-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 13. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây. rọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13
Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CTST) 111 tài liệu
Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13
Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức môn tiếng Việt của tuần 13. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây. rọn bộ Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 13
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CTST) 111 tài liệu
Môn: Tiếng Việt 4 3.2 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Tiếng Việt 4
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 - CTST Đề 1
I. Đọc hiểu văn bản
Ai về thăm mẹ quê ta
Chiều nay có đứa con xa nhớ thầm…
Bầm ơi có rét không bầm?
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non
Mạ non bầm cấy mấy đon
Ruột gan bầm lại thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu! (Bầm ơi)
Đọc và trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Xác định thể thơ
Câu 2. Đoạn thơ là lời của ai?
Câu 3. Người mẹ đang làm công việc gì?
Câu 4. Cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ?
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Đặt câu với các từ: tài trí, tài nghệ
Câu 2. Đặt 2 câu có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
Câu 3. Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a. Hôm qua, em đã được xem một trận thi đấu bóng đá.
b. Ngày kia, bác Hà về quê thăm ông bà nội.
c. Cuối tuần, em được nghỉ học.
d. Mùa hè, chúng em phải tạm biệt mái trường thân yêu. III. Viết
Đề bài: Viết thư điện tử cho một người bạn mới quen hoặc một người bạn ở xa để hỏi thăm. Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Thể thơ lục bát
Câu 2. Đoạn thơ là lời của người con.
Câu 3. Người mẹ đang làm công việc cấy lúa.
Câu 4. Hình ảnh người mẹ hiện lên với vẻ vất vả, tần tảo.
II. Luyện từ và câu Câu 1.
⚫ Cậu bé ấy có tài trí hơn người.
⚫ Tài nghệ của bác Năm đã đạt đến mức điêu luyện. Câu 2.
⚫ Chị Ong đang chăm chỉ tìm mật.
⚫ Ông mặt trời đã thức giấc sau một đêm dài.
Câu 3. Tìm trạng ngữ trong các câu sau: a. Hôm qua b. Ngày kia c. Cuối tuần d. Mùa hè III. Viết Gợi ý: Thư mới TP. Hà Nội Chào Tuấn Hùng,
Đầu thư, tớ xin gửi lời hỏi thăm sức khỏe đến cậu và gia đình. Tớ rất vui khi
nhận được thư của cậu. Đặc biệt, tớ rất ấn tượng với thành tích học tập của
cậu trong năm học vừa rồi. Tớ xin được chúc mừng cậu. Tớ cũng rất vui khi
cậu đã làm quen được với môi trường học tập mới.
Còn về tớ, năm học vừa rồi, tớ cũng đạt được thành tích học tập khá tốt. Kết
quả thi của môn Toán và Tiếng Việt của tớ đều được mười điểm. Tớ còn đại
diện cho lớp mình tham dự cuộc thi “Trạng Nguyên Tiếng Việt” do nhà
trường tổ chức. Tuy tớ không giành được giải thưởng, nhưng đã biết thêm
nhiều kiến thức bổ ích.
Thư đã dài, tớ xin phép dừng bút ở đây. Tớ mong chúng ta sẽ giữ liên lạc
thường xuyên qua thư nhé! Chúc cậu học tập tốt! Bạn của cậu Hoàng Hà Đề 2
I. Đọc hiểu văn bản
Mùa hạ đến cùng với những cơn mưa, đem màu xanh rải khắp cao nguyên.
Màu xanh của cỏ voi, của ngô nhuộm dần, che phủ màu đá xám. Để rồi một
ngày nắng hạ, ngô đồng loạt trổ hoa. Những tua hoa bé nhỏ vươn ra như
những ngón tay đón ánh nắng mặt trời. Rồi những bông hoa sẽ thành những
bắp ngô chắc hạt, vàng óng, đem no ấm cho bà con trên cả cao nguyên đá.
Qua mùa hạ sẽ là mùa thu. Mùa của hoa tam giác mạch. Những triền hoa
trắng, phớt hồng hay hồng sậm trải dài, uốn lượn. Những triền hoa ấy cùng
với đá xám tôn lên vẻ hùng vĩ của những ngọn núi, tô điểm cho cao nguyên
thêm lộng lẫy và quyến rũ. Triền hoa leo đến lưng chừng núi rồi nhòa trong
sương chiều, tưởng như có muôn ngàn nàng tiên hoa bé nhỏ đang dập dìu bay
lượn, với những điệu múa đẹp nhất trong sương chiều đang buông.
