



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538 CHƯƠNG I:
I. 2 giai đoạn hình thành và phát triển
1. Giai đoạn 1 (Từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII với 4 thời kỳ )
- Thời kỳ thứ nhất: Những tư tưởng kinh tế thời kỳ cổ đại đến thế kỷ XV chỉ xuất hiện số ít tư
tưởng kinh tế => Chưa được thừa nhận nhưng mà đã nhận thức được tư tưởng (lẩn khuất
trong các môn khoa học đã được thừa nhận trước đó)
- Thời kỳ thứ hai: Từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVII (định hình tư tưởng Chủ nghĩa trọng thương)
- Thời kỳ thứ ba: Từ thế kỷ XVII đến nửa đầu thế kỷ XVIII (điển hình là Chủ nghĩa trọng nông)
- Thời kỳ thứ tư: Từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII (đại diện là Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh)
Thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy) được xuất hiện lần đầu tiên năm 1615 trong tác
phẩm ”Chuyên luận về kinh tế chính trị” của A.Montchretien
Kinh tế chính trị là một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm ra các quy luạt
chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của con người tương
ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã hội
2. Giai đoạn 2 (Từ sau thế kỷ XVIII đến nay, các dòng lý thuyết kinh tế đa dạng )
- Một: dòng lý thuyết kinh tế chính trị của Cmac (1818 – 1883) và Ăngen (1820 – 1895)
- Hai: dòng lý thuyết kinh tế kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành vi của
kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
- Kinh tế chính trị Mác lenin được hình thành và đặt nền móng bởi Cmac – Ăngen, dựa trên cơ
sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học của kinh tế chính trị của nhân loại trước đó,
trức tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh được Lenin kế thừa và phát triển
II. Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác lenin
Đối tượng NC của KTCT Mac lenin: Là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan
hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát trển của LLSX và KTTT tương ứng của PTSX nhất định
Mục đích NC: Nhằm phát hiện ra các QLKT (tìm ra các quy luật kte chi phối sự vận động và phát triển của PTSX)
- Tính khách quan: Con người không thể tự tạo ra các quy luật kinh tế
- Tính lịch sử: Không tồn tài vĩnh viễn mà tồn tại trong một thời kỳ lịch sử nhất định
- Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế
- Phân biệt quy luật kinh tế với chính sách kinh tế
Phương pháp NC của KTCT Mác lenin
Các phương pháp nghiên cứu của KHXH: lOMoAR cPSD| 48704538
- PP trừu tượng hóa khoa học (quan trọng nhất): Là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt
bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm thời, gián tiếp, trên cơ sở
đó tách ra được những dấu hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu
- PP luận duy vật biện chứng
- PP logic kết hợp với lịch sử III. Chức năng
- Chức năng nhận thức: Xem xét, giải thích nguồn gốc sâu xa của các hiện tượng kinh tế xã hội từ ý thứ xã
hội (=> nhận thức được quy luật kinh tế là bản chất như này, chính sách phát triển + đường lối của đáng
đưa ra như này, tại sao phải cung cấp nguồn vốn để phát triển + chính sách xóa đói….) - Chức năng tư tưởng - Chức năng thực tiễn - Chức năng pp luận lOMoAR cPSD| 48704538 CHƯƠNG II:
I. Lý luận của Cmac về sx hàng hóa và hàng hóa 1. Sản xuất hàng hóa
Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phảm không phải để tiêu dùng cho bản
thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường
Có hai kiểu sản xuất: Sản xuất tự cung tự cấp X sản xuất hàng hóa (ngày nay)
Điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động: Sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau, tạo nên sự chuyển môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
( có từ khi con người biết tiến hành sản xuất )
- Trong thời cổ đại, chưa có sản xuất hàng hóa mặc dù có phân công lao động (đàn ông sắn bắn, đàn bà hái
lượm) vì mọi thứ là của chung
- Phân công lao động xã hội tạo ra mối liên hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người SXHH => Điều
kiện cần cho SXHH ra đời (PCLĐXH là cơ sở của sản xuất và trao đổi)
+ Tách biệt về kinh tế giữa các chủ thế sản xuất:
Làm cho giữa những người sản xuất độc lập với nhau, khác nhau về lợi ích. Nguyễn tắc bình đẳng,
ngang giá, hai bên đều có lợi (người là người quản lý trực tiếp
Chế độ tư hữu về TLSX đã quy định quyền của các chủ thể sở hữu đối với các sản phẩm họ sản xuất
ra => Qua quá trình tiêu dùng, sản phẩm trở thành hàng hóa
- CĐTH đã tạo ra sự độc lập tương đối giữa những người sản xuất => Điều kiện đủ cho SXHH ra đời
