
600
Phải trả công nhân viên
Vốn góp CSH
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Doanh thu bán hàng
Giá vốn hàng bán
Khấu hao tài sản cố định
Vay ngắn hạn
Trái phiếu phát hành
Phải trả người bán
Lợi nhuận chưa phân phối
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
70
800
20
75
450
(340)
(36)
40
100
230
x
(24)
(30)
33
(15)
1295
1373 + x
- Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
CHƯƠNG 4: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
I. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN:
1. Khái niệm:
2. Nội dung, kết cấu chung của tài khoản kế toán:
a) Nội dung:
- Mỗi đối tượng kế toán sẽ có 1 tài khoản phản ánh với tên gọi phù hợp với đối tượng kế toán
- Có bao nhiêu đối tượng kế toán sẽ có bấy nhiêu tài khoản kế toán được mở
b) Kết cấu:
lOMoARcPSD| 58583460
- Kết cấu gồm 2 phần
+ Phần nợ (Debit) bên trái
+ Phần có (Credit): bên phái
- Trên mỗi tài khoản kế toán có một số chi tiêu:
+ Số dư đầu kì
+ Số phát sinh tăng (SPS)
+ Số phát sinh giảm
+ Số dư cuối kì
3. Phân loại tài khoản:
- Có 3 cách phân loại tài khoản:
a) Sự vận động của tài sản và tính thanh khoản của tài khoản (Được dùng trong bảng phân loại,
phổ biến nhất)
- Ngoài những mã hóa cấp 1, 2 đã được nhà nước quy định rõ ràng: Ta phải nghiêm ngặt tuân theo,
không được làm sai
- Tuy nhiên nhà nước không quy định mã hóa cấp 3, nên những khoản cấp 2 còn chưa đủ chi tiết
thì ta có thể tự quy ước thêm: Ngoại tệ chia thành USD, Euro, Bath Thái,...
- Sự đánh số có quy tắc:
b) Theo mối quan hệ với báo cáo tài chính:
- Trong báo cáo tài chính, thường có hai dấu () chính (Hàm ý mang dấu âm)
+ Accumulated depreciation (Hao mòn lũy kế) ở phần tài sản
+ Provision (Các khoản dự phòng)
- Gồm 2 loại:
+ Các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán (SOFP): TK tài sản, TK nợ phải trả, TK vốn
chủ sở hữu (1,2,3,4)
+ Các tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh (SOPL): TK doanh thu, TK thu nhập,
TK chi phí (5,6,7,8)
c) Theo thuộc tính của tài khoản:
- Tài khoản đơn tính: TK tài sản, TK nguồn vốn, TK trung gian (TK quản lý)
- Tài khoản lưỡng tính: TK vừa là tài khoản tài sản vừa là tài khoản nguồn vốn
+ 131: Phải thu của khách hàng (Khi nó là phải thu thì là tài khoản, khi là phải trả cho
khách hàng thì nó là nợ - nguồn vốn)
lOMoARcPSD| 58583460
+ 331: Phải trả cho người bán (Khi mình nợ người bán => nợ, nguồn vốn; còn khi người
bán nợ hàng mình => Mình phải thu, tài sản)
+ 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ 413: Chênh lệch đánh giá tài sản
+ 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Tài khoản điều chỉnh: Là những tài khoản dùng để ghi giảm các đối tượng kế toán
+ 229: Dự phòng tổn thất tài sản: Khoản dự phòng sẽ vận động ngược chiều với tài sản
.) Ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng: Khi tài sản bị giảm giá trị trên thị trường thì ta
không đánh giá lại tài sản (theo nguyên tắc hoạt động liên tục) mà ghi nhận dự phòng
giảm giá trị
.) Không quá lớn, tối đa = giá trị thị trường - giá trị ghi số (carrying amount)
+ 214: Hao mòn tài sản cố định
+ 521: Các khoản giảm trừ doanh thu:
. .) Chiết khấu thương mại: Người bán giảm giá cho ng mua khi mua nhiều
.) Giảm giá hàng bán
.) Hàng bán bị trả lại
4. Kết cấu của các tài khoản kế toán chủ yếu:
4.1 Đối với tài khoản tài sản: Số phát sinh tăng ghi bên nợ (Debit) => Các tài khoản đầu 1,2
4.2 Đối với tài khoản vốn: Số phát sinh tăng ghi bên có (Credit) => Các tài khoản đầu 3,4
4.3 Các tài khoản phản ánh sự vận động của tài sản: Các tài khoản 5,6,7,8
- Các tài khoản này không có số dư đầu kì và số dư cuối kỳ
a) Các tài khoản doanh thu, thu nhập thì ghi nhận giống với equity (3,4,5,7)
b) Các khoản chi phí, chi phí khác ghi nhận giống với tài khoản tài sản (1,2,6,8)
c) Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (9)
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KQKD
Nợ (Debit)
Có (Credit)
Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong kì của DN
Kết chuyển lãi (Doanh thu - Chi phí)
Phản ánh toàn bộ thu nhập trong kỳ
Kết chuyển lỗ (CP - DT)
