Giáo án Ngữ Văn lớp 11 | Giáo án bài Đây thôn Vĩ Dạ

Giáo án Ngữ Văn lớp 11 | Giáo án bài Đây thôn Vĩ Dạ. Tài liệu gồm 13 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐÂY THÔN DẠ
- Hàn Mặc Tử -
I. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham muốn mãnh liệt đầy uẩn khúc qua
bức tranh phong cảnh Huế.
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình bút
pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, năng, thái độ sống:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn nỗi buồn, đơn trong cảnh ngộ
bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong ch thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau;
trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ s hoà quyện giữa thực ảo.
2. năng:
- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
3. Thái độ sống:
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. Cách thức tiến hành:
- Diễn giảng kết hợp với các kĩ thuật dạy học: trải khăn bàn, trình bày một
phút,...
IV. Chuẩn bị của giáo viên học sinh:
1. Giáo viên:
- Nắm vững nội dung, kiến thức bản, cần thiết cho bài giảng.
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2. Học sinh:
- Đọc kiến thức của bài học trong SGK
- Soạn bài theo đề mục trong SGK phần luyện tập
V. Tiến trình giờ dạy học:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
1. Ổn định số:
2. Kiểm tra bài :
3. Dẫn nhập bài mới:
Trong phong trào thơ mới 1932 - 1942, một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc
biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh, về cái chết
đau đớn cả về những mối tình đơn phương, vọng. Nhưng chính đó lại là
nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với "Đây
thôn Dạ" một trường hợp như thế.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung i học
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu
dẫn.
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn sự
chuẩn bị bài nhà, em y khái
quát một vài nét về nhà thơ Hàn
Mặc Tử?
* Gv nhận xét, chốt lại.
Vậy bệnh phong đã ảnh hưởng
như thế nào đến cuộc đời thi sĩ?
GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh
nan y, thi đã coi nh như một
cung nữ xấu số bị số phận oan
nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy
lãnh cung của sự chia lìa. hội
về lại cuộc đời hồ không còn
nữa. cùng yêu đời, thiết tha lưu
luyến với cuộc đời, vậy giờ
đây Hàn Mặc Tử chủ động cách li,
quyết định tuyệt giao với tất cả.
Nhưng tuyệt giao chẳng thể
tuyệt tình, thậm chí càng tuyệt
giao tình càng nhớ thương mãnh
liệt hơn bao giờ hết. Hằng ngày,
trong cái lãnh cung ấy, thi thèm
HS đọc phần Tiểu dẫn,
phát biểu ngắn gọn về
tác giả Hàn Mặc Tử.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940),
tên thật Nguyễn Trọng Trí,
sinh ra Đồng Hới, Quảng
Bình.
- Ông từng sống làm việc
Huế. Năm 1936, ông mắc
bệnh phong mất tại trại
phong Quy Hòa (1940).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
khát thế giới ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay
chưa?
Trời trong đây chẳng mùa
Chẳng niềm trăng ý nhạc
nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra
biểu hiện lộn ngược của lòng yêu
đời, thiết tha gắn bó. Hễ tiễn một
ai đến thăm mình về lại ngoài kia
thì chẳng khác nào tiễn người từ
chốn lưu đày vĩnh viễn về lại cuộc
đời thậm chí như tiễn người cõi
này về cõi khác, một nửa hồn như
đã chết theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử
hình thành hai không gian với sự
phân định nghiệt ngã: ngoài kia
với trong này. Vậy chúng ta thể
kết luận rằng: Từ khi mắc căn
bệnh này, cuộc đời nhà thơ rơi vào
bi kịch của sự đau đớn và tuyệt
vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng
rẫy ra khỏi cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm
với các bút danh: Phong Trần, Lệ
Thanh, Minh Duệ Thị,...
2.Tác phẩm
* Gv hỏi:
- Em hãy trình bày xuất xứ
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
GV: Như vậy, thể nói tấm thiệp
do Hoàng Cúc gửi vào đã đánh
động khát vọng về ngoài kia. Thôn
Dạ hiện lên như một địa danh
- Tác phẩm chính: Gái quê,
Thơ điên, Xuân như ý, Duyên
ngộ,...
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn
tha thiết với cuộc đời và quằn
quại đau đớn.
Hàn Mặc Tử nhà thơ tài
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
khởi đầu, một địa chỉ cụ th của
ngoài kia. Thèm về thăm Dạ
chính thèm khát về với ngoài
kia, với cuộc đời, với hạnh phúc,
với tình yêu. Nghĩa trong ý thức
sáng tạo của Hàn Mặc Tử, Dạ
vừa một địa danh cụ thể vừa
tượng trưng hóa. Chúng ta thể
khẳng định rằng "Đây thôn Dạ"
một kiệt tác của Hàn Mặc Tử
cũng một thi phẩm xuất sắc của
thơ ca Việt Nam hiện đại.