- Làm người sản xuất tách biệt với nhau để xác định người sở hữu
Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất sản phẩm cho người khác, sản xuất để bán trên thị trường. Không hạn chế mở rộng quy mô sản
xuất => Sự phát triển sản xuất hàng hóa
- Gắn liền với cạnh tranh, phải năng động, cải tiến, hợp lý hóa trong sản xuất kinh doanh để thúc đẩy LLSX
phát triển => Sự phát triển sản xuất xã hội
- Ra đời trên cơ sở phân công lao động => Thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động, chuyên môn hóa,
phát huy thế mạnh, lợi thé so sánh
- Gắn với tính chất mở của các quan hệ kinh tế, các quan hệ hàng hóa tiền tệ => Không gian giao lưu kinh
tế giữa các khu vực, các nước, các địa phương ngày càng mở rộng Tác động tiêu cực: - Phân hóa giàu nghèo
- Tổn hại giá trị đạo đức
- Khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường sinh thái 2. Hàng hóa
Là sản phẩm của lao động, được sản xuất ra nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định của con người, đi
vào tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán lOMoAR cPSD| 48704538
- Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng hóa: trước khi đi vào tiêu dùng phải qua trao đổi ( hàng hóa là phạm
trù lịch sử, sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường)
- Hàng tiêu dùng: sử dụng cho tiêu dùng cá nhân
- TLSX: tiêu dùng cho sản xuất
Hai thuộc tính của hàng hóa: Gía trị sử dụng + giá trị
Giá trị sử dụng:
Là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
- Nhu cầu tiêu dùng sản xuất
- Nhu cầu tiêu dùng cá nhân: Vật chất >< Tinh thần văn hóa Đặc trưng của giá trị sử dụng
- Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa => là phạm trù vĩnh viễn
- Một số hàng hóa có thể có nhiều giá trị sử dụng
- GTSD chỉ biểu hiện thông qua tiêu dùng và nó sẽ mất đi trong quá trình tiêu dùng của người sử dụng
- Lao động và vật chất là 2 nguồn gốc của GTSD
- Trong kinh tế hàng hóa, GTSD là vật mang GTTD
+ Công dụng vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người hoặc tiêu dùng sản xuẩt
+ Do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định và là nội dung vật chất của của cải
+ Khi chưa tiêu dùng, GTSD chỉ ở trạng thái khả năng
+ Gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất hàng hóa mà
là giá trị sử dụng xã hội
Giá trị (của hàng hóa)
Giá trị trao đổi (hình thức biểu hiện của giá trị): GTTĐ là quan hệ tỉ lệ về lượng giữa các hàng hóa với nhau trong trao đổi
VD: 1l xăng = 10kg gạo => Tỉ lệ trao đổi 1/10
1m vải = 7kg chè => Tỉ lệ trao đổi 1/7
Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội (trừu tượng) của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
Đặc trưng của giá trị - Là phạm trù lịch sử
- Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
- Là thuộc tính xã hội của hàng hóa
- Lao động là nguồn gốc duy nhất của GTHH
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
+ Lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí dể sản xuất ra hàng hóa hay lao động của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa
+ Chỉ được biểu hiện ra bên ngoài thông qua giá trị trao đổi
+ Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, một tỉ lẹ trao đổi giữa những giá trị sử dụng khác nhau
+ Bản chất của giá trị là lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa lOMoAR cPSD| 48704538
+ Khi tiền xuất hiện, giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định, gọi là giá cả
hàng hóa (hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa)
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (Cmac phát hiện ra tính 2 mặt) Lao động cụ thể
- Lao động có ích tiến hành dưới một nghề nghiệp, chuyên môn nhất định
- Có đối tượng, pp, thao tác, kết quả riêng
- Tạo ra giá trị sử dụng (của hàng hóa)
- Tất cả lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội
- Là phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện sản xuất không thể thiếu
- Phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu, bằng công cụ gì Lao động trừu tượng
- Tạo ra giá trị (của hàng hóa)
- Lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể. Đó là sự hao phí sức lao
động của người sản xuất hàng hóa nói chung về cơ bắp, thần kinh, trí óc
- Là lao động chung, đồng nhất của con người
- Sự tiêu phí sức lao động của người sản xuất hàng hóa mới là lao động trừu tượng
- Phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể >< lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất
hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức tiêu hao lao động cá biệt cao
hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được
Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
