Giá trị tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam | Tiểu luận chính trị học
Những thắng lợi trong quá trình Đảng vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sự vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh vào bối cảnh đất nước hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA
TIỂU LUẬN CUỐI MÔN
MÔN: CHÍNH TRỊ HỌC
Đề tài: Giá trị tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và sự vận dụng
của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Họ và tên: Lớp: Mã sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn: Hà Nội - 2021 MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1 NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ
CHÍ MINH........................................................................................................5
1.1. Nguồn gốc khách quan...........................................................................5
1.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................8
CHƯƠNG 2 GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH................10
2.1. Nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh...........................................10
2.2. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh...............................................................14
CHƯƠNG 3 SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
CỦA ĐẢNG TA TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG VIỆT
NAM................................................................................................................16
3.1. Những thắng lợi trong quá trình Đảng vận dụng tư tưởng chính trị Hồ
Chí Minh lãnh đạo cách mạng Việt Nam....................................................16
3.2. Sự vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh của Đảng ta trong quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam............................................................18
3.3. Đảng vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh vào bối cảnh đất nước
hiện nay.......................................................................................................23
KẾT LUẬN.....................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................27 1 MỞ ĐẦU
1. Lý dó lựa chọn vấn đề nghiên cứu
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn điểm
toàn diện và sâu sắc về vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam. Đồng thời nó
là sự kết tinh tinh hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại, vừa thể hiện được
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Người trong việc vận dụng những
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng thuộc địa. Tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh chiếm một vị trí lớn trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của
nhân dân ta dành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, được Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí
Minh vận dụng vào thực tiễn cách mạng nước ta để giải quyết vấn đề dân tộc,
giải phóng nước ta khỏi ách thống trị của bọn đế quốc thực dân và thực hiện
độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Thấm nhuần tư tưởng chính trị của
Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử
và điều kiện cụ thể của dân tộc từ đó đề ra đường lối vừa đáp ứng được đòi
hỏi của thực tiễn cách mạng nước ta, vừa phù hợp với xu thế phát triển của
cách mạng thế giới. Phải làm cho tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh được quán
triệt sâu sắc trong toàn Đảng và toàn dân. Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh ra
đời như một nguồn sáng soi sáng cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Kế thừa có chọn lọc những tư tưởng của chủ nghĩa Mác, Nguyễn Ái Quốc là
người gieo mầm cho Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Nhìn lại lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thế kỷ XX và hai thập
niên đầu thế kỷ XXI, chúng ta nhận thấy rằng tư tưởng của Người về chính trị
là một tất yếu khách quan đối với cách mạng nước ta. Dân tộc ta có truyền
thống yêu nước, anh dũng bất khuất kết hợp với Đảng vận dụng tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng đã chiến thắng biết bao kẻ thù 2
xâm lược từ các quốc gia phong kiến hung hãn. Không chỉ thế còn vận dụng
để phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, em lựa
chọn đề “Giá trị tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng
ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Mục đích nghiên cứu:
Đề tài làm rõ cơ sở hình thành, hệ thống tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh.
Từ đó rút ra giá trị và sự vận dụng tư tưởng đó của Đảng trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh.
+ Phân tích hệ thống quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về chính trị.
+ Rút ra giá trị lý luận, thực tiễn và sự vận dụng tư tưởng chính trị Hồ
Chí Minh của Đảng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giá trị các quan điểm, luận điểm của Hồ Chí Minh về chính
trị, quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, luận điểm đó của Đảng
trong thực tiễn cách mạng Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận 3
Đề tài được triển khai trên nền tảng lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cách mạng Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp kết
hợp lịch sử - logic, phân tích – tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, đối chiếu, so sánh…
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Tiểu luận góp phần làm sáng tỏ những cơ sở hình thành tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh; hệ thống hóa các quan điểm lý luận của Người về chính trị.
- Góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm hệ thống tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh; khẳng định những đóng góp quan trọng của Người vào kho
tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Từ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, có thể vận dụng vào
việc phát triển chính trị Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương 7 tiết 4 CHƯƠNG 1
NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
1.1. Nguồn gốc khách quan
1.1.1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh - Hoàn cảnh gia đình
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, mỗi thành
viên trong gia đình là tấm gương sáng có ảnh hưởng sâu sắc tới nhân cách và
suy nghĩ của Hồ Chí Minh.