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm
bài thơ. (Lưu ý: hs đọc với giọng
nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với
phong cảnh, con người Huế).
* GV hỏi:
- Nêu bố cục nội dung chính
của từng phần?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1:
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1
* Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải
bàn: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận theo câu hỏi do
GV đưa ra.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:
Mở đầu bài thơ một câu hỏi. Em
hãy cho biết đó câu hỏi của ai?
Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý
nghĩa của lời hỏi?
- Nhóm 2: tìm hiểu nội dung, nghệ
thuật câu thơ 2, 3: Bức tranh thiên
HS dựa vào kiến thức
trong phần Tiểu dẫn để
trả lời.
HS trình bày
hoa bạc mệnh.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Bài thơ "Đây
thôn Dạ" lúc đầu tên "Ở
đây thôn Dạ", được sáng
tác vào khoảng năm 1938 in
lần đầu trong tập "Thơ Điên"
về sau đổi thành “Đau
thương”.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Bài thơ được gợi cảm hứng từ
một tấm thiệp của Hoàng Cúc
gửi tặng Hàn Mặc Tử để động
viên, an ủi khi nghe tin
nhà thơ bị bệnh hiểm nghèo.
c. Bố cục: 3 phần:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nhiên thôn Vĩ:
+ Bức tranh thiên nhiên thôn
được miêu tả với những màu sắc
như thế nào?
+ Những biện pháp nghệ thuật nào
được sử dụng? Ý nghĩa của những
biện pháp nghệ thuật ấy?
+ Từ đó em nhận xét như thế nào
về bức tranh thiên nhiên thôn
buổi ban mai?
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ
thuật câu thơ 4:
+ Con người thôn hiện lên với
những nét vẽ nào?
- Nhóm 4: em nhận xét về
thiên nhiên con người thôn
khổ thơ này? Qua đó, em cảm
nhận như thế nào về tâm trạng của
thi nhân?
Gv chốt lại.
Một HS đọc bài thơ, lớp
theo dõi.
1 HS đọc lại khổ 1, lớp
theo dõi.
HS chia làm 4 nhóm,
thảo luận trong 5 phút.
Sau đó mỗi nhóm cử một
đại diện trình bày trước
lớp. Các thành viên
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn
tình người tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn
niềm đau lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Cảnh ban mai
thôn tình người tha
thiết
- Sao anh… thôn ?” :
Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc
thái:
+ Vừa như lời trách móc, hờn
dỗi vừa như lời mời gọi tha
thiết của người con gái thôn
Vĩ.
+ Đây cũng lời t hỏi
mình, trách mình sao không
về thăm thôn Vĩ.
Cả câu thơ chính ao ước
thầm kín, niềm khao khát
được trở về thôn Vĩ, được
thăm lại cảnh cũ, người xưa.
Câu thơ đã làm sống dậy
một hồi ức tốt đẹp của nhà
thơ về cảnh người thôn Vĩ.
- Cảnh thôn buổi sớm mai
(câu 2,3):
+ “Nhìn nắng hàng cau nắng
mới lên":
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
trong nhóm các nhóm
khác bổ sung.
* Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh
ánh sáng của buổi bình minh.
* Hình ảnh "Nắng hàng cau
nắng mới lên": gợi lên cái
nắng ấm áp, rực rỡ, trong
trẻo, tinh khôi trong buổi bình
minh.
Cả câu thơ gợi v đẹp
trong trẻo, tinh khiết của thôn
trong buổi bình minh. Đó
cũng vẻ đẹp riêng của nắng
miền trung, nắng Huế. Nắng
chiếu trên những hàng cau
trong vườn, rực rỡ, mới mẻ,
tinh khôi.
+ "Vườn ai mướt quá xanh
như ngọc":
* Vườn ai”: đại từ phiếm chỉ
“ai” gợi sự bâng khuâng
trong tâm hồn thi nhân.
* “Mướt quá ”: giống như
một tiếng reo ngỡ ngàng,
trầm trồ, khen ngợi khi nhận
ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy
xuân sắc của khu vườn thôn
Vĩ.
* “Xanh như ngọc”: một
so sánh thật đẹp. Hình ảnh
những cây xanh mướt,
mượt được "nắng mới
lên" cái ánh mặt trời rực r
buổi sớm mai chiếu xuyên
qua trở nên màu xanh
trong suốt ánh lên như
ngọc gợi vẻ tươi tốt, màu mỡ
của khu vườn thôn Vĩ.
Thiên nhiên thôn buổi
ban mai đẹp thanh khiết,
trong trẻo, thơ mộng, tràn trề
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
2. Khổ 2:
* Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
GV sử dụng thuật trình bày
một phút.
* Gv hỏi: Thiên nhiên hai câu
thơ đầu được miêu tả như thế nào?
