Giáo dục bản chất con người - Giáo dục học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Định nghĩa: thực thể tự nhiên+ thực thể xã hội. Bản chất-tổng hòa các mối quan hệ xã hội-Bản chất/ tính của con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC BẢN CHỐT (THAM KHẢO VÀ TẠO LẬP)
1. Lưu ý về cấu trúc đề thi sắp tới
-Lý thuyết 2 câu chiếm 8 điểm => dung lượng rất lớn. Tham khảo cấu
trúc như sau: định nghĩa/ khái niệm của từng từ khóa quan trọng và khái
niệm tổng quát, nội dung trong giáo trình. Kết luận (vai trò, ý nghĩa, đưa
ra ví dụ và quan trọng nhất chính là kết luận sư phạm).
-Câu hỏi liên hệ: cần dùng não. Nó có thể xuất hiện dưới dạng nhận định
=> yêu cầu dùng kiến thức để bác bỏ và đưa ra ví dụ cụ thể.
2. Đề cương ôn tập (cần có các ý cần viết trong bài, dưới dạng từ khóa dễ nhớ nhất có thể)
a. CHỦ ĐỀ 1: GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Khái niệm: con người, cá nhân, nhân cách [học ở mức vừa phải] Khái niệm con người:
-Định nghĩa: thực thể tự nhiên+ thực thể xã hội. Bản chất-tổng hòa các mối quan hệ xã hội
-Bản chất/ tính của con người: + Tự nhiên:
Kết quả của tiến hóa+ phát triển lâu dài
Chịu sự chi phối trực tiếp của các quy luật tự nhiên. MTTN là nơi
trao đổi chất của con người/ HĐ của con người tác động lại môi trường + Xã hội:
Sự hình thành con người còn có nguồn gốc từ yếu tố lao động
Bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật xã hội như chuẩn mực xã
hội. Và xã hội thay đổi thì con người thay đổi
CN là chủ thể các quan hệ xã hội. CN thông qua hoạt động làm
thay đổi, sản sinh các quy luật xã hội. -Kết luận:
+ Hai phương tiện thống nhất qua lại tạo nên tính sáng tạo của con người
+ Đánh giá về nhân cách của con người ta tạm thời nhấn mạnh đến yếu
tố xã hội hơn nhưng cũng không phủ nhận yếu tố tự nhiên.
Khái niệm cá nhân: là một thành viên của xã hội loài người, mang nét
đặc thù riêng lẻ, phân biệt với các thành viên khác. Nhân cách: -Khái niệm:
+ Là những phẩm chất, năng lực có giá trị với cá nhân. Hình thành và
phát triển thông qua hoạt động, giao lưu mà họ tham gia.
+ Mỗi cá nhân có nhân cách riêng, trong đó mặt xã hội có ý nghĩa quan trọng
+ Tổ hợp những phẩm chất không hề bất biến mà luôn vận động, biến
đổi theo chuẩn mực xã hội.
-Khái niệm sự phát triển nhân cách:
+ Định nghĩa: Qúa trình cải biến toàn bộ sức mạnh thể chất và tinh thần
về cả lượng và chất, có tính đến đặc điểm của từng lứa tuổi. + Dấu hiệu:
Thể chất: tăng trưởng chiều cao, hoàn thiện chức năng các giác quan…
Tâm lý: Biến đổi cơ bản trong quá trình nhận thức, tình cảm
Xã hội: thái độ và hành vi ứng xử trong mỗi mối quan hệ với người xung quanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
1. Di truyền và bẩm sinh: -Khái niệm:
+ Khái niệm di truyền: Là sự truyền lại từ thế hệ trước cho thế hệ sau
những đặc điểm về cấu trúc giải phẫu thẩm mỹ cơ thể, đặc điểm sinh học
riêng. Đảm bảo cho loài người thích ứng, tồn tại và còn phát triển.
Những đặc điểm di truyền có thể là tư chất sau một thời gian mới bộc lộ
+ Khái niệm bẩm sinh: những thuộc tính, đặc điểm sinh học có ngay từ lúc sinh ra. -Vai trò của DT& BS:
+ Tiền đề cho sự phát triển tâm lý và nhân cách. Nó nói lên chiều hướng,
tốc độ, nhịp độ của sự phát triển.
+ Không phải yếu tố quyết định tương lai. Muốn trẻ tài năng cần môi
trường thuận lợi và giáo dục định hướng, tích cực.