Cha là Nguyễn Sinh Sắc (1862-1929) là nhà Nho có lòng yêu nước,
thương dân sâu sắc. Mẹ là Hoàng Thị Loan (1868-1901) sinh ra trong gia đình
nhà Nho có lòng thương người, gia giáo, nề nếp. Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn
lớn lên trong sự yêu thương, chăm sóc, giáo dục của ông bà ngoại – một gia
đình nhà Nho cấp tiến, gia giáo. - Hoàn cảnh đất nước
Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam đã bị thực dân Pháp xâm lược, trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Đã có nhiều phong trảo kháng chiến chống lại
ách thống trị của thực dân song đều bị thất bại. Từ đó, thực dân Pháp tiến
hành khai thác thuộc địa, khiến cho xã hội Việt Nam có sự phân hoá giai cấp
sâu sắc. Sự xuất hiện của các giai cấp, tầng lớp mới đã tạo tiền đề cho các
phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
Cùng lúc đó, Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi phong trào duy tân ở Nhật
Bản và Trung Quốc khiến phong trào yêu nước của nhân dân ta chuyển sang
hướng dân chủ tư sản. Nhưng các phong trào ấy chỉ rộ lên được một thời gian
ngắn rồi lần lượt bì dập tắt, một phần vì chưa tập hợp được đông đảo các tầng
lớp nhân dân, phàn khác là do các sĩ phu phong kiến truyền bá, tư tưởng chính 5
trị không phù hợp thời đại nên không tránh khỏi những hạn chế và thất bại.
Muốn giành được thắng lợi, phong trào cứu nước của nhân dân ta phải đi theo một con đường mới. - Bối cảnh thời đại
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tình hình thế giới cũng có những chuyển
biến to lớn. Chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc
quyền. Thế giới xuất hiện mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bước với chủ nghĩa đế quốc.
Chủ nghĩa Mác ra đời và thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga
đã mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người. Cuộc cách mạng vô sản ở nước
Nga đã thành công nêu một tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị
áp bức. Sau đó, tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập để chỉ đạo
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản toàn thế giới. Từ đó, phong trào công
nhân của các nước tư bản phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc đại phương Đông có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong bối cảnh lịch sử chung của dân tộc và thời đại, tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh đã xuất hiện, đáp ứng đòi hỏi bức thiết của dân tộc và thời đại,
lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân ta.
1.1.2. Nguồn gốc tư tưởng – lý luận
- Truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam
Việt Nam là dân tộc có nền văn hoá lâu đời, được hình thành và phát
triển qua hàng ngàn năm lịch sử, có bản sắc riêng, trở thành nguồn nuôi
dưỡng tinh thần, sức mạnh mãnh liệt khiến ta chiến thắng mọi âm mưu đồng
hoá của kẻ thù xâm lược.
Thứ nhất là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất trong đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc. Yêu nước là một trong những truyền thống cơ 6
bản, sâu sắc của người Việt Nam, được thể hiện qua nhiều thế hệ từ xưa đến
nay. Ngay từ nhỏ Nguyễn Tất Thành đã sớm tiếp thu truyền thống yêu nước
của dân tộc, sức mạnh ấy thôi thúc người thanh niên ấy ra đi tìm đường cứu nước.
Thứ hai là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân,
tương ái. Truyền thống này được hình thành xuất phát từ hoàn cảnh và nhu
cầu dấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại câm của dân tộc.
Thứ ba là truyền thống lạc quan yêu đời. Tinh thần lạc quan đó là cơ sở
hình thành niềm tin và sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của
chân lý, chính nghĩa, Hồ Chí Minh chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.
Thứ tư là truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong
sản xuất và chiến đấu. Từ buổi đầu dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam
đã trải qua vô vàn khó khăn, thử thách, chính vì vậy chính ta cần phải lao
động cần mẫn và chiến đấu anh dũng.
