Giá trị ứng dụng Quan hệ lao động trong Quản trị Kinh doanh | Đại học Công Đoàn

Giá trị ứng dụng Quan hệ lao động trong Quản trị Kinh doanh | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 18 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|42676072
Chủ đề:Giá trị ứng dụng QHLĐ trong QTKD
Phân I:QTKD
1. Khái niệm: Quản trị kinh doanh(tên tiếng
Anh Business Administration) việc thực hiện các hành vi quản trị quá trình kinh
doanh để duy trì, phát triển công việc kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm việc cân
nhắc, tạo ra hệ thống, quy trình tối đa hóa hiệu suất”, “quản lý hoạt động kinh
doanh” bằng quá trình tư duy và ra quyết định của nhà quản lý.
-Các quan niệm về quản trị kinh doanh ( có thể nói thêm)
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, kiểm tra sự kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách hiệu quả nhất nhằm xác định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác định mục tiêu và thông qua những người
khác để thực hiện các mục tiêu của DN trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
lOMoARcPSD|42676072
2.Mục đích của quản trị kinh doanh
- duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự tồn tại và vận hành của
toàn bộ doanh nghiệp, hướng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
- Đảm bảo thực hiện khối lượng công việc nghĩa là tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong khả năng cho phép.
- Đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững chắc trong điều kiện môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
https://vietnambiz.vn/quan-tri-kinh-doanh-business-administration-la-gi-dac-diem-va-
mucdich-20190809183422302.htm
lOMoARcPSD|42676072
3.Cụ thể hóa nhiệm vụ nhà quản trị làm những việc gì?
-Nhà quản trị những người trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo kiểm
tra, giám sát về con người, vật chất, tài chính cũng như toàn bộ thông tin trong tổ chức
một cách hiệu quả nhất có thể để giúp tổ chức đi theo một lộ trình đúng đắn nhanh
chóng đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Nhà quản trị được chia thành 3 cấp bậc như
sau:
+ Nhà quản trị cấp cao (cấp bậc cao nhất trong các nhà quản trị như là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Ủy viên hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc,…): Nhà quản trị cấp cao
người hoạch định đường lối, tạo ra các mục tiêu, phương hướng, chiến lược cho tổ
chức, lãnh đạo toàn thể nhân viên và là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước kết quả
hoạt động của tổ chức.
Nhà quản trị cấp trung (giám đốc bộ phận, trưởng phòng,…): Nhiệm vụ của nhà quản
trị cấp trung xác định những sản phẩm, dịch vụ cần được sản xuất quyết định
cách thức đưa các sản phẩm, dịch vụ đó đến với người tiêu dùng, đồng thời phân bổ
nguồn lực một cách hợp lý để vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
Nhà quản trị cấp cơ sở (những nhà quản trị xếp ở bậc cuối cùng trong tháp quyền lực
của một doanh nghiệp như tổ trưởng, nhóm trưởng, đốc công…): Họ là người trực tiếp
chịu trách nhiệm sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Nhiệm vụ của
họ là hướng dẫn, đôn đốc nhân viên hoàn thành chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của
các sản phẩm, dịch vụ vào cáo kết quả sản xuất, kinh doanh cho các cấp quản trị cao
hơn.
PHÂN II: QHLĐ
- Quan hệ lao động hình thành khi sức lao động trở thành hàng hoá, được mua bán
traođổi trên thị trường.
- Quan hệ lao động là quan hệ vừa bình đẳng, vừa không bình đẳng
Quan hệ lao động bình đẳng vì: Các bên tham gia mối quan hệ này hoàn toàn tự
nguyện dựa trên cân nhắc về lợi ích. Do đó, nếu mỗi bên không hài lòng với mối quan
hệ này có thể và có quyền chủ động từ chối hay cắt đứt quan hệ.
Quan hệ lao động không bình đẳng vì: tuỳ theo vị thế và quyền lực thực tế của các
bên trên thị trường lao động (quan hệ cung cầu) mà mỗi bên có thể có lợi thế hơn trong
đàm phán thương lượng. Ở các nước đang phát triển, cung lao động lớn hơn cầu lao
động, người lao động có trình độ thấp, luật pháp có nhiều lỗ hổng thì người lao động
thường yếu thế hơn người sử dụng lao động.
- Quan hệ lao động quan hệ vừa mang tính chất nhân, vừa mang tính chất tập
thểQuan hệ lao động mang tính nhân bị chi phối bởi lợi ích nhân. Quan hệ
lao động cá nhân là quan hệ hạt nhân của quan hệ lao động.
Quan hệ lao động mang tính tập thể vì bị chi phối bởi lợi ích tập thể.