Thể hiện tâm trạng của tác giả?
sức sống.
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc
che ngang mặt chữ điền":
+ Mặt chữ điền”: biểu
tượng của nét đẹp phúc hậu,
hiền lành, trung thực. (Hình
ảnh thơ được miêu tả theo
hướng cách điệu hóa, tức chỉ
gợi vẻ đẹp của con người,
không cụ thể ai).
+ “Lá trúc che ngang”:
trúc mảnh mai, gợi nét đẹp
kín đáo, dịu dàng của con
người xứ Huế.
Câu thơ giàu chất tạo hình:
sự hài hòa giữa thiên nhiên và
con người trong vẻ đẹp kín
đáo, dịu dàng.
+ Thôn buổi ban mai:
Cảnh xinh xắn, người phúc
hậu.
+ Tâm trạng thi nhân: hạnh
phúc, yêu thiên nhiên, yêu
người tha thiết cùng niềm băn
khoăn, day dứt của nhà thơ.
2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng
thôn niềm đau lẻ,
chia lìa:
- Gió theo… mây”: thiên
nhiên sự chuyển động
ngược chiều của gió mây
cảnh vật chia lìa, li tán
- Dòng nước buồn thiu”:
gợi cảm giác u buồn.
- "Hoa bắp lay": sự lay động
rất nhẹ.
Cảnh vật lặng lẽ, hồn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Như vậy, thiên nhiên đó trái
ngược, khác thường, rời rạc,
không liên hệ, hài hòa "Gió theo
lối gió, mây đường mây" chứ
không phải gió mây cùng hướng,
thuận chiều. Dòng sông Hương
vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở
nên buồn thiu ít mây, ít gió, cả
những bông hoa ngô tím nhạt bên
bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay động
khe khẽ.
Nét độc đáo của nghệ thuật thơ
Hàn Mặc Tử sự đứt đoạn bên
ngoài của bố cục, của cấu tứ
nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm xúc
thống nhất. Đang từ cảnh bình
minh thôn - không hề báo
trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh
đêm trăng sông Hương, tâm trạng
đang bồi hồi vui, mong đợi, ao
ước bỗng chuyển sang buồn thiu
như dòng nước buồn thiu.
GV chuyển ý: nhưng vụt cái,
dòng nước hồn, buồn thiu ấy lại
thành dòng sông trăng, lóng lánh
với con thuyền chở trăng. "Thuyền
ai đậu bến sông trăng đó/ chở
trăng về kịp tối nay?" Hai câu t
này tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì? Chỉ ra tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó?
HS sử dụng thao tác
trình bày một phút.
gợi nỗi buồn xa vắng
Hai câu thơ tác giả sử
dụng nghệ thuật nhân hóa:
không chỉ cái buồn của
cảnh cái buồn của lòng
người. Nhà thơ u buồn,
đơn, tuyệt vọng trước sự xa
cách, thờ của cuộc đời đối
với mình.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ
thể hiện nét tâm trạng của thi
nhân? Đó tâm trạng gì?
GV hỏi: Vậy theo em tác giả
mong chờ điều con thuyền
chở trăng? Chở trăng từ đâu về?
Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua đó
ta thấy được điều trong tâm hồn
thi sĩ?
GV thuyết giảng: "kịp" mở cho
ta thấy một mặc cảm, hiện tại ngắn
ngủi, mở cho ta một ch sống,
sống chạy đua với thời gian.
Quỹ thời gian đang vơi đi từng
ngày, từng khắc, cuộc chia lìa vĩnh
viễn đang tới gần, thi mong mỏi
với đau thương. "Thơ sự lên
tiếng của thân phận". Định nghĩa
ấy hoàn toàn đúng với Hàn Mặc
Tử.
- Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó/ chở trăng về kịp
tối nay?”
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử
dụng bút pháp ảo hóa sông
Hương thành sông trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền
ai? Thuyền chở trăng?
chở trăng về kịp tối nay?
Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt,
mong chờ lo lắng trong
tâm hồn nhà thơ.
Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu
hắt, buồn bã, lạnh lẽo.
Với vẻ đẹp huyền ảo của
ánh trăng, sông trăng, tác giả
đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu
của xứ Huế, êm đềm t
mộng.
+ Từ "kịp" kết hợp kết hợp
với nhiều câu hỏi liên tiếp thể
hiện tâm trạng lo âu, khắc
khoải, mong chờ của nhà thơ.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng
hình tượng mang sức ám ảnh lớn,
trăng giống như người bạn tri âm,
tri kỉ của n thơ:
"Không gian đắm đuối toàn trăng
cả
Anh cũng trăng em cũng
trăng"
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Trăng nằm im trên cành liễu đợi
chờ.
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn
thề."
