Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 12: Vấn đề phát triển nông nghiệp có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Vấn đề phát triển nông nghiệp
I. Thế mạnh hạn chế đối với phát triển nông nghiệp
II. Tình hình phát triển phân bố nông nghiệp
III. Xu hướng phát triển nông nghiệp
Mở đầu trang 47 Địa 12: Trong những năm qua, nông nghiệp
nước ta đã phát triển dựa trên những thế mạnh về điều kiện tự nhiên
tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - hội. Vậy, tình hình phát triển
phân bố ngành nông nghiệp nước ta như thế nào? Xu hướng phát
triển nông nghiệp trong tương lai ra sao?
Lời giải:
- Tình hình phát triển phân bố ngành nông nghiệp:
+ Ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng cao, áp dụng nhiều thành tựu khoa học
công nghệ, gồm: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng ngày càng cao, ứng dụng nhiều thành
tựu khoa học công nghệ, gồm: trâu, bò, lợn, gia cầm
- Xu hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai:
+ Phát triển cấu cây trồng, vật nuôi gắn với lợi thế cạnh tranh yêu
cầu thị trường.
+ Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm
bảo phát triển bền vững.
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các hình nông
nghiệp tiên tiến.
I. Thế mạnh hạn chế đối với phát triển nông nghiệp
Câu hỏi trang 47 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
các thế mạnh hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- Thế mạnh hạn chế về điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình đất: ¾ diện tích đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, các cao
nguyên rộng lớn; đất chủ yếu feralit => thuận lợi quy hoạch các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả; đồng cỏ rộng lớn phù hợp
chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, với đất phù sa
thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây
ăn quả rau đậu.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => thuận lợi phát triển nền nông nghiệp
nhiệt đới, nhiều sản phẩm cây trồng, vật nuôi giá trị kinh tế cao; tạo
điều kiện tăng vụ, thâm canh. Khí hậu phân hóa theo Bắc Nam, theo
độ cao, thuận lợi đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, phát triển sản
phẩm nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt đới, cây đặc sản ôn đới.
sở quy hoạch các vùng chuyên canh nước ta.
+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông
lớn,… cung cấp phù sa cho đồng bằng hạ lưu, nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp. nhiều hồ, nước ngầm phong phú, góp phần cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Sinh vật: nhiều loài sinh vật nguồn gen quan trọng tạo tính đa dạng
cho phát triển nông nghiệp, cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia
súc.
+ Hạn chế: nhiều thiên tai (bão, lụt,…) gây thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp; độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi;
diện tích đất bị thoái hóa, bạc màu, nhiễm mặn ngày càng gia tăng,…
những trở ngại cho sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện kinh tế - hội:
+ Dân lao động: số dân đông, mức sống người dân ngày càng
tăng, tạo thị trường tiêu thụ nông sản lớn. Nguồn lao động nông nghiệp
dồi dào, nhiều kinh nghiệm sản xuất. Trình độ lao động nông nghiệp
ngày càng được nâng cao, thuận lợi cho việc tiếp thu ứng dụng
những thành tựu khoa học thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
+ sở vật chất - thuật khoa học công nghệ: xây dựng các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp (hồ Dầu Tiếng, Cửa Đạt,…).
Phát triển công nghiệp chế biến tại các sở sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ thú y, sở chế biến thức ăn chăn nuôi => thúc đẩy sự phát
triển ngành nông nghiệp trên cả nước. Nhiều thành tựu khoa học
thuật mới, tiên tiến được ứng dụng như: giới hóa trong sản xuất,
thuật gen, lai tạo giống,… góp phần tăng năng suất, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
+ Chính sách phát triển nông nghiệp: ban hành nhiều chính sách khuyến
khích, thúc đẩy phát triển nông nghiệp như: chính sách khuyến nông,
xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp bền vững, mỗi một
sản phẩm,…
+ Thị trường tiêu thụ trong ngoài nước đang được mở rộng, sản
phẩm nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu của hầu hết các thị trường
các quốc gia trên thế giới.