- Tinh hoa văn hoá nhân loại
Cùng với tinh hoa văn hoá dân tộc, Hồ Chí Minh còn tiếp thu có chọn
lọc, kế thừa và phê phán tinh hoa văn hoá nhân loại, đó là văn hoá phương
Đông, phương tây để làm giàu trí tuệ, hình thành nhân cách, tư tưởng của mình. - Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin mang lại thế giới quan và phương pháp luận
khoa học cách mạng cho Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, Người đánh giá, phân
tích các học thuyết đương thời và tổng kết thực tiễn, đúc rút ra lý luận và hình
thành nên một hệ thống những quan điểm cơ bản về cách mạng Việt Nam.
Hình thành nên tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. 7
1.1.3. Nguồn gốc thực tiễn
Từ năm 1941 đến năm 1969, Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo
phong trào cách mạng Việt Nam, đấu tranh giành chính quyền, bảo vệ và xây
dựng chính quyền, tiến hành kháng chiến chống Pháp, Mỹ và xây dựng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc. Đây là cơ sở thực tiễn phong phú, sinh động để phát
triển tư tưởng chính trị của Người.
Những năm tháng sống ở Anh, Pháp (1914-1923), Người tích cực tham
gia vào các hoạt động chính trị, văn hoá, khoa học, nghệ thuật đa dạng. Qua
đó, Người mở rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết, phát triển trí tuệ của mình.
Năm 1923, Người đến Liên Xô, ở đây Người tham dự nhiều Hội nghị
quốc tế quan trọng và được nhận công tác trong Ban Phương Đông, Quốc tế
Cộng sản sản. Những năm 1924-1930, Người hoạt động ở Trung Quốc, Thái
Lan, ở đây Nguyễn Ái Quốc đào tạo cán bộ, xúc tiến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Từ thực tiễn phong phú, sinh động đã đem lại cho Người vốn sống, kinh
nghiệm và những hiểu biết phong phú về nhiều mặt. Thực tiễn ấy là cơ sở làm
cho tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh hình thành và phát triển ngày càng phong
phú, toàn diện. Nó là kết quả tác động biện chứng giữa nhận thức và hoạt
động, lý luận và thực tiễn.
1.2. Nhân tố chủ quan
Năng lực của bản thân Hồ Chí Minh là yếu tố quyết định trực tiếp đến
hình thành tư tưởng chính trị của Người. Cùng thời với Hồ Chí Minh, nhiều
nhà yêu nước đã có những quan sát vào thực tiễn nhưng họ chưa thấy được
hay chưa nhận thức đúng về sự thay đổi của dân tộc và thời đại. Tuy nhiên,
Người lại khám phá được các quy luật vận động của xã hội, đời sông văn hoá
và của đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát thành lý
luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong thực tiễn. 8
Để có được điều đó đều nhờ vào tài năng của Hồ Chí Minh thể hiện ở trí
thông minh sắc sảo, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng đầu óc phê phán
tinh tường, sáng suốt trong việc nhận xét, đánh giá các sự vật hiện tượng xung quanh.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn là ngời có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời
đại. Tầm nhìn chiến lược của Hồ Chí Minh là kết quả của sự nắm vững và vận
dụng sáng tạo lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng
thời trên cơ sở vốn văn hoá sâu sắc, vốn tri thức lịch sử và thực tiễn rộng lớn.
Vì vậy, những quan điểm của Người luôn đúng đắn, cách mạng, khoa học.
Ở Hồ Chí Minh còn có những phẩm chất vô cùng cao đẹp, có bản lĩnh
kiên định, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, luôn tin vào nhân dân,
khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi. Phẩm chất cá nhân của Người còn biểu hiện
ở việc khổ công học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân loại, là tâm hồn
của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng, sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì Tổ quốc.
Những tài năng và phẩm chất hiếm có đó quyết định Hồ Chí Minh tiếp
nhận, chọn lọc, chuyển hoá, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại
thành tư tưởng của mình, trong đó tư tưởng chính trị của Người đã đóng vai
trò vô cùng quan trọng lãnh đạo cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi. 9 CHƯƠNG 2
GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
2.1. Nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
2.1.1. Tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng này được người thể hiện trong toàn bộ quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam là “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là hạt
nhân cốt lõi nhất trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, đồng thời là tư tưởng
trọng tâm xuyên suốt toàn bộ hệ thống.
