lOMoARcPSD| 60696302
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH VỚI VIỆC GIÁO DỤC TRẺ EM.
a. Môi trường xã hội với việc giáo dục trẻ em
“Xã hội sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người người”. hội
tồn tại được do hoạt động của con người ý thức. Con người vừa sản phẩm
của tự nhiên vừa sản phẩm của hội. Con người tác động vào tự nhiên nhằm
phục vụ đời sống của mình. Bởi vậy, con người luôn chịu sự chi phối của điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, dân tộc và truyền thống.
Muốn trẻ phát triển nên người cần tổ chức cho trẻ được sống hoạt động
trong xã hội theo mục tiêu Giáo dục của xã hội.
- Trước tiên cần dạy cho trẻ ý thức về bản thân mình. Sự hiểu biết của
trẻvề chính thể mình, vị trí của mình trong các mối quan hệ, về chính những điều
mà trẻ suy nghĩ. Đó chínv trách nhiệm với những hành vi của mình..
- Gia đình “trường học” đầu tiên của trẻ. Đó sự giao tiếp đầu tiên
của trẻ.Do đó, những thành viên trong gia đình cần tổ chức cuộc sống để làm sao
cho gia đình trở thành môi trường giáo dục tốt nhất cho con trẻ. Cần tạo điều kiện
cho con trẻ được thường xuyên tiếp xúc, khám phá các sự vật hiện tượng trong môi
trường xung quanh. Đảm bảo mặt vật chất và tinh thần cho trẻ. Trẻ phải được sống
trong môi trường gia đình hạnh phúc, các thành viên trong gia đình có sự quan tâm,
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt phải có Phương pháp giáo dục thống nhất. Tất cả
đều hướng tới sự phát triển cho trẻ.
- Trường mầm non i trường hội quan trọng trẻ được tiếp xúc.
Lànơi đại diện cho hội để giáo dục trẻ em theo mục tiêu mà nhà nước quy định.
ở đó trẻ hiểu được các mối quan hệ tập thể, biết các quy tắc chuẩn mực, …
- Quê hương môi trường hội tác động trực tiếp đến việc Giáo
dục trẻem. Qhương những người con, xóm làng, đường phố, danh lam thắng
cảnh, những phong tục tập quán … có tác động lớn lao dến sự phát triển nhân cách
trẻ. Cần giáo dục cho trẻ biết yêu quê hương, tự hào về quê hương đất nước qua các
hành động thiết thực như yêu thích tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, các di tích
lịch sử, các công trình công cộng ở địa phương. Giáo dục trẻ biết sống gần gũi, hòa
đồng, biết quan tâm chia sẻ với những người xung quanh...
lOMoARcPSD| 60696302
- Cho trẻ làm quen với các nghề nghiệp trong hội giúp trẻ hiểu biết
ýnghĩa của lao động, sđa dạng của các ngành nghề. Từ đó giúp trẻ biết yêu thích
lao động, tôn trọng những sản phẩm, giá trị lao động.
- Thế giới đồ vật cũng phương tiện giáo dục trẻ. Đồ vật xung quanh
trẻ rấtphong phú đa dạng. Tập thao tác với đồ vật chính cách lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử của xã hội. Thông qua trò chơi trẻ được thao tác với chúng, từ
đó được biết về cấu tạo, hình dạng, màu sắc, kích thước, công dụng nguyên vật
liệu đtạo ra chúng. Trẻ biết về đồ vật xung quanh, biết về cách sử dụng chúng
biết bảo vệ giữ gìn chính là trẻ đã có tinh thần truyền thống văn hoá nhân loại.
b. Môi trường tự nhiên với việc Giáo dục trẻ em
Một trong những nhiệm vụ của việc giáo dục ttuệ, phát triển duy, ngôn
ngữ cho trẻ phải hình thành cho trẻ những biểu tượng đúng đắn vthiên nhiên.
Đây là cơ sở ban đầu để tiếp thu những tri thức tự nhiên và hình thành ở trẻ một thế
giới quan duy vật biện chứng.
Thiên nhiên làm cho trẻ thích thú và tiếp xúc với thiên nhiên làm phát triển ở
trẻ năng lực quan sát, năng lực duy vốn sống thực tiễn, phát triển tình cảm
thẩm mỹ.
Thiên nhiên những cỏ cây hoa lá, dòng sông, đất đá cát sỏi, là những
hiện tượng tự nhiên như: nắng mưa, gió,…Thiên nhiên còn là các con vật thân quen
sống gần gũi với con người. Quan hệ giữa con người với thiên nhiên xung quanh thể
hiện lòng nhân đạo, trình độ văn hoá và khiếu thẩm mỹ.