+ Khó khăn: sở vật chất thuật của ngành nhiều nơi xuống cấp,
thị trường tiêu thụ nông sản nhiều biến động, khâu chế biến nông sản
còn hạn chế,…
II. Tình hình phát triển phân bố nông nghiệp
Câu hỏi trang 48 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
sự chuyển dịch cấu nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực do tác động của nhiều nhân
tố như thị trường, khoa học công nghệ, chính sách phát triển nông
nghiệp.
- Trong cấu giá trị sản xuất, tỉ trọng ngành trồng trọt xu hướng giảm
(từ 73,4% năm 2010 xuống còn 60,8% năm 2021), tỉ trọng ngành chăn
nuôi tăng (từ 25,1% năm 2010 lên 34,7% năm 2021) tỉ trọng dịch vụ
nông nghiệp xu hướng tăng (từ 1,5% năm 2010 lên 4,5% năm 2021).
- Trong nội bộ ngành cũng sự chuyển dịch:
+ Trồng trọt: chuyển đổi cấu cây trồng phù hợp với lợi thế nhu cầu
thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh, quy lớn; ưu tiên phát triển các cây trồng lợi thế so
sánh (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao,
cây dược liệu,…)
+ Chăn nuôi: tăng tỉ trọng các sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ;
phát triển mạnh các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản
địa, đặc sản giá trị kinh tế cao; áp dụng rộng rãi hình chăn nuôi
hữu cơ.
Câu hỏi trang 49 Địa 12: Dựa vào hình 12 thông tin trong bài, hãy
trình bày tình hình phát triển phân bố nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- Trồng trọt: chiếm tỉ trọng cao trong cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Áp dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất (cơ giới
hóa sản xuất, ứng dụng giống mới trong canh tác, thuật gen, tưới
phun tự động,…). cấu cây trồng đa dạng, chủ yếu cây lương thực
(lúa gạo, ngô,…), cây công nghiệp (cà phê, chè, cao su, hồ tiêu,…), cây
ăn quả một số cây trồng khác.
+ Cây lương thực: khoảng 8,1 triệu ha diện tích gieo trồng, sản lượng
48,3 triệu tấn năm 2021. Trong đó lúa chiếm 88,8% diện tích 90,7%
sản lượng cây lương thực hạt. 2 vùng chuyên canh cây lương
thực quan trọng Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu
Long.
+ Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng 2630,8 nghìn ha, trong đó
426,1 nghìn ha cây công nghiệp hàng năm; 2204,7 nghìn ha cây công
nghiệp lâu năm (2021). Các cây công nghiệp lâu năm chủ lực phê
(Tây Nguyên Đông Nam Bộ), cao su (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ), hồ tiêu điều (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), chè (Trung
du miền núi Bắc Bộ). Cây công nghiệp hàng năm như mía, đậu tương,
lạc,… (Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ).
+ Cây ăn quả: diện tích tăng nhanh, từ 779,7 nghìn ha (2010) lên 1171,5
nghìn ha (2021), mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước xuất khẩu. Chủ yếu chuối, nhãn, xoài, sầu
riêng, vải thiều, cam, quýt,… Các vùng chuyên canh cây ăn quả lớn
Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông Nam
Bộ,…
+ Ngoài ra còn phát triển các cây trồng khác như rau, cây dược liệu,…
- Chăn nuôi: chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp. Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ vào sản
xuất (lai tạo giống, hệ thống chuồng nuôi tự động,…) thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn trong chăn nuôi. cấu vật nuôi khá đa dạng:
+ Trâu: 2,3 triệu con (2021) chủ yếu Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ duyên hải miền Trung.
+ Bò: 6,4 triệu con (2021) chủ yếu các cao nguyên của Trung du
miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long, Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung,… sữa nuôi nhiều
ven các thành phố lớn.
+ Lợn: 23,1 triệu con (2021) nuôi nhiều Đồng bằng sông Hồng, Trung
du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung,…
+ Gia cầm: 524,1 triệu con, tổng đàn tăng nhanh, nuôi phổ biến
khắp các tỉnh thành, vịt nuôi chủ yếu Đồng bằng sông Cửu Long.