Mùa hoa mận, hoa lê trắng muốt vào mùa xuân. Mùa hoa bạc hà tím sẫm bên
những triền đá vào mùa thu. Mùa hoa cúc dại đỏ nhung len khắp các triền núi
vào đầu đông… Thời tiết khắc nghiệt cũng không ngăn được những mùa hoa
nở. Giống như con người nơi đây: hiền lành, chịu thương chịu khó nhưng vô
cùng kiên cường, bất khuất. Họ cày cuốc trên những mảnh nương đầy đá. Họ
là những mùa hoa sưởi ấm cả vùng cao nguyên đá xám lạnh lẽo này.
(Những mùa hoa trên cao nguyên đá)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Mùa nào được nhắc đến đầu tiên trong văn bản? A. Mùa xuân B. Mùa hạ C. Mùa thu
Câu 2. Mùa thu trên cao nguyên đá có loài hoa gì đặc trưng? A. Hoa tam giác mạch B. Hoa mận C. Hoa cúc dại
Câu 3. Con người trên cao nguyên đá có phẩm chất gì?
A. Hiền lành, chịu thương chịu khó
B. Kiên cường, bất khuất C. Cả 2 đáp án trên
Câu 4. Nội dung chính của văn bản trên là gì?
A. Những mùa hoa trên cao nguyên đá
B. Vẻ đẹp của con người sống trên cao nguyên C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Tìm các từ bắt đầu bằng tài.
Câu 2. Đặt câu có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa với các sự vật sau: a. con gà b. chiếc thước kẻ c. cây hoa hồng
Câu 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a. Mẹ tôi là một kiến trúc sư nổi tiếng.
b. Minh Anh đang làm bài tập về nhà.
c. Hằng ngày, tôi đến trường từ sáu giờ ba mươi phút sáng.
d. Tôi và Hòa đã đi chơi vào dịp cuối tuần. III. Viết (*)
Đề bài: Viết đoạn văn tả ngoại hình của một con vật, trong đó có sử dụng biện
pháp tu từ nhân hóa. Em hãy xác định kiểu nhân hóa mà mình đã sử dụng.
(*) Bài tập nâng cao Đáp án
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Mùa nào được nhắc đến đầu tiên trong văn bản? B. Mùa hạ
Câu 2. Mùa thu trên cao nguyên đá có loài hoa gì đặc trưng? A. Hoa tam giác mạch
Câu 3. Con người trên cao nguyên đá có phẩm chất gì? C. Cả 2 đáp án trên
Câu 4. Nội dung chính của văn bản trên là gì? C. Cả 2 đáp án trên
II. Luyện từ và câu
Câu 1. Các từ bắt đầu bằng tài là tài năng, tài trí, tài đức, tài nghệ, tài danh,
tài tình, tài hoa, tài nguyên, tài sản, tài trợ, tài lộc,...
Câu 2. Đặt câu có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa với các sự vật sau:
a. con gà: Chú gà trống thức dậy từ sớm, cất tiếng gáy đánh thức mọi người.
b. chiếc thước kẻ: Trong giờ học toán, thước kẻ đã làm việc chăm chỉ.
c. cây hồng: Cô hồng nhung đang khoe sắc rực rỡ trong vườn.
Câu 3. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau: a. ⚫ CN: Mẹ tôi
⚫ VN: là một kiến trúc sư nổi tiếng. b. ⚫ CN: Minh Anh
⚫ VN: đang làm bài tập về nhà. c. ⚫ CN: tôi
⚫ VN: đến trường từ sáu giờ ba mươi phút sáng. d. ⚫ CN: Tôi và Hòa
⚫ VN: đã đi chơi vào dịp cuối tuần. III. Viết (*) Gợi ý:
Nhà em có nuôi một chú gà trống tía. Thân hình cân đối, chắc nịch như chiếc
ấm giỏ. Trên đầu rung rinh chiếc mào đỏ tươi. Lông cổ màu vàng xen đỏ đậm,
còn lông cánh thì màu xanh đen. Toàn thân chú lại phủ một lớp lông vũ mềm
mại màu xám sẫm. Chiếc đuôi của gà trống tía vổng cao, những cái lông đuôi
dài và cong rủ xuống trông thật là đẹp. Đôi chân nhỏ xíu màu vàng bóng
nhưng lại rất chắc khỏe, với cái móng cứng và sắc, chiếc cựa nhọn hoắt chĩa
ngang. Mỗi buổi sáng, chú thường cất tiếng kêu để đánh thức mọi người dậy.
Em yêu chú gà của nhà mình lắm.
Kiểu nhân hóa: dùng những từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (chú gà trống tía)