-Kết luận sư phạm và bài học rút ra:
+ Quan tâm đúng mức những yếu tố di truyền bẩm sinh vì đó là tiền đề,
mầm mống để phát triển một số phẩm chất, nhân cách của cá nhân.
+ Nếu quá coi trọng hoặc ngược lại xem nhẹ thì sẽ phạm sai lầm trong
phân tích, so sánh và đánh giá tác động của môi trường đến với sự hình
thành và phát triển nhân cách.
-VD: NSND Trần Tiến và vơ là NSUT Lê Mai được coi là cặp “trai tài-
gái sắc” trong giới nghệ thuật và ba người con của bà là NSND Lê
Khanh, NSND Lê Vy cùng NSUT Lê Vân cũng là những người nghệ sĩ
hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật và vô cùng thành công.
HOẶC: Những trẻ em bị khiếm khuyết hay dị tật thường sống khép kín,
ngại tiếp xúc và dễ bị xúc động hơn những trẻ có thể chất phát triển bình thường.
HOẶC: Hans Eysenck (1919 – 1997, nhà tâm lí học người Anh) đã tiến
hành nghiên cứu nhằm so sánh trẻ sinh đôi cùng trứng và khác trứng.
Nghiên cứu cho thấy những trẻ sinh đôi cùng trứng có nhân cách giống
nhau nhiều hơn trẻ sinh đôi khác trứng, thậm chí cả khi trẻ sinh đôi
cùng trứng được nuôi dưỡng của bố mẹ khác và trong môi trường khác
biệt trong suốt giai đoạn thơ ấu. Nghiên cứu trẻ em được nhận làm con
nuôi cho thấy các em có nhân cách rất giống nhau và giống cả cha mẹ
đã sinh ra chúng hơn là cha mẹ nuôi, mặc dù các em không tiếp xúc với
cha mẹ đẻ của mình. 2. Yếu tố môi trường
-Khái niệm môi trường: Toàn bộ những yếu tố tự nhiên, xã hội ảnh
hưởng đến lao động, đời sống con người. MT bao quanh gồm MTTN
(khí hậu, đất đai, sinh thái) và MTXH (điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa) -Vai trò:
+ Có tác động mạnh mẽ đến QT hình thành và phát triển tới động cơ,
quan điểm, tình cảm của cá nhân. Thông qua các hoạt động giao lưu, cá
nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm để điều chỉnh hành vi của mình.
+ Tác động của môi trường tới cá nhân vô cùng mạnh mẽ nhưng phức
tạp, chủ yếu theo con đường tự phát. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của
nó còn bị tác động bởi niềm tin, nhận thức và năng lực cá nhân.
-VD: Một đứa trẻ sống ở Mỹ - đất nước phát triển, đa sắc tộc, đa văn
hóa sẽ khác một đứa trẻ sống ở Việt Nam – đất nước đang phát triển với
nền văn hóa phương Đông đậm nét. Đứa trẻ sống ở Mỹ sẽ có lối sống
phóng khoáng hơn, tự do hơn và cũng có thể năng động hơn, đứa trẻ
sống ở Việt Nam sẽ có lối sống khuôn phép, kín đáo hơn.
HOẶC NHƯ: Chẳng hạn, bác sỹ Sing, người Ấn Độ, có kể về trường
hợp cô Kamala được chó sói nuôi từ nhỏ. Khi được đưa ra khỏi rừng, cô
đã 12 tuổi. Bình thường, cô ngủ trong xó nhà, đêm đến thì tỉnh táo và
đôi khi sủa lên như chó rừng. Cô đi lại bằng hai chân, nhưng khi bị đuổi
thì chạy bằng bốn chi khá nhanh. -Kết luận sư phạm:
+ Môi trường có tác động to lớn đến qáu trình hình thành và phát triển nhân cách
+ Nếu phủ nhận vai trò ý thức sáng tạo của chủ thể mà tuyệt đối hóa vai
trò của môi trường thì sẽ gặp sai lầm trong nhận thức.
+ Phải đặt QTGD, QT hình thành và phát triển nhân cách trong mối
quan hệ với các yếu tố để đánh giá đúng.
3. Yếu tố về giáo dục:
-Khái niệm giáo dục: HĐ phối hợp giữa chủ thể là nhà giáo dục và đối
tượng là người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách.
