lOMoARcPSD| 47207367
f
Dược học
cổ truyền
lOMoARcPSD| 47207367
lDS. L&KímPíuưưỊ
lOMoARcPSD| 47207367
c HC
CỔ TRỤYỀN
H NH XUẤT BẢN THANH HO`
lOMoARcPSD| 47207367
MỤC LỤC
Lời nói ầu ................................................................................................ 7
ỢC HỌC CỔ TRUYỀN
Mục tiêu học tp ...................................................................................... 10
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ...................................................... 10
Nội dung .................................................................................................. 11
Bài 1 Duợc học cổ truyền và cách phân loại ............................ 13
Bài 2 Tính năng của thuốc ....................................................... 23
Bài 3 Học thuyết Âm Dương ..................................................... Tỉ
Bài 4 Học thuyết ngũ hành ....................................................... 34
Bài 5 Học thuyết tng ph........................................................ 39
Bài 6 Tương tác thuốc trong y học cổ truyền ........................... 44
Bài 7 Khái quát về bệnh chứng và tri liệu ................................. 46
Bài 8 Kỹ thuật bào chế ông dược ........................................... 58
Bài 9 Thuốc phiến .................................................................... 66
Bài 10 Thuốc giải biểu ................................................................ 72
Bài 11 Thuốc khu phong trừ tháp ............................................... 82
Bài 12 Thuốc thanh nhiệt ........................................................... 90
Bài 13 Thuốc lý huyết ............................................................... 103
Bài 14 Thuốc hóa ờm-chỉ khái-bình suyễn ............................. 113
Bài 15 Thuốc bổ ....................................................................... 121
Bài 16 Thuốcbìnhcantứcphong, an thần, khai khiếu ................ 138
Bài 17 Thuốc lý khí ................................................................... 149
Bài 18 Thuốc lợi thủy thẩm tháp .............................................. 157
Bài 19 Thuốc khử hàn .............................................................. 164
Bài 20 Thuốc tà hạ ................................................................... 171
Bài 21 Thuốc tiêu ạo-cố sáp ................................................... 178
Bài 22 Thu hái, phơi sấy, bảo qun dược liệu ......................... 186
Những bài thuốc cphuong .................................................................. 190
Danh mục các Vthuốc ......................................................................... 205
5
lOMoARcPSD| 47207367
LỜI NÓI ĐẦU
iáo trình này ược biên soạn cho sinh viên Dược Đại học, nhằm giúp các em có nhận
thức úng ắn về việc sử dụng cây cỏ trong thiên nhiên.
Chủ trưong của Đảng và Nhà nước ta là “Phòng bệnh hon chữa bệnh”. Vì vậy
việc khuyến khích người dân sử dụng cây cỏ thiên nhiên ể phòng và chữa bệnh ang
dần dần từng bước ược nâng cao. Sự phát triển của nền Y học cổ truyền Việt Nam cũng tạo
ra ược nét ặc thù của dân tộc Việt Nam và nhất quán với câu nói của tiền nhân Tuệ Tĩnh:
“Nam dược trị Nam nhân.”
Chính nhờ vào nền Y dược học cổ truyền ặc thù của Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý,
nhiều bài thuốc hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian trải qua thực tiễn hàng
ngàn năm ến nay vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Tuy nhiên, dù là cây cỏ từ thiên
nhiên nhưng ã gọi là thuốc thì khi dùng cần phải tuân thủ 5 iều “ĐÚNG” sau ây:
Đúng thầy, người bệnh cần chọn úng thầy thuốc chuyên khoa ể ược cho toa thuốc hợp
lý, tránh tự ý i mua và sử dụng. Ngoài ra trong thành phần hoạt chất của cây c
những nhóm chất tác dụng rất mạnh mà người dùng không úng cách sẽ dẫn ến những
tai hại khó lường.
Đúng bệnh, do bệnh lý của mỗi người mỗi khác vì vậy không nên nghe truyền miệng từ
người khác mà em thuốc ó áp dụng lên bản thân mình. Đôi khi bị những phản ứng phụ
xảy ra do sự tưong tác thuốc.
Đúng thuốc ể tránh việc mua nhầm các vị thuốc khác, vì hiện nay chưa ai có thể kiểm
tra ược tất cả các mặt hàng thuốc Đông Nam dược trôi nổi trên thị trường. Nên mua ở
những noi ảm bảo uy tín chất lượng ể tránh thuốc giả mạo.
Đúng cách bào chế vì thuốc Nam khác với thuốc tây nhờ các quy trình sao tẩm chế biến
ể thuốc phát huy hết công năng chủ trị và giảm bớt các tác dụng phụ ộc hại. cần hướng
dẫn rõ ể người bệnh sắc thuốc sao cho úng ể lấy ược hết hoạt chất trong bài thuốc.
G
lOMoARcPSD| 47207367
Đúng liều, chỉ dùng thuốc khi cần thiết, hết bệnh thì ngưng, không nên kéo dài hoặc tự ý
tăng liều vì có những cây cỏ tuy không ộc nhưng việc lạm dụng thuốc hoặc dùng sai liều
có thể dẫn ến những tác hại khôn lường.
Mong sao các Dược sĩ tưong lai của chúng ta sau này sẽ là những người nắm vững các
nguyên lý trên và giỏi chuyên môn ể góp phần xây dựng một nền y học cổ truyền Việt
Nam tiên tiến và hiện ại.
