Giải Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 20 (Nâng cao)
Trọn bộ Giải Giải Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 20 (Nâng cao). Bài tập cuối tuần lớp 4 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 21 giúp ích cho học sinh khi ôn tập, củng cố lại toàn bộ kiến thức của tuần học. Hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 4 (CTST)
Môn: Tiếng Việt 4
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TIẾNG VIỆT - TUẦN 21 Đề 1
(Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
“Trong rừng hoa cỏ may
ấy ngụ những xóm Chuồn Chuồn.
Ðối với Chuồn Chuồn, họ
Dế chúng tôi là láng giềng
lâu năm. Hang Dế thường
ở quanh bãi và gần hồ ao.
Chuồn Chuồn hay đậu
trên ngọn cỏ cao bên bờ nước. Bởi thế, đã thành thói quen như bức tranh sơn thủy
thì phải có núi, có sông, chàng Dế và chàng Chuồn Chuồn cứ mùa hè đến lại gặp
nhau ở bờ cỏ, anh đậu ngọn, anh nằm gốc. Trong đám cỏ, có khi nắng chang
chang - Chuồn Chuồn thật khoẻ chịu nắng - chúng tôi thường sôi nổi đàm luận
việc đời, nhất là những chuyện đường xa.
Xóm ấy trú ngụ đủ các chi họ Chuồn Chuồn. Chuồn Chuồn Chúa lúc nào cũng như
dữ dội, hùng hổ, nhưng kỳ thực trông kỹ đôi mắt lại rất hiền. Chuồn Chuồn Ngô
nhanh thoăn thoắt, chao cánh một cái đã biến mất. Chuồn Chuồn Ớt rực rỡ trong
bộ áo quần đỏ chót giữa ngày hè chói lói, đi đằng xa đã thấy. Chuồn Tương có đôi
cánh kép vàng điểm đen thường bay lượn quanh bãi những hôm nắng to. Lại anh
Kỉm Kìm Kim bấy lẩy như mẹ đẻ thiếu táng, chỉ có bốn mẩu cánh tí tẹo cái đuôi
bằng chiếc tăm dài nghêu, đôi mắt lồi to hơn đầu, cũng đậu ngụ cư vùng này.
Họ nhà Chuồn Chuồn cứ miên man đi tha phương cầu thực, nhưng hễ khi trời sắp
giông gió thì lại bay qua đồng hoa cỏ may tìm về tránh mưa trong chân cỏ.”
(Trích Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài)
Đọc và chọn đáp án đúng hoặc trả lời câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Những xóm Chuồn Chuồn thường ngụ ở đâu? A. Trong rừng hoa cỏ may B. Bãi ngô C. Đồng lúa D. Bờ ao
Câu 2. Họ Dế và Chuồn Chuồn là gì của nhau?
A. Kẻ thù không đội trời chung B. Hàng xóm lâu năm C. Bạn bè thân thiết D. Họ hàng ruột thịt
Câu 3. Chuồn Chuồn có khả năng gì? A. Chịu nắng B. Chịu mưa C. Chịu gió D. Chịu lạnh
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước.” là gì? A. Chuồn Chuồn
B. hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước C. Chuồn Chuồn hay đậu D. trên ngọn cỏ cao
Câu 5. Dế và Chuồn Chuồn làm gì khi gặp nhau? A. thi thố tài năng B. cùng nhau ca hát
C. sôi nổi đàm luận việc đời, nhất là những chuyện đường xa D. kiếm ăn
Câu 6. Chuồn Chuồn Chúa có đặc điểm gì?
A. lúc nào cũng như dữ dội, hùng hổ, nhưng kỳ thực trông kỹ đôi mắt lại rất hiền
B. nhanh thoăn thoắt, chao cánh một cái đã biến mất.
C. rực rỡ trong bộ áo quần đỏ chót giữa ngày hè chói lói, đi đằng xa đã thấy.
D. đôi cánh kép vàng điểm đen thường bay lượn quanh bãi những hôm nắng to
Câu 7. Các loại chuồn chuồn được nhắc đến trong đoạn trích? A. Chuồn Chuồn Ngô B. Chuồn Chuồn Ớt
C. Chuồn Tương, Kỉm Kìm Kim
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 8. Câu văn: “Họ nhà Chuồn Chuồn cứ miên man đi tha phương cầu thực,
nhưng hễ khi trời sắp giông gió thì lại bay qua đồng hoa cỏ may tìm về tránh
mưa trong chân cỏ.” sử dụng biện pháp gì? A. So sánh B. Nhân hóa
II. Luyện từ và câu Bài 1. Đặt câu: a. Chủ ngữ chỉ người
b. Chủ ngữ chỉ con vật
Bài 2. Gạch chân dưới chủ ngữ trong câu:
a. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài, tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê.