3. Khổ 3: Nếu hai khổ t trên,
tác giả hòa với cảnh. Đến với khổ
thơ này, tâm tình với người xứ
Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau đây,
chúng ta sẽ tìm hiểu kh thơ thứ
ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách
ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách
đường xa, khách đường xa"?
"Khách đường xa" ai? Tác dụng
của điệp ngữ "khách đường xa"?
GV nhận xét, chốt lại
- Em nhận xét về cách miêu
tả hình ảnh người con gái trong
câu thơ "Áo em trắng quá nhìn
không ra"?
- "Sương khói mờ nhân ảnh"
hình ảnh thực hay mơ?
HS suy nghĩ trả lời
HS suy nghĩ, trình bày
một phút
Tác giả mong chờ một con
thuyền chở trăng từ cõi ảo về
cõi thực để xua đi nỗi buồn,
tâm trạng đơn ch
trăng mới thể làm bạn với
thi lúc này.
Đây chính khao khát
yêu đương giao cảm với
đời của thi sĩ.
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
- khách đường xa, khách
đường xa”
+ Nhịp: 1/3/3
+ "khách đường xa": chủ
thể trữ tình đang hồi nhớ khi
nhìn bức bưu ảnh từ Huế gửi
vào. Đây hình ảnh trong
của người trong mộng
hình ảnh cụ thể nhưng hồ,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
+ Em nhận xét gì về đại t
phiếm chỉ “ai”? "Ai" lặp lại hai lần
nhằm mục đích gì?
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá
trị nghệ thuật của bài t (ngôn
ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ
các biện pháp nghệ thuật)?
Gv bổ sung, chốt lại
2. Ý nghĩ văn bản
* Gv hỏi: Em nhận xét về ý
HS phát hiện, trả lời.
HS phát hiện, nhận xét
HS suy nghĩ, trả lời
HS suy nghĩ, trả lời
thực, hi vọng tuyệt
vọng.
+ Điệp từ khách đường xa”:
nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà
thơ. Trước lời mời gọi của
người con gái thôn Vĩ, nhà
thơ chỉ khác đường xa
thôi.
- “Áo em trắng quá nhìn
không ra”: Hình ảnh người
con gái được miêu tả tăng
tiến: "áo trắng"
"trắng
quá" "nhìn không ra"
cực tả sắc trắng, trắng một
cách kỳ lạ bất ngờ. Đây
không còn màu sắc thực
nữa màu của tâm
tưởng.
- đây sương khói mờ
nhân ảnh
+ Sương khói mờ nhân
ảnh”: gợi ra vẻ đẹp thực
mơ. Thực hình người,
dáng người. hình
ảnh ấy phảng phất, lờ mờ
trong sương khói.
- “Ai
1
biết tình ai
2
đậm
đà?
+ Nhà thơ không biết tình
người xứ Huế đậm đà với
mình không.
+ Người xứ Huế biết
chăng tình cảm của nhà thơ
đối với cảnh Huế, người Huế
hết.
Ý thơ thể hiện nỗi trống
vắng, đơn trong một tâm
hồn tha thiết yêu thương con
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nghĩa văn bản của bài thơ?
GV bổ sung, chốt lại.
* Gv khái quát lại g trị nghệ
thuật giá trị nội dung của tác
phẩm.
HS suy nghĩ, trả lời
HS khái quát lại ý nghĩa
văn bản.
người cuộc đời đã nhuốm
đau thương, bất hạnh.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp,
gợi cảm; ngôn ngữ trong
sáng, tinh tế, giàu liên tưởng.
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh
tế, thiết tha
- Hình ảnh thơ sáng tạo, sự
hòa quyện giữa thực ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so
sánh, nhân hóa, cùng với
những câu hỏi tu từ xuyên
suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một
khung cảnh nên thơ, đầy sức
sống.
2. Ý nghĩ văn bản
- Bài thơ một bức tranh
toàn bích về cảnh vật con
người thôn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời,
yêu người, niềm ham sống
mãnh liệt đầy uẩn khúc
của nhà thơ.
V. CỦNG CỐ
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm. Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác nội dung của bài thơ? Từ
hoàn cảnh sáng tác nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
* Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó hoàn cảnh
tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn tha thiết với
thiên nhiên, với tình đời nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Từ hoàn cảnh sáng tác nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm
chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài năng,
một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm giá trị.
- Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập
VI. DẶN
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới “Tràng giang”
- Đọc văn bản trong SGK
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài
| 1/13

Preview text:

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử -
I. Mức độ cần đạt:
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham muốn mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua
bức tranh phong cảnh Huế.
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút
pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ sống: 1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, cô đơn trong cảnh ngộ
bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau;
trí tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hoà quyện giữa thực và ảo. 2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ. 3. Thái độ sống:
- Nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Hàn Mặc Tử.