Đây là quá trình tự giác có mục đích và được tổ chức khoa học giúp cá
nhân chiếm lĩnh kiến thức theo cách nhanh nhất.
-Vai trò của GD: Nhận định khái quát- GD là quá trình có vai trò chủ
đạo với hình thành và phát triển nhân cách
+ Giáo dục vạch ra chiều hướng cho SHT VÀ PTNC của học sinh và
dẫn dắt SHTVPTNC của học sinh theo chiều hướng đó. VD:
+ Giáo dục có thể đem lại cái mà yếu tố bẩn sinh – di truyền hay môi
trường tự nhiên không thể đem lại được.
Ví dụ: Trẻ con không cần yếu tố giáo dục, đến 2 tuổi sẽ biết đi, 3 tuổi sẽ
biết nói (đó là những cái mà yếu tố bẩm sinh – di truyền đem lại) nhưng
trẻ không thể tự biết đọc, biết viết nếu không được dạy ( là cái mà chi có
yếu tố giáo dục có thể đem lại).Người dạy ở đây có thể là từ gia đình, từ
nhà trường (cô giáo mầm non).
+ Trong những trường hợp đặc biệt, giáo dục có thể phát triển tối đa mặt
mạnh của các yếu tố khác.
Ví dụ: Những trẻ em, học sinh có tư chất (sự kết hợp những đặc điểm
giải phẫu và những điểm chức năng tâm – sinh lí) trong một lĩnh vực với
tác động giáo dục có thể phát triển năng khiếu về lĩnh vực đó (năng
khiếu toán, văn, âm nhạc)
+ Giáo dục có thể bù đắp những thiếu hụt do bẩm sinh đem lại.
Ví dụ, đối với những trẻ bị khuyết tật, có thể sử dụng phương pháp giáo
dục chuyên biệt như sử dụng chữ nổi đối với trẻ khiếm thị, ngôn ngữ
hình thể với trẻ bị câm điếc bẩm sinh.
+ Giáo dục có thể cải biến những phẩm chất tâm lý xấu do tác động tự
phát của môi trường xã hội gây nên và làm cho nó phát triển theo chiều
hướng mong muốn của xã hội.
Ví dụ: đối với những trẻ suy thoái nhân cách (nhiễm thói hư tật xấu, vi
phạm pháp luật) có thể uốn nắn, điều chỉnh sự phát triển nhân cách lệch
lạc so với các chuẩn mực xã hội của các em bằng các biện pháp giáo
dục đặc biệt (chẳng hạn như trại giáo dưỡng).
+ Giáo dục có thể đi trước hiện thực, trong khi tác động tự phát của xã
hội chỉ ảnh hưởng đến cá nhân ở mức độ hiện có của nó mà thôi.
Ví dụ, mục tiêu giáo dục của chúng ta là xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa. Đây chính là tính chất tiên tiến của giáo dục. -Kết luận sư phạm:
+ GD có vai trò cực kì to lớn, nhưng giáo dục không vạn năng và học
sinh không chịu sự tác động của giáo dục một cách thụ động. Giáo dục
không thể “đem cho” và học sinh không chỉ “đón nhận”.
+ Tích cực cải tạo môi trường sống ngày càng lành mạnh, thống nhất.
+ Phát hiện và phát triển những tiềm năng bên trong người học.
Vai trò của hoạt động cá nhân với việc phát triển nhân cách
- Khái niệm: Hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ
với tự nhiên, với xã hội, với người khác và bản thân. Thông qua đó, con
người chuyển hóa năng lực, phẩm chất tâm lí của bản thân thành sản phẩm thực tế.
- Hoạt động của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là nhân
tố quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách.
+ Thông qua hoạt động, con người tiếp thu nền văn hóa xã hội và biến
nền văn hóa của loài người thành vốn riêng của mình, vận dụng chúng
vào cuộc sống, làm cho nhân cách ngày càng phát triển.
+ Thông qua hoạt động con người có thể cải tạo những nét tâm lí và nét
nhân cách đang bị suy thoái, hoàn thiện chúng theo chuẩn mực đạo đức của xã hội.
+ Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục để hoàn thiện nhân
cách của mình dù phải sống trong những môi trường, hoàn cảnh phức tạp -VD:
1. Khi trẻ được dạy cho cách viết chữ, nếu trẻ không tập viết thường
xuyên thì trẻ sẽ không thể biết viết, hay nói cách khác là nhân tố giáo
dục trong trường hợp này không phát huy tác dụng. -Kết luận sư phạm:
+ Hoạt động của cá nhân có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách.