- Thực chất, ta cứ ghi nhận doanh thu ở cột có, chi phí ở cột nợ. Sau đó xem
thử cột nào ít hơn thì thêm số vào cột đó sao cho tài khoản cân bằng hai bên
(Số dư bằng 0)
4.4 Một số trường hợp đặc biệt:
a) Các tài khoản điều chỉnh giảm ghi nhận ngược lại:
+ 229: TK dự phòng tổn thất tài sản
+ 214: TK hao mòn TSCĐ
+ 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
b) Các tài khoản lưỡng tính:
lOMoARcPSD| 58583460
- Không được phép bù trừ công nợ trong các tài khoản lưỡng tính này, vì mình
phải thu của khách hàng này nhưng phải trả cho khách hàng khác
- Trong sổ nợ có không được ghi âm, chỉ được phép ghi âm khi sửa sổ (Do
mình lỡ hạch toán sai)
- Trên BCTC: 412 và 413 vẫn được xếp vào nguồn vốn nhưng giá trị có thể âm
- Tài khoản 421:
+ Doanh nghiệp có lãi => Ghi credit (Giống lợi nhuận)
+ Doanh nghiệp lỗ => Ghi bên Debit
TK
Tên
Kết cấu
BCTC
229
Dự phòng tổn thất tài sản
Có (Credit)
Tài sản (-)
214
Hao mòn tài sản cố định
Có - Credit
Tài sản (-)
521
Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ - Debit
Kết quả kinh doanh (-)
131
Phải thu của khách hàng
Nợ - Debit
Tài sản (+)
Có - Credit
Nợ phải trả (+)
331
Phải trả người bán
Nợ - Debit
Tài sản (+)
Có - Credit
Nợ phải trả (+)
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ - Debit
Đánh giá giảm
Nguồn vốn (-)
413
Chênh lệch tỉ giá hối đoái
Có - Credit
Nguồn vốn (+)
lOMoARcPSD| 58583460
421
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Đánh giá tăng
lOMoARcPSD| 58583460
II. GHI SỔ KÉP:
1. Khái niệm:
- Ghi sổ kép hay ghi kép là phương pháp phản ánh biến động của các đối tượng kế toán vào các tài
khoản kế toán
- Ghi sổ kép là việc ghép ít nhất 2 tài khoản với nhau, 1 tk ghi nợ và tài khoản còn lại ghi có =>
Đảm bảo tổng giá trị bên Nợ luôn bằng tổng giá trị bên Có tổng tài sản bằng tổng nguồn
vốn
- Các nguyên tắc ghi sổ kép:
+ NT1: Bút toán lãi kép phải có từ 2 tài khoản trở lên
+ NT2: Khi ghi nợ 1 tài khoản này thì phải ghi có 1 tài khoản khác
+ NT3: Tổng số tiền ghi nợ và ghi có bằng nhau
2. Định khoản kế toán:
2.1. Định khoản giản đơn
2.2. Định khoản phức tạp:
Phương pháp định khoản:
- Bước 1: Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định chi tiết đối tượng kế toán có liên quan
- Bước 2: Xem xét chi tiết đối tượng kế toán thuộc tài khoản nào
- Bước 3: Xác định sự tăng giảm của đối tượng kế toán
- Bước 4: Tra cứu số hiệu TK và dựa vào nguyên tắc quy ước ghi chép bài TK kế toán để định
khoản kế toán

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58583460
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
VÀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP I.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP II.
KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA KẾ TOÁN 1. Khái niệm:
2. Đối tượng sử dụng 3. Chức năng: - Chức năng thông tin: - Chức năng pháp lý:
+ Cơ quan thuế kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về thuế
+ Quy định: Mọi doanh nghiệp trên lãnh thổ VN phải nộp báo cáo tài chính tuân thủ
đúng mẫu của nhà nước (Chậm nhất ngày 31/3) III. PHÂN LOẠI KẾ TOÁN: Kế toán tài chính
Kế toán quản trị Sản phẩm
Báo cáo tài chính (Gồm 4 báo cáo ) Báo cáo quản trị -
Bảng cân đối kế toán (Balance sheet): Báo cáo
tài sản và nguồn vốn (Assets, liabilities, equity) -
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (SOPL):
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận -
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flow) -
Thuyết minh báo cáo tài chính (Note) Nguyên tắc -
Phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế -
Linh hoạt, nhanh chóng và phù hợp với từng
trình bày và độ hiện hành về kế toán của từng quốc gia
quyết định của người quản trị cung cấp -
Bắt buộc phải có để đảm bảo chức năng pháp lý -
Hữu ích cho doanh nghiệp nhưng không bắt thông tin buộc
Đối tượng sử Cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Mang tính nội bộ, chỉ có người trong doanh nghiệp sử dụng thông dụng tin
=> Kế toán quản trị được xem như tương lai của ngành kế toán
IV. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN ĐỐI VỚI THÔNG TIN KẾ TOÁN:
1. Trung thực: Các thông tin và số liệu ghi chép trên cơ sở bằng chứng đầy đủ, đúng với thực tế
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
2. Khách quan: Không được áp đặt ý chí chủ quan 3.
Đầy đủ: “Một nửa sự thật không phải là sự thật” 4. Kịp thời:
- Trong việc ghi chép thông tin:
+ Ngay lập tức hạch toán khi dao dịch xảy ra
+ Gian lận trong báo cáo tài chính: Trì hoãn việc ghi chép các chi phí phát sinh cuối năm để
tăng lợi nhuận => Vi phạm tính kịp thời của thông tin -
Trong việc cung cấp thông tin: lOMoAR cPSD| 58583460
+ Lý thuyết bất cân xứng thông tin: Người bên trong công ty luôn biết nhiều thông tin hơn
bên ngoài => Không thể loại bỏ được nhưng có thể hạn chế bằng cách thực hiện tốt đặc tính kịp thời 5. Dễ hiểu:
- Công bố càng rõ ràng, dễ hiểu càng tốt - Thuyết minh BCTC
V. CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN:
1. Cơ sở dồn tích:
- Khái niệm: Mọi nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi sổ vào thời điểm nghiệp vụ
phát sinh, không căn cứ thời điểm thực tế thu chi tiền. - Trên thế giới có
+ Cơ sở dồn tích: Không phụ thuộc vào dòng tiền, không quan tâm DN đã thu tiền hay chưa
+ Nguyên tắc tiền mặt: ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo tiền: Nhận bao nhiêu thì đó mới
là doanh thu, phần nợ không ghi là doanh thu; tương tự với chi phí
=> Việt Nam chỉ công nhận cơ sở dồn tích do nó ưu việt hơn - Tính ưu việt:
+ Phản ánh đúng giá trị đã chuyển giao cho khách hàng
+ Thể hiện rõ còn phải thu bao nhiêu nợ
- Tuy nhiên, những khoản ghi nợ sẽ gặp rủi ro khi không thu nợ được => Trên BCTC doanh
nghiệp vẫn lãi nhưng lại đột ngột phá sản.
- Khắc phục: Có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để kiểm soát - Doanh thu được ghi nhận khi đạt được 2 điều kiện:
+ Nhận được cam kết sẽ thanh toán từ người mua (Hợp đồng)
+ Mình đã chuyển giao toàn bộ lợi ích và rủi ro về việc sở hữu tài sản cho người
mua Vd: Người bán hàng không ghi nhuận doanh thu vào ngày kí hợp đồng, mà là
vào ngày đã chuyển đủ hàng cho khách hàng
2. Nguyên tắc hoạt động liên tục:
- Vì sự khó khăn trong việc đánh giá lại giá trị của các tài sản theo thời gian, nên thông thường,
ngta sẽ ghi nhận giá trị tài sản theo thông tin giá gốc. Nhưng trên thế giới chấp nhận cả 2 kiểu ghi nhận:
+ Thông tin theo giá gốc (Book value)
+ Thông tin theo giá trị thị trường (Fair value)
- Ở VN cũng cho phép cả 2 nhưng có điều kiện, chỉ đánh giá lại khi cần thiết (Vd: Doanh nghiệp phá sản)
=> Hoạt động liên tục: Doanh nghiệp được giả định là sẽ hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Nghĩa là DN không có ý định ngừng hoạt động
hay phải thu hẹp đáng kể
=> Doanh nghiệp đạt được giả định này thì số liệu trên BCTC là Book value, và ngược lại (Nếu
doanh nghiệp không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì số liệu ghi trên BCTC là giá trị thị trường)
3. Nguyên tắc giá gốc:
- Điều kiện sử dụng: DN đáp ứng nguyên tắc hoạt động liên tục lOMoAR cPSD| 58583460
- Tài sản ghi nhận theo giá gốc = Giá mua + Các chi phí liên quan (Vận chuyển,...)