- Lượng giá trị của hàng hóa: lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định (đo bằng thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó)
- Thời gian lao động cá biệt: là thời gian sản xuất ra một đơn vị hàng hóa của từng người sản xuất cá biệt
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa với trình
độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình trong những điều kiện bình thường của xã hội
- Hao phí lao động để sản xuất hàng hóa:
+ Hao phí lao động vật hóa: c
Lượng giá trị của hàng hóa: c + v + m
+ Hao phí lao động sống: v + m
Các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị hàng hóa
a) Năng suất lao động (tỉ lệ nghịch với giá trị của hàng hóa )
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm Khi NSLĐ
tăng, trong khoảng thời gian xem xét: - Tổng sản phẩm (hh) tăng
- Giá trị của tổng sản phẩm không đổi - Giá trị Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ
của 1 đơn vị sản phẩm giảm lOMoAR cPSD| 48704538
b) Cường độ lao động (tỉ lệ thuận với giá trị của hàng hóa) SL sản phẩm Tăng Tăng
Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sx ra trong 1 trong sản xuất đơn vị tgian
Tăng CĐLĐ giống như kéo dài thời gian lao động Khi SL lao động Giảm Không đổi
CĐLĐ tăng, trong khoảng thời gian xem xét: - Tổng hao phí trong sản phẩm tăng 1 đơn vị sp
- Giá trị tổng sản phẩm tăng lên tương ứng
- Giá trị một đơn vị không đổi (không giảm)
Giá trị 1 đơn vị Giảm Không đổi sản phẩm
c) Tính chất giản đơn hoặc phức tạp của lao động
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về
chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ
năng, nghiệp vụ theo yeu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
- Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn
- Cmac “Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy thừa, hay nói đúng
hơn, lao động giản đơn được nhân lên gấp bội”
Một số loại hàng hóa đặc biệt: hàng hóa dịch vụ, đất đai, cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác 3 . Tiền tệ
Lịch sử ra đời (Nguồn gốc của tiền)
a) Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên
Là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, khi trao đổi mang
tính ngẫu nhiên (người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác) VD: 1m vải = 5kg thóc
Giá trị của hàng hòa A được biểu hiện ở giá trị sử dụng của hàng hóa B, còn hàng hóa B dùng làm
hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa A. Hàng hóa A được coi là hình thái giá trị tương đối, còn
hàng hóa B (giá trị sử dụng của nó biểu hiện giá trị của hàng hóa A) thì ở hình thái ngang giá.
- Quan hệ trao đổi đó chỉ có tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỉ lệ trao đổi cũng là ngẫu nhiên
- Hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá (là hình thái phôi thai của tiền tệ)
b) Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị
Khi LLSX phát triển, sau phân công lao động xã hội lần thứ nhất, NSLĐ xã hội tăng lên thì sản
phẩm thặng dư cũng nhiều hơn. Do đó, trao đổi hàng hóa cũng thường xuyên hơn (một hàng hóa
có thể được trao đổi với nhiều hàng hóa khác)
VD: 2kgthóc=10m2=3 cáibàn=3concừu lOMoAR cPSD| 48704538
- Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hóa khác nhau. Tuy nhiên, nó vẫn là
trao đổi trực tiếp (tỷ lệ trao đổi chưa cố định)
c) Hình thái chung của giá trị
Khi LLSX phát triển hơn một bậc nữa, sản phẩm thặng dư sẽ nhiều hơn nữa làm cho trao đổi hàng
hóa ngày càng phát triển, dần dần xuất hiện hàng hóa trung gian trong trao đổi. Những hàng hóa
trung gian phải mang tính thông dugnj, có ý nghãi kinh tế đối với một bộ tộc, địa phương, vùng…
Khi đã có hàng hóa trung gian, người ta dễ dàng hơn trong việc trao đổi lấy hàng hóa mà họ cần.
Hình thái mở rộng của giá trị đã phát triển thành hình thái chung của giá trị VD: 2kg thóc = 1m vải 5 cái bàn
- Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang
giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hóa nào. Các
địa phương khác nhau thì hàng hóa dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau
- Người chủ tìm được một loại hàng hóa được nhiều người ưa thích để đổi lấy hàng hóa
của mình lấy hàng hóa đó => Dùng hàng hóa ấy để đổi lấy thứ mình cần => Qua một bước trung gian d) Hình thái tiền
VD: 2kg thóc = 0.1 chỉ vàng
Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ xuất hiện
Khi vàng và bạc cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ song bản vị. Khi
chỉ còn vàng chiếm vị trí tiền tề thì chế độ tiền tệ được coi là chế độ bàn vị vàng Tại sao vàng và
bạc, đặc biệt là vàng lại có được vai trò tiền tệ như vậy?
