-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 1
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 1 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 1. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CTST) 111 tài liệu
Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 1
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 1 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 1. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CTST) 111 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 4
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 - CTST Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản Em yêu mùa hè, Có hoa sim tím
Mọc trên đồi quê,
Rung rinh bướm lượn.
Thong thả dắt trâu
Trong chiều nắng xế, Em hái sim ăn
Trời, sao ngọt thế!
Gió mát lưng đồi, Ve ngân ra rả, Trên cao lưng trời Diều ai vừa thả. Em yêu mùa hè Có trái sim ngọt, Em yêu đồi quê Có cơn gió mát.
(Em yêu mùa hè, Nguyễn Thanh Toàn)
Đọc bài thơ và khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1. Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào? A. bốn chữ B. năm chữ C. sáu chữ
Câu 2. Đâu là từ chỉ người? A. hoa sim B. em C. nắng
Câu 3. Các danh từ có trong khổ thơ thứ ba?
A. gió, lưng, đồi, ve, trời, sim
B. gió, lưng, đồi, ve, trời, bướm
C. gió, lưng, đồi, ve, trời, diều
Câu 4. Tình cảm của bạn nhỏ trong bài thơ? A. yêu mến B. ghét bỏ C. tức giận
III. Luyện từ và câu
Câu 1. Tìm danh từ trong các từ sau?
a. to lớn, xinh đẹp, gầy gò, con gà
b. học tập, vui chơi, máy tính, chạy nhảy
c. bức tranh, rung rinh, lấp ló, xì xào Câu 2.
a. Tìm các danh từ chỉ cây cối
b. Tìm các danh từ chỉ phương tiện giao thông
Câu 3. Đặt câu có các từ sau: cây hồng, ngôi sao
Câu 4. Đọc bài văn sau và xác định mở bài, thân bài, kết bài:
Ngay từ nhỏ, cậu bé Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã rất thích vẽ. Cha cậu đưa cậu
đến nhờ nhà danh họa Vê-rô-ki-ô dạy dỗ.
Suốt mười mấy ngày đầu, thầy Vê-rô-ki-ô chỉ cho Lê-ô-nác-đô vẽ trứng. Cậu
bé vẽ hết quả này đến quả khác và đã bắt đầu tỏ vẻ chán ngán. Thầy Vê-rô-ki- ô bèn bảo:
- Con đừng tưởng vẽ trứng là dễ! Trong một nghìn quả trứng xưa nay không
có lấy hai quả hoàn toàn giống nhau đâu. Muốn thể hiện thật đúng hình dáng
của từng quả trứng, người họa sĩ phải rất khổ công mới được. Thầy lại nói:
- Tập vẽ đi vẽ lại quả trứng thật nhiều lần, con sẽ biết quan sát sự vật một
cách tỉ mỉ và miêu tả nó trên giấy vẽ một cách chính xác. Đến lúc ấy, con
muốn vẽ bất cứ cái gì cũng đều có thể vẽ được như ý.
Lê-ô-nác-đô hiểu ra và miệt mài tập vẽ.
Sau nhiều năm khổ luyện, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành nhà danh họa
kiệt xuất. Các tác phẩm của ông được trân trọng trưng bày ở nhiều bảo tàng
lớn trên thế giới, là niềm tự hào của toàn nhân loại. Không những thế, Lê-ô-
nác-đô đa Vin-xi còn là nhà điêu khắc, kiến trúc sư, kỹ sư và là nhà bác học
lớn của thời đại Phục hưng. (Vẽ trứng) III. Viết
Đề bài: Kể lại câu chuyện Người ăn xin (Tuốc-ghê-nhép). Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Bài thơ sáng tác theo thể thơ nào? A. bốn chữ
Câu 2. Đâu là từ chỉ người? B. em
Câu 3. Các danh từ có trong khổ thơ thứ ba?
C. gió, lưng, đồi, ve, trời, diều
Câu 4. Tình cảm của bạn nhỏ trong bài thơ? A. yêu mến
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Tìm danh từ trong các từ sau? a. con gà b. máy tính c. bức tranh Câu 2.
a. Các danh từ chỉ cây cối: cây hồng, cây sung, cây phượng, cây mít, cây tùng, cây chanh…
b. Các danh từ chỉ phương tiện giao thông: xe đạp, ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu điện ngầm, xe máy… Câu 3.
Ông nội đã trồng một cây hồng trong vườn nhà em.
Ban đêm, những ngôi sao phát sáng lấp lánh trên bầu trời.
Câu 4. Đọc bài văn sau và xác định mở bài, thân bài, kết bài:
⚫ Mở bài: Từ đầu đến “Vê-rô-ki-ô dạy dỗ”
⚫ Thân bài: Tiếp theo đến “miệt mài tập vẽ” ⚫ Kết bài: Còn lại III. Viết
Hôm ấy, tôi đang đi trên phố. Bỗng nhiên, một người ăn xin có vẻ đã lớn tuổi
bước đến trước mặt tôi. Tôi nhìn thấy đôi mắt của ông đỏ đọc và giàn giụa
nước mắt. Đôi môi nhợt nhạt, còn quần áo thì rách tả tơi.