Thị trường lao động càng phát triển thì quan hệ lao động càng có xu hướng dịch chuyển dần từ
cá nhân sang tập thể. Nguyên nhân là: Cạnh tranh càng khốc liệt thì các bên càng có xu hướng
liên kết với nhau để hình thành nên những tập đoàn lợi ích lớn và chặt chẽ nhằm làm tăng sức
mạnh trong đàm phán, thương lượng.
https://leanhhr.com/quan-he-lao-dong-la-gi.html
lOMoARcPSD|42676072
Ứng dụng của quan hệ lao động trong ngành quản trị kinh doanh
Quan hệ lao động giải quyết các vấn đề liên quan đến quản trị nhân sự và
sản xuất trong doanh nghiệp. Các vấn đề này có thể bao gồm:
1. Tuyển dụng và bồi dưỡng nhân viên
2. Đánh giá hiệu suất và đưa ra các biện pháp cải tiến
3. Quản lý năng suất lao động và tỷ lệ nghỉ việc
4. Xác định và giải quyết các tranh chấp lao động
5. Thiết lập chính sách đền bù và phúc lợi cho nhân viên
6. Đưa ra quyết định về hoạt động sản xuất và kinh doanh
- Ứng dụng quan hệ lao động trong chương trình học kinh doanh bao gồm các môn học
liên quan đến quản trị nhân sự, quản lý sản xuất, quản chiến lược quản hiệu suất.
Việc hiểu áp dụng các khái niệm, phương pháp k năng trong quan hệ lao động
sẽ giúp sinh viên hiểu hơn về chế hoạt động và quản doanh nghiệp, đồng thời
tạo điều kiện để họ trở thành những nhà quản lý và nhân viên hiệu quả trong tương lai.
Nghiên cứu quan hệ lao động có thể giúp nhà qun trị điều hành tốt
doanh nghiệp bằng cách:
1. Tăng tốc độ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách tạo ra một
môitrường làm việc tích cực, tăng năng suất lao động và giảm tỷ lệ nghỉ việc.
2. Đảm bảo sự hài lòng của nhân viên tăng hiệu suất lao động bằng cách quản
lýhiệu quả hạnh phúc và sự hài lòng của nhân viên.
3. Tạo ra một môi trường làm việc an toàn lành mạnh bằng cách tuân thủ các
quyđịnh van toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo sức khỏe và san toàn
cho nhân viên.
4. Nâng cao chuyên môn k năng của nhân viên bằng cách cung cấp đào tạo
huấnluyện để đáp ứng với yêu cầu công việc mới và nâng cao năng lực của nhân viên.
5. Tăng tính cạnh tranh bằng cách phát triển một đội ngũ nhân viên năng lực
cao,sáng tạo và đồng thời khuyến khích các ý tưởng mới và sáng tạo để thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp. Tóm lại, nghiên cứu quan hệ lao động rất quan trọng đối với những doanh
nghiệp muốn phát triển tăng cường cạnh tranh trên thị trường. Điều y giúp quản lý hành
vi lao động trong doanh nghiệp được tối ưu hóa, giảm chi phí và tăng tính hiệu quả.
Giá trị lợi ích mang lại của việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa cho các chủ thể tiến
bộ
Xây dựng quan hệ lao động nhằm đạt được sự hài hòa ổn định tiến bộ, đảm bảo lợi ích người
lao động, lợi ích nhà đầu lợi ích của quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - hội bền
vững; tạo ra sự hợp tác tích cực giữa các chủ thể trong quan hệ lao động nhằm giảm thiểu mọi
xung đột có thể xảy ra.
Đối với tổ chức công đoàn, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ cũng góp phần
nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức công đoàn thông qua việc hướng dẫn, giúp đỡ người lao
động ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, đại diện cho tập thể lao động xây
dựng, thương lượng và ký thỏa ước lao động tập thể; tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật liên quan đến người lao động, đồng thời đại diện
tập thể lao động thương lượng với người sử dụng lao động giải quyết những yêu cầu, kiến nghị
lOMoARcPSD|42676072
chính đáng của người lao động, nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ,
chống lại hành vi vi phạm pháp luật, ngăn ngừa các tranh chấp lao động đáng tiếc xảy ra.
Xây dựng quan hlao động hài hòa, ổn định tiến bộ giải quyết thỏa đáng mối quan hệ
giữa quản lý, sử dụng lao động và phân phối sản phẩm; người lao động được quan tâm về đời
sống vật chất, tinh thần, việc làm thu nhập ổn định, hội học tập; quan hệ lợi ích
giữa các bên hòa thuận, tin cậy nhau, thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
PHÂN III: NHÀ QUẢN TRỊ TÀI BA
-Các tiêu chí để thành công trong việc quản trị
(1) Hiểu rõ đội ngũ của mình: Mỗi nhân viên là một cá thể riêng biệt, do đó nhà
quản trị cần nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu, phong cách làm việc, tính cách… của nhân
viên. Điều đó giúp nhà quản lí thấu hiểu và phối hợp cân bằng các điểm mạnh, điểm
yếu của các thành viên
(2) Luôn ưu tiên việc trao đổi thông tin hiệu quả: Trao đổi thông tin hiệu quả yêu
cầu sự lưu thông từ hai chiều. Nhà quản trị có trách nhiệm đảm bảo nhân viên của
mình hiểu rõ được mục tiêu và lý do cho công việc của họ.
(3) Chú trọng việc xây dựng môi trường làm việc an toàn: Môi trường làm việc là
một trong những yếu tố có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc. Môi trường làm
việc an toàn có nghĩa là ở nơi đó, nhân viên nhận thấy rằng họ được tôn trọng, trọng
dụng và nhận được sự hỗ trợ mỗi khi cần thiết. Đó còn là điều kiện để nhân viên phát
huy hết tiềm lực và tài năng.