Độc lập dân tộc, theo chủ tịch Hồ Chí Minh phải bao gồm những nội
dung: Dân tộc đó phải thoát khỏi nô lệ (dưới mọi hình thức) bằng con đường
cách mạng do chính dân tộc đó tiến hành – “đem sức ta mà giải phóng cho
ta”1. Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phải có quyền tự
quyết định sự phát triển của dân tộc mình. Độc lập dân tộc phải là một nền
độc lập thật sự chứ không phải giả hiệu, phải thực hiện các giá trị như tự do,
dân chủ, công bằng, bình đẳng đối với nhân dân chứ không chỉ là những lời
tuyên bố hoa mỹ. Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh về mọi
mặt: kinh tế, văn hoá, xã hội. Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự
lực tự cường và tự trọng, một dân tộc không có khả năng ý thức độc lập, tự
lực, tự cường thì dân tộc đó không xứng đáng được hưởng độc lập.
Độc lập dân tộc phải thực sự gắn liền với chủ nghĩa xã hội, trong đó độc
lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội
đảm bảo chắc chắn nhất cho độc lập dân tộc. Do đó, độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội trở thành xu hướng mang tính phổ biến của cách mạng
thế giới, mang tính quy luật của thời đại.
2.1.2. Tư tưởng về đại đoàn kết
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 1, NXB CTQG, tr.416 10
Hồ Chí Minh quan niệm sức mạnh là ở sự đoàn kết toàn dân, đồng lòng
của toàn xã hội. Đoãn kết trên lập trường của giai cấp công nhân được thể
hiện trên phương diện: đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Theo Người, đoàn kết phải dựa trên cơ sở có lý, có tình, có nghĩa; đoàn
kết để phát triển, để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng, cách mạng muốn thắng
lợi thì phải đoàn kết; đoàn kết công liên minh công – nông – trí làm nền tảng,
lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm quy tụ để đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích.
Chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh vừa là sự đúc kết và phát huy
truyền thống đại đoàn kết dân tộc, vừa thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Trong sự nghiệp đổi mới hôm nay, Đảng và nhân dân ta hơn bao
giờ hế đã và đang giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân, thực hiện chính
sách đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá với tinh
thần Việt Nam là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu
vì một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”, phát triển trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
2.1.3. Tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân
Hồ Chí Minh rất chú trọng tới xây dựng nhà nước kiểu mới – nhà nước
dân chủ cộng hoà. Điều mà Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm là tính chất nhà
nước. Người để tâm sức vào việc nghiên cứu thể chế chính trị xã hội chủ
nghĩa Xô Viết được thiết lập sau cách mạng tháng Mười năm 1917. Hồ Chí
Minh khẳng định: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành
công và thành công đến nơi”2, rằng: cách mạng Việt Nam muốn thành công
thì “không có con đường khác con đường cách mạng vô sản”. Người quyết
định lựa chọn kiểu nhà nước theo học thuyết Mác – Lênin, nhưng là sự tiếp
2 Hồ Chí Minh: Sđd, t.2, tr280 11
thu, kế thừa có chọn lọc để áp dụng và hoàn cảnh nước ta. Người chủ trương
thành lập nước Việt Nam cộng hoà dân chủ.
Người cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta – một nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Tính chất nhân dân và bản chất giai cấp của nhà
nước được Hồ Chí Minh xác định rõ ràng và đích thân Người cùng toàn
Đảng, toàn dân ra sức xây dựng. Nhà nước của dân còn thể hiện ở chỗ dân
không chỉ có quyền giám sát, kiểm tra mà còn có quyền bãi miễn Đại biểu
Quốc hội. Về bản chất giai cấp của nhà nước ta, Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng,
Đảng ta là Đảng cầm quyền, nhà nước ta do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, mang tính chất dân chủ nhưng dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà
nòng cốt là liên minh công – nông – trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo;
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; quản lý xã hội bằng
hiến pháp và pháp luật; thực hiện sự thống nhất quyền lực nhưng phân công rõ ràng.