+ Các nhà giáo dục cần:
> Am hiểu hoạt động chủ đạo của từng giai đoạn lứa tuổi => xây dựng
những chương trình hoạt động cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
VD: Hoạt động trồng cây gây rừng của các bạn thanh niên hiện nay
không chỉ giúp cho môi trường thêm xanh – sạch – đẹp mà còn góp
phần cải tạo môi trường đất, giữ đất, chống lũ quét, xói mòn …
> Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động đa dạng về nội dung, phương pháp, hình thức.
VD: Các trường tiểu học trong thành phố Hà Nội đang tổ chức mô hình
học tập mới: Định kì mỗi hai tháng nhà trường lại tổ chức cho các em
học sinh đi tham quan các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Qua
hoạt động ngoại khóa này, các em được kích thích hoạt động tìm hiểu,
nghiên cứu, giao tiếp xã hội …. từ đó hình thành nên lòng ham mê lịch
sử và yêu thương gắn bó với đất nước mình.
b. CHỦ ĐỀ 2. BẢN CHẤT VÀ ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Bản chất của QTDH cần trình bày các ý sau:
Ý 1. QTDH là gì: Là một quá trình lãnh đạo, tổ chức và điều khiển của
người giáo viên đồng thời người học tự giác, tích cực chủ động tự tổ
chức các hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Ý 2. Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học căn cứ vào:
+ Lý thuyết học tập- cơ sở tâm lý của việc dạy học.
+ Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài
người với hoạt động dạy học (Nhận thức có trước, hoạt động dạy học có sau).
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh. Kết quả dạy
học phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh ở sự chiếm lĩnh
hệ thống tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Ý 3. Bản chất của quá trình dạy học
-Khái niệm: BCCQTDH là quá trình nhận thức và thực hành có tính độc
đáo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người giáo viên nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- Quá trình học tập của học sinh là một quá trình nhận thức:
+ Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là
sự phản ánh tâm lí của con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng.
+ Về nội dung học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và những
quy luật của thế giới khách quan, còn về hình thức mỗi học sinh có
phương pháp phản ánh riêng của mình.
+ Quá trình nhận thức của học sinh cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người.
+ Muốn nhận thức đầy đủ một vấn đề, học sinh cần phải huy động các
thao tác tư duy (tri giác, tư duy, tưởng tượng…) ở mức độ cao nhất. Việc
huy động các thao tác tư duy là một sự phối hợp sáng tạo tùy thuộc vào mỗi cá nhân.
+ Kết quả của quá trình học tập ở học sinh và kết quả của quá trình nhận
thức nói chung của loài người đều có điểm chung là làm cho vốn hiểu
biết của chủ thể tăng lên.
-Quá trình học tập của học sinh là một quá trình nhận thức độc đáo:
+ Ở đây có điều đáng chú ý là trong thời gian học ở nhà trường phổ
thông, học chỉ phải nắm vững những tri thức phổ thông, cơ bản, cần thiết
cho cá nhân, xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
+ Con đường nhận thức của học sinh về cơ bản là thuận lợi, tuy có
những lúc quanh co, khúc khuỷu do hoạt động tìm kiếm chân lý mới gây ra.
+Quá trình học tập của học sinh phải tiến hành theo các khâu của quá
trình dạy học: Lĩnh hội tri thức mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra, đánh
giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành tài sản của bản thân.
+Thông qua hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học,
cần hình thành ở học sinh thế giới quan, các phẩm chất của nhân cách
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
+ Quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học diễn ra dưới
vai trò chủ đạo của giáo viên (lãnh đạo, tổ chức, điều khiển).
-Quá trình thực hành của học sinh có tính độc đáo:
+ Hoạt động thực hành được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, gắn
với nội dung các môn học, và được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ.
+ Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập, nhiệm vụ học tập
như hệ thống bài tập thực hành các môn học, các giờ thực hành, thí
nghiệm trong phòng thí nghiệm.
+ Mức độ cao hơn là người học phải vận dụng tri thức để giải quyết các
tình huống, nhiệm vụ trong thực tiễn mới mẻ đòi hỏi người học phải linh
hoạt, sáng tạo trên cơ sở nắm chắc kiến thức đã học.