(4) Tập trung vào sự phát triển của từng cá nhân :Nhà quản trị đóng vai trò then
chốt trong việc đưa ra kế hoạch đào tạo cho nhân viên. Điều này đòi hỏi nhà quản trị
phải dành thời gian với từng nhân viên để tìm hiểu về mong muốn, mục tiêu nghề
nghiệp, và những khó khăn mà đội ngũ của mình đang gặp phải.
(5) Truyền động lực và cảm hứng làm việc cho nhân viên: nhà quản trị cần truyền
động lực, và cảm hứng cho nhân viên. Họ tạo ra môi trường an toàn để nhân viên có
thể yên tâm làm việc, và hơn thế, họ tập trung tạo điều kiện để các nhân viên có thể
hợp tác hiệu quả. Kết luận
- Kỹ năng quản trị là một kỹ năng thiết yếu trong môi trường lao động khắc nghiệt ngày
nay. Tuy nhiên, không ai sinh ra đã có khả năng trở thành một nhà quản trị giỏi. Quản trị là
một kỹ năng cần phải học tập, rèn luyện và thực hành thường xuyên.
lOMoARcPSD|42676072
Nguồn:https://vn.elsaspeak.com/lam-the-nao-de-tro-thanh-mot-nha-quan-tri-tai-nang-
5yeu-to-quan-trong-ban-can-biet/
-Mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài ho
Mục tiêu y dựng QHLĐ tại doanh nghiệp đạt được sự hài hòa, ổn định tiến bộ, nhằm
đảm bảo lợi ích người lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của quốc gia, góp phần phát triển
kinh tế hội bền vững.Mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp lợi nhuận; mục đích
của người lao động là lợi ích, tiền công, tiền lương và các chế độ chính sách theo quy định của
pháp luật, được trả công tương xứng với thành quả lao động đã đạt được. Các bên cần có quan
hệ gắn kết với nhau để đều đạt được mục đích của mình với mức phù hợp nhất. Hài hòa trong
QHLĐ còn là cách ứng xử giữa các bên, ngoài các quy định của pháp luật, thì sự thương lượng
để đạt được thỏa thuận giữa các bên vlợi ích giải pháp tốt nhất để góp phần làm hài hòa
QHLĐ.
Ổn định trong QHLĐ việc làm, thu nhập, thời gian làm việc của người lao động ổn định;
không có biến động đáng kể về sản xuất, kinh doanh, hợp đồng đặt hàng, số lượng, cơ cấu công
nhân của doanh nghiệp, duy trì trạng thái cân bằng về lợi ích, giảm thiểu mâu thuẩn phát sinh,
không xung đột lớn về lợi ích. Các bên luôn lựa chọn hợp tác, thương lượng hơn đấu tranh,
đòi hỏi. Tiến bộ sự vận động của QHLĐ phát triển theo hướng đi lên, ngày càng tốt hơn
trước.
Các bên trong QHLĐ có động thái tích cực hơn, luôn mong muốn hợp tác để đạt được mối
quan hệ hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn, gắn kết với nhau hơn trong xu thế phát triển của doanh
nghiệp.
Người sử dụng lao động ngày càng quan tâm n đến chế độ cho người lao động, như tiền
thưởng, phụ cấp, các khoản hỗ trợ..., chú trọng xây dựng nguồn nhân lực, có chính sách đãi ngộ
thu hút nhân tài, tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt hơn, luôn ứng xử văn hóa. Ngược
lại, người lao động cùng CĐCS sẵn sàng chia sẻ những khó khăn với doanh nghiệp; có ý thức
làm việc với tinh thần trách nhiệm đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
- Lợi ích đạt được khi mối quan hệ trong doanh nghiệp hài hòa (gtrinh t31)
a) Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp, tăng niềm tin cho đối tác và kch
hàng, có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
- Tạo cơ hội thu hút nhân tài, tạo động lực khuyến khích NLĐ gắn bó lâu dài, nỗ
lực lao động sản xuất.
b) Đối với nhà nước và xã hội
- Gia tăng lợi ích của NLĐ và NSDLĐ chính là tăng lợi ích của đa số người dân
trong xã hội.
- Giup các doanh nghiệp thuận lợi phát triển là cơ sở cho sự tăng trưởng bề vững
của đất nước. Doanh nghiệp càng phát triển sẽ đóng góp cành nhiều thuế cho nhà nước.
- Giup hạn chế sự chanh chấp lao động , gián tiếp giữ gìn ổn định chính trị-
hội của quốc gia.
- Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu của nước ngoài, từ đó đẩy mạnh
hợp tác giữa nước ta và các nước trên thế giới.
lOMoARcPSD|42676072
-Chính sách khích lệ doanh nghiệp của nhà nước
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tiếp cận các nguồn lực phát triển, nhất là nguồn lực đất đai. Để khu vực kinh tế
ngoài nhà nước tham gia thực hiện các dự án, công trình, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội theo hình thức hợp tác công – tư.
- Thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nghiên cứu, nắm bắt tình
hình, đánh giá thời cơ, xu hướng thị trường, đặc biệt là các xu thế mới về cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, về phát triển bền vững, phát triển xanh.
- Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên; đại diện quyn lợi cho
các hội viên trong các quan hệ trong nước và quốc tế; làm cầu nối, vận động chính sách,
duy trì đối thoại với Chính phủ và quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong nước, nước ngoài.
- Động viên, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp có thành
tựu xuất sắc trong các lĩnh vực.
lOMoARcPSD|42676072
- Làm thế nào để người lao động đặt niềm tin vào doanh nghiệp
Xây dựng môi trường làm việc an toàn, công bằng, đáp ứng các nhu
cầu cần thiết của NLĐ. Tạo cơ hội để NLĐ phát huy những thế mạnh của
họ để phát triển hơn trong công việc
Có trách nghiệm ; biết lắng nghe, tiếp thu và phản hồi những ý kiến,
đóng góp của NLĐ và tổ chức đại diện NLĐ. Tuân thủ hợp đồng lao động,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NLĐ.
Quyết đoán, có đủ năng lực, khả năng quản lí, kiểm soát NLĐ trong
quá trình làm việc
PHẦN CUỐI KẾT LUẬN
Tiêu chí của QHLD giúp thành công trong QTKD
1. Tính minh bạch trung thực: Điều này đòi hỏi tổ chức cung cấp thông tin chính
xác và đầy đủ về công việc và các chế độ phúc lợi cho nhân viên.
2. Tính công bằng: Tổ chức cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được đối xử
công bằng và có cơ hội phát triển sự nghiệp theo khả năng của họ.
3. Tính đoàn kết hợp c: Tổ chức cần khuyến khích sự hợp tác đoàn kết
trong nhóm làm việc để đạt được mục tiêu chung.
4. Tính đào tạo phát triển: Tổ chức cần đầu vào đào tạo phát triển nhân
viên để nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của họ.
5. Tính tôn trọng: Tổ chức cần đối xử với nhân viên với sự tôn trọng sự quan
tâm đến nhu cầu của họ.
6. Tính cởi mở: Tổ chức cần khuyến khích sự cởi mphản hồi về ý kiến của
nhân viên để cải thiện quá trình làm việc và môi trường làm việc.
lOMoARcPSD|42676072
7. Tính đổi mới sáng tạo: Tổ chức cần khuyến khích nhân viên đóng góp ý tưởng
mới giải pháp sáng tạo để cải thiện hoạt động nâng cao hiệu quả làm việc.
=>Những tiêu chí trên đều rất quan trọng trong quan hệ lao động và có thể giúp tổ chức
tạo ra một môi trường làm việc ch cực, tăng năng suất và đạt được sự thành công trong
quản trị.
Giá trị môn học QHLĐ trong chương trình đào tạo cử nhân QTKD
- Kỹ năng quản lý, lãnh đạo: bao gồm việc điều hành, tổ chức công việc và hoạch định
các chiến lược chung:
+ Điều hành và tổ chức công việc gồm tổ chức thực hiện và phân bổ nguồn lực công việc hợp
lý và hiệu quả, tăng hiệu suất công việc để thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
+ Hoạch định việc thiết lập các mục tiêu từ nhỏ đến lớn, từ mục tiêu ngắn hạn đến dài hạn,
từ gần đến xa. Để có thể hoạch định được các mục tiêu, người quản lý cần có tầm nhìn để xác
định đúng hướng đi của doanh nghiệp.
- Kỹ năng nhân sự: các kiến thức nhân sự, khả năng điều phối con người và làm hài hòa
các mối quan hệ, kết nối từng nhân viên thành một mạng lưới vững chắc để thực hiện
mục tiêu chung cho doanh nghiệp.Thấu hiểu nhân sự được coi là “chất xúc tác” để thúc
đẩy công việc nhanh chóng và hiệu quả. Nhân viên được sắp xếp đúng vị trí sẽ phát huy
tốt năng lực, đóng góp tốt cho kết quả chung. Ngược lại, nếu phân công, sắp xếp sai
nhân sự sẽ làm cản trở quá trình thực hiện các mục tiêu chung
- Kỹ năng quản lý thời gian để tối ưu nguồn lực doanh nghiệp. Khi đứng trên cương vị
của người lãnh đạo, nhà quản lý, quản lý thời gian không còn là vấn đề cá nhân mà cần
đặt trong bối cảnh tập thể. Nếu không quản lý thời gian tốt, bạn không chỉ tiêu tốn thời
gian của bản thân còn ảnh hưởng đến nhiều người khác. Bạn cần sắp xếp thời gian
hợp lý cho cả bản thân và cấp dưới, xác định rõ những việc quan trọng, cần hoàn thành
trước để thực hiện kịp thời hạn, tránh tình trạng công việc lộn xộn, quá tải.
https://cloudoffice.com.vn/tin-tuc-su-kien/5-ky-nang-cua-nha-quan-tri-khong-the-
thieudoi-voi-bo-phan-quan-ly-lanh-dao-doanh-nghiep
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
lOMoARcPSD|42676072
| 1/18

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
Chủ đề:Giá trị ứng dụng QHLĐ trong QTKD Phân I:QTKD 1. Khái niệm: Quản trị kinh doanh(tên tiếng
Anh Business Administration) việc thực hiện các hành vi quản trị quá trình kinh
doanh
để duy trì, phát triển công việc kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm việc cân
nhắc, tạo ra hệ thống, quy trình và tối đa hóa “hiệu suất”, “quản lý hoạt động kinh
doanh
” bằng quá trình tư duy và ra quyết định của nhà quản lý.