b. Hôm nay, bọn chúng chăng tơ ngang đường đê bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.
c. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ "Người ta thì đi tàu ta" và treo một cái
ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu.
d. Mẹ khuyên nhủ tôi phải chăm chỉ học hành bằng một giọng nói rất nhẹ nhàng. Bài 3. Nối: Chú chim nhỏ
nằm ngủ ngon lành trong nôi. Em bé
đang ở trong chiếc tổ nhỏ bé của mình. Bà
là quà sinh nhật của em. Chiếc máy tính này kể chuyện cho bé nghe. Đáp án: III. Viết
Bài 1. Viết chính tả: Cảnh khuya
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
Bài 2. Viết đoạn kết bài cho bài văn miêu tả cây cối. Đề 2
(Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
“Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” (Quê hương, Tế Hanh)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Làng của nhân vật tôi làm nghề gì? A. dệt vải B. đánh cá C. làm nón D. kéo sợi
Câu 2. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là gì? A. núi non B. cánh đồng C. biển cả D. phố phường
Câu 3. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả với những sự vật gì? A. Trời trong B. Gió nhẹ C. Sớm mai hồng D. Cả 3 đáp án trên
Câu 4. Hình ảnh chiếc thuyền được so sánh với? A. con tuấn mã B. mảnh hồn làng C. chiếc quạt giấy D. mặt trăng
Câu 5. Hình ảnh con người hiện lên với công việc gì? A. Kéo lưới
B. Bơi thuyền đi đánh cá C. Đan sợi dệt vải D. Làm nón lá
Câu 6. Chủ ngữ trong câu: “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” là gì? A. Dân trai tráng B. Bơi thuyền C. Đi đánh cá
D. Dân trai tráng bơi thuyền
Câu 7. Câu thơ dưới đây sử dụng biện pháp gì?
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” A. So sánh B. Nhân hóa C. Cả A, B đều đúng D. Cả A, B đều sai
Câu 8. Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của con người trong đoạn thơ trên?
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Thay bằng chủ ngữ thích hợp:
a. Trên bầu trời, bắt đầu kéo đến.
b. Khoảng mười phút sau, bắt đầu đổ mưa.
c. Sáng sớm, trong veo đọng trên phiến lá.
d. Trên cánh đồng, đang thung thăng gặm cỏ.
Bài 2. Quan sát bức tranh, đặt câu miêu tả hành động của nhân vật trong tranh:
Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Đáp án:
Bài 3. Chọn từ trong ngoặc thích hợp điền vào chỗ trống:
Từ ngày phải nghỉ học, [ ] đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm, [ ] ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
[ ] đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại: - Con vừa bảo gì?
- [ ] xin thầy cho con đi làm thợ rèn. - [ ] xui con thế?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. [ ] thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em
còn phải nuôi con... Con muốn học một nghề để kiếm sống…
(Cương, em, Mẹ, Ai, Con, Mẹ Cương) III. Viết
Bài 1. Viết chính tả:
Điều ước của vua Mi-đát
Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:
- Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả
táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó
ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi
vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi,
liền chắp tay cầu khẩn:
- Xin Thần tha tội cho tôi! Xin Người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
Bài 2. Viết đoạn văn tả đặc điểm nổi bật của một cây cho bóng mát trong trường em. Đáp án Đề 1 (Đề cơ bản)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Những xóm Chuồn Chuồn thường ngụ ở đâu? A. Trong rừng hoa cỏ may
Câu 2. Họ Dế và Chuồn Chuồn là gì của nhau? B. Hàng xóm lâu năm
Câu 3. Chuồn Chuồn có khả năng gì? A. Chịu nắng
Câu 4. Chủ ngữ trong câu: “Chuồn Chuồn hay đậu trên ngọn cỏ cao bên bờ nước.” là gì? A. Chuồn Chuồn
Câu 5. Dế và Chuồn Chuồn làm gì khi gặp nhau?
C. sôi nổi đàm luận việc đời, nhất là những chuyện đường xa
Câu 6. Chuồn Chuồn Chúa có đặc điểm gì?