-Kết luận sư phạm:
+Không nên quá cường điệu những nét riêng biệt, độc đáo trong hoạt
động học tập của người học => sẽ rơi vào sai lầm là chỉ chú trọng truyền
đạt cho học sinh một số tri thức có sẵn, mà coi nhẹ việc tổ chức cho học
sinh độc lập nghiên cứu để nắm lấy tri thức.
- Người giáo viên còn cần chú ý sử dụng những phương pháp dạy học,
đề xuất các bài tập nhận thức có tác dụng phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo, giúp họ tiếp cận với hoạt động nhận thức của các nhà khoa học.
Về động lực của quá trình dạy học
-Khái niệm động lực dạy học:
+Quá trình dạy học trong hiện thực khách quan cũng vận động và phát
triển do không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Khái niệm ĐLDH: là giải quyết tốt được mâu thuẫn bên ngoài và
bên trong của quá trình dạy học trong đó mâu thuẫn bên trong có yếu tố quyết định.
+ Mâu thuẫn bên trong QTDH là mâu thuẫn giữa các thành tố và giữa
các yếu tố trong từng thành tố:
Mâu thuẫn giữa các thành tố:
VD: Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Không có
thầy dạy thì hs vẫn có thể tiếp thu qua quá trình tự học, nhưng nếu
không có hs thì quá trình dạy không có ý nghĩa.
Mâu thuẫn giữa những yếu tố của từng thành tố trong quá trình dạy học: VD:
Xuất hiện mâu thuẫn giữa việc sử dụng nhóm phương pháp dùng
lời với nhóm phương pháp trực quan. Nếu quá lạm dụng phương
pháp trực quan sẽ làm giảm sự phát triển tư duy trừu tượng
Yêu cầu đầy đủ về nắm tri thức và yêu cầu chưa đầy đủ về rèn
luyện kĩ năng kĩ xảo.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa sự tiến bộ khoa học, công
nghệ, văn hoá, sự phát triển kinh tế – xã hội với từng thành tố:
Tiến bộ của KHCN >< Nội dung DH còn lạc hậu
Sự tiến bộ của XH >< Nhiệm vụ dạy học chưa được nâng cao
Những tiến bộ của Công nghệ dạy học >< Trình độ còn hạn chế của GV
-Mâu thuẫn cơ bản của QTDH:
+ Là mâu thuẫn giữa một bên là nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học
đề ra và một bên là trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và trình độ phát
triển trí tuệ hiện có của người học.
Mâu thuẫn cơ bản khi xuất hiện dưới sự chỉ đạo của người giáo
viên, Nhờ đó người học được nâng cao trình độ và đáp ứng được
nhiệm vụ dạy học đề ra.
Muốn quá trình dạy học phát triển thì quá trình học của học sinh
phải tiến triển. Vì vậy, mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học
phải chuyển hoá thành mâu thuẫn cơ bản của quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh.
-Điều kiện để MTCB của QTDH trở thành mâu thuẫn cơ bản của
quá trình tiếp thu lĩnh hội kiến thức:
+ Mâu thuẫn phải được người học ý thức đầy đủ và sâu sắc. Điều đó có
nghĩa là người học phải chuyển hóa những những yêu cầu trong học tập
và rèn luyện do người dạy đưa ra, từ đó có mong muốn tự thân giải
quyết mâu thuẫn, tạo động lực cho sự phát triển.
- Mâu thuẫn đó phải vừa sức người học. Nói cách khác, yêu cầu, nhiệm
vụ học tập phải phù hợp với khả năng hoàn thành của người học. Yêu
cầu cao quá hoặc thấp quá đều không có tác dụng thúc đẩy học sinh tích cực học tập.
- Mâu thuẫn phải do sự tiến triển tự nhiên của quá trình dạy học dẫn đến.
Nhiệm vụ của người dạy là phải vạch rõ, khơi sâu mâu thuẫn, làm cho
người học thấy được sự cần thiết, có được hứng thú để giải quyết mâu
thuẫn. Tiếp theo, người thầy phải khéo léo và kiên nhẫn hướng dẫn
người học tự lực giải quyết mâu thuẫn khiến người học dần dần sẽ có
được niềm vui của nhận thức, tinh thần hăng say của học tập.
VD: Ví dụ về cách xây dựng động lực của quá trình dạy học về môn
Toán với nội dung “Hình thành phép cộng trong phạm vi 10”
Điều kiện 1: Tồn tại mâu thuẫn và học sinh ý thức được mâu thuẫn.