4. Nguyên tắc phù hợp:
- Các chi phí được hạch toán liên quan đến doanh thu trong kỳ phải có sự tương xứng, phù hợp với
nhau, chi phí phải được phân bổ một cách hợp lý, chi phí kỳ nào liên quan đến doanh thu kỳ ấy
- Có doanh thu thì chắc chắn phát sinh chi phí
- Vd: Khi ta trả trước tiền thuê cho cả năm, nhưng tháng nào thì ghi nhận chi phí tháng
5. Nguyên tắc nhất quán:
- Đã dùng chính sách, phương pháp kế toán nào phải dùng cho hết ký kế toán năm đó
- Muốn đổi thì phải có lý do chính đáng (có trong thuyết minh báo cáo tài chính)
6. Nguyên tắc thận trọng:
(1) Lập khoản dự phòng nhưng không quá lớn ( = độ chênh lệch giữa book value và fair value trong
trường hợp giá trị bị giảm)
(2) Không đánh giá cao hơn giá trị tài sản các khoản thu nhập
(3) Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
(4) Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi nó chắc chắn xảy ra Chi phí phải ghi nhận khi nó mới có dấu hiệu
=> - Nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương pháp nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản
nhỏ hơn sẽ được lựa chọn sử dụng; vì như vậy mức độ đảm bảo cho tài sản và thu nhập sẽ tin cậy hơn
7. Nguyên tắc trọng yếu:
- Thông tin trọng yếu là thông tin vô cùng quan trọng
- Thông tin càng lớn càng trọng yếu
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN
- Đối với các doanh nghiệp, việc vay để bổ sung nguồn vốn là chuyện bình thường lOMoAR cPSD| 58583460
- Hoạt động sản xuất kinh doanh (sự vận động của tài sản): Quan tâm đến tổng thu nhập và tổng
chi tiêu để xem thử hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tăng tài sản hay giảm tài sản. I. TÀI SẢN: 1. Khái niệm:
- Thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp (Không dùng từ quyền sở hữu: Tài sản cố định thuê tài
chính không hề thuộc quyền sở hữu của DN nhưng vẫn là tài sản DN)
- Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai
Vd: Ba mẹ mua cho con 1 chiếc xe: Cà vẹt xe vẫn đứng tên bố mẹ => quyền sở hữu chưa thuộc về đứa
con nên nó không phải tài sản của đứa con, đứa con không được phép bán xe. (Vi phạm tiêu chí 1) ● Chú ý:
- Phân biệt giữa tài sản hay tiêu sản (Chi phí) dựa vào tiêu chí 2: Xem xét khoản chi này có tạo ra
lợi ích trong tương lai không
- Một vật được xem là tài sản hay tiêu sản hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích sử dụng
+ DN cổ phần lợi dụng lỗ hổng này để Vốn hóa chi phí => Tăng tài sản và giảm chi phí để tăng doanh thu
+ DN tư nhân muốn giảm đóng thuế => Cố tình ghi các khoản thành chi phí để giảm tài sản 2. Phân loại:
- Phân loại dựa trên tính thanh khoản (khả năng quy đổi tài sản thành tiền) là chủ yếu, vì xét theo
thời gian chỉ mang tính tương đối (Ta không biết ta sẽ dùng tài sản trong bao lâu)
- Cần phân chia thành tài sản ngắn hạn và dài hạn để người sử dụng dễ dàng nắm bắt thông tin:
Người sử dụng thông tin đánh giá cao những tài sản có tính thanh khoản cao
- Sắp xếp các nhóm tài sản: Theo tính thanh khoản giảm dần
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Thời gian sử
Một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong
Nhiều chu kỳ kinh doanh hoặc hơn 1 năm dụng 1 năm Tính thanh Cao Thấp khoản
a) Tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương
Đầu tư tài chính ngắn Các khoản phải Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác đương tiền hạn thu ngắn hạn (= Hàng sẵn sàng để bán) Tiền mặt Chứng khoán kinh Phải thu của Hàng tồn kho:
Tạm ứng: Doanh nghiệp doanh: khách hàng hàng sẵn sàng để
ứng trước cho người lao - Được mua với
bán chứ không phải động (Các khoản công tác
mục đích mua đi bán lại hàng bán không phí, thu mua nguyên vật - Cổ phiếu
được. Hàng này có liệu,...) - Trái phiếu thể không ở trong kho lOMoAR cPSD| 58583460
Tiền gửi ngân hàng: Người
Đầu tư nắm giữ đến Phải thu về cho
Hàng trên đường: Chi phí trả trước ngắn
ta ưu tiên để tiền gửi ngân ngày đáo hạn: vay Hàng này thuộc hạn:
hàng nhiều hơn tồn quỹ:
- Thường là trái phiếu - hàng tồn kho của
- Ghi nhận theo nguyên - Lãi suất
Mục đích là để lấy phần bên mua hay bán
tắc phù hợp: Tiền đã chi -
Hạn chế rủi ro: Trộm lời (đến ngày đáo hạn đi tùy thuộc vào hợp
rồi nhưng không ghi nhận cắp, cháy nổ
lấy cổ tức) => Cùng là đồng
chi phí ngay tại thời điểm - Dao dịch thuận lợi trái phiếu nhưng tùy - Hàng mua đang đi đó - Nhà nước khuyến
mục đích mà được chia đường - Hàng
Vd: Trả trước tiền thuê
khích để tiền trong tài khoản làm 2 mục này đang chuyển nhà 20tr/4 tháng, nhma
ngân hàng để dễ kiểm soát đi bán
hết tháng đầu tiên ta chỉ
(Các khoản chi phí > 20tr ghi nhận chi phí 5tr, còn
phải chuyển khoản mới được
số còn lại là khoản trả tính trước
là chi phí hợp lý để khấu trừ thuế) Tiền đang chuyển:
=> Phân chia thành 2 Phải thu nội bộ: Nguyên vật liệu -
Thuế Giá trị gia tăng -
Đã trừ khỏi tài khoản loại vì: Của các công ty Được tính trên
khấu trừ (VAT) -
người gửi nhưng chưa tới - Tính thanh con và chi nhánh nguyên tắc giá khoán thuế gián thu: người nhận khoản: Chứng khoán gốc Người tiêu dùng là - Nguyên tắc hoạt kinh doanh có tính thanh người chịu thuế nhưng
động của chuyển tiền giữa khoản cao hơn doanh nghiệp và bên
các ngân hàng là nguyên tắc - Theo nguyên tắc trung gian bù trừ chứ không phải
thận trọng: Ta phải lập
thu và nộp về bộ phận chuyển trực tiếp dự phòng cho phần thuế chứng khoán kinh doanh
- Có 4 mức thuế thường
khi giá trị thị trường thay gặp: 0%,5%,8%,10% => đổi.