- Nó cũng là một hàng hóa, chúng có cả giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của vàng,
bạc như dùng làm đồ trang sức, làm các chi tiết sản phẩm công nghiệp… Gía trị của vàng,
bạc được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng bao gồm hao phí
lao động để tìm kiếm, khai thác, chế tác vàng bạc. Vì vậy, chúng có thể mang đi trao đổi với các hàng hóa khác
- Nó có những ưu điểm từ thuộc tính tự nhiên như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, dát mỏng, ít hao
mòn, dễ vận chuyển, trọng lượng nhỏ nhưng giá trị cao… Bản chất của tiền
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hóa, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa
Tiền tề là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung
thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 48704538
Tiền là một hàng hóa đặc biệt: (Là hàng hóa vì nó có 2 thuộc tính )
+ Giá trị: Do hao phí lao động xã hội của người sản xuất vàng quyết định
+ Giá trị sử dụng: Công dụng của vàng như: làm đồ trang sức, mạ đồ dùng, trang trí…
- Đặc biệt: Vì ngoài những công dụng thông thường gắn với thuộc tính tự nhiên thì nó
còn có một công dụng đặc biệt mà tất cả các hàng hóa khác không có đó là nó có thể
dùng để biểu hiện giá trị của tất các các hàng hóa khác
Chức năng của tiền tệ a) Thước đo giá trị
Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa
Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Khi thực hiện chức năng
thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng
Gía trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa => giá cả hàng hóa là hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hóa
+ Giá trị của tiền tệ Trong đó, giá trị vẫn là nhân tố quyết định
+ Ảh hưởng của quan hệ cung – cầu
b) Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để làm
chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt
Công thức: H – T – H’
Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán, trao đổi diễn ra thuận
lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian (có
thể bán mà chưa mua, hay mua ở nơi này bán ở nơi kia). Do đó, nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế Trong đó:
Số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được M: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
xác định theo công thức:
Q: là số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
P: là giá cả trung bình của một hàng hóa Px Q G Số lượng M= hoặc tiền
cần G: là tổng giá cả của hàng hóa V V thiết
cho V: số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại
lưu thông Điều kiện: Tất cả các nhân tố nói trên được xem xét trong
sẽ tỷ lệ nghịch với số vòng quay của đồng tiền cùng một thời gian và trên cùng một không gian
c) Phương tiện thanh toán lOMoAR cPSD| 48704538
Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán. Do đó,
tiền sẽ có chức năng làm phương tiện thanh toán Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng ptien thanh toán thì
Công thức số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định:
M=G−G c−T k +T u V
d) Phương tiện cất trữ
Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội nên nó có thể thực hiện được chức năng
phương tiện cất trữ. Khi làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng
Chỉ có tiền đủ giá trị như tiền vàng, bạc và của cải bằng vàng, bạc mới thực hiện chưc snanwg làm phương tiện cất trữ Trong đó:
Sự cất trữ tiền làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một M: là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông hàng G: là tổng giá cả hàng hóa
hóa. Nếu sản xuất hàng hóa giảm sút, hàng hóa ít thì một Gc : là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
phần tiền vàng rút khỏi lưu thông và được cất trữ. Ngược
lại, nếu sản xuất hàng hóa tăng lên (tức là hàng hóa nhiều) T k : là tổng số tiền khấu trừ cho nhau
thì đồng tiền đó quay lại lưu thông
Tu : là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả loại
V: là số vòng lưu thông của đồng tiền cùng e) Tiền tệ thế giới
Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa
các nước thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới Thực hiện chức năng này thì tiền làm nhiệm vụ:
+ Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa
+ Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính +
Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác
Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật (phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được
công nhận trên phạm vi quốc tế). Trên thực tế, chỉ có đồng tiền của những nước có nền kinh tế
mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới
- Tóm lại, tiền tệ có 5 chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Các chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, thông
thường, tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc
4 . Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường
ở điều kiện hiện nay a) Dịch vụ lOMoAR cPSD| 48704538
Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn có những hàng hóa
phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua hán trên thị trường. Những loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa dịch vụ
Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hóa hóa không thể tích lũy
lại hay lưu trữ; việc sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời; không thể cầm nắm được (
không thể xác định chất lượng trực tiếp bằng những chi tiêu kỹ thuật được lượng hóa); chất lượng
dịch vụ mang tính không đồng nhất, không ổn định vfa khó xác định…
=> Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ cũng ngày càng đa dạng,
phong phú và đóng vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội hiện đại
b) Quan hệ trao đổi trong trường hợp 1 số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện nay (1
số hàng hóa đặc biệt)
+ Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất có giá trị sử dụng, có
giá cả nhưng không do ho phí lao động tạo ra theo cách giống như các hàng hóa thông thường. Giá
cả của quyền sử dụng đất chịu tác đọng của nhiều yếu tố: giá trị của tiền, quan hệ cung cầu, đầu
cơ, sự khan hiếm, do tốc độ đo thị hóa, công nghiệp hóa, gia tăng dân số...Khi thực hiện mua, bán
quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua bán đất đai; trên thực tế họ trao đổi với nhau quyền sử dụng đất
+ Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng): Thương hiệu của một doanh nghiệp cũng có
thể được trao đổi, mua bán, được định giá tức là chúng có giá cả, thậm chí có giá cả cao. Thương
hiệu hay danh tiếng là kết quả của sự nỗ lực, của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ
thương hiệu, thậm chí của nhiều người. Dó đó, giá cả của thương hiệu, nhất là những thương hiệu
nổi tiếng thường rất cao
+ Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá: Chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát hành, chứng quyền do các