III. Cách thức tiến hành:
- Diễn giảng kết hợp với các kĩ thuật dạy học: trải khăn bàn, trình bày một phút,...
IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 1. Giáo viên:
- Nắm vững nội dung, kiến thức cơ bản, cần thiết cho bài giảng.
- Dựa vào kiến thức trong SGK để triển khai bài học.
- Thiết kế giáo án nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 2. Học sinh:
- Đọc kĩ kiến thức của bài học trong SGK
- Soạn bài theo đề mục trong SGK và phần luyện tập
V. Tiến trình giờ dạy học:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí 1. Ổn định sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Dẫn nhập bài mới:
Trong phong trào thơ mới 1932 - 1942, có một nhà thơ hết sức đặc biệt. Đặc
biệt về tài thơ trác tuyệt, đặc biệt về cuộc đời ngắn ngủi, bất hạnh, về cái chết
đau đớn và cả về những mối tình đơn phương, vô vọng. Nhưng chính đó lại là
nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác những tuyệt tác. Hàn Mặc Tử với "Đây
thôn Vĩ Dạ" là một trường hợp như thế.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh Nội dung bài học I. Tìm hiểu chung: I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: 1. Tác giả:
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu HS đọc phần Tiểu dẫn, - Hàn Mặc Tử (1912-1940), dẫn. phát biểu ngắn gọn về
tên thật là Nguyễn Trọng Trí,
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn và sự tác giả Hàn Mặc Tử.
sinh ra ở Đồng Hới, Quảng
chuẩn bị bài ở nhà, em hãy khái Bình.
quát một vài nét về nhà thơ Hàn
- Ông từng sống và làm việc Mặc Tử?
ở Huế. Năm 1936, ông mắc
* Gv nhận xét, chốt lại.
bệnh phong và mất tại trại phong Quy Hòa (1940).
Vậy bệnh phong đã có ảnh hưởng
như thế nào đến cuộc đời thi sĩ?
GV giảng: Sau khi mắc căn bệnh
nan y, thi sĩ đã coi mình như một
cung nữ xấu số bị số phận oan
nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là
lãnh cung của sự chia lìa. Cơ hội
về lại cuộc đời cơ hồ không còn
nữa. Vô cùng yêu đời, thiết tha lưu
luyến với cuộc đời, vậy mà giờ
đây Hàn Mặc Tử chủ động cách li,
quyết định tuyệt giao với tất cả.
Nhưng tuyệt giao mà chẳng thể
tuyệt tình, thậm chí càng tuyệt
giao tình càng nhớ thương mãnh
liệt hơn bao giờ hết. Hằng ngày, ở
trong cái lãnh cung ấy, thi sĩ thèm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí khát thế giới ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là
biểu hiện lộn ngược của lòng yêu
đời, thiết tha gắn bó. Hễ tiễn một
ai đến thăm mình về lại ngoài kia
thì chẳng khác nào tiễn người từ
chốn lưu đày vĩnh viễn về lại cuộc
đời thậm chí như tiễn người cõi
này về cõi khác, một nửa hồn như đã chết theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử
hình thành hai không gian với sự
phân định nghiệt ngã: ngoài kia
với trong này. Vậy chúng ta có thể
kết luận rằng: Từ khi mắc căn
bệnh này, cuộc đời nhà thơ rơi vào
bi kịch của sự đau đớn và tuyệt
vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy ra khỏi cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm
với các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh, Minh Duệ Thị,... 2.Tác phẩm
- Tác phẩm chính: Gái quê, * Gv hỏi:
Thơ điên, Xuân như ý, Duyên kì ngộ,...
- Em hãy trình bày xuất xứ và
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó
tha thiết với cuộc đời và quằn
GV: Như vậy, có thể nói tấm thiệp quại đau đớn.
do Hoàng Cúc gửi vào đã đánh
động khát vọng về ngoài kia. Thôn
→ Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài
Vĩ Dạ hiện lên như một địa danh
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
khởi đầu, một địa chỉ cụ thể của hoa và bạc mệnh.
ngoài kia. Thèm về thăm Vĩ Dạ 2. Tác phẩm:
chính là thèm khát về với ngoài
kia, với cuộc đời, với hạnh phúc,
a. Xuất xứ: Bài thơ "Đây
với tình yêu. Nghĩa là trong ý thức
thôn Vĩ Dạ" lúc đầu có tên "Ở
sáng tạo của Hàn Mặc Tử, Vĩ Dạ
đây thôn Vĩ Dạ", được sáng
vừa là một địa danh cụ thể vừa
tác vào khoảng năm 1938 in
tượng trưng hóa. Chúng ta có thể
lần đầu trong tập "Thơ Điên"
khẳng định rằng "Đây thôn Vĩ Dạ" về sau đổi thành “Đau
là một kiệt tác của Hàn Mặc Tử và thương”.
cũng là một thi phẩm xuất sắc của
b. Hoàn cảnh sáng tác:
thơ ca Việt Nam hiện đại.