Ông già bàn tay sưng húp ra. Đôi mắt cầu xin sự giúp đỡ. Thấy vậy, tôi lục
tìm hết túi nọ đến túi kia nhưng không có tiền, không có đồng hồ hay đến cả một chiếc găng tay.
Người ăn xin vẫn đợi tôi. Bàn tay chìa ra, run rẩy. Tôi chẳng biết thế nào, liền
nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông và nói:
- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.
Người ăn xin nhìn tôi bằng đôi mắt ướt đẫm. Rồi đôi môi tái nhợt của ông nở
nụ cười rạng rỡ. Ông cụ cũng nắm lấy tay tôi:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu. Như vậy là cháu đã cho lão rồi!
Lúc này, tôi chợt hiểu cả tôi cũng vừa nhận được một điều đẹp đẽ từ ông lão. Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản
Cuộc thi sáng tác truyện “Đóa hoa đồng thoại” dành riêng một hạng mục cho
học sinh các trường tiểu học trên toàn quốc tham gia. Ban Tổ chức khẳng định
đây là dịp để khuyến khích và phát hiện tài năng sáng tác truyện đồng thoại
của các em nhỏ. Đây cũng là dịp để kết nối trái tim của người dân Nhật Bản
và Việt Nam, góp phần nuôi dưỡng tâm hồn trẻ em hai nước.
Các tác phẩm đoạt giải được dịch sang tiếng Nhật, biên tập, vẽ minh họa, in
ấn và phát hành rộng rãi dưới dạng tuyển tập song ngữ Việt – Nhật. Toàn bộ
lợi nhuận từ việc bán sách được trao tặng cho các quỹ khuyến học, khuyến đọc của Việt Nam.
Hằng năm, thí sinh đoạt giải Đặc biệt được tham gia lễ trao giải tại Nhật Bản
và được khắc tên trên cúp “Đóa hoa đồng thoại” – phần thưởng vinh danh các tác giả xuất sắc. (Đóa hoa đồng thoại)
Đọc văn bản và chọn phương án trả lời đúng:
Câu 1. Cuộc thi nào đã được tổ chức? A. Đóa hoa đồng thoại B. Hành tinh xanh C. Tiếng hát thiếu nhi
Câu 2. Mục đích của cuộc thi là gì?
A. Khuyến khích và phát hiện tài năng sáng tác truyện đồng thoại của các em nhỏ
B. Kết nối trái tim của người dân Nhật Bản và Việt Nam, góp phần nuôi
dưỡng tâm hồn trẻ em hai nước C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Lợi nhuận từ việc bán sách sẽ được làm gì?
A. Ủng hộ cho học sinh vùng cao
B. Được trao tặng cho các quỹ khuyến học, khuyến đọc của Việt Nam C. Cả 2 đáp án trên
Câu 4. Thí sinh đoạt giải sẽ nhận được vinh dự gì?
A. Được tham gia lễ trao giải tại Nhật Bản
B. Được khắc tên trên cúp “Đóa hoa đồng thoại” C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Đặt câu với các danh từ: phần thưởng, Việt Nam.
Câu 2. Sắp xếp các từ sau vào nhóm thích hợp:
Từ ngữ: bố, mẹ, vịt, ông, mèo, anh, lợn, gà, bồ câu, công, bác, dì, cô. a. Danh từ chỉ người b. Danh từ chỉ con vật
Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
“Ôi chao! Chú … nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú … . Bốn
cái cánh mỏng như giấy bóng. … tròn và hai con mắt long lanh như … . Thân
hình chú nhỏ và thon vàng như … của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành
lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ … như đang còn phân vân.” (Con chuồn chuồn nước)
(chuồn chuồn, Cái đầu, thủy tinh, lấp lánh, rung rung, màu vàng) III. Viết
Đề bài: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện em đã đọc. Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Cuộc thi nào đã được tổ chức? A. Đóa hoa đồng thoại
Câu 2. Mục đích của cuộc thi là gì? C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Lợi nhuận từ việc bán sách sẽ được làm gì?
B. Được trao tặng cho các quỹ khuyến học, khuyến đọc của Việt Nam
Câu 4. Thí sinh đoạt giải sẽ nhận được vinh dự gì? C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu Câu 1.
- Em nhận được phần thưởng là một tập vở mới.
- Việt Nam là quê hương của em. Câu 2.
a. Danh từ chỉ người: bố, mẹ, ông, anh, bác, dì, cô
b. Danh từ chỉ con vật: vịt, mèo, lợn, gà, bồ câu
Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
“Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú
lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long
lanh như thủy tinh. Thân hình chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng
mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh
khẽ rung rung như đang còn phân vân.” (Con chuồn chuồn nước) III. Viết (1) Mở bài
Giới thiệu khái quát về câu chuyện: nhan đề, tác giả. (2) Thân bài
Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình tự thời gian:
⚫ Sự việc 1: Diễn ra ở đâu? Khi nào?
⚫ Sự việc 2: Chuyện gì xảy ra với các nhân vật?
⚫ Sự việc 3: Nhân vật đã giải quyết ra sao?
⚫ Sự việc 4: Kết cục cuối cùng của các nhân vật? (3) Kết bài
Khẳng định lại ý nghĩa của câu chuyện đã kể.