Cũng với những quan điểm trên, Hồ Chí Minh còn nêu quan điểm phục
vụ của cán bộ nhân viên nhà nước là: việc gì có lợi cho dân, thì phải làm cho
kỳ được. Việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh3. Người thường xuyên
nhắc nhở rằng, Nhà nước không phải bộ máy áp bức dân, cán bộ viên chức
nhà nước không phải những người làm “quan cách mạng” áp bức dân để thu
về lợi ích cá nhân. Cán bộ phải tôn trọng lợi ích chính đáng của nhân dân,
công bằng và bình đẳng, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân đã trở thành
nguyên tắc xuyên suốt, thuộc về bản chất của nhà nước ta từ năm 1945 đến
nay và mãi mãi về sau này, chừng nào xã hội còn giai cấp và nhà nước.
2.1.4. Lý luận về đảng cầm quyền
3 Hồ Chí Minh: Sđd, T6, tr. 88 12
Phát triển sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin về Đảng chính trị nói
chung, đảng của giai cấp công nhân nói riêng, Hồ Chí Minh luôn coi xây
dựng Đảng là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định trước
hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng.
Theo cách thể hiện của Hồ Chí Minh, thì: “đảng cách mệnh” có nghĩa là
“đảng của giai cấp vô sản”, xây dựng trên cơ sở nguyễn tắc về đảng kiểu mới
của chủ nghĩa Mác – Lênin, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho tổ chức và mọi hoạt động của Đảng. Không chỉ vậy, thoe
Người thì cách mạng ở một nước thuộc địa nửa phong kiến như nước ta thì
“quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là một”.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự hình thành một Đảng cộng sản ở Việt
Nam vừa quán triệt đầy đủ học thuyết Mác – Lênin về Đảng cộng sản, vừa
phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa chậm phát triển, nơi có truyền
thống đấu tranh yêu nước lâu đời của nhân dân, những số lượng giai cấp công
nhân còn ít ỏi những liên kết chặt chẽ với phong trào yêu nước. Đảng cộng
sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào yêu nước Việt Nam.
2.1.5. Về phương pháp cách mạng
Là lãnh tụ chính trị của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh
chẳng những đã xác định đường lối đúng đắn cho cách mạng nước ta mà còn
xác định và vận dụng những phương pháp cách mạng đầy sáng tạo.
Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là phương pháp cách mạng vô sản
được vận dụng và phát triển một cách sáng tạo vào một nước thuộc địa nửa
phong kiến. Nó thể hiện đầy đủ ba yếu tố tác động biện chứng với nhau trong
một thể thống nhất: Yếu tố về hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp với tính
cách là hệ thống các nguyên tắc Hồ Chí Minh nhằm định hướng, điều chỉnh
hành động; yếu tố chủ thể hành động là các lực lượng cách mạng, trong đó 13
giai cấp công nhân và đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản – lực lượng
lãnh đạo, quần chúng nhân dân là lực lượng tiến hành cách mạng; yếu tố về
mục tiêu cách mạng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2.2. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu thành với tư tưởng
Hồ Chí Minh, có vị trí đặc biệt quan trọng. Hồ Chí Minh là một “nhà chính trị
chuyên nghiệp”, lĩnh vực chính trị gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc được Người để tâm nhiều hơn cả. Đây là lĩnh vực mà Hồ Chí Minh có
nhiều sáng tạo độc đáo nhất, có sức ảnh hưởng tới cách mạnh thế giới và được quốc tế thừa nhận.
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa
học, tính cách mạng và tính nhân văn. Tính khoa học trong tư tưởng chính trị
của Người thể hiện ở sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tế
Việt Nam, luận giải đúng đắn con đường và phương pháp của cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc và sự phát triển của xã hội Việt Nam phù hợp với xu thế
phát triển khách quan của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện tính độc
lập và chủ động trong đường lối và phương pháp đấu tranh giành, giữ và thực
thi quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước; trong tập hợp quần chúng; trong
phương pháp và phong cách lãnh đạo và quản lý xã hội; trong sự thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn.