Tuy nhiên trẻ em không thể nhận thức chính xác đúng đắn về thiên nhiên
xung quanh nếu thiếu tác động của Giáo dục. Nhờ giáo dục thiên nhiên mới trở
thành một trong những nhân tố góp phần làm phát triển nhân cách trẻ em.
Người lớn, nhà giáo dục cần dạy trẻ có thái độ ứng xử đúng đắn với tự nhiên
xung quanh như: Sử dụng thiên nhiên (nước) một cách tiết kiệm hợp lý, biết yêu
quý, gìn giữ và bảo vệ thiên nhiên.
Tóm lại: Tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội của môi trường xung quanh đều
tác động đến trẻ. Trẻ cần phải được khám phá, tìm hiểu chúng. Vì vậy, nhà Giáo dục
lOMoARcPSD| 60696302
phải tạo điều kiện tối đa cho trẻ để trẻ được tiếp xúc. Môi trường xung quanh là đối
tượng vừa là phương tiện hữu hiệu để Giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Bộ môn “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh” có mối
quan hệ biện chứng với các bộ môn tự nhiên hội. Bởi việc cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh cần dựa trên những kiến thức về về môi trường, mối
quan hệ giữa môi trường với con người và những hiểu biết về lĩnh vực văn hóa,
hội của con người.
a, Cơ sở khoa học tự nhiên của môn học
Việc hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh đòi hỏi giáo viên
phải các kiến thức vlĩnh vực khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển
của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
Tự nhiên toàn bộ trụ trong đó thế giới sinh thế giới hữu sinh.
Sự khác nhau của hai thế giới này thể hiện sự trao đổi chất, trong đó diễn ra quá
trình tăng trưởng, phát triển và sinh sản của cơ thể sống. Các vật chất vô sinh trong
quá trình tương tác với môi trường không tự nhiên mất đi biến đổi chuyển hóa
thành một dạng vật chất khác.
Trong quá trình trao đổi chất, mọi thể đều nhận được các điều kiện cần thiết
cho sự sống như: Không khí, ánh sáng, độ ẩm, nước, các chất dinh dưỡng và sự
thống nhất giữa thể môi trường được hình thành. Đây chính đối tượng nghiên
cứu của sinh thái học. Theo quan điểm này, môi trường được coi là toàn bộ các yếu
tố sinh thái có ảnh hưởng đến sự phát phát triển của cơ thể sống. Bất kỳ một cơ thể
sống nào cũng các nhu cầu chỉ các yếu tố của môi trường bên ngoài mới
thể thỏa mãn được. Đó trước hết nhu cầu về thức ăn, nước uống, không
khí...thông qua quá trình trao đổi chất tạo ra năng lượng giúp thể tồn tại phát
triển. Đây chính kiến thức bản mang tính sở để tổ chức cho trẻ làm quen với
các đề tài trong môi trường tự nhiên.
Những kiến thức bản về con người và i trường gúp cho việc xây dựng
cơ sở lý luận và nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được cụ thể
hóa khoa học. Giúp cho người học nắm được một số khái niệm bản tạo kiến
lOMoARcPSD| 60696302
thức cơ sở nền tảng để chuyển tải đến cho trẻ. Ngoài ra vấn đề sự thích nghi của cơ
thể sống với các điều kiện môi trường cũng đối tượng nghiên cứu của sinh thái
học.
Ngoài ra, những hiểu biết vthế giới tự nhiên còn nhằm giúp trẻ hiểu được
vai trò, tác dụng của tự nhiên đối với sự sống nói chung và của cuộc sống con người
nói riêng. Từ đó giáo dục trẻ yêu thích tìm hiểu khám phá tự nhiên biết sử dụng hợp
lý tài nguyên trong tự nhiên và biết cải tạo phát triển tự nhiên.
Việc hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường tự nhiên có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với trẻ nhỏ. Một trong những nhiệm vụ của việc giáo dục trí tuệ, phát triển
duy, ngôn ngữ cho trẻ phải hình thành cho trẻ những biểu tượng đúng đắn về
thiên nhiên. Đây sở ban đầu để tiếp thu những tri thức tự nhiên và hình thành
trẻ một thế giới quan duy vật biện chứng. Thiên nhiên làm cho trẻ thích thú tiếp
xúc với thiên nhiên làm phát triển trẻ năng lực quan sát, năng lực duy vốn
sống thực tiễn, phát triển tình cảm thẩm mỹ.
