Giáo án điện tử GDCD 6 Bài 10 Cánh diều: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bài giảng PowerPoint GDCD 6 Bài 10 Cánh diều: Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án GDCD 6. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài giảng điện tử GDCD 6
Môn: Giáo dục công dân 6
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giáo dục công dân 6 CTST
Bài 9. Công dân nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
I. Khởi động GDCD 6 trang 34
?Em hãy quan sát các bạn dưới dây và đoán xem bạn nào là công dân Việt Nam, bạn
nào không phải là công dân Việt Nam? Vì sao?
Từ hình ảnh trên em nhận thấy:
Công dân Việt Nam là các bạn: Hoa, Sùng Nhi,Nam
Không phải công dân Việt Nam: Peter, Anna, Jim
II. Khám phá GDCD 6 trang 35, 36, 37
? Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi: Thông tin 1:
1. Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi,
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật của một quốc gia.
2. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam (trích Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm 2013). Thông tin 2:
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có quốc
tịch (trích Khoản 1 Điều 2 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
2. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản 1 Điều 2 Luật
Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
3. Một số căn cứ để xác định người có quốc tịch Việt Nam:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha mẹ đều là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha hoặc
mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có mẹ là công
dân Việt Nam còn cha không rõ là ai.
- Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước
ngoài, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho con.
- Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận
được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra cha mẹ đều là người không quốc
tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại Việt Nam
- Trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam.
(Trích Điều 15, 16, 17 Luật Quốc tịch năm 2008) Câu hỏi :
1. Căn cứ nào để xác định một người là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
2. Căn cứ nào để xác định một người có quốc tịch Việt Nam? Trả lời :
1.Căn cứ nào để xác định một người nào là công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ Nghĩa
Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản 1 Điều 2
Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014)
2. Căn cứ để xác định một người có quốc tịch Việt Nam:
Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ
là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu cha mẹ
có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, được sinh ra
trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không
quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có
nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có quốc tịch Việt
Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
Người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
?Em hãy quan sát hình ảnh sau để xác định thông tin trong giấy tờ nào cho biết đó là Công dân nước CHXHCN Việt Nam. Các thông tin trong giấy
tờ cho biết đó là công dân
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: Giấy khai sinh Giấy CMND Căn cước công dân
? Tìm hiểu các Điều 15, 16, 17, 18, 35 và 37 của Luật Quốc tịch 008, sửa đổi, bổ sung 2014 và
xác định các điều kiện để có quốc tịch Việt Nam của các bạn dưới đây:
Từ các điều 15, 16, 17, 18, 35 và 37 của luật
Quốc tịch 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 và các
điều kiện để có quốc tịch Việt Nam:
1. Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra
ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn
người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ
là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai,
được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
3. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn
người kia là công dân nước ngoài, nếu cha mẹ
có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn
quốc tịch Việt Nam vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.
4. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn.
người kia là công dân nước ngoài, được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa
thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch,
nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
6. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có
nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
7. Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
8. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
9. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
10. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam
III. Luyện tập GDCD 6 trang 37, 38
Em hãy đọc và thảo luận các tình huống sau:
Tình huống 1: Hậu sinh ra và lớn lên ở tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Khi sinh ra Hậu, bố mẹ
bạn là người không có quốc tịch Việt Nam nhưng cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Năm qua,
bố mẹ bạn đã được nhận quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
Theo em, bạn Hậu có phải công dân Việt Nam không? Vì sao?
Tình huống 2: Lisa là học sinh mới của lớp 6B, bạn rất đáng yêu và gây ấn tượng với làn
da trắng, mái tóc đen rất đẹp. Bố mẹ Lisa đều là công dân Việt Nam nhưng công tác ở Pháp
nhiều năm. Lisa cũng được sinh ra ở Pháp và đã sống cùng với bố mẹ ở đó 10 năm. Gia đình
bạn mới chuyển về Việt Nam được gần 1 năm nay. Lisa nói tiếng Việt chưa tốt bằng các bạn
trong lớp. Vì vậy, một số bạn ở lớp 6B cho rằng. Lisa không phải là công dân Việt Nam.
Em có đồng ý với ý kiến của một số bạn lớp 6B không? Vì sao?
Tình huống 3: Vợ chú Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. Năm 2018, vợ
chồng chú Minh xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn Quốc và đã có quyết
định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì lý do sức khỏe nên gia
đình chú Minh chưa nhập được Quốc tịch Hàn Quốc được và vẫn ở lại Hà Nội. Năm 2019,
vợ chồng chú sinh em bé Hải Phong tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Theo em, bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao? Trả lời:
Tình huống 1: Theo em bạn Hậu là công dân Việt Nam. Vì bố mẹ bạn
Hậu là người không có quốc tịch và bạn được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Tình huống 2: Em không đồng tình với một số ý kiến của một số bạn
lớp 6B. Vì mặc dù Lisa không được sinh ra ở Pháp, và bố mẹ Lisa đã
định cư ở Pháp 10 năm, nhưng bố mẹ Lisa vẫn là công dân Việt Nam nên
Lisa là công dân nước Việt Nam.
Tình huống 3: Theo em bé Hải Phong là công dân Việt Nam. Vì tuy bố
mẹ đã bỏ quốc tịch Việt Nam, nghĩa là bố mẹ không có quốc tịch, nhưng
Hải Phong được sinh ra tại Việt Nam nên có quốc tịch Việt Nam.
IV. Vận dụng GDCD 6 trang 38 Vận dụng 1
Em hãy viết khoảng 100 từ về chủ đề: Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam. Trả lời
Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam: Mẫu 1:
Chào các bạn tôi là Như học sinh lớp 6a3, trường THCS Hòa Mỹ. Tôi rất tự hào là công dân
của nước Việt Nam. Việt Nam là một đất nước giàu truyền thống tốt đẹp: Sống có đạo lý,
nhân nghĩa; khi gặp hoạn nạn thì đồng cam cộng khổ, cả nước một lòng; tính thích nghi và
hội nhập; lối ứng xử mềm mỏng và truyền thống hiếu học, trọng nghĩa, khoan dung. Ở đây
người dân cần cù, tốt bụng, siêng năng, chăm chỉ, thông minh,.... Mẫu 2:
Xin chào các bạn, mình tên là Minh là học sinh lớp 6A. Mình có một nước da ngăm đen do
thừa hưởng màu da của bố, bố của mình là người Châu Phi. Bố mình và mẹ mình hiện tại
đang sinh sống ở Việt Nam và mình được sinh ra trên đất nước Việt Nam nên mình mang
quốc tịch Việt Nam. Trong đợt dịch Covid 19 gia đình mình được nhà nước và người dân hỗ
trợ rất nhiều, hỗ trợ về tiền, gạo, đồ ăn trong đợt cách ly xã hội. Mình rất tự hào khi được
sinh ra và lớn lên tại Việt Nam. Vận dụng 2
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam” (Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần làm gì để trở thành một công dân có ích? Trả lời
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam” (Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần phải: em cần học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân, dũng cảm
đương đầu với các khó khăn thử thách hướng tới những thành công, luôn yêu
thương sống chan hòa với mọi người xung quanh, giúp đỡ những người gặp khó
khăn, không những vậy em cần phải nối tiếp những truyền thống quý báu của dân.
Cô xin chào và hẹn gặp lại các em vào tiết học sau nhé !
Document Outline
- Slide 1
- Slide 2
- Slide 3
- Slide 4
- Slide 5
- Slide 6
- Slide 7
- Slide 8
- Slide 9
- Slide 10
- Slide 11
- Slide 12
- Slide 13
- Slide 14