Bài thơ được gợi cảm hứng từ
* Gv: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm
một tấm thiệp của Hoàng Cúc
bài thơ. (Lưu ý: hs đọc với giọng
gửi tặng Hàn Mặc Tử để động
nhẹ nhàng, thiết tha phù hợp với
viên, an ủi khi bà nghe tin
phong cảnh, con người Huế).
nhà thơ bị bệnh hiểm nghèo. * GV hỏi:
- Nêu bố cục và nội dung chính HS dựa vào kiến thức của từng phần?
trong phần Tiểu dẫn để trả lời.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN HS trình bày 1. Khổ 1:
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1
* Gv sử dụng kĩ thuật khăn trải
bàn:
Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm thảo luận theo câu hỏi do GV đưa ra.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu:
Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Em
hãy cho biết đó là câu hỏi của ai?
Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý nghĩa của lời hỏi?
- Nhóm 2: tìm hiểu nội dung, nghệ
c. Bố cục: 3 phần:
thuật câu thơ 2, 3: Bức tranh thiên
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí nhiên thôn Vĩ:
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn
+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
Vĩ và tình người tha thiết.
được miêu tả với những màu sắc
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn như thế nào?
Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.
+ Những biện pháp nghệ thuật nào
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.
được sử dụng? Ý nghĩa của những
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
biện pháp nghệ thuật ấy?
+ Từ đó em nhận xét như thế nào
về bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ
1. Khổ 1: Cảnh ban mai buổi ban mai?
thôn Vĩ và tình người tha thiết
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu thơ 4:
+ Con người thôn Vĩ hiện lên với những nét vẽ nào?
- Nhóm 4: em có nhận xét gì về
thiên nhiên và con người thôn Vĩ ở Một HS đọc bài thơ, lớp
khổ thơ này? Qua đó, em cảm theo dõi.
- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” :
nhận như thế nào về tâm trạng của
Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thi nhân? thái: Gv chốt lại.
+ Vừa như lời trách móc, hờn
dỗi vừa như lời mời gọi tha
thiết của người con gái thôn Vĩ.
+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao không về thăm thôn Vĩ.
→ Cả câu thơ chính là ao ước
1 HS đọc lại khổ 1, lớp
thầm kín, là niềm khao khát theo dõi.
được trở về thôn Vĩ, được
thăm lại cảnh cũ, người xưa.
→ Câu thơ đã làm sống dậy
một hồi ức tốt đẹp của nhà
thơ về cảnh và người thôn Vĩ. HS chia làm 4 nhóm,
- Cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai thảo luận trong 5 phút. (câu 2,3):
Sau đó mỗi nhóm cử một
đại diện trình bày trước
+ “Nhìn nắng hàng cau nắng lớp. Các thành viên mới lên":
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
trong nhóm và các nhóm * Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh khác bổ sung.
ánh sáng của buổi bình minh.
* Hình ảnh "Nắng hàng cau
nắng mới lên": gợi lên cái
nắng ấm áp, rực rỡ, trong
trẻo, tinh khôi trong buổi bình minh.
→ Cả câu thơ gợi vẻ đẹp
trong trẻo, tinh khiết của thôn
Vĩ trong buổi bình minh. Đó
cũng là vẻ đẹp riêng của nắng
miền trung, nắng Huế. Nắng
chiếu trên những hàng cau
trong vườn, rực rỡ, mới mẻ, tinh khôi.
+ "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":
* “Vườn ai”: đại từ phiếm chỉ
“ai” gợi sự bâng khuâng trong tâm hồn thi nhân.
* “Mướt quá ”: giống như
một tiếng reo ngỡ ngàng,
trầm trồ, khen ngợi khi nhận
ra vẻ non tơ, mượt mà, đầy
xuân sắc của khu vườn thôn Vĩ.
* “Xanh như ngọc”: là một
so sánh thật đẹp. Hình ảnh những lá cây xanh mướt,
mượt mà được "nắng mới
lên" cái ánh mặt trời rực rỡ
buổi sớm mai chiếu xuyên qua trở nên có màu xanh
trong suốt và ánh lên như
ngọc gợi vẻ tươi tốt, màu mỡ của khu vườn thôn Vĩ.
→ Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai đẹp thanh khiết,
trong trẻo, thơ mộng, tràn trề
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí sức sống.
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc
che ngang mặt chữ điền":

+ “Mặt chữ điền”: là biểu
tượng của nét đẹp phúc hậu,
hiền lành, trung thực. (Hình
ảnh thơ được miêu tả theo
hướng cách điệu hóa, tức chỉ
gợi vẻ đẹp của con người, không cụ thể là ai).