Nhà nước dùng thuế này Còn các khoản đầu tư để khuyển khích ng dân
nắm giữ đến ngày đáo
mua những sản phẩm cần hạn không cần lập dự
thiết cho sự phát triển kt phòng - Những doanh nghiệp trung gian hoàn toàn không phải chịu thuế, khoản thuế GTGT cần
phải nộp lại cho cơ quan thuế là khoản chênh lệch: GTGT = GTGT ra (khoản thu vào nhờ bán hàng output sales tax ) - GTGT
vào (Khoản phải trả khi nhập hàng - input sales tax)
=> Được xem là 1 khoản lOMoAR cPSD| 58583460
tài sản, nhà nước sẽ trả lại cho DN nếu số này âm
Tiền gửi có kỳ hạn, kỳ Phải thu khác: Công cụ và dụng
phiếu, tín phiếu (<3 tháng) Khi kiểm kho cụ: Là những tư thiếu hàng nhưng liệu dao động không biết khoản không đạt tiêu thiếu hụt này tính chuẩn của tài sản cho ai cố định Trả trước cho Chi phí sản xuất người bán: Tiền kinh doanh dở mình đã bỏ ra dang: nhưng chưa nhận - Vì nó có mang lại được hàng lợi ích trong tương lai cho DN nên vẫn được tính là tài sản - Vd: Một cái bàn chưa được hoàn thiện, thì số tiền DN bỏ ra cho các công đoạn sản xuất từ đầu đến lúc đó vẫn được tính là tài sản Thành phẩm: Doanh nghiệp là người trực tiếp sản xuất Hàng hóa: Doanh nghiệp mua về từ nơi khác để bán lOMoAR cPSD| 58583460
- Sự khác biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu: Chỉ tiêu Cổ phiếu Trái phiếu
Chứng khoán vốn (Là cổ đông của công ty, một trong những Chứng khoán nợ (Mình cho doanh nghiệp vay) chủ sở hữu)
Nếu DN phá sản Sau khi trả hết cho trái chủ mới trả, có thể mất hoàn toàn Ưu tiên trả trước
vốn nếu doanh nghiệp không còn tiền Quyền
Như chủ sở hữu, được quyền tham gia vào các hoạt động
Như chủ nợ, không có quyền tham gia vào hoạt của DN động doanh nghiệp Hạch toán
Làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Làm tăng nợ phải trả Lợi tức -
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế (Profit after tax) - Lợi tức cố định
=> Không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của -
Lợi tức này đối với doanh nghiệp như là doanh nghiệp
một khoản chi phí (được giảm thuế) -
Được xếp vào phần Equity
=> DN làm ăn tốt hay không ta vẫn có lời
=> Nên mua khi doanh nghiệp làm ăn tốt
b) Tài sản dài hạn:
- Các khoản phải thu dài hạn (trên 1 năm):
- Tài sản cố định:
+ Tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố định:
.) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
.) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
.) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
.) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (Tài sản có giá trị > 30tr)
=> Khi không thỏa mãn thì nó được xem là công cụ dụng cụ (Hàng tồn kho) TSCĐ Hữu hình TSCĐ Vô hình
TSCĐ thuê tài chính
Là những tài sản có hình thái
Là tài sản không có hình thái vật chất
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà bên cho
vật chất do doanh nghiệp
nhưng xác định được giá trị và do doanh
thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
nắm giữ; phải phù hợp với
nghiệp năm giữ, phải phù hợp với tiêu
gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên cho thuê
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố chuẩn ghi nhận tài sản cố định
=> Kết hợp giữa hình thức thuê và vay (vì cho vay định
thì bị khống chế bởi lãi suất ngân hàng) lOMoAR cPSD| 58583460
Được ghi nhận khi: mình đi mua về, -
Công ty thuê tài chính sẽ mua một dàn máy
thường những thứ tự tạo ra sẽ không thể
hoàn toàn mới để cho mình mượn (do mình không
được đánh giá giá trị một cách đáng tin cậy đủ điều kiện để mua) => Bên đi thuê phải sử dụng
(Case study của cty Kinh Đô: Tự đánh giá
phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của dàn máy
thương hiệu của mình là tài sản cố định vô
này - Tài sản này được ghi vào tài sản của người đi
hình trị giá 50 tỷ nhưng nhiều năm vẫn thuê.