III. Xu hướng phát triển nông nghiệp
Câu hỏi trang 52 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu xu
hướng phát triển nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- Phát triển cấu cây trồng, vật nuôi gắn với lợi thế cạnh tranh yêu
cầu thị trường. Cả nước hình thành nên 3 nhóm sản phẩm: nhóm sản
phẩm chủ lực quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản
phẩm đặc sản địa phương. Phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy lớn, đáp ứng yêu cầu thị
trường, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm
bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu, chọn lọc, chuyển giao ứng
dụng giống cây trồng, vật nuôi vào sản xuất. Đổi mới phương thức quản
lí, sử dụng hiệu quả vật nông nghiệp. Nâng cao trình độ giới hóa,
tự động hóa từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị
nông sản. Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng
yêu cầu thị trường.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các hình nông
nghiệp tiên tiến. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh phát
triển sản xuất các hình nông nghiệp mới như nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,…
Luyện tập (trang 52)
Luyện tập 1 trang 52 Địa 12: Nêu dụ về thế mạnh hạn chế đối
với phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
- Thế mạnh: nước ta hệ thống sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn
như sông Hồng, sông Cửu Long, các con sông này không chỉ cung cấp
lượng nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu
còn bồi đắp phù sa hàng năm cho các đồng bằng châu thổ hạ lưu
sông. Giúp cho đất đai các đồng bằng màu mỡ, thuận lợi phát triển
nông nghiệp.
- Hạn chế: nước ta phải chịu nhiều thiên tai, trong đó bão lụt,
bão gây mưa lớn nhiều ngày gây ngập lụt, các cánh đồng lúa hoa
màu ngập trong nước khiến mùa màng mất trắng, thiệt hại cho sản xuất
nông nghiệp.
Luyện tập 2 trang 52 Địa 12: Lập bảng tóm tắt tình hình phát triển
phân bố nông nghiệp nước ta.
Lời giải:
Ngành
Tình hình phát triển phân bố
Trồn
g trọt
Cây
lương
thực
Khoảng 8,1 triệu ha diện tích gieo trồng, sản lượng
48,3 triệu tấn năm 2021. Cây lúa chiếm 88,8% diện
tích 90,7% sản lượng. 2 vùng chuyên canh cây
lương thực quan trọng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long.
Cây
công
nghiệp
Diện tích gieo trồng 2630,8 nghìn ha, trong đó
426,1 nghìn ha cây công nghiệp hàng năm; 2204,7
nghìn ha cây công nghiệp lâu năm (2021). Các cây
công nghiệp lâu năm chủ lực phê (Tây Nguyên
Đông Nam Bộ), cao su (Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ), hồ tiêu điều (Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên), chè (Trung du miền núi Bắc Bộ).
Cây công nghiệp hàng năm như mía, đậu tương,
lạc,… (Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ).
Cây ăn
quả
cây
khác
Cây ăn quả diện tích 1171,5 nghìn ha (2021), mang lại
hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước xuất khẩu. Chủ yếu chuối, nhãn,
xoài, sầu riêng, vải thiều, cam, quýt,… Các vùng
chuyên canh cây ăn quả lớn Đồng bằng sông Cửu
Long, Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ,…
Các cây trồng khác như rau, cây dược liệu,…
Chăn
nuôi
Trâu
2,3 triệu con (2021) chủ yếu Trung du miền núi
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ duyên hải miền Trung.
6,4 triệu con (2021) chủ yếu các cao nguyên của
Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc
Trung Bộ duyên hải miền Trung,… sữa nuôi
nhiều ven các thành phố lớn.
Lợn
23,1 triệu con (2021) nuôi nhiều Đồng bằng sông
Hồng, Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
duyên hải miền Trung,…
Gia
cầm
524,1 triệu con, tổng đàn tăng nhanh, nuôi phổ
biến khắp các tỉnh thành, vịt nuôi chủ yếu Đồng
bằng sông Cửu Long.
Vận dụng (trang 52)
Vận dụng trang 52 Địa 12: Sưu tầm thông tin về một trong các
hình: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công
nghệ cao,… địa phương em sinh sống.
