Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 24 (Nâng cao)
Trọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 24 (Nâng cao). Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Cánh diều - Tuần 24 giúp học sinh ôn tập, củng cố lại toàn bộ kiến thức của tuần học.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CD)
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TUẦN 24 Đề 1
(Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
“Chiếc đồng hồ của bé
Thật ngoan ơi là ngoan!
Sáng nào cũng dậy sớm
Đúng giờ hẹn, chuông vang
Bé liền mau thức dậy
Tập thể dục nhịp nhàng
Rồi đánh răng súc miệng
Tự giác ngồi vào bàn Bé ôn lại bài cũ
Cùng với bạn chim sâu
Cún con vừa tỉnh ngủ
Ngồi lắc lư cái đầu
Từ ngày có đồng hồ
Bé không còn dậy trễ
Không làm phiền bố mẹ
Bé càng thêm chuyên cần.”
(Đồng hồ báo thức, Nguyễn Lãm Thắng)
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Bài thơ viết về đồ vật nào? A. Đồng hồ báo thức B. Giá sách C. Tủ lạnh D. Bàn ghế
Câu 2. Đồ vật đó như thế nào? A. Ngoan ơi là ngoan
B. Sáng nào cũng dậy sớm
C. Đúng giờ hẹn, chuông vang
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 3. Nhờ có đồng hồ, bé trở nên như thế nào? A. Tự giác hơn B. Lười biếng hơn C. Tốt bụng hơn D. Hiền lành hơn
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Bé ôn lại bài cũ” là gì? A. Bé B. ôn lại C. bài cũ D. ôn lại bài cũ
Câu 5. Từ ngày có đồng hồ, bé như thế nào? A. Không còn dậy trễ
B. Không làm phiền bố mẹ
C. Bé càng thêm chuyên cần D. Cả 3 đáp án trên
Câu 6. Vị ngữ trong câu: “Cún con vừa tỉnh ngủ” là gì? A. Cún con B. vừa C. tỉnh ngủ D. vừa tỉnh ngủ
Câu 7. Nội dung của bài thơ là gì?
A. Vai trò của chiếc đồng hồ báo thức
B. Đặc điểm của chiếc đồng hồ báo thức
C. Cấu tạo của chiếc đồng hồ báo thức
D. Không có đáp án đúng
Câu 8. Bài học rút ra sau khi đọc bài thơ trên?
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Đặt 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang dùng để nối tên điểm đầu và điểm
cuối của một tuyến đường.
Bài 2. Tìm phần chú thích trong đoạn các câu dưới đây:
a. Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là vị chủ tịch nước kính yêu của dân tộc Việt Nam.
b. Hồ Gươm (Hà Nội) là một điểm du lịch nổi tiếng.
Bài 3. Chọn từ thích hợp điền vào :
Bác Hồ, vầng trán, tóc râu, giấy trắng “Em vẽ Trên tờ Em vẽ Trán Bác Hồ cao Em vẽ Chì vờn nhè nhẹ” (Em vẽ Bác Hồ) III. Viết
Bài 1. Viết chính tả Cây tre Việt Nam (Trích)
Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng
mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc
mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết một đoạn văn tả con vật nuôi mà em yêu thích. Đề 2
(Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
“Có hai hạt lúa nọ được người chủ chọn làm hạt giống cho mùa sau vì cả hai đều
là những hạt lúa tốt, to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng. Hạt thứ nhất nhủ
thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát
tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và
tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ.” Thế là nó chọn một góc tối trong kho lúa để lăn vào đó.
Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất. Nó thật
sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được
nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần
chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại
mọc lên cây lúa xanh tươi, trĩu hạt vàng óng. Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa mới…”
(Câu chuyện hai hạt lúa)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi hoặc thực hiện yêu cầu dưới đây:
Câu 1. Hai hạt lúa có đặc điểm gì?
A. Tốt, to khỏe và chắc mẩy B. Nhỏ bé, xinh đẹp C. Chắc mẩy, vàng óng D. To khỏe, chắc mẩy
Câu 2. Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ gì?
A. Không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất
B. Giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 3. Hạt lúa thứ hai có suy nghĩ gì?
A. Ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất
B. Mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng
C. Lăn vào góc khuất để được yên thân D. Không có suy nghĩ gì
Câu 4. Dấu ngoặc đơn trong văn bản trên được sử dụng để đánh dấu phần chú thích gì? A. Tên văn bản B. Tên tác giả C. Nhà xuất bản D. Năm sáng tác
Câu 5. Điều gì xảy ra với hạt lúa thứ nhất?
A. Bị héo khô nơi góc nhà
B. Chết dần chết mòn
C. Cả A, B đều đúng
D. Không có đáp án đúng
Câu 6. Điều gì xảy ra với hạt lúa thứ hai?
A. Dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa xanh tươi, trĩu hạt vàng óng B. Chết dần chết mòn
C. Bị khô héo nơi góc nhà
D. Không có đáp án đúng
Câu 7. Hình ảnh hai hạt lúa đã được? A. So sánh B. Nhân hóa
Câu 8. Em rút ra bài học gì sau khi đọc văn bản trên?
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong câu dưới đây:
a. Mai quan hệ Việt Nam - Trung Quốc đang ngày càng phát triển.
b. Chuyến bay Hà Nội - Huế đã bị hủy.
c. Vụ Đông - Xuân đã bắt đầu.