Tính cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự triệt để, không
dừng lại ở nhận thức mà đi tới hành động cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới bằng phương pháp cách mạng; ở sự thiết thực và thấm nhuần các quan
điểm thực tiễn và phát triển. Tính cách mạng được thể hiện trong sự sáng tạo
về chủ trương và đường lối, phương pháp, phương thức lãnh đạo và quản lý,
về tư duy và hành động, về hướng tới cái mới đi đôi với kế thừa. Tư tưởng 14
chính trị Hồ Chí Minh thể hiện một kiểu mẫu về chính trị hành động, nói đi đôi với làm.
Tính nhân văn trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh thể hiện ở sự quan
tâm đến con người, hướng đến giải phóng cho con người, đấu tranh để con
người được sống trong độc lập, tự do, bình đẳng và hạnh phúc; đấu tranh để
đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Chính trị trong
quan niệm của Hồ Chí Minh là đạo đức và hành động cách mạng vì nước, vì dân.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tài sản tinh thần quý báu của toàn
Đảng, toàn dân ta. Nó đã và đang biến thành lực lượng vật chất hùng hậu và
là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam. Trải qua bao khúc quanh của lịch sử
và những biến cố khắc nghiệt của thời đại, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung
và tư tưởng chính trị của Người nói riêng vẫn có trong hành trang dân tộc ta
đi tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Với ý nghĩa đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn sống mãi trong sự nghiệp của chúng ta. 15 CHƯƠNG 3
SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG
TA TRONG QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG VIỆT NAM
3.1. Những thắng lợi trong quá trình Đảng vận dụng tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh lãnh đạo cách mạng Việt Nam
3.1.1. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thành
lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Thắng lợi đó đã đánh đổ chế độ thuộc địa của thực dân Pháp và phát xít
Nhật gần một thế kỷ, xóa bỏ chế độ phong kiến hàng ngàn năm, giành quyền
độc lập, tự do cho dân tộc, xây dựng nền cộng hòa dân chủ, chế độ dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, tạo tiền đề để phát triển đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc được mở ra,
kỳ nguyên dân tộc được độc lập, nhân dân được tự do, được làm chủ đất nước
và xã hội, xây dựng cuộc sống mới ấm no, hạnh phúc, thực hiện các quyền cơ
bản của con người. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc đánh đổ ách cai trị của thực dân, phát xít, giành độc lập, đồng
thời cũng là cuộc cách mạng dân chủ do nhân dân tiến hành, đánh đổ chế độ
quân chủ phong kiến chuyên chế. Cuộc Cách mạng Tháng Tám đã kết hợp
đúng đắn đấu tranh giai cấp với đấu tranh dân tộc, thống nhất lợi ích của các
giai cấp với lợi ích tối cao của dân tộc, kết hợp chặt chẽ mục tiêu giành độc
lập cho dân tộc, giành chính quyền về tay nhân dân. Đây là kết quả tổng hợp
của các phong trào cách mạng liên tục diễn ra trong 15 năm sau ngày thành
lập Đảng, từ cao trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, cuộc vận động dân chủ 1936-1939
đến phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
Cách mạng Tháng Tám thể hiện sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, của khát vọng độc lập, tự do và ý chí tự lực, tự cường, quyết đem sức
ta mà tự giải phóng cho ta như lời kêu gọi tổng khởi nghĩa của lãnh tụ Hồ Chí 16
Minh đã nêu rõ. Đó là thắng lợi của đường lối cứu nước và sự lãnh đạo đúng
đắn, kịp thời của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh và vai trò to lớn của đội ngũ
cán bộ, đảng viên, các tổ chức Đảng trong cả nước. Có được những cán bộ,
đảng viên trung viên, hy sinh, chiến đấu vì giải phóng dân tộc, vì cuộc sống
của nhân dân, là thành công lớn trong xây dựng Đảng và thực hiện vai trò
lãnh đạo của Đảng. Cách mạng Tháng Tám thành công là kết quả của quá
trình Đảng chủ động nắm bắt thời cơ cách mạng, phát động và lãnh đạo cao
trào cách mạng cứu nước, phát triển tổ chức Đảng, Mặt trận Việt Minh và các
đoàn thể cứu quốc tạo ra thực lực cách mạng, phát triển sức mạnh trong nước
để khi nhân tố bên ngoài thuận lợi xuất hiện, Nhật đầu hàng Đồng Minh,
Đảng đã chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.