+ “Lá trúc che ngang”: lá
trúc mảnh mai, gợi nét đẹp
kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
→ Câu thơ giàu chất tạo hình:
sự hài hòa giữa thiên nhiên và
con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. + Thôn Vĩ buổi ban mai:
Cảnh xinh xắn, người phúc hậu. 2. Khổ 2:
+ Tâm trạng thi nhân: hạnh * Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
phúc, yêu thiên nhiên, yêu
người tha thiết cùng niềm băn
GV sử dụng kĩ thuật trình bày
khoăn, day dứt của nhà thơ. một phút.
2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng
* Gv hỏi: Thiên nhiên ở hai câu
thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ,
thơ đầu được miêu tả như thế nào? chia lìa:
Thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
- “Gió theo… mây”: thiên
nhiên có sự chuyển động
ngược chiều của gió và mây
→ cảnh vật chia lìa, li tán
- “Dòng nước buồn thiu”: gợi cảm giác u buồn.
- "Hoa bắp lay": sự lay động rất nhẹ.
→ Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Như vậy, thiên nhiên có gì đó trái gợi nỗi buồn xa vắng
ngược, khác thường, rời rạc,
không liên hệ, hài hòa "Gió theo
lối gió, mây đường mây" chứ
không phải gió mây cùng hướng,
thuận chiều. Dòng sông Hương
vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở
nên buồn thiu vì ít mây, ít gió, cả
những bông hoa ngô tím nhạt bên
bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay động khe khẽ.
Nét độc đáo của nghệ thuật thơ
Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn bên
ngoài của bố cục, của cấu tứ
nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm xúc
thống nhất. Đang từ cảnh bình
minh thôn Vĩ - không hề báo
trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh
đêm trăng sông Hương, tâm trạng
đang bồi hồi vui, mong đợi, ao
ước bỗng chuyển sang buồn thiu
như dòng nước buồn thiu.
GV chuyển ý: nhưng vụt cái,
→ Hai câu thơ tác giả sử
dòng nước vô hồn, buồn thiu ấy lại HS sử dụng thao tác
dụng nghệ thuật nhân hóa:
thành dòng sông trăng, lóng lánh trình bày một phút.
không chỉ là cái buồn của
với con thuyền chở trăng. "Thuyền
cảnh mà là cái buồn của lòng
ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở
người. Nhà thơ u buồn, cô
trăng về kịp tối nay?" Hai câu thơ
đơn, tuyệt vọng trước sự xa
này tác giả đã sử dụng biện pháp
cách, thờ ở của cuộc đời đối
nghệ thuật gì? Chỉ ra tác dụng của với mình.
biện pháp nghệ thuật đó?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- “ Thuyền ai đậu bến sông
trăng đó
/ Có chở trăng về kịp tối nay?”
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử
dụng bút pháp ảo hóa sông Hương thành sông trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền
ai? Thuyền có chở trăng? Có
chở trăng về kịp tối nay? →
Câu hỏi ẩn chứa sự day dứt, mong chờ và lo lắng trong tâm hồn nhà thơ.
→ Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu
hắt, buồn bã, lạnh lẽo.
→ Với vẻ đẹp huyền ảo của
GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ
ánh trăng, sông trăng, tác giả
thể hiện rõ nét tâm trạng của thi
đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu
nhân? Đó là tâm trạng gì?
của xứ Huế, êm đềm và thơ
GV hỏi: Vậy theo em tác giả mộng.
mong chờ điều gì ở con thuyền
chở trăng? Chở trăng từ đâu về?
Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua đó
ta thấy được điều gì trong tâm hồn
+ Từ "kịp" kết hợp kết hợp thi sĩ?
với nhiều câu hỏi liên tiếp thể
hiện tâm trạng lo âu, khắc
GV thuyết giảng: "kịp" hé mở cho
khoải, mong chờ của nhà thơ.
ta thấy một mặc cảm, hiện tại ngắn
ngủi, hé mở cho ta một cách sống,
sống là chạy đua với thời gian.
Quỹ thời gian đang vơi đi từng
ngày, từng khắc, cuộc chia lìa vĩnh
viễn đang tới gần, thi sĩ mong mỏi
với đau thương. "Thơ là sự lên
tiếng của thân phận". Định nghĩa
ấy hoàn toàn đúng với Hàn Mặc Tử.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng là
→ Tác giả mong chờ một con
hình tượng mang sức ám ảnh lớn,
thuyền chở trăng từ cõi ảo về
trăng giống như người bạn tri âm,
cõi thực để xua đi nỗi buồn, tri kỉ của nhà thơ:
tâm trạng cô đơn vì chỉ có
"Không gian đắm đuối toàn trăng
trăng mới có thể làm bạn với cả thi sĩ lúc này. Anh cũng trăng mà em cũng
→ Đây chính là khao khát HS suy nghĩ trả lời trăng"
yêu đương và giao cảm với
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho đời của thi sĩ.