Mâu thuẫn: Phép cộng trong phạm vi 10 (là tri thức cũ) mâu thuẫn với
phép cộng trên phạm vi 10 (tri thức mới)
Điều kiện 2: Mâu thuẫn này là vừa sức với học sinh
- Tri thức cũ làm nền tảng, cơ sở cho tri thức mới, đã được học từ trước.
Học sinh đã thành thạo sử dụng phép tính cộng trong phạm vi 10.
- Số tự nhiên được cung cấp cho người học mang tính hệ thống: học
sinh học 10 số đầu rồi mới đến các số kế tiếp.
- Phép cộng các số nhỏ (dưới 10), rồi mới đến các số lớn hơn (trên 10)
Điều kiện 3: Mâu thuẫn này được nảy sinh từ chính logic của quá
trình dạy học, chứ không phải do giáo viên hoặc hoàn cảnh bên ngoài
tác động vào quá trình dạy học.
- Các đơn vị tri thức (cái đã biết và cái chưa biết) được lần lượt cung cấp từ lớp trước
c. CHỦ ĐỀ 3. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC ĐẢM BẢO TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH GIÁO DỤC.
-Khái niệm nguyên tắc dạy học: Là các luận điểm cơ bản có tính quy
luật của lí luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học.
-Cơ sở khoa học xây dựng nguyên tắc dạy học: mục đích giáo dục,
bản chất và các tính quy luật của hoạt động dạy học, đặc điểm tâm sinh
lí người học, những tư tưởng giáo dục tiến bộ và thành tựu của khoa học dạy học…
-Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất về tính khoa học và tính giáo dục:
+ Nội dung của nguyên tắc: Đảm
bảo tính khoa học trong dạy học là đảm bảo dạy đúng, dạy
đủ những tri thức khoa học được quy định trong chương trình
sách giáo khoa. Logic bài dạy chặt chẽ, phân bố thời gian hợp
lý. Ngôn ngữ của giáo viên phải trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu, lập
luận chặt chẽ có khoa học và chính xác. Đảm
bảo tính giáo dục là đảm bảo hình thành cho học sinh thế
giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
→ Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy
học là đảm bảo sự thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng lực trong nhân cách học sinh.
+Tầm quan trọng/ Vai trò ý nghĩa: Trong quá trình dạy học cần làm cho
học sinh lĩnh hội những tri thức một cách chân chính, chính xác, làm cho
học sinh có thói quen suy nghĩ và làm việc một cách khoa học. Từ đó
hình thành cho họ những cơ sở của thế giới quan khoa học, những phẩm
chất của con người mới. + Yêu cầu
Trang bị cho học sinh những chân lí: Những điều này đã được
khẳng định vững chắc trong khoa học, giúp họ nắm được những
quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội. Qua đó, hình thành ở
họ cơ sở thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ.
Ở những nội dung bài học, giáo viên cần làm cho học sinh hiểu
được thiên nhiên, xã hội và con người Việt Nam, những truyền
thống đấu tranh và xây dựng đất nước của dân tộc ta, từ đó giáo
dục lòng yêu quê hương, tinh thần trách nhiệm trong học tập và tu dưỡng.
Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phân tích và phê phán những
hiện tượng mê tín dị đoan; phê phán đúng mức và tin tưởng có
chọn lọc các thông tin được đăng trên nền tảng mạng xã hội.
Trình bày những tri thức khoa học theo
một hệ thống logic chặt chẽ.
Giúp học sinh làm quen với một số phương pháp nghiên cứu
khoa học đơn giản như quan sát, tham khảo tài liệu, thí nghiệm.
Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo
hướng phát triển ở học sinh năng lực tư duy khoa học, thói quen
và phương pháp học tập khoa học đồng thời ngăn ngừa tình
trạng học vẹt và giáo điều.
VD: Liên hệ đến việc dạy học sinh môn khoa học lớp 4 bài 12 về nội
dung “Phòng chống bệnh do thiếu chất dinh dưỡng “.
Tính khoa học: Giáo viên cần giúp cho học sinh biết được một số
bệnh và nguyên nhân và cách phòng chống bệnh do thiếu chất dinh dưỡng.
+Thiếu chất dinh dưỡng có thể mắc một số bệnh như: Còi xương (cơ thể
gầy ốm yếu) hay bướu cổ (Tuyến giáp dưới cổ phình to)
+ Nguyên nhân: Ăn không đủ lượng, thiếu chất đạm sẽ bị suy dinh
dưỡng, thiếu vitamin D còi xương, thiếu iot bướu cổ.