-Các quan niệm về quản trị kinh doanh ( có thể nói thêm)
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, kiểm tra sự kết hợp các
yếu tố sản xuất một cách hiệu quả nhất nhằm xác định và thực hiện mục tiêu cụ thể trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
+ Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động xác định mục tiêu và thông qua những người
khác để thực hiện các mục tiêu của DN trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. lOMoARcPSD| 42676072
2.Mục đích của quản trị kinh doanh -
Là duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự tồn tại và vận hành của
toàn bộ doanh nghiệp, hướng vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. -
Đảm bảo thực hiện khối lượng công việc nghĩa là tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch
vụ đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong khả năng cho phép. -
Đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững chắc trong điều kiện môi trường kinh
doanh thường xuyên biến động.
(Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
https://vietnambiz.vn/quan-tri-kinh-doanh-business-administration-la-gi-dac-diem-va- mucdich-20190809183422302.htm lOMoARcPSD| 42676072
3.Cụ thể hóa nhiệm vụ nhà quản trị làm những việc gì?
-Nhà quản trị là những người có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra, giám sát về con người, vật chất, tài chính cũng như toàn bộ thông tin trong tổ chức
một cách hiệu quả nhất có thể để giúp tổ chức đi theo một lộ trình đúng đắn và nhanh
chóng đạt được những mục tiêu đã đề ra. - Nhà quản trị được chia thành 3 cấp bậc như sau:
+ Nhà quản trị cấp cao (có cấp bậc cao nhất trong các nhà quản trị như là Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Ủy viên hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc,…): Nhà quản trị cấp cao
là người hoạch định đường lối, tạo ra các mục tiêu, phương hướng, chiến lược cho tổ
chức, lãnh đạo toàn thể nhân viên và là người chịu trách nhiệm cuối cùng trước kết quả
hoạt động của tổ chức.
Nhà quản trị cấp trung (giám đốc bộ phận, trưởng phòng,…): Nhiệm vụ của nhà quản
trị cấp trung là xác định rõ những sản phẩm, dịch vụ cần được sản xuất và quyết định
cách thức đưa các sản phẩm, dịch vụ đó đến với người tiêu dùng, đồng thời phân bổ
nguồn lực một cách hợp lý để vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
Nhà quản trị cấp cơ sở (những nhà quản trị xếp ở bậc cuối cùng trong tháp quyền lực
của một doanh nghiệp như tổ trưởng, nhóm trưởng, đốc công…): Họ là người trực tiếp
chịu trách nhiệm sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ của công ty. Nhiệm vụ của
họ là hướng dẫn, đôn đốc nhân viên hoàn thành chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của
các sản phẩm, dịch vụ và báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh cho các cấp quản trị cao hơn. PHÂN II: QHLĐ
- Quan hệ lao động hình thành khi sức lao động trở thành hàng hoá, được mua bán
traođổi trên thị trường.
- Quan hệ lao động là quan hệ vừa bình đẳng, vừa không bình đẳng
Quan hệ lao động bình đẳng vì: Các bên tham gia mối quan hệ này hoàn toàn tự
nguyện dựa trên cân nhắc về lợi ích. Do đó, nếu mỗi bên không hài lòng với mối quan
hệ này có thể và có quyền chủ động từ chối hay cắt đứt quan hệ.
Quan hệ lao động không bình đẳng vì: tuỳ theo vị thế và quyền lực thực tế của các
bên trên thị trường lao động (quan hệ cung cầu) mà mỗi bên có thể có lợi thế hơn trong
đàm phán thương lượng. Ở các nước đang phát triển, cung lao động lớn hơn cầu lao
động, người lao động có trình độ thấp, luật pháp có nhiều lỗ hổng thì người lao động
thường yếu thế hơn người sử dụng lao động.
- Quan hệ lao động là quan hệ vừa mang tính chất cá nhân, vừa mang tính chất tập
thểQuan hệ lao động mang tính cá nhân vì bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Quan hệ
lao động cá nhân là quan hệ hạt nhân của quan hệ lao động.
Quan hệ lao động mang tính tập thể vì bị chi phối bởi lợi ích tập thể.
Thị trường lao động càng phát triển thì quan hệ lao động càng có xu hướng dịch chuyển dần từ
cá nhân sang tập thể. Nguyên nhân là: Cạnh tranh càng khốc liệt thì các bên càng có xu hướng
liên kết với nhau để hình thành nên những tập đoàn lợi ích lớn và chặt chẽ nhằm làm tăng sức
mạnh trong đàm phán, thương lượng.
https://leanhhr.com/quan-he-lao-dong-la-gi.html lOMoARcPSD| 42676072
Ứng dụng của quan hệ lao động trong ngành quản trị kinh doanh
Quan hệ lao động giải quyết các vấn đề liên quan đến quản trị nhân sự và
sản xuất trong doanh nghiệp. Các vấn đề này có thể bao gồm:
1. Tuyển dụng và bồi dưỡng nhân viên
2. Đánh giá hiệu suất và đưa ra các biện pháp cải tiến
3. Quản lý năng suất lao động và tỷ lệ nghỉ việc
4. Xác định và giải quyết các tranh chấp lao động
5. Thiết lập chính sách đền bù và phúc lợi cho nhân viên
6. Đưa ra quyết định về hoạt động sản xuất và kinh doanh
- Ứng dụng quan hệ lao động trong chương trình học kinh doanh bao gồm các môn học
liên quan đến quản trị nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý chiến lược và quản lý hiệu suất.
Việc hiểu và áp dụng các khái niệm, phương pháp và kỹ năng trong quan hệ lao động
sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động và quản lý doanh nghiệp, đồng thời
tạo điều kiện để họ trở thành những nhà quản lý và nhân viên hiệu quả trong tương lai.
Nghiên cứu quan hệ lao động có thể giúp nhà quản trị điều hành tốt
doanh nghiệp bằng cách: 1.
Tăng tốc độ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách tạo ra một
môitrường làm việc tích cực, tăng năng suất lao động và giảm tỷ lệ nghỉ việc. 2.
Đảm bảo sự hài lòng của nhân viên và tăng hiệu suất lao động bằng cách quản
lýhiệu quả hạnh phúc và sự hài lòng của nhân viên. 3.
Tạo ra một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh bằng cách tuân thủ các
quyđịnh về an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo sức khỏe và sự an toàn cho nhân viên. 4.
Nâng cao chuyên môn kỹ năng của nhân viên bằng cách cung cấp đào tạo và
huấnluyện để đáp ứng với yêu cầu công việc mới và nâng cao năng lực của nhân viên. 5.
Tăng tính cạnh tranh bằng cách phát triển một đội ngũ nhân viên có năng lực
cao,sáng tạo và đồng thời khuyến khích các ý tưởng mới và sáng tạo để thúc đẩy sự phát triển
của doanh nghiệp. Tóm lại, nghiên cứu quan hệ lao động rất quan trọng đối với những doanh
nghiệp muốn phát triển và tăng cường cạnh tranh trên thị trường. Điều này giúp quản lý hành
vi lao động trong doanh nghiệp được tối ưu hóa, giảm chi phí và tăng tính hiệu quả.
Giá trị lợi ích mang lại của việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa cho các chủ thể tiến bộ
Xây dựng quan hệ lao động nhằm đạt được sự hài hòa ổn định và tiến bộ, đảm bảo lợi ích người
lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền
vững; tạo ra sự hợp tác tích cực giữa các chủ thể trong quan hệ lao động nhằm giảm thiểu mọi
xung đột có thể xảy ra.
Đối với tổ chức công đoàn, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ cũng góp phần
nâng cao vị thế, uy tín của tổ chức công đoàn thông qua việc hướng dẫn, giúp đỡ người lao
động ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, đại diện cho tập thể lao động xây
dựng, thương lượng và ký thỏa ước lao động tập thể; tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật liên quan đến người lao động, đồng thời đại diện
tập thể lao động thương lượng với người sử dụng lao động giải quyết những yêu cầu, kiến nghị lOMoARcPSD| 42676072
chính đáng của người lao động, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của họ,
chống lại hành vi vi phạm pháp luật, ngăn ngừa các tranh chấp lao động đáng tiếc xảy ra.
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ là giải quyết thỏa đáng mối quan hệ
giữa quản lý, sử dụng lao động và phân phối sản phẩm; người lao động được quan tâm về đời
sống vật chất, tinh thần, có việc làm và thu nhập ổn định, có cơ hội học tập; quan hệ lợi ích
giữa các bên hòa thuận, tin cậy nhau, thực hiện tốt nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
PHÂN III: NHÀ QUẢN TRỊ TÀI BA
-Các tiêu chí để thành công trong việc quản trị
(1) Hiểu rõ đội ngũ của mình: Mỗi nhân viên là một cá thể riêng biệt, do đó nhà
quản trị cần nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu, phong cách làm việc, tính cách… của nhân
viên. Điều đó giúp nhà quản lí thấu hiểu và phối hợp cân bằng các điểm mạnh, điểm yếu của các thành viên
(2) Luôn ưu tiên việc trao đổi thông tin hiệu quả: Trao đổi thông tin hiệu quả yêu
cầu sự lưu thông từ hai chiều. Nhà quản trị có trách nhiệm đảm bảo nhân viên của
mình hiểu rõ được mục tiêu và lý do cho công việc của họ.
(3) Chú trọng việc xây dựng môi trường làm việc an toàn: Môi trường làm việc là
một trong những yếu tố có sự ảnh hưởng lớn đến hiệu quả làm việc. Môi trường làm
việc an toàn có nghĩa là ở nơi đó, nhân viên nhận thấy rằng họ được tôn trọng, trọng
dụng và nhận được sự hỗ trợ mỗi khi cần thiết. Đó còn là điều kiện để nhân viên phát
huy hết tiềm lực và tài năng.
(4) Tập trung vào sự phát triển của từng cá nhân :Nhà quản trị đóng vai trò then
chốt trong việc đưa ra kế hoạch đào tạo cho nhân viên. Điều này đòi hỏi nhà quản trị
phải dành thời gian với từng nhân viên để tìm hiểu về mong muốn, mục tiêu nghề
nghiệp, và những khó khăn mà đội ngũ của mình đang gặp phải.
(5) Truyền động lực và cảm hứng làm việc cho nhân viên: nhà quản trị cần truyền
động lực, và cảm hứng cho nhân viên. Họ tạo ra môi trường an toàn để nhân viên có
thể yên tâm làm việc, và hơn thế, họ tập trung tạo điều kiện để các nhân viên có thể
hợp tác hiệu quả. Kết luận
- Kỹ năng quản trị là một kỹ năng thiết yếu trong môi trường lao động khắc nghiệt ngày
nay. Tuy nhiên, không ai sinh ra đã có khả năng trở thành một nhà quản trị giỏi. Quản trị là
một kỹ năng cần phải học tập, rèn luyện và thực hành thường xuyên. lOMoARcPSD| 42676072
Nguồn:https://vn.elsaspeak.com/lam-the-nao-de-tro-thanh-mot-nha-quan-tri-tai-nang-
5yeu-to-quan-trong-ban-can-biet/
-Mục tiêu xây dựng quan hệ lao động hài ho
Mục tiêu xây dựng QHLĐ tại doanh nghiệp là đạt được sự hài hòa, ổn định và tiến bộ, nhằm
đảm bảo lợi ích người lao động, lợi ích nhà đầu tư và lợi ích của quốc gia, góp phần phát triển
kinh tế – xã hội bền vững.Mục đích hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận; mục đích
của người lao động là lợi ích, tiền công, tiền lương và các chế độ chính sách theo quy định của
pháp luật, được trả công tương xứng với thành quả lao động đã đạt được. Các bên cần có quan
hệ gắn kết với nhau để đều đạt được mục đích của mình với mức phù hợp nhất. Hài hòa trong
QHLĐ còn là cách ứng xử giữa các bên, ngoài các quy định của pháp luật, thì sự thương lượng
để đạt được thỏa thuận giữa các bên về lợi ích là giải pháp tốt nhất để góp phần làm hài hòa QHLĐ.
Ổn định trong QHLĐ là việc làm, thu nhập, thời gian làm việc của người lao động ổn định;
không có biến động đáng kể về sản xuất, kinh doanh, hợp đồng đặt hàng, số lượng, cơ cấu công
nhân của doanh nghiệp, duy trì trạng thái cân bằng về lợi ích, giảm thiểu mâu thuẩn phát sinh,
không có xung đột lớn về lợi ích. Các bên luôn lựa chọn hợp tác, thương lượng hơn là đấu tranh,
đòi hỏi. Tiến bộ là sự vận động của QHLĐ phát triển theo hướng đi lên, ngày càng tốt hơn trước.
Các bên trong QHLĐ có động thái tích cực hơn, luôn mong muốn hợp tác để đạt được mối
quan hệ hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn, gắn kết với nhau hơn trong xu thế phát triển của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ngày càng quan tâm hơn đến chế độ cho người lao động, như tiền
thưởng, phụ cấp, các khoản hỗ trợ..., chú trọng xây dựng nguồn nhân lực, có chính sách đãi ngộ
thu hút nhân tài, tạo môi trường, điều kiện làm việc tốt hơn, luôn ứng xử có văn hóa. Ngược
lại, người lao động cùng CĐCS sẵn sàng chia sẻ những khó khăn với doanh nghiệp; có ý thức
làm việc với tinh thần trách nhiệm đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao.
- Lợi ích đạt được khi mối quan hệ trong doanh nghiệp hài hòa (gtrinh t31)
a) Đối với doanh nghiệp
- Nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp, tăng niềm tin cho đối tác và khách
hàng, có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
- Tạo cơ hội thu hút nhân tài, tạo động lực khuyến khích NLĐ gắn bó lâu dài, nỗ
lực lao động sản xuất.
b) Đối với nhà nước và xã hội
- Gia tăng lợi ích của NLĐ và NSDLĐ chính là tăng lợi ích của đa số người dân trong xã hội.
- Giup các doanh nghiệp thuận lợi phát triển là cơ sở cho sự tăng trưởng bề vững
của đất nước. Doanh nghiệp càng phát triển sẽ đóng góp cành nhiều thuế cho nhà nước.
- Giup hạn chế sự chanh chấp lao động , gián tiếp giữ gìn ổn định chính trị- xã hội của quốc gia.
- Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút đầu tư của nước ngoài, từ đó đẩy mạnh
hợp tác giữa nước ta và các nước trên thế giới. lOMoARcPSD| 42676072
-Chính sách khích lệ doanh nghiệp của nhà nước
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, doanh nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tiếp cận các nguồn lực phát triển, nhất là nguồn lực đất đai. Để khu vực kinh tế
ngoài nhà nước tham gia thực hiện các dự án, công trình, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã
hội theo hình thức hợp tác công – tư.