Như vậy, những hiểu biết bản về môi trường tự nhiên là cơ sở để xây dựng
nội dung phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen với các đối tượng trong i
trường tự nhiên.
b, Cơ sở khoa học xã hội
“Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ Xã hội”. Như vậy, môi
trường xã hội bao gồm con người và xã hội loài người. Môi trường xã hội do chính
con người tạo ra. Trong môi trường hội, con người được hội hóa. Con người
hoạt động và cải tạo hội cho phù hợp với nhu cầu của bản thân. Bản chất của việc
làm quen với môi trường xung quanh đó là quá trình xã hội hóa nhân cách, bắt đầu
từ việc thích nghi đến lĩnh hội, đến cải tạo môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu phát
triển của bản thân trẻ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa trẻ em bao gồm các nhân tố
của môi trường rộng và môi trường hẹp.
Môi trường rộng làng xóm, khối phố, quê hương, đát nước, hành tinh với
phong cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, những công trình công cộng đặc biệt
lOMoARcPSD| 60696302
người lớn với những quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, những phong tục tập quán
và truyền thống văn hóa đặc trưng.
Như vậy, khái niệm về con người quá trình xã hội hóa thể coi sở
khoa học của việc cho trẻ làm quen với môi trường xã hội.
Ngoài ra, giáo viên cần phải trang bị cho mình vốn hiểu biết phong phú vcác
kiến thức xã hội như địa lý, lịch sử, sở văn hoá Việt Nam đặc biệt phải
thường xuyên cập nhật các vấn đề đang diễn ra trong hội để thể tổ chức cho
trẻ làm quen những vấn đề đang xảy ra trong cuộc sống hội hàng ngày. dụ như
các vấn đề về dịch bệnh hay thiên tai đang diễn ra thì ngay chính thời điểm đó phải
xây dựng các đề tài liên quan giúp trẻ tìm hiểu để thể phòng tránh, bảo vệ
mình.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60696302
MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH VỚI VIỆC GIÁO DỤC TRẺ EM.
a. Môi trường xã hội với việc giáo dục trẻ em
“Xã hội là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người và người”. Xã hội
tồn tại được là do có hoạt động của con người có ý thức. Con người vừa là sản phẩm
của tự nhiên vừa là sản phẩm của xã hội. Con người tác động vào tự nhiên nhằm
phục vụ đời sống của mình. Bởi vậy, con người luôn chịu sự chi phối của điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, dân tộc và truyền thống.
Muốn trẻ phát triển nên người cần tổ chức cho trẻ được sống và hoạt động
trong xã hội theo mục tiêu Giáo dục của xã hội. -
Trước tiên cần dạy cho trẻ có ý thức về bản thân mình. Sự hiểu biết của
trẻvề chính cơ thể mình, vị trí của mình trong các mối quan hệ, về chính những điều
mà trẻ suy nghĩ. Đó chínv trách nhiệm với những hành vi của mình.. -
Gia đình là “trường học” đầu tiên của trẻ. Đó là sự giao tiếp đầu tiên
của trẻ.Do đó, những thành viên trong gia đình cần tổ chức cuộc sống để làm sao
cho gia đình trở thành môi trường giáo dục tốt nhất cho con trẻ. Cần tạo điều kiện
cho con trẻ được thường xuyên tiếp xúc, khám phá các sự vật hiện tượng trong môi
trường xung quanh. Đảm bảo mặt vật chất và tinh thần cho trẻ. Trẻ phải được sống
trong môi trường gia đình hạnh phúc, các thành viên trong gia đình có sự quan tâm,
chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Đặc biệt phải có Phương pháp giáo dục thống nhất. Tất cả
đều hướng tới sự phát triển cho trẻ. -
Trường mầm non là môi trường xã hội quan trọng mà trẻ được tiếp xúc.
Lànơi đại diện cho xã hội để giáo dục trẻ em theo mục tiêu mà nhà nước quy định.