Lời giải:
Thái Bình: Hướng đi mới từ phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp
tuần hoàn
Hiện nay, trong lĩnh vực trồng trọt, toàn tỉnh khoảng 200ha đất canh
tác theo hướng thuận thiên giá trị kinh tế cao tạo sự cân bằng sinh
thái đa dạng sinh học như: hình sản xuất lúa chất lượng cao kết
hợp nuôi rươi tại các Thuỵ Việt, Hồng Dũng, Thụy Ninh (Thái Thuỵ);
hình trồng lúa theo hướng hữu kết hợp khai thác phát triển
nguồn lợi cáy tự nhiên tạo hình nông nghiệp sinh thái 3 tầng (lúa,
cáy cau) tại Bình Thanh (Kiến Xương). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh
còn xuất hiện các hình sản xuất sinh thái vườn cây 3 tầng, tạo giá trị
thu nhập cao, cảnh quan đẹp trong nông thôn với nhiều hình thức canh
tác (cau, đinh lăng, ri), (mít, chè, ong mật), ( mít, đinh lăng, ri),
(cau, vải, ong mật)... hay hình trồng lúa - trồng nấm - sản xuất phân
hữu - trồng cây ăn quả...
Còn với lĩnh vực chăn nuôi, toàn tỉnh trên 18.000 công trình biogas
xử chất thải chăn nuôi. Nhiều trang trại chăn nuôi quy lớn đã
sử dụng các công trình biogas loại lớn (từ 30m3 đến 200 m3) lắp đặt
liên hoàn hoặc xây dựng hồ khí sinh học bằng bạt nhựa HDPE thể
tích trên 2.000 m3 để xử triệt để phế phẩm chăn nuôi; đồng thời tạo ra
nguồn khí sinh học phục vụ đun nấu, chạy máy phát điện vừa mang lại
hiệu quả kinh tế, vừa giảm phát thải khí ra môi trường. Bên cạnh đó,
hình nuôi ruồi lính đen làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, kết
hợp chăn nuôi trồng rau xanh của Công ty An Đồng (Hưng Hà) mang
lại hiệu quả kinh tế cao, thân thiện môi trường, tạo ra nguồn thực phẩm
chất lượng, an toàn... Ngoài ra, các hình nuôi - ếch- lúa, ếch
một số địa phương trong tỉnh đã mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tiết kiệm vật tư, thức ăn chăn nuôi, không gây ô nhiễm môi trường
nước, không khí...
| 1/8

Preview text:

Bài: Vấn đề phát triển nông nghiệp
I. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nông nghiệp
II. Tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp
III. Xu hướng phát triển nông nghiệp
Mở đầu trang 47 Địa Lí 12: Trong những năm qua, nông nghiệp ở
nước ta đã phát triển dựa trên những thế mạnh về điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Vậy, tình hình phát triển
và phân bố ngành nông nghiệp ở nước ta như thế nào? Xu hướng phát
triển nông nghiệp trong tương lai ra sao? Lời giải:
- Tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp:
+ Ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng cao, áp dụng nhiều thành tựu khoa học
– công nghệ, gồm: cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng ngày càng cao, ứng dụng nhiều thành
tựu khoa học – công nghệ, gồm: trâu, bò, lợn, gia cầm
- Xu hướng phát triển nông nghiệp trong tương lai:
+ Phát triển cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường.
+ Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm
bảo phát triển bền vững.
+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến.
I. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nông nghiệp
Câu hỏi trang 47 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình và đất: ¾ diện tích là đồi núi, chủ yếu đồi núi thấp, các cao
nguyên rộng lớn; đất chủ yếu là feralit => thuận lợi quy hoạch các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả; đồng cỏ rộng lớn phù hợp
chăn nuôi gia súc lớn. Đồng bằng chiếm ¼ diện tích, với đất phù sa
thuận lợi cho phát triển cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả và rau đậu.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => thuận lợi phát triển nền nông nghiệp
nhiệt đới, nhiều sản phẩm cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; tạo
điều kiện tăng vụ, thâm canh. Khí hậu phân hóa theo Bắc – Nam, theo
độ cao, thuận lợi đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, phát triển sản
phẩm nông nghiệp nhiệt đới, cận nhiệt đới, cây đặc sản ôn đới. Là cơ
sở quy hoạch các vùng chuyên canh ở nước ta.
+ Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với nhiều hệ thống sông
lớn,… cung cấp phù sa cho đồng bằng hạ lưu, nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp. Có nhiều hồ, nước ngầm phong phú, góp phần cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp.
+ Sinh vật: nhiều loài sinh vật là nguồn gen quan trọng tạo tính đa dạng
cho phát triển nông nghiệp, cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi gia súc.
+ Hạn chế: nhiều thiên tai (bão, lũ lụt,…) gây thiệt hại cho sản xuất nông
nghiệp; độ ẩm không khí cao dễ gây sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi;
diện tích đất bị thoái hóa, bạc màu, nhiễm mặn ngày càng gia tăng,… là
những trở ngại cho sản xuất nông nghiệp.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cư và lao động: số dân đông, mức sống người dân ngày càng
tăng, tạo thị trường tiêu thụ nông sản lớn. Nguồn lao động nông nghiệp
dồi dào, có nhiều kinh nghiệm sản xuất. Trình độ lao động nông nghiệp
ngày càng được nâng cao, thuận lợi cho việc tiếp thu và ứng dụng
những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
+ Cơ sở vật chất - kĩ thuật và khoa học – công nghệ: xây dựng các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp (hồ Dầu Tiếng, Cửa Đạt,…).
Phát triển công nghiệp chế biến tại các cơ sở sản xuất nông nghiệp,
dịch vụ thú y, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi => thúc đẩy sự phát
triển ngành nông nghiệp trên cả nước. Nhiều thành tựu khoa học – kĩ
thuật mới, tiên tiến được ứng dụng như: cơ giới hóa trong sản xuất, kĩ
thuật gen, lai tạo giống,… góp phần tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Chính sách phát triển nông nghiệp: ban hành nhiều chính sách khuyến
khích, thúc đẩy phát triển nông nghiệp như: chính sách khuyến nông,
xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp bền vững, mỗi xã một sản phẩm,…
+ Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước đang được mở rộng, sản
phẩm nông nghiệp đáp ứng được yêu cầu của hầu hết các thị trường
các quốc gia trên thế giới.
+ Khó khăn: cơ sở vật chất – kĩ thuật của ngành ở nhiều nơi xuống cấp,
thị trường tiêu thụ nông sản có nhiều biến động, khâu chế biến nông sản còn hạn chế,…
II. Tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp
Câu hỏi trang 48 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch tích cực do tác động của nhiều nhân
tố như thị trường, khoa học – công nghệ, chính sách phát triển nông nghiệp.
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất, tỉ trọng ngành trồng trọt xu hướng giảm
(từ 73,4% năm 2010 xuống còn 60,8% năm 2021), tỉ trọng ngành chăn
nuôi tăng (từ 25,1% năm 2010 lên 34,7% năm 2021) và tỉ trọng dịch vụ
nông nghiệp có xu hướng tăng (từ 1,5% năm 2010 lên 4,5% năm 2021).
- Trong nội bộ ngành cũng có sự chuyển dịch:
+ Trồng trọt: chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu
thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh, quy mô lớn; ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so
sánh (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao, cây dược liệu,…)
+ Chăn nuôi: tăng tỉ trọng các sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ;
phát triển mạnh các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản
địa, đặc sản có giá trị kinh tế cao; áp dụng rộng rãi mô hình chăn nuôi hữu cơ.
Câu hỏi trang 49 Địa Lí 12: Dựa vào hình 12 và thông tin trong bài, hãy
trình bày tình hình phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Trồng trọt: chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
Áp dụng nhiều thành tựu khoa học – công nghệ trong sản xuất (cơ giới
hóa sản xuất, ứng dụng giống mới trong canh tác, kĩ thuật gen, tưới
phun tự động,…). Cơ cấu cây trồng đa dạng, chủ yếu là cây lương thực
(lúa gạo, ngô,…), cây công nghiệp (cà phê, chè, cao su, hồ tiêu,…), cây
ăn quả và một số cây trồng khác.