Trăng nằm im trên cành liễu đợi chờ.
Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn thề."
3. Khổ 3: Nếu hai khổ thơ trên,
tác giả hòa với cảnh. Đến với khổ
thơ này, tâm tình với người xứ
Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau đây,
chúng ta sẽ tìm hiểu khổ thơ thứ ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách
ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách
đường xa, khách đường xa"?
"Khách đường xa" là ai? Tác dụng
của điệp ngữ "khách đường xa"? HS suy nghĩ, trình bày GV nhận xét, chốt lại
3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ. một phút
- “Mơ khách đường xa, khách đường xa”
- Em có nhận xét gì về cách miêu
tả hình ảnh người con gái trong + Nhịp: 1/3/3
câu thơ "Áo em trắng quá nhìn
+ "khách đường xa": là chủ không ra"?
thể trữ tình đang hồi nhớ khi
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là
nhìn bức bưu ảnh từ Huế gửi hình ảnh thực hay mơ?
vào. Đây là hình ảnh trong
mơ của người trong mộng →
hình ảnh cụ thể nhưng mơ hồ,
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
mơ và thực, hi vọng và tuyệt vọng.
+ Em có nhận xét gì về đại từ
+ Điệp từ “khách đường xa”:
phiếm chỉ “ai”? "Ai" lặp lại hai lần
nhấn mạnh nỗi xót xa của nhà nhằm mục đích gì?
thơ. Trước lời mời gọi của
người con gái thôn Vĩ, nhà
thơ chỉ là khác đường xa mà thôi.
- “Áo em trắng quá nhìn
không ra”: Hình ảnh người
con gái được miêu tả tăng
tiến: "áo trắng" → "trắng
quá" → "nhìn không ra" →
cực tả sắc trắng, trắng một
cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây
không còn là màu sắc thực HS phát hiện, trả lời. nữa mà là màu của tâm tưởng. III. TỔNG KẾT
- “ Ở đây sương khói mờ
1. Giá trị nghệ thuật: nhân ảnh
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá
+ “Sương khói mờ nhân
trị nghệ thuật của bài thơ (ngôn HS phát hiện, nhận xét
ảnh”: gợi ra vẻ đẹp thực và
ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ và
mơ. Thực là có hình người,
các biện pháp nghệ thuật)?
có dáng người. Mơ là hình Gv bổ sung, chốt lại
ảnh ấy phảng phất, lờ mờ HS suy nghĩ, trả lời trong sương khói.
- “Ai1 biết tình ai2 có đậm đà?
+ Nhà thơ không biết tình HS suy nghĩ, trả lời
người xứ Huế có đậm đà với mình không.
+ Người xứ Huế có biết
chăng tình cảm của nhà thơ
đối với cảnh Huế, người Huế hết.
→ Ý thơ thể hiện nỗi trống 2. Ý nghĩ văn bản
vắng, cô đơn trong một tâm
hồn tha thiết yêu thương con
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nghĩa văn bản của bài thơ?
người và cuộc đời đã nhuốm GV bổ sung, chốt lại. HS suy nghĩ, trả lời đau thương, bất hạnh.
* Gv khái quát lại giá trị nghệ III. TỔNG KẾT
thuật và giá trị nội dung của tác
1. Giá trị nghệ thuật: phẩm.
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong
sáng, tinh tế, giàu liên tưởng. HS khái quát lại ý nghĩa
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh văn bản. tế, thiết tha
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự
hòa quyện giữa thực và ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa, cùng với
những câu hỏi tu từ xuyên
suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một
khung cảnh nên thơ, đầy sức sống. 2. Ý nghĩ văn bản
- Bài thơ là một bức tranh
toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời,
yêu người, niềm ham sống
mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. V. CỦNG CỐ
- GV kiểm tra việc Hs hiểu tác phẩm. Từ đó khắc sâu kiến thức cho HS
* Câu hỏi: Em hãy nêu lại hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ? Từ
hoàn cảnh sáng tác và nội dung đó gợi cho em những suy nghĩ gì?
* Gợi ý: Hàn Mặc Tử viết bài thơ này khi cái chết đã kề bên. Đó là hoàn cảnh
tuyệt vọng. Song nội dung bài thơ ta bắt gặp một tâm hồn gắn bó tha thiết với
thiên nhiên, với tình đời và nỗi buồn đầy mặc cảm của riêng mình.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Từ hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ khiến ta thêm thông cảm và
chia sẻ với số phận bất hạnh của tác giả. Đồng thời cảm phục về một tài năng,
một nghị lực đã vượt lên hoàn cảnh nghiệt ngã để lại một thi phẩm có giá trị.
- Gv hướng dẫn câu hỏi luyện tập VI. DẶN DÒ
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới “Tràng giang” - Đọc văn bản trong SGK
- Tìm hiểu, trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài