Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 12
Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 12. Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 12 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 12. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD)
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Cánh diều Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản “Bé bấm số
Và chờ nghe chuông đổ Bố vừa alô! Bé cũng vừa a lô! Bố ơi! Bố ơi!
Con nhớ bố thật nhiều
Bố cười nói rằng
Bố rất nhớ con yêu Gọi điện cho bố Bố đang ở nơi xa Vì con nhớ bố
Nên con gọi đó mà! Gọi điện cho bố Bố đang ở nơi xa Vì con nghe bố nói
Giống như đang ở nhà.”
(Gọi điện cho bố, Nguyễn Lãm Thắng)
Đọc và trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Em bé trong bài thơ đang làm gì?
Câu 2. Vì sao em bé làm việc đó?
Câu 3. Qua bài thơ, em có cảm nhận gì?
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Đặt câu với các từ sau: hối hả, đẹp đẽ.
Câu 2. Tìm các tính từ chỉ: a. tính cách b. màu sắc
Câu 3. Đặt câu hỏi cho phần được gạch chân:
a. Cường rất cao to, khỏe mạnh.
b. Ngày hôm qua, bố mẹ đã về thăm ông bà.
c. Bức tranh của em vẽ rất đẹp.
d. Con đường làng đã được làm lại. III. Viết
Đề bài: Viết đoạn văn kể về người họ hàng cùng lứa tuổi với em. Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Em bé trong bài thơ đang gọi điện cho bố.
Câu 2. Em bé gọi điện cho bố vì cảm thấy rất nhớ bố.
Câu 3. Qua bài thơ, em cảm nhận được tình cảm bố con thật ấm áp.
II. Luyện từ và câu Câu 1.
⚫ Mọi người đang hối hả trở về nhà sau một ngày.
⚫ Khung cảnh thiên nhiên thật đẹp đẽ làm sao! Câu 2.
a. tính cách: hiền lành, hung dữ, hòa đồng, ích kỉ, ác độc,...
b. màu sắc: trắng tinh, vàng ươm, đỏ chót, xanh đậm, trắng muốt, đỏ rực,... Câu 3. a. Cường như thế nào?
b. Bố mẹ đã về thăm ông bà khi nào?
c. Cái gì vẽ rất đẹp?
d. Con đường làng đã được làm gì? III. Viết Gợi ý:
Em có một người anh họ. Anh là con trai của chú Năm. Tên của anh là Nguyễn
Tuấn Anh. Hiện tại, anh đang là sinh viên của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Anh có dáng người cao gầy. Chiều cao của anh khoảng một mét tám mươi xăng-ti-
mét. Cân nặng khoảng sáu mươi ki-lô-gam. Khuôn mặt rất điển trai. Nước da ngăm
đen trông thật khỏe khoắn. Đôi mắt đen ánh lên vẻ tự tin. Vầng trán cao cho thấy
sự thông minh. Mái tóc luôn được cắt ngắn gọn gàng. Phong cách ăn mặc của anh
cũng rất trẻ trung, năng động. Anh Tuấn Anh khá hiền lành và tốt bụng. Anh luôn
nhiệt tình giúp đỡ mọi người xung quanh. Thành tích học tập của anh rất tốt. Nhiều
năm liền, anh giành được học bổng của trường. Có thể nhận xét rằng, anh là một
người con trai vô cùng hoàn hảo. Điều đó khiến chú Năm rất tự hào về anh. Em
cảm thấy vô cùng ngưỡng mộ và yêu mến anh. Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản
Đấy là người cô mà bé Hương chợt nhớ tới trong một lần trò chuyện với các bạn.
Bạn nào cũng khoe rằng họ hàng của bạn ấy tài giỏi nhất trên đời. Bạn Tâm khoe
có một người anh họ lái máy bay rất giỏi, khi bay qua nhà Tâm thì ném thư cho
Tâm. Loan thì khoe có một người chú lái tàu thủy, mang về cho bạn ấy rất nhiều
vỏ ốc đẹp. Hương nghĩ mãi rồi kể: “Cô Thu là cô của tớ. Cô tớ làm y tá ở bệnh
viện ngoài Hà Nội. Cô ấy giỏi lắm!”. “Thế cô ấy có hay viết thư cho cậu không?” –
Các bạn hỏi. Hương lúng túng: “Không, chắc là cô ấy bận.”
Từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư cho cô Thu, kể về những chuyện hàng
ngày ở lớp, ở nhà. Vài tháng sau, trong ngăn kéo của Hương có hơn mười lá thư
Hương viết cho cô Thu. Thư không có địa chỉ, ngày tháng và chẳng bao giờ gửi đi đâu.
Hôm nay, bỗng cô Thu nhận được một phong bì dày cộp, trong đó có những lá thư
của bé Hương do mẹ Hương ghi địa chỉ và gửi cho cô. Đọc thư, cô rất vui và cảm
động. Cô không ngờ, cái con bé Hương, khi theo bố mẹ vào Sài Gòn còn bé tí xíu,
thế mà bây giờ đã viết thư cho cô, nhớ đến cô, nghĩ cho cô bao điều tốt đẹp. Ôi,
những nét chữ to tướng không đều hàng ấy mang đến cho cô biết bao niềm vui. Cô
liền viết một lá thư cho bé Hương, kể công việc của cô cho Hương nghe và hứa sẽ
vào thăm Hương trong kì nghỉ phép tới. Cô không quên bỏ vào phong thư một tấm
hình đẹp nhất của cô.
(Người cô của bé Hương)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Nhân vật chính trong truyện là ai? A. Hương B. Tâm C. Loan
Câu 2. Hương đã kể về người thân nào với các bạn? A. Ông B. Mẹ C. Cô
Câu 3. Sau lần chuyền trò với các bạn, Hương đã làm gì?
A. Viết thư cho cô Thu nhưng không gửi đi
B. Xin mẹ đến thăm cô Thu
C. Gọi điện nói chuyện với cô Thu
Câu 4. Nhận được thư, cô Thu cảm thấy như thế nào? A. Hãnh diện B. Buồn bã C. Vui và cảm động
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì?
a. Tôi đi dọc lối vào khu vườn.
b. Bỗng từ trên cây cáo, một con chim sẻ lao xuống.
c. Buổi chiều, tôi cùng các bạn trong lớp tổng vệ sinh lớp học.
d. Trên đường về nhà, tôi đã giúp một cụ bà sang đường.
Câu 2. Tìm tính từ trong đoạn văn sau:
“Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp
lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh.”
Câu 3. (*) Xác định các thành phần câu trong các câu dưới đây:
a. Chú mèo rất nhanh nhẹn và thông minh.
b. Hôm qua, mẹ đã mua cho em một chiếc cặp sách.
c. Chiếc máy tính này là quà sinh nhật của em.
d. Buổi sáng, các bác nông dân ra đồng làm việc. III. Viết
Đề bài: Viết đoạn văn kể về người họ hàng cùng lứa tuổi với em.
(*): Bài tập nâng cao Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Nhân vật chính trong truyện là ai? A. Hương
Câu 2. Hương đã kể về người thân nào với các bạn? C. Cô
Câu 3. Sau lần chuyền trò với các bạn, Hương đã làm gì?
A. Viết thư cho cô Thu nhưng không gửi đi
Câu 4. Nhận được thư, cô Thu cảm thấy như thế nào? C. Vui và cảm động
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì?
a. Tôi đi dọc lối vào khu vườn.
b. Bỗng từ trên cây cáo, một con chim sẻ lao xuống.
c. Buổi chiều, tôi cùng các bạn trong lớp tổng vệ sinh lớp học.
d. Trên đường về nhà, tôi đã giúp một cụ bà sang đường. Câu 2.
Tính từ: đẹp, mỏng, tròn, long lanh
Câu 3. (*) Xác định các thành phần câu trong các câu dưới đây: a. ⚫ CN: Chú mèo
⚫ VN: rất nhanh nhẹn và thông minh b. ⚫ TN: Hôm qua, ⚫ CN: mẹ
⚫ VN: đã mua cho em một chiếc cặp sách. c.
⚫ CN: Chiếc máy tính nà
⚫ VN: là quà sinh nhật của em d. ⚫ TN: Buổi sáng, ⚫ CN: các bác nông dân
⚫ VN: ra đồng làm việc III. Viết Học sinh tự viết.