3.1.2. Thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân
tộc, bảo vệ Tổ quốc
Thắng lợi của các cuộc kháng chiến trước hết là thắng lợi của đường lối
chính trị, đường lối quân sự, độc lập, tự chủ, đúng đắn và sáng tạo của Đảng.
Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là
chính, vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh cách mạng, giải
phóng và bảo vệ Tổ quốc, kế thừa truyền thống đánh giặc, giữ nước của dân
tộc, Đảng đã phát triển phong phú các hình thức chiến tranh nhân dân, phát
triển khoa học, nghệ thuật quân sự Việt Nam, kết hợp kháng chiến với kiến
quốc đã đưa kháng chiến đến thắng lợi với Chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử
và ký kết Hiệp định Geneve.
Trong cuộc chống Mỹ, cứu nước, Đảng lãnh đạo đồng thời thực hiện hai
chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Một đảng thống nhất lãnh đạo một nước tạm chia làm
hai miền với hai chiến lược cách mạng khác nhau là đặc điểm nổi bật của 17
cách mạng Việt Nam 1954-1975. Cùng với đường lối cách mạng, Đảng phải
phát triển sáng tạo về phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh.
3.1.3. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Cần nhận thức rõ, sự nghiệp đổi mới là kế thừa những thành tựu và kinh
nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc khi còn chiến tranh và trong
những năm đầu sau khi đất nước thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi, khảo
nghiệm sáng kiến của nhân dân, Đảng đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường
lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc phù hợp với thực
tiễn Việt Nam và bối cảnh quốc tế.
Đường lối đổi mới do Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đề
ra là bước đổi mới quan trọng về tư duy lý luận, nhận thức rõ hơn những luận
điểm của Karl Marx và VILenin về những đặc trưng của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, hiểu rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đường lối đổi mới cũng là kết quả của quá trình
tổng kết, tìm tòi, khảo nghiệm thực tiễn, từng bước khắc phục lối tư duy chủ
quan, duy ý chí, giáo điều, nóng vội và thấy rõ sự cần thiết phải tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Đường lối đổi mới dựa trên cơ sở sáng
kiến, nguyện vọng và lợi ích của các tầng lớp nhân dân và do đó trở thành yêu
cầu khách quan, tất yếu của cuộc sống.
3.2. Sự vận dụng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh của Đảng ta trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam
- Vận dụng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp là hai cuộc giải phóng vĩ đại, quan hệ mật thiết với nhau như hai cánh
chim. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung hàng đầu
trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 18
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (2-1930) xác
định rõ mục tiêu: Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập và để đi tới xã
hội cộng sản. Suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn luôn nắm vững
và kiến định các mục tiêu chiến lược đó. Cách mạng Tháng Tám 1945 đã
giành được độc lập cho dân tộc, nhưng lại phải tiến hành 30 năm chiến tranh
cách mạng chống xâm lược của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ vào ngày 30-4-
1975 mới giành được độc lập hoàn toàn, thống nhất đất nước. Nhiệm vụ xây
dựng chủ nghĩa xã hội được đặt ra trực tiếp ở miền Bắc từ năm 1954 và trên
cả nước từ năm 1975. Công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến nay đang hiện
thực hóa những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà Cương lĩnh của Đảng đã đề
ra, vì dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vị chiến
lược có quan hệ mật thiết với nhau. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, cũng là quy luật dụng
nước gắn liền với giữ nước, là lý tưởng cao cả và hiện thực trong thời đại Hồ
Chí Minh. Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay là bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo của Tổ
quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Vận dụng tư tưởng về đại đoàn kết
Đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cái
nguồn sức mạnh trong sự nghiệp dụng nước và giữ nước. Hồ Chí Minh đặc
biệt chú trọng nêu cao ngọn cờ dân tộc, lợi ích quốc gia, dân tộc. Đại đoàn kết
dân tộc là điểm căn bản và nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đoàn kết là
sức mạnh, đoàn kết là thành công. Người coi giữ gìn đoàn kết trong Đảng như 19