Giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay | CNXHKH
Giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay | CNXHKH với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (PLT09A)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
I. Giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều
kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, sự biến đổi
của giai cấp công nhân hiện nay
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là phạm trù cơ bản nhất của CNXHKH nói riêng và
của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung
1. Khái niệm: Giai cấp công nhân là một tập đoàn XH ổn định, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triern của nền công nghiệp hiện đại; họ
đại diện cho lực lượng SX tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử
quá độ từ CNTB lên CNXH; ở các nước TBCN, họ là những người không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu SX, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị
bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước XHCN, cùng với nhân dân lao động vì lợi
ích chung của toàn XH trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Nội dung về KT: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải
phóng và thúc đẩy lực lượng SX phát triển, tạo cơ sở cho quan hệ SX và XNCH ra đời
+ Nội dung Chính trị - XH: GCCN cùng với nhân dân lao động, dưới sự lãnh
đạo của ĐCS, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN;
thiết lập nhà nước XHCN và xây dựng nền dân chủ XHCN
+ Nội dung văn hóa – tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa,
tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng hệ giá trị
mới để thể hiện bản chất ưu việt của chế độ XHCN
3. Điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử GCCN:
- Điều kiện khách quan
+ Thứ nhất, do địa vị KT - XH của GCCN quy định:
Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất cấu
thành lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản, đại diện cho lực lượng
sản xuất hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao, tiêu biểu cho xu hướng
phát triển của xã hội loài người, vì vậy họ là lực lượng quyết định phá
vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những
người không có, hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, bị lệ thuộc
trong quá trình sản xuất và quá trình phân phối kết quả lao động của
chính họ, vì vậy họ có lợi ích đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là lực lượng đông
đảo trong xã hội, có lợi ích cơ bản phù hợp với lợi ích của những người
lao động khác, nên giai cấp công nhân có khả năng tập hợp những
người lao động bị áp bức để xóa bỏ chế độ người bóc lột người.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị-xã hội của GCCNquy định: gắn liền với nền đại
công nghiệp, nên đây là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần cách
mạng triệt để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật cao, có bản chất quốc tế.
- Điều kiện chủ quan
+ Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân GCCN về cả số lượng và chất
lượng: có số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát triển
về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự nhận
thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử
+ Thứ hai: ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. Ra đời trên cơ sở kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân, ĐCS là đội tiên phong củaGCCN, còn
GCCN là cơ sở xã hội-giai cấp của Đảng, và Đảng đảm nhận vai trò lãnh đạo
cuộc cách mạng củaGCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN mới chuyển từ
đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
+ Thứ ba, có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với giai cấp nông dân và các
tầng lớp lao động khác. Liên minh này, dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua
ĐCS, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi tới thành công.
4. Sự biến đổi của giai cáp công nhân hiện nay
GCCD hiện nay là những tập đoàn người tiến hành sản xuất và cung cấp dịch
vụ bằng phương thức công nghiệp, tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
phát triển của thế giới hiện nay. So với giai cấp công nhân truyền thống ở thế
kỷ 19, giai cấp công nhân hiện nay vừa có những điểm tương đồng vừa có
những điểm khác biệt, có các biến đổi mới trong điều kiện lịch sử mới. - :
Những điểm tương đồng
+ Là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại.
+Là chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại mang tính xã hội hóa.
+ Ở các nước TBCN, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Những điểm khác biệt:
+ Công nhân hiện nay có xu hướng trí tuệ hóa, có trình độ cao, gắn liền với
cuộc cách mạng 4.0 và kinh tế tri thức.
+ Giai cấp công nhân không chỉ hao phí lao động cơ bắp mà còn hao phí trí
lực, thậm chí chủ yếu hao phí về trí lực.
+ Cơ cấu công nhân đang thay đổi, số lượng ngày càng tăng, có tính xã hội hóa và quốc tế hóa.
+ Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo, và
Đảng Cộng sản đã trở thành đảng cầm quyền.
II. Giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của GCCN VN:
- GCCN VN ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp ở VN; họ có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ 20
+ Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống
lại thực dân và phong kiến để giành độc lập
+ Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong XH, là điều
kiện thuận lợi để xây dựng khối liên minh giai cấp
+ Tuy nhiên, giai cấp công nhân số lượng ít, trình độ chưa cao, còn chịu ảnh
hưởng của tư tưởng, tập quán, tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
- Ngày nay, nhất là qua gần 40 năm đổi mới, GCCN VN đã có những biến đổi
to lớn, thể hiện trên các nét chính sau:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế,
trong đó đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
+ Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được
đào tạo theo chu n nghề nghiệp, học vấn.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay, bên cạnh việc xây dựng
và phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây dựng, chỉnh đốn Đảng với
tư cách đảng cầm quyền.
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Về kinh tế: Với tư cách là nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, họ phải là lực lượng
đi đầu trong sự nghiệp đ y mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Về chính trị - xã hội: Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; chủ
động, tích cực trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN; xây dựng nền dân chủ XHCN
- Về văn hóa tư tưởng: Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mà nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM,
chống lại những quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
III. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc và liên hệ với
việc giải quyết quan hệ dân tộc ở Việt Nam
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin về dân tộc
a. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
- Quốc gia-dân tộc: Là một cộng đồng chính trị - xã hội gắn liền với lãnh thổ
và nhà nước, với các đặc trưng:
+ Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
+ Có chung lãnh thổ ổn định không bị chia cắt.
+ Có chung sự quản lý thống nhất của một nhà nước.
+ Có chung một ngôn ngữ quốc gia.
+ Có chung một nền văn hóa và tâm lý dân tộc.
- Dân tộc – tộc người: là một cộng đồng người được hiểu theo nghĩa thiểu số
trong một quốc gia-dân tộc, với các đặc trưng:
+ Cộng đồng về ngôn ngữ.
+ Cộng đồng về văn hóa.
+ Có ý thức tự giác tộc người.
b. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Xu hướng thứ nhất, do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà
các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập các cộng đồng dân tộc độc
lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập
dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai
đoạn CNTB đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc
c. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các dân tộc? Quyền bình đẳng dân tộc là
quyền của mọi dân tộc không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát
triển cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều có nghĩa vụ và
quyền lợi ngang nhau trong các sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội.
+ Để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải làm gì?
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng nô
dịch của dân tộc này đối với dân tộc khác. Vì theo Lênin, bình đẳng dân tộc
về thực chất là xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, ý nghĩa thật sự của việc
đòi quyền bình đẳng chung quy chỉ là đòi thủ tiêu giai cấp. Từng bước khắc
phục sự phát triển chênh lệch giữa các dân tộc. Tạo điều kiện cho các dân
tộc còn ở trình độ lạc hậu, bằng sự nỗ lực của chính mình, cùng với sự giúp
đỡ của các dân tộc anh em, phát triển nhanh trên con đường tiến bộ
Sự bình đẳng toàn diện giữa các dân tộc phải được thể hiện trên pháp lý và
quan trọng hơn là phải được thực hiện trong cuộc sống.
+ Ý nghĩa của quyền bình đẳng dân tộc? Đây là quyền thiêng liêng, là mục
tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội. Chống ách áp bức dân tộc, chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi. Là cơ sở để thực hiện
quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.
- Các dân tộc có quyền tự quyết.
+ Thế nào là quyền tự quyết của các dân tộc? Quyền tự quyết là quyền làm
chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn
chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc đó.
+ Nội dung của quyền dân tộc tự quyết? Quyền tự quyết bao gồm quyền tự
do phân lập thành cộng đồng dân tộc độc lập vì lợi ích của dân tộc và quyền
tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Ý nghĩa của quyền dân tộc tự quyết? Đây cũng là quyền cơ bản, thiêng
liêng của các dân tộc Thực hiện quyền tự quyết dân tộc cũng chính là thực
hiện nội dung bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực chính trị. Khi xem xét và giải
quyết vấn đề dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân, chỉ ủng hộ sự phân lập nào mang đến lợi ích cho giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng
trong phạm vi ấy. Kiên quyết đấu tranh chống lại những âm mưu, thủ đoạn
của thế lực thù địch, lợi dụng chiêu bài quyền dân tộc tự quyết để can thiệp
sâu vào công việc nội bộ của các nước
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Vì sao phải đoàn kết công nhân các dân tộc lại? Nội dung này phản ánh
mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, phản ánh sự thống nhất
về bản chất phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
Đồng thời cũng xuất phát từ bản chất quốc tế của giai cấp vô sản trong quá
trình đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của mình. Đây là sự liên
minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân tộc,
vì sự giải phóng dân tộc và giải phóng xã hội.
+ Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh vì sao? Đây là cơ sở, điều kiện để
bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc. Quyền
bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc không phải tự nhiên mà có và
đương nhiên được thực hiện, mà chúng là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài
của nhân dân các dân tộc, chống mọi thế lực xâm lược và áp bức dân tộc.
Đồng thời việc thực hiện quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc cũng tuỳ
thuộc vào kết quả của cuộc đấu tranh khắc phục trở ngại to lớn trong dân cư
các cộng đồng dân tộc - thái độ kỳ thị, lòng thù hằn dân tộc... Vì thế liên hợp
công nhân các dân tộc không chỉ là lời kêu gọi mà còn là giải pháp hữu hiệu,
đảm bảo cho việc thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, quyền tự quyết dân tộc.
+ Ý nghĩa của việc đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc? Đoàn kết, liên
hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động rộng rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc, vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Đây là cơ sở lý luận
để các ĐCS vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
a. Đặc điểm dân tộc Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với các đặc điểm sau:
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các dân tộc.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
- Các dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở những địa bàn có vị trí chiến lược.
- Các dân tộc có trình độ phát triển không đều.
- Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong một quốc gia- dân tộc thống nhất.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng của
nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam - Quan điểm:
+ Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài, và
cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
+ Các dân tộc trong đại gia đình VN bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng
phát triển, cùng phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, đấu
tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
+ Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, và an ninh quốc
phòng trên địa bàn dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong
sự nghiệp chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế-xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với
việc bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực
tự cường của đồng bào các dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương và địa phương.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, và toàn bộ hệ thống chính trị. - Chính sách dân tộc:
+ Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc; chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân, nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số về
tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục
tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh.
+ Về kinh tế: phát triển kinh tế-xã hội miền núi, vùng dân tộc, nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng và các dân tộc; thực hiện nội dung kinh tế thông qua các chương
trình, dự án phát triển kinh tế ở vùng dân tộc, thúc đ y tiến trình phát triển
kinh tế thị trường; thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
+ Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn
hóa cho đồng bào dân tộc; đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường văn
hóa phù hợp với điều kiện của các dân tộc; mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia và khu vực.
+ Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội ở vùng dân
tộc; từng bước thực hiện bình đẳng, công bằng thông qua việc thực hiện
chính sách phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị-xã
hội ở miền núi, vùng dân tộc.
+ Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phối hợp chặt chẽ các lực
lượng trên địa bàn, tăng cường mối quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc
phòng toàn dân nơi vùng dân tộc
IV. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay và giải pháp xây dựng
gia đình Việt Nam tiến bộ, hạnh phúc
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình: gia đình Việt Nam đang ở bước
quá độ, khi xã hội chuyển từ nông nghiệp cổ truyền sang công nghiệp hiện
đại; do đó, cấu trúc gia đình truyền thống (đa thế hệ) dần tan rã, từng bước
được thay thế bằng cấu trúc gia đình hạt nhân (hai thế hệ).
- Biến đổi về các chức năng của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: chịu ảnh hưởng của chính sách kế
hoạch hóa gia đình, dẫn đến các tỉ lệ về sinh đẻ, nam-nữ, và độ tuổi đều thay đổi.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: kinh tế gia đình chuyển từ sản
xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong
nước mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu ngoài nước; với thu nhập ngày
càng tăng, gia đình thực sự trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: việc đầu tư cho nuôi dưỡng, giáo dục con
cái của gia đình đang tăng lên; không chỉ giáo dục con cái về đạo đức, ứng
xử, kỹ năng mà còn giáo dục tri thức khoa học công nghệ, ngoại ngữ, và
hướng đến hòa nhập quốc tế.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: trong
gia đình hiện nay, nhu cầu thỏa mãn tâm sinh lý và tình cảm đang tăng lên,
cùng với việc coi trọng tự do cá nhân hơ nở mỗi thành viên, đã và đang làm
biến đổi chức năng này.
- Biến đổi về quan hệ gia đình: biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ
chồng, biến đổi quan hệ giữa các thế hệ với các hệ giá trị và chu n mực văn hóa khác nhau,
2. Phương hướng xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình.
- Kế thừa các giá trị gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu các giá trị gia
đình tiến bộ của nhân loại khi xây dựng gia đình.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa mới