công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương
phiếu) cũng có thể đem mua bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua bán. Chứng
khoán, chứng quyền là loại yếu tố phái sinh, nó có tính hàng hóa, bản thân chúng không phải là là
hàng hóa như hàng hóa thông thường
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường 1 . Thị trường a) Khái niệm
Nghĩa hẹp: là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau:
chợ, cửa hàng, văn phòng giao dịch, siêu thị… Nghĩa rộng:
là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình
thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định: các quan hệ cung – cầu, giá cả, hàng –
tiền, giá trị, giá trị sử dụng, hợp tác, cạnh tranh, trong – ngoài nước… lOMoAR cPSD| 48704538
Là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua trao
đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội b) Phân loại
- Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường: thị trường hàng hóa
>< thị trường dịch vụ
- Căn cứ vào vai trò các yếu tố được trao đổi, mua bán: thị trường tiêu dùng >< thị trường tư liệu sản xuất
- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ: thị trường trong nước >< thị trường thế giới
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường: thị trường tự do, thị trường có điều
tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền) c) Vai trò
Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường có
vai trò đặc biệt quan trọng
- TT thực hiện giá trị hàng hóa, vừa là điều kiện vừa là môi trường cho sản xuất phát triển
- Kích thích sự sáng tạo cho mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực
hiệu quả trong nền kinh tế
- Gắn kết nền kinh tế thành 1 chính thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
- Vai trò thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống động bởi
có sự vận hành của cơ chế thị trường (CCTT: hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh
tuân theo các yêu cầu của các quy luật kinh tế)
2 . Nền kinh tế thị trường a) Khái niệm
Nền kinh tê thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Quá trình phát triển: KT tự nhiên, tự túc => KT hàng hóa => KT thị trường (sơ khai => hiện đại) b) Đặc trưng
- Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể KT bình đẳng trước pháp luật
- Phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận: thị trường hàng
hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính…
- Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động
lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích KT-XH
- Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý NN đối với các quan hệ KT, khắc phục khuyết tật thị trường…
- Là nền kinh tế mở, thị trường quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế c) Ưu thế lOMoAR cPSD| 48704538
- Tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế
- Phát huy tốt tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, lợi ích quốc gia với thế giới
- Tạo ra phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội d) Khuyết tật
- Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
- Không khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
3 . Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường a) Quy luật giá trị
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó
có sự hoạt động của quy luật giá trị. Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và chi phối các quy luật
kinh tế khác; các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ
sở của hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trong sản xuất, người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ
hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết
- Trong trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có tác động:
- Điều tiết việc sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Giá cả hàng hóa = Giá trị: tiếp tục sản xuất
Điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả
+ Giá cả hàng hóa > Giá trị: mở rộng sx vì khan hiếm
thấp đến cao, cung > cầu đến cung
+ Giá cả hàng hóa < Giá trị: thu hẹp sx vì đang thừa
- Tự thúc đẩy LLSX phát triển
+ Người sx có giá trị cá biệt < giá trị xã hội: nhiều lợi nhuận hơn
+ Người sx có giá trị cá biệt > giá trị xã hội: bất lợi, thua lỗ
- Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành người giàu – nghèo
+ Nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sx với hao phí cá biệt < mức hao phí chung của xã hội: lãi nhiều
+ Hạn chế về vốn, kinh nghiệm sx thấp kém, trình độ công nghệ lạc hậu… giá trị cá biệt > giá trị
xã hội: thua lỗ, phá sản, làm thuê b) Quy luật cung – cầu
Là quy luật kinh tế phản ảnh mối quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường
Cung – cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả (cầu xác định cung, cung thúc đẩy, kích thích cầu) lOMoAR cPSD| 48704538
+ Cung > cầu → giá cả < giá trị
+ Cung < cầu → giá cả > giá trị
+ Cung = cầu → giá cả = giá trị Tác dụng:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường
- Quyết định giá cả thị trường
- Dự đoán xu thế biến động của giá cả (khi giá cả thay đổi, cần đưa ra chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường…)
- Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả,
lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động
kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý
c) Quy luật lưu thông tiền tệ
Là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định
Khi tiền chỉ thực hiện chức năng làm phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
được xác định: M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời gian nhất
M= PV.Q địnhP: mức giá cả
Q: khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông
Khi lưu thông hàng hóa phát triền, việc thanh toán P . Q: tổng giá cả hàng hóa
không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số lượng G1: tổng giá cả hàng hóa bạn chịu G2: tổng
tiền cần thiết cho lưu thông được xác định:
giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh
M= P.Q−(G1V+G2)+G3 d) Quy luật cạnh tranh toán
Là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
Cạnh tranh: là sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều
lợi ích nhất cho mình. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng
trở nên gay gắt, quyết liệt hơn Các loại cạnh tranh:
- Người mua và người bán
- Người bán và người bán lOMoAR cPSD| 48704538
- Người mua và người mua
- Trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các cthe kinh doanh trong cùng 1 ngành hàng hóa
+ Các biện pháp: cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao chất
lượng, hạ tháp chi phí sản xuất, cải tiến kiểu dáng, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng, nâng cao trình độ
lao động, mở rộng quy mô sản xuất
+ Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hoá. Đồng thời
làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá
giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hoá phong phú...
- Giữa các ngành: là cạnh tranh giữa cá chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau, nhằm tìm
nơi đầu tư có lợi nhất
+ Biện pháp: Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào
các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau
- Trong nước và quốc tế
- Giữa các tổ chức có liên quan
Chủ thể cạnh tranh: người sản xuất, người tiêu dùng, người mua, người bán, người cung ứng các dịch vụ,…
Nội dung cạnh tranh: chiếm các nguồn nguyên liệu, giành nguồn lực sản xuất, khoa học kỹ thuật,
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, giành nơi đầu tư, hợp đồng… Tác động tích cực
- Thúc đẩy LLSX phát triển
- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
- Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
- Năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thay đổi phương thức tổ
chức quán lỷ hiểu quả hơn,… Tác động tiêu cực
- CT không lành mạnh sẽ gây tổn hại môi trường kinh doanh, lãng phí nguồn lực xã hội, làm tổn hại phúc lợi của xã hội
- Phân hóa người sản xuất
- CT bằng các thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp luật
III. Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 1. Người sản xuất lOMoAR cPSD| 48704538
Người sản xuất hàng hóa: là những người sx, cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội (các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ…)
Là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận (gọi chung là
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường)
Nhiệm vụ: Thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, tạo ra và phục vụ nhu cầu tường lai; trách nhiệm
đối với con người, cung cấp hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại đến sức khỏe và lợi ích con người trong xã hội 2. Người tiêu dùng
Là tất cả các cá nhân, hộ gia đình; họ là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
Trên thị trường, người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất. Ngoài việc thỏa
mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội
- Tạo ra nhu cầu và mục đích sản xuất (có ảnh hưởng lớn tới quyết định việc sản xuất
cái gì, số lượng bao nhiêu trong nền kinh tế)
3. Thương nhân và các trung gian thương mại
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất,
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường; lấy việc mua bán hàng hóa là cơ sở để tồn tại và phát
triển như: thương nhân, môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất, môi giới khoa học công nghệ,…
Nhờ hoạt động của các trung gian trong thị trường, người sản xuất có thể thiết lập được hệ thống
phân phối hàng hóa đa dạng. Trên cơ sở đó, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các trung gian thương mại cũng tạo điều kiện
thuận lợi, dễ dàng hơn cho người tiêu dùng trong tiếp cận với các sản phẩm của người sản xuất
thông qua hệ thống phân phối có mặt ở mọi nơi; giao lưu giữa các vùng, các khu vực và giữa các
nước được đẩy mạnh; từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất và kinh tế phát triển 4. Nhà nước
Vừa là người tiêu dùng lớn, vừa là nhà sản xuất và cung cấp chủ yếu các hàng hóa, dịch vụ coong cộng cho cá nhân và xã hội
Mục tiêu hoạt động của nhà nước là lợi ích chung của toàn xã hội, của cả nền kinh tế; song nhà
nước không chỉ nhằm vào lợi ích kinh tế đơn thuần mà còn vì nhiều lợi ích khác như chính trị,
quốc phòng, an ninh, giáo dục…
- Là tác nhân quan trọng, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Trong đó, vai trò lớn nhất
của nhà nước là điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, chính sách của
mình. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường CHƯƠNG III
I. Lý luận của Cmac về giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 48704538
1 . Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Công thức chung của tư bản ( T – H – T’ )
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện thành 1 số tiền nhất định, nhưng bản thân tiền không phải tư bản
Có 2 loại tiền: Tiền tệ thông thường >< Tiền tệ đóng vai trò là tư bản
+ Tiền tệ thông thường lưu thông theo CT (tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn): H – T – H’
+ Tiền đóng vai trò là tư bản thì lưu thông theo CT (tiền trong nền sản xuất TBCN): T – H – T’ So sánh Giống nhau Khác nhau
+ Gồm 2 yếu tố (H – T) + Điểm xuất phát và kết thúc ( H – H’ và T –
+ Gồm 2 hành vi đối lập (M – B) T’)
+ Có quan hệ giữa người mua và người bán + Trình tự mua và bán ( B – M và M – B )
+ Giới hạn của vận động
+ Mục đích của vận động (ở CT1 người mua
quan tâm đến giá trị sử dụng; CT2 người bán quan tâm tới giá trị
T – H – T’ (T’ > T; T’ = T + ∆t , ∆t >0) là công thức chung của tư bản vì sự vận động của mọi tư
bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó. Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá
trị thặng dư; số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản -
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hóa,
đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến một loại hàng hóa có giá trị
sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động