+ Cây lương thực: có khoảng 8,1 triệu ha diện tích gieo trồng, sản lượng
48,3 triệu tấn năm 2021. Trong đó lúa chiếm 88,8% diện tích và 90,7%
sản lượng cây lương thực có hạt. Có 2 vùng chuyên canh cây lương
thực quan trọng là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng là 2630,8 nghìn ha, trong đó
426,1 nghìn ha cây công nghiệp hàng năm; 2204,7 nghìn ha cây công
nghiệp lâu năm (2021). Các cây công nghiệp lâu năm chủ lực là cà phê
(Tây Nguyên và Đông Nam Bộ), cao su (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Bắc Trung Bộ), hồ tiêu và điều (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên), chè (Trung
du miền núi Bắc Bộ). Cây công nghiệp hàng năm như mía, đậu tương,
lạc,… (Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ).
+ Cây ăn quả: diện tích tăng nhanh, từ 779,7 nghìn ha (2010) lên 1171,5
nghìn ha (2021), mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu. Chủ yếu là chuối, nhãn, xoài, sầu
riêng, vải thiều, cam, quýt,… Các vùng chuyên canh cây ăn quả lớn là
Đồng bằng sông Cửu Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ,…
+ Ngoài ra còn phát triển các cây trồng khác như rau, cây dược liệu,…
- Chăn nuôi: chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp. Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học – công nghệ vào sản
xuất (lai tạo giống, hệ thống chuồng nuôi tự động,…) thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn trong chăn nuôi. Cơ cấu vật nuôi khá đa dạng:
+ Trâu: 2,3 triệu con (2021) chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
+ Bò: 6,4 triệu con (2021) chủ yếu ở các cao nguyên của Trung du và
miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông
Cửu Long, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,… Bò sữa nuôi nhiều ven các thành phố lớn.
+ Lợn: 23,1 triệu con (2021) nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Hồng, Trung
du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,…
+ Gia cầm: 524,1 triệu con, tổng đàn tăng nhanh, gà nuôi phổ biến ở
khắp các tỉnh thành, vịt nuôi chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
III. Xu hướng phát triển nông nghiệp
Câu hỏi trang 52 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu xu
hướng phát triển nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Phát triển cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu
cầu thị trường. Cả nước hình thành nên 3 nhóm sản phẩm: nhóm sản
phẩm chủ lực quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản
phẩm đặc sản địa phương. Phát triển nông nghiệp gắn liền với xây dựng
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu thị
trường, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Tổ chức các khâu quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm
bảo phát triển bền vững. Nghiên cứu, chọn lọc, chuyển giao và ứng
dụng giống cây trồng, vật nuôi vào sản xuất. Đổi mới phương thức quản
lí, sử dụng hiệu quả vật tư nông nghiệp. Nâng cao trình độ cơ giới hóa,
tự động hóa từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị
nông sản. Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh, đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông
nghiệp tiên tiến. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh phát
triển sản xuất các mô hình nông nghiệp mới như nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao,… Luyện tập (trang 52)
Luyện tập 1 trang 52 Địa Lí 12
: Nêu ví dụ về thế mạnh và hạn chế đối
với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta. Lời giải:
- Thế mạnh: nước ta có hệ thống sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn
như sông Hồng, sông Cửu Long, các con sông này không chỉ cung cấp
lượng nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, tưới tiêu
mà còn bồi đắp phù sa hàng năm cho các đồng bằng châu thổ hạ lưu
sông. Giúp cho đất đai ở các đồng bằng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.
- Hạn chế: nước ta phải chịu nhiều thiên tai, trong đó có bão và lũ lụt,
bão gây mưa lớn nhiều ngày gây ngập lụt, các cánh đồng lúa và hoa
màu ngập trong nước khiến mùa màng mất trắng, thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Luyện tập 2 trang 52 Địa Lí 12: Lập bảng tóm tắt tình hình phát triển và
phân bố nông nghiệp ở nước ta. Lời giải: Ngành
Tình hình phát triển và phân bố Trồn Cây
Khoảng 8,1 triệu ha diện tích gieo trồng, sản lượng g trọt lương
48,3 triệu tấn năm 2021. Cây lúa chiếm 88,8% diện thực
tích và 90,7% sản lượng. Có 2 vùng chuyên canh cây
lương thực quan trọng là Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sông Cửu Long. Cây
Diện tích gieo trồng là 2630,8 nghìn ha, trong đó công
426,1 nghìn ha cây công nghiệp hàng năm; 2204,7
nghiệp nghìn ha cây công nghiệp lâu năm (2021). Các cây
công nghiệp lâu năm chủ lực là cà phê (Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ), cao su (Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ), hồ tiêu và điều (Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên), chè (Trung du miền núi Bắc Bộ).