A. lúc nào cũng như dữ dội, hùng hổ, nhưng kỳ thực trông kỹ đôi mắt lại rất hiền
Câu 7. Các loai chuồn chuồn được nhắc đến trong đoạn trích?
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 8. Câu văn: “Họ nhà Chuồn Chuồn cứ miên man đi tha phương cầu thực,
nhưng hễ khi trời sắp giông gió thì lại bay qua đồng hoa cỏ may tìm về tránh
mưa trong chân cỏ.” sử dụng biện pháp gì? B. Nhân hóa
II. Luyện từ và câu Bài 1. Đặt câu:
a. Bố tôi đang làm việc ở bệnh viện.
b. Con mèo có bộ lông mềm mượt.
Bài 2. Gạch chân dưới chủ ngữ trong câu:
a. Một hôm, qua một vùng cỏ xước xanh dài, tôi chợt nghe tiếng khóc tỉ tê.
b. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đê bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.
c. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ "Người ta thì đi tàu ta" và treo một cái
ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ ống tiếp sức cho chủ tàu.
d. Mẹ khuyên nhủ tôi phải chăm chỉ học hành bằng một giọng nói rất nhẹ nhàng. Bài 3. Nối:
⚫ Chú chim nhỏ đang ở trong chiếc tổ nhỏ bé của mình.
⚫ Em bé nằm ngủ ngon lành trong nôi.
⚫ Bà kể chuyện cho bé nghe.
⚫ Chiếc máy tính này là món quà của bố mẹ. III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết. Bài 2. Gợi ý:
Mai này, tôi có trưởng thành và không còn học ở ngôi trường. Nhưng sự gắn bó và
chia sẻ của những “người bạn đặc biệt” này có lẽ sẽ không bao giờ mất đi. Tôi luôn
cảm thấy yêu mến và trân trọng (loài cây) - một trong những loài cây của tuổi học trò. Đề 2 (Đề nâng cao)
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Làng của nhân vật tôi làm nghề gì? B. đánh cá
Câu 2. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là gì? C. biển cả
Câu 3. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả với những sự vật gì? D. Cả 3 đáp án trên
Câu 4. Hình ảnh chiếc thuyền được so sánh với? A. con tuấn mã
Câu 5. Hình ảnh con người hiện lên với công việc gì?
B. Bơi thuyền đi đánh cá
Câu 6. Chủ ngữ trong câu: “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” là gì? A. Dân trai tráng
Câu 7. Câu thơ dưới đây sử dụng biện pháp gì?
“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” D. Cả A, B đều đúng
Câu 8. Con người mang vẻ đẹp khỏe khoắn, yêu lao động.
II. Luyện từ và câu
Bài 1. Thay bằng chủ ngữ thích hợp:
a. Trên bầu trời, mây đen bắt đầu kéo đến.
b. Khoảng mười phút sau, trời bắt đầu đổ mưa.
c. Sáng sớm, giọt sương trong veo còn đọng trên phiến lá.
d. Trên cánh đồng, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ. Bài 2.
⚫ Đặt câu: Mọi người trong gia đình cùng nhau gói bánh chưng.
⚫ Chủ ngữ: Mọi người trong gia đình, vị ngữ: cùng nhau gói bánh chưng. Bài 3.
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm, em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại: - Con vừa bảo gì?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn. - Ai xui con thế?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em
còn phải nuôi con... Con muốn học một nghề để kiếm sống… III. Viết
Bài 1. Học sinh tự viết. Bài 2.
Gợi ý: tả cây bàng
Khi mùa hè đến, những tán cây bàng lúc này đã trở nên to lớn. Nó giống như một
chiếc ô khổng lồ che mát cho học trò chúng em khi chơi dưới sân trường. Không
chỉ vậy, lúc này, những chú chim cũng kéo đến thi nhau làm tổ trên thân cây khiến
cho sân trường luôn ríu rít tiếng kêu nghe thật vui tai. Vào hè, cây bàng cũng ra
hoa. Những bông hoa nhỏ li ti, có hình ngôi sao và màu trắng ngà. Mùi thơm của
hoa bàng dịu nhẹ khiến cho ai ngửi được cũng cảm thấy thật dễ chịu. Đến cuối hè,
những bông hoa nhỏ rụng đầy sân khiến sân trường giống như một tấm thảm trắng trông tuyệt đẹp.