ở đó trẻ hiểu được các mối quan hệ tập thể, biết các quy tắc chuẩn mực, … -
Quê hương là môi trường xã hội có tác động trực tiếp đến việc Giáo
dục trẻem. Quê hương là những người bà con, xóm làng, đường phố, danh lam thắng
cảnh, những phong tục tập quán … có tác động lớn lao dến sự phát triển nhân cách
trẻ. Cần giáo dục cho trẻ biết yêu quê hương, tự hào về quê hương đất nước qua các
hành động thiết thực như yêu thích tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, các di tích
lịch sử, các công trình công cộng ở địa phương. Giáo dục trẻ biết sống gần gũi, hòa
đồng, biết quan tâm chia sẻ với những người xung quanh... lOMoAR cPSD| 60696302 -
Cho trẻ làm quen với các nghề nghiệp trong xã hội giúp trẻ hiểu biết
ýnghĩa của lao động, sự đa dạng của các ngành nghề. Từ đó giúp trẻ biết yêu thích
lao động, tôn trọng những sản phẩm, giá trị lao động. -
Thế giới đồ vật cũng là phương tiện giáo dục trẻ. Đồ vật xung quanh
trẻ rấtphong phú và đa dạng. Tập thao tác với đồ vật chính là cách lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử của xã hội. Thông qua trò chơi trẻ được thao tác với chúng, từ
đó được biết về cấu tạo, hình dạng, màu sắc, kích thước, công dụng và nguyên vật
liệu để tạo ra chúng. Trẻ biết về đồ vật xung quanh, biết về cách sử dụng chúng và
biết bảo vệ giữ gìn chính là trẻ đã có tinh thần truyền thống văn hoá nhân loại.
b. Môi trường tự nhiên với việc Giáo dục trẻ em
Một trong những nhiệm vụ của việc giáo dục trí tuệ, phát triển tư duy, ngôn
ngữ cho trẻ là phải hình thành cho trẻ những biểu tượng đúng đắn về thiên nhiên.
Đây là cơ sở ban đầu để tiếp thu những tri thức tự nhiên và hình thành ở trẻ một thế
giới quan duy vật biện chứng.
Thiên nhiên làm cho trẻ thích thú và tiếp xúc với thiên nhiên làm phát triển ở
trẻ năng lực quan sát, năng lực tư duy và vốn sống thực tiễn, phát triển tình cảm thẩm mỹ.
Thiên nhiên là những cỏ cây hoa lá, là dòng sông, là đất đá cát sỏi, là những
hiện tượng tự nhiên như: nắng mưa, gió,…Thiên nhiên còn là các con vật thân quen
sống gần gũi với con người. Quan hệ giữa con người với thiên nhiên xung quanh thể
hiện lòng nhân đạo, trình độ văn hoá và khiếu thẩm mỹ.
Tuy nhiên trẻ em không thể nhận thức chính xác và đúng đắn về thiên nhiên
xung quanh nếu thiếu tác động của Giáo dục. Nhờ có giáo dục thiên nhiên mới trở
thành một trong những nhân tố góp phần làm phát triển nhân cách trẻ em.
Người lớn, nhà giáo dục cần dạy trẻ có thái độ ứng xử đúng đắn với tự nhiên
xung quanh như: Sử dụng thiên nhiên (nước) một cách tiết kiệm hợp lý, biết yêu
quý, gìn giữ và bảo vệ thiên nhiên.
Tóm lại: Tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội của môi trường xung quanh đều có
tác động đến trẻ. Trẻ cần phải được khám phá, tìm hiểu chúng. Vì vậy, nhà Giáo dục lOMoAR cPSD| 60696302
phải tạo điều kiện tối đa cho trẻ để trẻ được tiếp xúc. Môi trường xung quanh là đối
tượng vừa là phương tiện hữu hiệu để Giáo dục phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Bộ môn “Phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh” có mối
quan hệ biện chứng với các bộ môn tự nhiên và xã hội. Bởi việc cho trẻ làm quen
với môi trường xung quanh cần dựa trên những kiến thức về về môi trường, mối
quan hệ giữa môi trường với con người và những hiểu biết về lĩnh vực văn hóa, xã hội của con người.
a, Cơ sở khoa học tự nhiên của môn học
Việc hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh đòi hỏi giáo viên
phải có các kiến thức về lĩnh vực khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển
của nó, biết giải thích đúng theo quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
Tự nhiên là toàn bộ vũ trụ trong đó có thế giới vô sinh và thế giới hữu sinh.
Sự khác nhau của hai thế giới này thể hiện ở sự trao đổi chất, trong đó diễn ra quá
trình tăng trưởng, phát triển và sinh sản của cơ thể sống. Các vật chất vô sinh trong
quá trình tương tác với môi trường không tự nhiên mất đi mà nó biến đổi chuyển hóa
thành một dạng vật chất khác.
Trong quá trình trao đổi chất, mọi cơ thể đều nhận được các điều kiện cần thiết
cho sự sống như: Không khí, ánh sáng, độ ẩm, nước, các chất dinh dưỡng và sự
thống nhất giữa cơ thể và môi trường được hình thành. Đây chính là đối tượng nghiên
cứu của sinh thái học. Theo quan điểm này, môi trường được coi là toàn bộ các yếu
tố sinh thái có ảnh hưởng đến sự phát phát triển của cơ thể sống. Bất kỳ một cơ thể
sống nào cũng có các nhu cầu mà chỉ có các yếu tố của môi trường bên ngoài mới
có thể thỏa mãn được. Đó trước hết là nhu cầu về thức ăn, nước uống, không
khí...thông qua quá trình trao đổi chất tạo ra năng lượng giúp cơ thể tồn tại và phát
triển. Đây chính là kiến thức cơ bản mang tính cơ sở để tổ chức cho trẻ làm quen với
các đề tài trong môi trường tự nhiên.
Những kiến thức cơ bản về con người và môi trường gúp cho việc xây dựng
cơ sở lý luận và nội dung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh được cụ thể
hóa và khoa học. Giúp cho người học nắm được một số khái niệm cơ bản tạo kiến lOMoAR cPSD| 60696302
thức cơ sở nền tảng để chuyển tải đến cho trẻ. Ngoài ra vấn đề sự thích nghi của cơ
thể sống với các điều kiện môi trường cũng là đối tượng nghiên cứu của sinh thái học.
Ngoài ra, những hiểu biết về thế giới tự nhiên còn nhằm giúp trẻ hiểu được
vai trò, tác dụng của tự nhiên đối với sự sống nói chung và của cuộc sống con người
nói riêng. Từ đó giáo dục trẻ yêu thích tìm hiểu khám phá tự nhiên biết sử dụng hợp
lý tài nguyên trong tự nhiên và biết cải tạo phát triển tự nhiên.
Việc hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường tự nhiên có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với trẻ nhỏ. Một trong những nhiệm vụ của việc giáo dục trí tuệ, phát triển
tư duy, ngôn ngữ cho trẻ là phải hình thành cho trẻ những biểu tượng đúng đắn về
thiên nhiên. Đây là cơ sở ban đầu để tiếp thu những tri thức tự nhiên và hình thành
ở trẻ một thế giới quan duy vật biện chứng. Thiên nhiên làm cho trẻ thích thú và tiếp
xúc với thiên nhiên làm phát triển ở trẻ năng lực quan sát, năng lực tư duy và vốn
sống thực tiễn, phát triển tình cảm thẩm mỹ.
Như vậy, những hiểu biết cơ bản về môi trường tự nhiên là cơ sở để xây dựng
nội dung và phương pháp tổ chức cho trẻ làm quen với các đối tượng trong môi trường tự nhiên.
b, Cơ sở khoa học xã hội
“Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ Xã hội”. Như vậy, môi
trường xã hội bao gồm con người và xã hội loài người. Môi trường xã hội do chính
con người tạo ra. Trong môi trường xã hội, con người được xã hội hóa. Con người
hoạt động và cải tạo xã hội cho phù hợp với nhu cầu của bản thân. Bản chất của việc
làm quen với môi trường xung quanh đó là quá trình xã hội hóa nhân cách, bắt đầu
từ việc thích nghi đến lĩnh hội, đến cải tạo môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu phát
triển của bản thân trẻ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xã hội hóa trẻ em bao gồm các nhân tố
của môi trường rộng và môi trường hẹp.
Môi trường rộng là làng xóm, khối phố, quê hương, đát nước, hành tinh với
phong cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, những công trình công cộng và đặc biệt là lOMoAR cPSD| 60696302
người lớn với những quy tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội, những phong tục tập quán
và truyền thống văn hóa đặc trưng.
Như vậy, khái niệm về con người và quá trình xã hội hóa có thể coi là cơ sở
khoa học của việc cho trẻ làm quen với môi trường xã hội.
Ngoài ra, giáo viên cần phải trang bị cho mình vốn hiểu biết phong phú về các
kiến thức xã hội như địa lý, lịch sử, cơ sở văn hoá Việt Nam và đặc biệt là phải
thường xuyên cập nhật các vấn đề đang diễn ra trong xã hội để có thể tổ chức cho
trẻ làm quen những vấn đề đang xảy ra trong cuộc sống xã hội hàng ngày. Ví dụ như
các vấn đề về dịch bệnh hay thiên tai đang diễn ra thì ngay chính thời điểm đó phải
xây dựng các đề tài có liên quan giúp trẻ tìm hiểu để có thể phòng tránh, bảo vệ mình.