- Thúc đẩy cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nghiên cứu, nắm bắt tình
hình, đánh giá thời cơ, xu hướng thị trường, đặc biệt là các xu thế mới về cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, về phát triển bền vững, phát triển xanh.
- Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp hội viên; đại diện quyền lợi cho
các hội viên trong các quan hệ trong nước và quốc tế; làm cầu nối, vận động chính sách,
duy trì đối thoại với Chính phủ và quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong nước, nước ngoài.
- Động viên, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp có thành
tựu xuất sắc trong các lĩnh vực. lOMoARcPSD| 42676072
- Làm thế nào để người lao động đặt niềm tin vào doanh nghiệp
Xây dựng môi trường làm việc an toàn, công bằng, đáp ứng các nhu
cầu cần thiết của NLĐ. Tạo cơ hội để NLĐ phát huy những thế mạnh của
họ để phát triển hơn trong công việc
Có trách nghiệm ; biết lắng nghe, tiếp thu và phản hồi những ý kiến,
đóng góp của NLĐ và tổ chức đại diện NLĐ. Tuân thủ hợp đồng lao động,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NLĐ.
Quyết đoán, có đủ năng lực, khả năng quản lí, kiểm soát NLĐ trong quá trình làm việc PHẦN CUỐI KẾT LUẬN
Tiêu chí của QHLD giúp thành công trong QTKD 1.
Tính minh bạch và trung thực: Điều này đòi hỏi tổ chức cung cấp thông tin chính
xác và đầy đủ về công việc và các chế độ phúc lợi cho nhân viên. 2.
Tính công bằng: Tổ chức cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được đối xử
công bằng và có cơ hội phát triển sự nghiệp theo khả năng của họ. 3.
Tính đoàn kết và hợp tác: Tổ chức cần khuyến khích sự hợp tác và đoàn kết
trong nhóm làm việc để đạt được mục tiêu chung. 4.
Tính đào tạo và phát triển: Tổ chức cần đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân
viên để nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của họ. 5.
Tính tôn trọng: Tổ chức cần đối xử với nhân viên với sự tôn trọng và sự quan
tâm đến nhu cầu của họ. 6.
Tính cởi mở: Tổ chức cần khuyến khích sự cởi mở và phản hồi về ý kiến của
nhân viên để cải thiện quá trình làm việc và môi trường làm việc. lOMoARcPSD| 42676072 7.
Tính đổi mới và sáng tạo: Tổ chức cần khuyến khích nhân viên đóng góp ý tưởng
mới và giải pháp sáng tạo để cải thiện hoạt động và nâng cao hiệu quả làm việc.
=>Những tiêu chí trên đều rất quan trọng trong quan hệ lao động và có thể giúp tổ chức
tạo ra một môi trường làm việc tích cực, tăng năng suất và đạt được sự thành công trong quản trị.
Giá trị môn học QHLĐ trong chương trình đào tạo cử nhân QTKD -
Kỹ năng quản lý, lãnh đạo: bao gồm việc điều hành, tổ chức công việc và hoạch định các chiến lược chung:
+ Điều hành và tổ chức công việc gồm tổ chức thực hiện và phân bổ nguồn lực công việc hợp
lý và hiệu quả, tăng hiệu suất công việc để thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
+ Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu từ nhỏ đến lớn, từ mục tiêu ngắn hạn đến dài hạn,
từ gần đến xa. Để có thể hoạch định được các mục tiêu, người quản lý cần có tầm nhìn để xác
định đúng hướng đi của doanh nghiệp. -
Kỹ năng nhân sự: các kiến thức nhân sự, khả năng điều phối con người và làm hài hòa
các mối quan hệ, kết nối từng nhân viên thành một mạng lưới vững chắc để thực hiện
mục tiêu chung cho doanh nghiệp.Thấu hiểu nhân sự được coi là “chất xúc tác” để thúc
đẩy công việc nhanh chóng và hiệu quả. Nhân viên được sắp xếp đúng vị trí sẽ phát huy
tốt năng lực, đóng góp tốt cho kết quả chung. Ngược lại, nếu phân công, sắp xếp sai
nhân sự sẽ làm cản trở quá trình thực hiện các mục tiêu chung -
Kỹ năng quản lý thời gian để tối ưu nguồn lực doanh nghiệp. Khi đứng trên cương vị
của người lãnh đạo, nhà quản lý, quản lý thời gian không còn là vấn đề cá nhân mà cần
đặt trong bối cảnh tập thể. Nếu không quản lý thời gian tốt, bạn không chỉ tiêu tốn thời
gian của bản thân mà còn ảnh hưởng đến nhiều người khác. Bạn cần sắp xếp thời gian
hợp lý cho cả bản thân và cấp dưới, xác định rõ những việc quan trọng, cần hoàn thành
trước để thực hiện kịp thời hạn, tránh tình trạng công việc lộn xộn, quá tải.
https://cloudoffice.com.vn/tin-tuc-su-kien/5-ky-nang-cua-nha-quan-tri-khong-the-
thieudoi-voi-bo-phan-quan-ly-lanh-dao-doanh-nghiep lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072 lOMoARcPSD| 42676072