không được chấp nhận) -
Rủi ro cao cho bên cho thuê
Vd: Phần mềm do mình đi mua về -
Cuối hợp đồng cho thuê tài chính thường sẽ
Bản quyền được mua lại từ nhạc sĩ
thanh lý quyền sở hữu cho bên đi thuê
=> Bất động sản được tạo từ 2 phần giá trị: Quyền sử dụng đất (Vô hình) và giá trị của những vật
chất trên mảnh đất đó (Nhà cửa, cây cối, vườn,...=> Hữu hình) - Bất động sản đầu tư:
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:
+ Đầu tư vào công ty con: góp vốn, mua cổ phiếu của công ty con (Quyền lực phụ thuộc tỷ
lệ góp vốn - trên 50%) => Quyền kiểm soát
+ Góp vốn liên Doanh (Ở các công ty liên doanh, quyền lực tham gia của các bên góp vốn
là ngang nhau, nhưng lợi nhuận thì chia theo tỷ lệ góp vốn)
+ Đầu tư vào công ty liên kết: Hình thức đầu tư bằng cổ phiếu hoặc vốn góp và số vốn từ
20% - 50%. Quyền lực phụ thuộc tỷ lệ góp vốn, thường tỷ lệ góp vốn của mình thấp hơn
50% => Chỉ có quyền ảnh hưởng 1 cách đáng kể
+ Đầu tư dài hạn khác:
- Tài sản dài hạn khác:
+ Chi phí trả trước dài hạn
+ Ký cược, ký quỹ dài hạn (Các khoản đặt cọc) II.
NGUỒN HÌNH THÀNH TÀI SẢN (NGUỒN VỐN)
1. Nợ phải trả Liability:
- Nợ phải trả (Liability) là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời của các đơn vị, cá
nhân khác và có trách nhiệm phải hoàn trả sau 1 thời gian nhất định
- Nhà đầu tư ưu tiên những doanh nghiệp có ít nợ ngắn hạn (liên quan đến vấn đề áp lực trả nợ) Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn -
Phải trả người bán dài hạn -
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn: Đã cung cấp săn phẩm -
Trái phiếu phát hành (Trái phiếu là tài
cho người mua nhưng chưa được ghi nhận doanh thu do chưa đến kì
sản khi mình là người mua, là nợ phải trả khi thanh toán
mình là người phát hành)
(vd việc thuê nhà) => Nguyên tắc phù hợp -
Nhận kỹ quỹ, ký cược -
Phải trả người bán ngắn hạn -
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước -
Phải trả người lao động -
Người mua trả tiền trước (DN chưa hề cung cấp sản phẩm cho
người mua) => Nguyên tắc cơ sở dồn tích - Phải trả nội bộ -
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn lOMoAR cPSD| 58583460 -
Chi phí phải trả ngắn hạn (Là khoản ước lượng phải trả trong
tháng, vd lãi ngân hàng cuối năm mới trả nhma vẫn ghi chi phí hàng tháng) -
Quỹ khen thưởng, phúc lợi -
Phải trả, phải nộp khác
2. Vốn chủ sở hữu Equity: -
Vốn chủ sở hữu (Equity) là nguồn vốn quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để tạo
nên các loại tài sản trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh - Tính chất:
+ Vốn dài hạn, ổn định
+ Không có thời hạn thanh toán xác định
+ Sẽ được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, tồn tại của doanh nghiệp - Thành phần:
+ Vốn góp chủ sở hữu (Capital share): Tiêu chuẩn 10000/ 1 cổ phiếu (Nominal value)
+ Thặng dư vốn cổ phần (Premium): Phần dư ra do bán được giá cao hơn giá tiêu chuẩn (Nominal value)
.) Thặng dư vốn cổ phần có thể dương hoặc âm
.) Tiền này chỉ được giữ lại, không được phép mang đi kinh doanh => Không được coi là
doanh thu, ghi nhận như tiền mình giữ dùm cổ đông
.) Muốn vốn hóa thặng dư vốn cổ phần, có thể phát hành phiếu thưởng
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản:
.) Khi không đạt được giả định hoạt động liên tục, ta phải đánh giá lại giá trị tài sản.
Khoản dư này không được ghi nhận là doanh thu (vì thực tế chưa bán tài sản, và nếu ghi
nhận doanh thu thì phải đóng thuế )
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái: Chênh lệch khi đổi ngoại tệ
+ Lợi nhuận chưa phân phối (Retained earning + Dividends) III.
SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN: lOMoAR cPSD| 58583460 1. Doanh thu (Revenue)
- Doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu (Do làm tăng phần lợi nhuận chưa phân phối)
- Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp - Các loại doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu này chỉ tính trên những sản phẩm,
dịch vụ mà ta đã đăng kí trên giấy phép kinh doanh. Vd: Trên máy bay bán đồ ăn vặt, thì
đồ ăn vặt bán được kh tính vào doanh thu này)
+ Doanh thu hoạt động tài chính (Gửi tiết kiệm, mua trái phiếu, cổ phiếu, cho vay, đầu tư
cho bất động sản, cho khách hàng trả góp, cho thuê bất động sản, mua bán ngoại tệ, bán
trả góp (nếu liên kết ngân hàng cho vay thì doanh thu là lãi vay, còn nếu tự bán trả góp
thì doanh thu là khoản chênh lệch giữa giá trả góp và giá thường) , bán bản quyền, mua bán vàng bạc đá quý)
+ Thu nhập khác: Tiền phạt khách hàng, thanh lý tài sản cố định,... - Ngân hàng:
+ Kinh doanh về tiền tệ,
+ Các hoạt động của ngân hàng liên quan đến tài chính (gửi tiền, cho vay,...) bản chất chính
là dịch vụ của công ty tài chính
+ Nên các khoản doanh thu đến từ hoạt động tài chính cũng được tính là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. 2. Chi phí (Expense):
- Là tổng giá trị các tài khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toàn dưới hình thức các khoản tiền chi ra
- Phân loại theo nội dung kinh tế: (Không dùng trên báo cáo tài chính)
+ Chi phí nhân công: Lương, thưởng
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Giá trị giảm dần của tài sản theo thời gian, làm giá trị của tài sản giảm đi
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, internet, our-sourcing
+ Chi phí khác bằng tiền: Các chi phí phát sinh mà không liên quan tới hoạt động kinh doanh (đóng phạt,...)