+ Cách phòng chống: Ăn đủ chất, đủ lượng, theo dõi cân nặng thường xuyên.
Tính giáo dục: Dạy cho học sinh nhận biết được các biểu hiện về
bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. Từ đó, học sinh ý thức được cách
bảo vệ cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, đủ lượng, …
d. CHỦ ĐỀ 4. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC- ĐẢM BẢO TÍNH THỐNG
NHẤT GIỮA TÍNH TRỰC QUAN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY LÝ THUYẾT.
-Một số khái niệm cần làm rõ:
+Nguyên tắc dạy học: Là các luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy học nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục đích dạy học.
+Cơ sở xây dựng nguyên tắc dạy học: mục đích giáo dục, bản chất và
các tính quy luật của hoạt động dạy học, đặc điểm tâm sinh lí người học,
những tư tưởng giáo dục tiến bộ và thành tựu của khoa học dạy học…
+ Tính trực quan: Trực quan là có thể quan sát trực tiếp; có thể nhìn rõ
các sự kiện, hiện tượng, sự vật bằng mắt và hiểu được, biết được nó một
cách rõ ràng và đầy đủ. -Vai trò/ ý nghĩa:
+ Trong quá trình dạy học có thể cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự
vật, hiện tượng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết
+Có thể từ việc lĩnh hội những tri thức lý thuyết trước rồi xem xét những
sự vật, hiện tượng cụ thể sau. -Kết luận:
+ Tính trực quan có thể là điểm xuất phát chủ yếu ở các lớp tiểu học.
+Tuỳ theo mức độ vận động của trẻ từ các lớp dưới lên các lớp trên thì
điểm xuất phát của quá trình dạy học lúc đầu nêu lên vấn đề, tiếp theo là
trình bày lịch sử giải quyết vấn đề đó và cuối cùng là trạng thái hiện nay.
Sau đó cần phải tiến hành công tác thực hành hoặc làm thí nghiệm.
+ Tuy nhiên cần phải thấy rằng việc trình bày theo quan điểm lịch sử
mất nhiều thời gian học tập và không cần thiết. Cơ sở xuất phát có thể là
những luận điểm lý thuyết, khái niệm đã được lĩnh hội. Sau khi đã nắm
được những định luật có tính chất lý luận đó, trực quan được sử dụng để
minh hoạ sự vận dụng chúng khi bài tập nhận thức được giải quyết bằng
con đường thực nghiệm.
+ Ngay cả học sinh tiểu học cũng tiến hành dạy học từ cái chung đến cái
riêng nhằm phát triển tư duy lý luận cho trẻ.
-Để thực hiện nguyên tắc này cần:
+ Sử dụng phối hợp nhiều phương tiện trực quan khác nhau.
+ Kết hợp việc trình bày các phương tiện trực quan và lời nói sinh động, diễn cảm.
+ Cần sử dụng lời nói giàu hình ảnh để giúp học sinh vận dụng những
biểu tượng đã có để hình thành những biểu tượng mới, hình thành những khái niệm mới.
+ Cần vận dụng một trong những cách sử dụng trực quan nêu trên phù
hợp với lứa tuổi, nội dung và hoàn cảnh cụ thể nhằm hình thành và phát
triển tư duy lý thuyết cho họ.
+ Trong quá trình trình bày đồ dùng trực quan cần hình thành cho học
sinh óc quan sát để nhìn thấy những dấu hiệu bản chất, rút ra những kết luận cần thiết.
+ Phối các hình thức tổ chức dạy học một cách hiệu quả.
-VD Môn tự nhiên xã hội lớp 2 khi học về bài “Bộ xương”
+ Từ lý thuyết đến trực quan: nêu cấu tạo của bộ xương (gồm mấy phần
chính và những bộ phận của từng phần). Sau đó chỉ trên mô hình xương
người những bộ phận đó.
+Trực quan đến tư duy lý thuyết: chỉ các bộ phận trên mô hình trước rồi
mới đưa ra cấu tạo của xương người. -Kết luận sư phạm:
e. CHỦ ĐỀ 5. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC
- Khái niệm về pp thuyết trình:
+ Là một phương pháp dạy học truyền thống và có lịch sử lâu đời nằm
trong nhóm các phương pháp dạy học bằng ngôn ngữ.