Bài 2. Đặt câu có sử dụng dấu ngoặc đơn:
a. Chủ thích địa danh
b. Chú thích ngày, tháng hoặc năm
Bài 3. Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong các câu dưới đây:
a. Tác giả Nguyễn Du 1765 - 1820 có tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Quê
gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời
niên thiếu ở Thăng Long. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc,
nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
b. Văn bản Bài toán dân số Theo Thái An, báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật, số
28, 1995 đã đề cập đến vấn đề gia tăng dân số - một vấn đề cấp thiết của nhân loại. III. Viết
Bài 1. Viết chính tả
Đêm nay Bác không ngủ (Trích)
Anh đội viên nhìn Bác
Bác nhìn ngọn lửa hồng
Lòng vui sướng mênh mông
Anh thức luôn cùng Bác
Đêm nay Bác ngồi đó
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh.
Bài 2. Tập làm văn
Đề bài: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một câu chuyện, bài báo hoặc bài thơ.
Trong đoạn văn, em hãy sử dụng dấu ngoặc kép. Đáp án Đề 1 (Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ viết về đồ vật nào? A. Đồng hồ báo thức
Câu 2. Đồ vật đó như thế nào?
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 3. Nhờ có đồng hồ, bé trở nên như thế nào? A. Tự giác hơn
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Bé ôn lại bài cũ” là gì? A. Bé
Câu 5. Từ ngày có đồng hồ, bé như thế nào? D. Cả 3 đáp án trên
Câu 6. Vị ngữ trong câu: “Cún con vừa tỉnh ngủ” là gì? D. vừa tỉnh ngủ
Câu 7. Nội dung của bài thơ là gì?
A. Vai trò của chiếc đồng hồ báo thức
Câu 8. Chúng ta cần phải đúng giờ, biết tự giác và tự lập.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Đặt 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang dùng để nối tên điểm đầu và điểm
cuối của một tuyến đường.
⚫ Chuyến tàu Hà Nội - Sài Gòn sẽ khởi hành sau mười phút nữa.
⚫ Tuyến đường sắt Hà Nội - Đà Nẵng đang được gấp rút hoàn thiện.
Bài 2. Tìm phần chú thích trong đoạn các câu dưới đây:
a. Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là vị chủ tịch nước kính yêu của dân tộc Việt Nam.
b. Hồ Gươm (Hà Nội) là một điểm du lịch nổi tiếng.
Bài 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: “Em vẽ Bác Hồ Trên tờ giấy trắng Em vẽ vầng trán Trán Bác Hồ cao Em vẽ tóc râu Chì vờn nhè nhẹ” III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết.
Bài 2. Tập làm văn Gợi ý:
Con gà trống nhà em rất đẹp. Thân hình của nó khá cân đối. Anh trai nói rằng nó
nặng khoảng bốn ki-lô-gam. Trên đầu nó có một chiếc mào đỏ tươi. Lông có nhiều
màu sắc khá rực rỡ. Chiếc đuôi cong cong như cầu vồng. Đôi chân nhỏ xíu màu
vàng bóng nhưng lại rất chắc khỏe. Những chiếc móng nhọn hoắt, sắc bén. Mỗi
buổi sáng, nó thường cất tiếng kêu: “Ò… ó… o…” để đánh thức mọi người dậy.
Em rất yêu quý chú gà trống nhà mình. Đề 2 (Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Hai hạt lúa có đặc điểm gì?
A. Tốt, to khỏe và chắc mẩy
Câu 2. Hạt lúa thứ nhất có suy nghĩ gì? C. Cả A, B đều đúng
Câu 3. Hạt lúa thứ hai có suy nghĩ gì?
A. Ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất
Câu 4. Dấu ngoặc đơn trong văn bản trên được sử dụng để đánh dấu phần chú thích gì? A. Tên văn bản
Câu 5. Điều gì xảy ra với hạt lúa thứ nhất? B. Cả A, B đều đúng
Câu 6. Điều gì xảy ra với hạt lúa thứ hai?
A. dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa xanh tươi, trĩu hạt vàng óng
Câu 7. Hình ảnh hai hạt lúa đã được? B. Nhân hóa
Câu 8. Chúng ta cần dũng cảm, dám đối mặt với khó khăn.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Cho biết tác dụng của dấu gạch ngang trong câu dưới đây:
a. Nối tên 2 nước có quan hệ với nhau
b. Điểm đầu điểm cuối của một tuyến đường
c. Thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của một mùa vụ
Bài 2. Đặt câu có sử dụng dấu ngoặc đơn:
a. Hà Nội (Việt Nam) là một thành phố xinh đẹp.
b. Tố Hữu (1920 - 2002) là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
Bài 3. Đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí thích hợp trong các câu dưới đây:
a. Tác giả Nguyễn Du (1765- 1820) có tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua
thời niên thiếu ở Thăng Long. Nguyễn Du sinh trưởng trong một gia đình đại quý
tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
b. Văn bản “Bài toán dân số” (Theo Thái An, báo Giáo dục và Thời đại chủ nhật,
số 28, 1995) đã đề cập đến vấn đề gia tăng dân số - một vấn đề cấp thiết của nhân loại. III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết.
Bài 2. Tập làm văn Gợi ý:
Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một nhà thơ nổi tiếng. Bài thơ Con yêu mẹ là một tác
phẩm hay của Xuân Quỳnh. Bài thơ là lời bộc lộ tình cảm chân thành, tha thiết
dành cho người mẹ. Em bé trong bài thơ đã so sánh tình yêu với ông trời, Hà Nội,
trường học và con dế. Những sự vật đều rất quen thuộc và gắn bó với thế giới trẻ
thơ. Qua đó, em thấy được tình cảm trong sáng, hồn nhiên của em bé. Tình yêu của
em dành cho mẹ rất đơn giản mà sâu sắc. Bài thơ giúp em thêm yêu người mẹ của mình.
Câu sử dụng dấu ngoặc đơn: Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một nhà thơ nổi tiếng.