Cây công nghiệp hàng năm như mía, đậu tương,
lạc,… (Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ).
Cây ăn Cây ăn quả diện tích 1171,5 nghìn ha (2021), mang lại
quả và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường cây
trong nước và xuất khẩu. Chủ yếu là chuối, nhãn, khác
xoài, sầu riêng, vải thiều, cam, quýt,… Các vùng
chuyên canh cây ăn quả lớn là Đồng bằng sông Cửu
Long, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ,…
Các cây trồng khác như rau, cây dược liệu,… Chăn Trâu
2,3 triệu con (2021) chủ yếu ở Trung du và miền núi nuôi
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung. Bò
6,4 triệu con (2021) chủ yếu ở các cao nguyên của
Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng
bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung,… Bò sữa nuôi
nhiều ven các thành phố lớn. Lợn
23,1 triệu con (2021) nuôi nhiều ở Đồng bằng sông
Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung,… Gia
524,1 triệu con, tổng đàn tăng nhanh, gà nuôi phổ cầm
biến ở khắp các tỉnh thành, vịt nuôi chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Vận dụng (trang 52)
Vận dụng trang 52 Địa Lí 12
: Sưu tầm thông tin về một trong các mô
hình: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công
nghệ cao,… ở địa phương em sinh sống. Lời giải:
Thái Bình: Hướng đi mới từ phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn
Hiện nay, trong lĩnh vực trồng trọt, toàn tỉnh có khoảng 200ha đất canh
tác theo hướng thuận thiên có giá trị kinh tế cao tạo sự cân bằng sinh
thái và đa dạng sinh học như: mô hình sản xuất lúa chất lượng cao kết
hợp nuôi rươi tại các xã Thuỵ Việt, Hồng Dũng, Thụy Ninh (Thái Thuỵ);
mô hình trồng lúa theo hướng hữu cơ kết hợp khai thác và phát triển
nguồn lợi cáy tự nhiên tạo mô hình nông nghiệp sinh thái 3 tầng (lúa,
cáy và cau) tại xã Bình Thanh (Kiến Xương). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh
còn xuất hiện các mô hình sản xuất sinh thái vườn cây 3 tầng, tạo giá trị
thu nhập cao, cảnh quan đẹp trong nông thôn với nhiều hình thức canh
tác (cau, đinh lăng, gà ri), (mít, chè, ong mật), ( mít, đinh lăng, gà ri),
(cau, vải, ong mật)... hay mô hình trồng lúa - trồng nấm - sản xuất phân
hữu cơ - trồng cây ăn quả...
Còn với lĩnh vực chăn nuôi, toàn tỉnh có trên 18.000 công trình biogas
xử lý chất thải chăn nuôi. Nhiều trang trại chăn nuôi có quy mô lớn đã
sử dụng các công trình biogas loại lớn (từ 30m3 đến 200 m3) lắp đặt
liên hoàn hoặc xây dựng hồ khí sinh học bằng bạt nhựa HDPE có thể
tích trên 2.000 m3 để xử lý triệt để phế phẩm chăn nuôi; đồng thời tạo ra
nguồn khí sinh học phục vụ đun nấu, chạy máy phát điện vừa mang lại
hiệu quả kinh tế, vừa giảm phát thải khí ra môi trường. Bên cạnh đó, mô
hình nuôi ruồi lính đen làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, kết
hợp chăn nuôi và trồng rau xanh của Công ty An Đồng (Hưng Hà) mang
lại hiệu quả kinh tế cao, thân thiện môi trường, tạo ra nguồn thực phẩm
chất lượng, an toàn... Ngoài ra, các mô hình nuôi cá rô - ếch- lúa, ếch –
cá rô ở một số địa phương trong tỉnh đã mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tiết kiệm vật tư, thức ăn chăn nuôi, không gây ô nhiễm môi trường nước, không khí...