2 . Hàng hóa sức lao động a) Khái niệm
Theo CMác: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi
khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”
- SLĐ là toàn bộ những năng lực (thể lực + trí lực) tồn tại trong một người và được người đó sử dụng vào sản xuất
- SLĐ là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người; còn lao động chính là quá trình vận dụng SLĐ
- SLĐ là yếu tố cơ bản cảu quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại
b) Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa
Người lao động không có TLSX cần thiết để mình thực hiện lao động và cũng không lOMoAR cPSD| 48704538
của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách
Người lao động phải được tự do về thân thể, SLĐ
làm chủ được SLĐ của mình và có quyền bán c)
2 thuộc tính của hàng hóa SLĐ GIÁ TRỊ CỦA
SLĐ của mình như 1 hàng hóa (bán SLĐ HÀNG HÓA SLĐ trong 1 tgian nhất định)
Giá trị hàng hóa SLĐ cũng do số lượng lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra SLĐ. Cụ thể:
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về cơ sở vật chất và tnh thần cần thiết cho con cái người lao động
- Chi phí đào tạo người lao động
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người lao động
- Hàng hóa SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA HÀNG HÓA SLĐ
Giá trị sử dụng của SLĐ là công dụng của SLĐ, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu
cầu của người mua là sử dụng vào quá trình lao động (trong quá trình tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản)
Hàng hóa SLĐ là hàng hóa đặc biệt
- Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử dụng, chứ không bán bản quyền sở hữu, chỉ bán
trong 1 thời gian nhất định chứ không bán hẩn)
- Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
3 . Sự sản xuất giá trị thặng dư
Mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư, nhưng để có gái trị thặng dư trước hết nhà tư bản
phải sản xuất ra giá trị sử dụng nào đó, vì GTSD là vật mang giá trị thặng dư. Vì vậy, quá trình
sản xuất TBCN là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra gía trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư
a) Quá trình sản xuất GTTD là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị
Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa SLĐ và TLSX để sản xuất giá trị thặng dư có 2 đặc điểm
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà TB
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của chủ tư bản b) Ví
dụ quá trình sản xuất GTTD
Để sản xuất ra 50kg sợi, nhà TB phải ứng tiền trước để mua các yếu tố phục vụ cho sx sợi - Bông: 50kg = 50 USD
- Hao mòn máy móc: kéo 50kg bông thành 50kg sợi = 3 USD => Tổng cộng: 68 USD
- Giá trị SLĐ trong 4h = 15 USD lOMoAR cPSD| 48704538
Nếu nhà TB chỉ dừng lại tại điểm này (4h lao động) thì không có GTTD. Vì vậy, nhà TB sẽ kéo dài
ngày lao động quá điểm bù đắp SLĐ (lớn hơn 4h)
Giả định thời gian lao động bị kéo dài thành 8h. Kết quả quá tình sản xuất sợi Chí phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
Tiền mua 100kg bông: 100 USD
Giá trị của bông chuyển vào sợi: 100 USD Hao mòn máy móc: 6 USD
Giá trị của hao mòn máy móc: 6 USD Mua SLĐ 1 ngày: 15 USD
Giá trị mới CN tạo ra trong 8h/ ngày: 30 USD Tổng: 121 USD Tổng 136 USD
=> Giá trị của sợi (136 USD) - chi phí (121 USD) = Giá trị tăng thêm (136 – 121 = 15 USD )
c) Một số kết luận rút ra từ quá trình sản xuất GTTD
- Giá trị thặng dư: là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do người bán SLĐ (người lao
động làm thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư bản (người mua hàng SLĐ). (Kí hiệu: m) -
Thời gian ngày lao động được chia làm 2 phần:
+ Thời gian lao động cần thiết ( t ): phần thời gian lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá
trị ngang bằng với giá trị SLĐ
+ Thời gian lao động thặng dư ( t’ ): phần còn lại của ngày lao động vượt khỏi thời gian lao động tất yếu
- Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có thể thấy mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản đã được giải quyết
- Tư bản là giá trị đem lại GTTD
4 . Tư bản bất biến và tư bản khả biến
a) Tư bản bất biến ( C )
Là bộ phận tư bản biến thành TLSX mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay
đổi về lượng giá trị của nó
Hình thức của tư bản bất biến (hình thức): về mặt hiện vật gồm:
- Máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… ( C1 )
- Nguyên, nhiên vật liệu,… ( C2 ) Đặc điểm:
- Giá trị của chúng được bảo tồn và được lao động cụ thể của người công nhân chuyển duchj
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm. (Trong đó, C1 chuyển giá trị nhiều lần, C2 chuyển giá trị 1 lần)
- Giá trị TLSX được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới
b) Tư bản khả biến ( v )
Là bộ phận tư bản bán thành SLĐ không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng
Hình thức biểu hiện: SLĐ mà nhà tư bản mua về
Vai trò: là nguồn gốc của GTTD ( m ) lOMoAR cPSD| 48704538
Đặc điểm: sử dụng TBKB sẽ tạo ra 1 giá trị mới > giá trị của chính tư bản khả biến bỏ ra ban đầu.