+ Chi phí tài chính: Trả lãi khoản vay, bán vàng bạc bị lỗ
- Phân loại theo chức năng chi phí (Được dùng trên báo cáo tài chính)
+ Chi phí sản xuất: nguyên vật liệu, lương nhân công trực tiếp,...
+ Chi phí bán hàng: lương saler,
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Liên quan đến văn phòng: lương cho ban giám đốc, trưởng phòng + Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí khác
=> Phân loại theo chức năng giúp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn (biết được
doanh nghiệp đang bỏ nhiều chi phí vào hoạt động nào) lOMoAR cPSD| 58583460
=> Người ta cũng thường quan tâm tới tỉ lệ giữa giá vốn hàng bán và lợi nhuận thu được Bai tap: TỔNG TÀI SẢN TỔNG NGUỒN VỐN Tiền gửi ngân hàng 100
Phải trả công nhân viên 70 Tiền mặt 115 Vốn góp CSH 800 Phải thu của khách hàng 260
Quỹ đầu tư phát triển 20 Hàng hóa tồn kho 220
Quỹ đầu tư chứng khoán ngắn hạn 75
Tài sản cố định hữu hình 600 Doanh thu bán hàng 450 Giá vốn hàng bán (340)
Khấu hao tài sản cố định (36) Vay ngắn hạn 40 Trái phiếu phát hành 100 Phải trả người bán 230
Lợi nhuận chưa phân phối x Chi phí bán hàng (24)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (30)
Thu nhập hoạt động tài chính 33 Chi phí tài chính (15) 1295 1373 + x
- Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
CHƯƠNG 4: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN I.
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN: 1. Khái niệm:
2. Nội dung, kết cấu chung của tài khoản kế toán: a) Nội dung:
- Mỗi đối tượng kế toán sẽ có 1 tài khoản phản ánh với tên gọi phù hợp với đối tượng kế toán
- Có bao nhiêu đối tượng kế toán sẽ có bấy nhiêu tài khoản kế toán được mở b) Kết cấu: lOMoAR cPSD| 58583460 - Kết cấu gồm 2 phần
+ Phần nợ (Debit) bên trái
+ Phần có (Credit): bên phái
- Trên mỗi tài khoản kế toán có một số chi tiêu: + Số dư đầu kì + Số phát sinh tăng (SPS) + Số phát sinh giảm + Số dư cuối kì
3. Phân loại tài khoản:
- Có 3 cách phân loại tài khoản:
a) Sự vận động của tài sản và tính thanh khoản của tài khoản (Được dùng trong bảng phân loại, phổ biến nhất)
- Ngoài những mã hóa cấp 1, 2 đã được nhà nước quy định rõ ràng: Ta phải nghiêm ngặt tuân theo, không được làm sai
- Tuy nhiên nhà nước không quy định mã hóa cấp 3, nên những khoản cấp 2 còn chưa đủ chi tiết
thì ta có thể tự quy ước thêm: Ngoại tệ chia thành USD, Euro, Bath Thái,...
- Sự đánh số có quy tắc:
b) Theo mối quan hệ với báo cáo tài chính:
- Trong báo cáo tài chính, thường có hai dấu () chính (Hàm ý mang dấu âm)
+ Accumulated depreciation (Hao mòn lũy kế) ở phần tài sản
+ Provision (Các khoản dự phòng) - Gồm 2 loại:
+ Các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán (SOFP): TK tài sản, TK nợ phải trả, TK vốn chủ sở hữu (1,2,3,4)
+ Các tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh (SOPL): TK doanh thu, TK thu nhập, TK chi phí (5,6,7,8)
c) Theo thuộc tính của tài khoản:
- Tài khoản đơn tính: TK tài sản, TK nguồn vốn, TK trung gian (TK quản lý)
- Tài khoản lưỡng tính: TK vừa là tài khoản tài sản vừa là tài khoản nguồn vốn
+ 131: Phải thu của khách hàng (Khi nó là phải thu thì là tài khoản, khi là phải trả cho
khách hàng thì nó là nợ - nguồn vốn) lOMoAR cPSD| 58583460
+ 331: Phải trả cho người bán (Khi mình nợ người bán => nợ, nguồn vốn; còn khi người
bán nợ hàng mình => Mình phải thu, tài sản)
+ 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ 413: Chênh lệch đánh giá tài sản
+ 421: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- Tài khoản điều chỉnh: Là những tài khoản dùng để ghi giảm các đối tượng kế toán
+ 229: Dự phòng tổn thất tài sản: Khoản dự phòng sẽ vận động ngược chiều với tài sản
.) Ghi nhận theo nguyên tắc thận trọng: Khi tài sản bị giảm giá trị trên thị trường thì ta
không đánh giá lại tài sản (theo nguyên tắc hoạt động liên tục) mà ghi nhận dự phòng giảm giá trị
.) Không quá lớn, tối đa = giá trị thị trường - giá trị ghi số (carrying amount) +
214: Hao mòn tài sản cố định +
521: Các khoản giảm trừ doanh thu: .