+ Nói cách khác, thuyết trình trong dạy học là cách thức người dạy
truyền thụ kiến thức, kỹ năng cho người học thông qua lời nói (và các
hình ảnh, mô hình phụ trợ nếu có) để trình bày, giải thích, làm sáng tỏ nội dung bài học.
-Phân loại các dạng thuyết trình:
+ Kể chuyện: GV tường thuật lại các sự kiện, hiện tượng một cách có
hệ thống. Được dùng nhiều trong môn KHXH
+ Giải thích: Giáo viên dùng luận cứ, số liệu để giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ vấn.
+ Diễn giảng: Giáo viên trình bày một cách có hệ thống NDHT nhất
định. Được dùng nhiều ở lớp cuối THPT và ĐH
-Đặc điểm của phương pháp thuyết trình:
+ Hình thức giảng dạy có tính một chiều, chủ thể thuyết trình là người
dạy hướng dẫn có tính chi phối, còn học trò là khách thể, là người tiếp thu bị chi phối.
+Mục tiêu giáo dục là mục tiêu cơ bản của hoạt động thuyết trình.
+ Thuyết trình trong giảng dạy không hẳn là một buổi thuyết trình riêng
biệt mà có thể chỉ là một trong những cách thức giảng dạy được người
dạy thực hiện trong một buổi học.
- Các bước thuyết trình:
+ Đặt vấn đề: Nêu câu hỏi nhận thức
+ Giải quyết vấn đề:
Bằng quy nạp hay diễn dịch Lựa chọn VD
kích thích HS thực hiện các thao tác tư duy để đi đến KL
+ Tổng kết và nhấn mạnh các KL để học sinh ghi nhớ
-Ưu điểm của phương pháp thuyết trình: + Trong một , giáo viên có thể thời gian ngắn trình bày một khối
lượng kiến thức lớn cho nhiều người học VD: + HS có thể được học
, cách đặt và giải quyết vấn cách tư duy lôgic đề, cách
, rõ ràng, súc tích của GV diễn đạt chính xác VD: + Là PP
vì không cần đến thiết bị dạy học nào dễ thực hiện nhất
+ Khi được nâng lên thành thuyết trình nêu vấn đề sẽ kích thích được
tính tích cực tư duy của học sinh VD:
+ Nếu kết hợp minh họa bằng các phương tiện trực quan, vấn đáp,
thảo luận thực hành sẽ của HS.
kích thích được tính năng động tích cực VD:
-Hạn chế của PP thuyết trình: + Là PP
nên HS dễ hình thành thói quen độc thoại thụ động, chóng
mệt mỏi bởi vì đây là phương pháp thiếu sáng tạo, ghi nhớ kém bền vững.
+ Học sinh thiếu cơ hội phát triển ngôn ngữ nói VD: + Giáo viên khó và KT
có thể chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức sự
lĩnh hội tri thức của từng học sinh
-Kết luận -tính ưu việt hay hạn chế của phương pháp thuyết trình ở mức
nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Chủ đề của bài thuyết trình: lý thuyết hay thực hành
Trình độ sư phạm, năng lực chuyên môn, sự tâm huyết của giáo
viên trong thuyết trình ở mức cao hay thấp sẽ khiến cho bài giảng
trở nên dễ hiểu, dễ tiếp thu, hấp dẫn hay bài giảng khó hiểu, khó tiếp thu và nhàm chán
Nhu cầu, trình độ, thái độ và cảm xúc của người học cao hay thấp,
như thế nào cũng quy định, ảnh hưởng đến sự tiếp thu học hỏi của chính người học.
Các công cụ bổ trợ cho lời nói như hình ảnh, mô hình thực, phát
huy bổ trợ tới mức nào cũng góp phần qui định đến chất lượng
giảng dạy bằng phương pháp thuyết trình.
- Yêu cầu của PP thuyết trình:
+ Ngôn ngữ biểu đạt và nội dung phải có tính lôgic, phù hợp. GV càng
nắm vững ND thì ngôn ngữ biểu đạt càng phong phú và tăng tính thuyết phục.
+ Ngôn ngữ phải có tính thuyết phục (giải thích, mô tả chứng minh bằng
các ví dụ. Đồng thời cũng nên sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, thiện cảm. + Phát âm rõ ràng, chính ,
xác tốc độ tần số âm thanh vừa phải, có sự
nhấn nhá ở nội dung quan trọng.