Lượng giá trị đó được chia thành 2 bộ phận
- 1 bộ phận giá trị chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá trị SLĐ của
người công nhân và mất đi trong giá trình tiêu dùng của họ
- 1 bộ phận chính là GTTD thuộc về nhà tư bản
- Nhà tư bản không sở hữu được SLĐ đã mua bằng TBKB mà chỉ sử dụng SLĐ đó trong thời
gian nhất định trong ngày
Cơ sở phân chia tư bản thành TBKB và TBBB: Vai trò của các bộ phận trong việc tạo ra GTTD
Ý nghĩa phân chia: Thấy rõ bản chất của nhà tư bản đối với lao động làm thuê
Ý nghĩa: Sự phân chia tưu bản thành TBKB và TBBB có ý nghĩa quan trọng vì
- Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của GTTD là do lao động không công của người công nhân tạo ra
- TBBB tuy không trực tiếp tạo ra GTTD nhưng có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất,
quyết định năng suất lao động của công nhân
- Giá trị hàng hóa = giá trị cũ + giá trị mới = C + ( v + m ) 5. Tiền công
Tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị SLĐ, hay giá cả của SLĐ. nhưng biểu
hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động
- Nhà tư bản chỉ trả lương cho công nhân sau khi họ cung cấp GTTD cho TB
- Công nhân phải lao động thì mới nhận được tiền công
- Số lượng tiền công trả cho các cá nhân trong cùng điều kiện làm việc nhưng khác nhau về chất lượng lao động
- Cái mà công nhân bán cho nhà tư bản là SLĐ chứ không phải là lao động
Là bộ phận của giá trị mới do chính người lao động làm ra và tồn tại trong hàng hóa
Giá trị mới người công nhân tạo ra: v + m Giá
trị nhà tư bản trả cho công nhân: v
Nguồn gốc GTTD do người công nhân làm ra + tồn tại trong hàng hóa
Hình thức biểu hiện đó gây ra nhầm lẫn SLĐ và lao động vì:=> Để thu về GTTD dưới dạng tiền, nhà tư bản phải
cạnh tranh để bán hàng hóa trên thị trường
Đặc điểm của hàng hóa SLĐ là gắn liền với người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi cung cấp giá trị
sử dụng cho người mua (tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động) lOMoAR cPSD| 48704538
- Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống nên
thường tưởng mình bán lao động. Với nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động nên cũng nghĩ cái họ mua là lao động
- Lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hay số lượng sản phẩm sản xuất ra, điều
đó làm người ta tưởng tiền công là giá cả lao động
- Tiền công che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tát yếu
và thời gian lao đọng thặng dư, do đó tiền công che đật mất bản chất bóc lột của CNTB
6. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
a) Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực
hiện 3 chức năng khác nhau để rồi lại quay về hình thái ban đầu có kèm theo GTTD SLĐ Giai Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 đoạn T – H … SX …. H’ – Tên Giai đoạn Giai đoạn sản xuất Giai đoạn lưu T’ gọi lưu thông thông TLSX Hình
Tư bản tiền Tư bản sản xuất Tư bản hàng thái tệ hóa tư bản Chức Mua các Sản xuất ra giá trị Thực hiện năng yếu tố sản và GTTD GTTD xuất SLĐ SLĐ T – H - H … SX…H’ - H’ – T’ TLSX TLSX
b) Chu chuyển của tư bản
Là sự tuần hoàn của TB nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp
đi lặp lại theo thời gian
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được 1 vòng tuần hoàn
- Thời gian chu chuyển của TB = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất
- TGSX = TG lao động + TG gián đoạn + TG dự trữ sản xuất
Thời gian lưu thông là thời gian nằm trong khoảng lưu thông
- TG lưu thông = TG bán + TG mua
- Thời gian mua, bán phụ thuộc vào các yếu tố: khoảng cách thị trường, tình hình thị trường, sự phát
triển của vận tải và giao thông