.) Chiết khấu thương mại: Người bán giảm giá cho ng mua khi mua nhiều .) Giảm giá hàng bán
.) Hàng bán bị trả lại
4. Kết cấu của các tài khoản kế toán chủ yếu:
4.1 Đối với tài khoản tài sản: Số phát sinh tăng ghi bên nợ (Debit) => Các tài khoản đầu 1,2
4.2 Đối với tài khoản vốn: Số phát sinh tăng ghi bên có (Credit) => Các tài khoản đầu 3,4
4.3 Các tài khoản phản ánh sự vận động của tài sản: Các tài khoản 5,6,7,8
- Các tài khoản này không có số dư đầu kì và số dư cuối kỳ
a) Các tài khoản doanh thu, thu nhập thì ghi nhận giống với equity (3,4,5,7)
b) Các khoản chi phí, chi phí khác ghi nhận giống với tài khoản tài sản (1,2,6,8)
c) Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (9)
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KQKD Nợ (Debit) Có (Credit)
Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
Phản ánh toàn bộ thu nhập trong kỳ trong kì của DN
Kết chuyển lãi (Doanh thu - Chi phí) Kết chuyển lỗ (CP - DT)
- Thực chất, ta cứ ghi nhận doanh thu ở cột có, chi phí ở cột nợ. Sau đó xem
thử cột nào ít hơn thì thêm số vào cột đó sao cho tài khoản cân bằng hai bên (Số dư bằng 0)
4.4 Một số trường hợp đặc biệt:
a) Các tài khoản điều chỉnh giảm ghi nhận ngược lại:
+ 229: TK dự phòng tổn thất tài sản + 214: TK hao mòn TSCĐ
+ 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
b) Các tài khoản lưỡng tính: lOMoAR cPSD| 58583460
- Không được phép bù trừ công nợ trong các tài khoản lưỡng tính này, vì mình
phải thu của khách hàng này nhưng phải trả cho khách hàng khác
- Trong sổ nợ có không được ghi âm, chỉ được phép ghi âm khi sửa sổ (Do mình lỡ hạch toán sai)
- Trên BCTC: 412 và 413 vẫn được xếp vào nguồn vốn nhưng giá trị có thể âm - Tài khoản 421:
+ Doanh nghiệp có lãi => Ghi credit (Giống lợi nhuận)
+ Doanh nghiệp lỗ => Ghi bên Debit TK Tên Kết cấu BCTC 229
Dự phòng tổn thất tài sản Có (Credit) Tài sản (-) 214
Hao mòn tài sản cố định Có - Credit Tài sản (-) 521
Các khoản giảm trừ doanh thu Nợ - Debit Kết quả kinh doanh (-) Nợ - Debit Tài sản (+) 131 Phải thu của khách hàng Có - Credit Nợ phải trả (+) Nợ - Debit Tài sản (+) 331 Phải trả người bán Có - Credit Nợ phải trả (+) 412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản Nợ - Debit Đánh giá giảm Nguồn vốn (-) 413
Chênh lệch tỉ giá hối đoái Có - Credit Nguồn vốn (+) lOMoAR cPSD| 58583460 Đánh giá tăng 421
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lOMoAR cPSD| 58583460 II. GHI SỔ KÉP: 1. Khái niệm:
- Ghi sổ kép hay ghi kép là phương pháp phản ánh biến động của các đối tượng kế toán vào các tài khoản kế toán
- Ghi sổ kép là việc ghép ít nhất 2 tài khoản với nhau, 1 tk ghi nợ và tài khoản còn lại ghi có =>
Đảm bảo tổng giá trị bên Nợ luôn bằng tổng giá trị bên Có tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn
- Các nguyên tắc ghi sổ kép:
+ NT1: Bút toán lãi kép phải có từ 2 tài khoản trở lên
+ NT2: Khi ghi nợ 1 tài khoản này thì phải ghi có 1 tài khoản khác
+ NT3: Tổng số tiền ghi nợ và ghi có bằng nhau
2. Định khoản kế toán:
2.1. Định khoản giản đơn
2.2. Định khoản phức tạp:
● Phương pháp định khoản:
- Bước 1: Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh xác định chi tiết đối tượng kế toán có liên quan
- Bước 2: Xem xét chi tiết đối tượng kế toán thuộc tài khoản nào
- Bước 3: Xác định sự tăng giảm của đối tượng kế toán
- Bước 4: Tra cứu số hiệu TK và dựa vào nguyên tắc quy ước ghi chép bài TK kế toán để định khoản kế toán