Dược sỹ LÊ KIM PHỤNG
7
lOMoARcPSD| 47207367
d
í ___
4
cổlrulền
Downloaded by nh? lê (Vj13@gmail.com)
lOMoARcPSD| 47207367
MỤC TIEƯ HỌC TẠP
Sau khi học xong, người sinh viên phải
1. Tnh bày ược những lý luận, ý nghĩa của các học thuyết trong YHCTcó thể ứng dụng
vào cách chế biến và sử dụng thuốc trong iều trị.
2. Tnh bày ược mục ích, ý nghĩa và các phưong pháp chế biến thuốc Y học cổ truyền.
3. Tnh bày ược nội dung co bản của 120 vị thuốc trong các nhóm thuốc ược phân loại theo
YHCT.
10
SÁCH GIÁO KHOA
lOMoARcPSD| 47207367
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. Hoàng Bảo Châu Lý luận cơ bân Yhọc cổ truyền, NXB Y học, 1995.
2. GS. Bùi Chí Hiếu Dược lý trị liệu thuốc Nam, NXB Đồng Tháp, 1994.
3. GS. Trần Văn Kỳ Dược học cổ truyền, NXB Tp HCM, 1995.
4. GS. Trần Văn Kỳ Những bài thuốc cổ phuong, NXB Tp HCM, 1997.
5. GS. Đỗ Tất Lợi Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật,
1977.
6. Bài giảng Đông y, Truờng Đại học Y khoa Hà Nội, NXB Y học, 1978.
7. Bài giảng Dược học cổ truyền, Đại học Duợc Hà Nội.
8. Hái Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh, NXB Y học, 1995.
9. Tuệ Tĩnh Toàn tập, Hội YHCT Tp HCM, 1995.
10. Bài giảng Yhọc cổ truyền, Đại học Y Hà Nội, 1995.
11. Lê Kim Phụng, Giáo trình dược liệu Chuyên khoa YHCT, 1996, Khoa YHCT, ĐHYD,
Tp HCM.
12. Đặng Thị Hồng Vân - Kỹ thuật bào chế các dạng thuốc. Tập HI. Nxb Y học, Hà Nội,
1978.
13. Đặng Đức Đoàn - Hướng dan chế biến và bào chế thuốc Nam. Nxb Yhọc, Tp.HCM,
1979.
11
lOMoARcPSD| 47207367
BÀI 1
DƯỢC HỌC CỔ TRỤYỀN
CÁCH PHẢN LOẠI
huốc cổ truyền là những vị thuốc sống hoặc chín, hoặc là chế phẩm thuốc uợc phối
ngũ lập phuong và bào chế theo phuong pháp của YHCT từ một hay nhiều vị thuốc
có nguồn gốc thực vật, ộng vật, khoáng vật, có tác dụng trị bệnh hoặc lợi cho sức khỏe
con nguời.
Một số khái niệm có liên quan ến thuốc cổ truyền:
Cổ phuong: là bài thuốc uợc sử dụng úng nhu sách cổ (cũ) về số vị thuốc trong bài,
khối luợng từng vị, cách chế biến, cách dùng, liều dùng và chỉ ịnh của thuốc.
Cổ phuong gia giảm: là bài thuốc có cấu trúc khác với cổ phuong về số vị thuốc, khối
luợng từng vị, cách chế biến, cách dùng, liều dùng theo biện chứng của thầy thuốc,
trong ó cổ phuong vẫn là co bản (hạch tâm).
Thuốc gia truyền: là những môn thuốc, bài thuốc dùng trị một chứng bệnh nhất ịnh
có hiệu quả và nổi tiếng trong một vùng, một ịa phuong, uợc sản xuất luu truyền lâu
ời trong gia ình.
Tân phuong (thuốc cổ truyền mới): là thuốc có cấu trúc khác hoàn toàn với cổ
phuong về số vị thuốc, khối luợng từng v, dạng thuốc, cách dùng, chỉ ịnh. Các bài
thuốc tân phuong thay ổi tùy theo thế bệnh và tùy theo từng luong y.
Việc sử dụng duợc liệu trong thiên nhiên ã có nhiều kinh nghiệm tích lũy từ ời này sang
ời khác, tuy nhiên việc phân loại thì thuờng uợc dựa vào những quy luật chung, và ngày nay
T
lOMoARcPSD| 47207367
ang dần dần uợc chứng minh bằng những thực tiễn có tính khoa học. Điểm qua các cách phân
loại ó, ta có thể thấy có mấy cách sau ây:
1. Phân theo học thuyết Âm Duong
2. Phân theo học thuyết Ngũ hành.
3. Phân theo Bát cuong.
4. Phân theo nhóm hoạt chất thiên nhiên.
13
lOMoARcPSD| 47207367
12
5. Phân theo Dược lý trị liệu.
6. Một số cách phân loại khác.
I. PHÂN THEO HỌC THUYẾT ẢM DƯƠNG
Theo thuyết âm dưong, thuốc ược chia thành
Ầm dược-, có tính trầm, giáng, mát, lạnh, chua, ắng ể trị dưong chứng.
Dương dược: có tính phù, thăng, nóng, ấm, nhạt, cay, ngọt, phát tán ể trị âm chứng.
II. PHÀN THEO HỌC THƯYẾT NGŨ HÀNH
Ngũ hành
Mộc
Hỏa
Th
Kim
Thủy
Màu sắc
Xanh
Đỏ
Vàng
Trng
Đen
Mùi vị
Chua
Đắng
Ngọt
Cay
Mặn
Tác dụng lên ngũ tạng
Can
Tâm
Tỳ
Phế
Thận
Tác dụng lên lục phủ
Đởm
Tiểutrường-
tamtiêu
Vị
Đại trường
Bàng quang
Theo bảng trên ây, sự phân loại các vị thuốc ược giải thích như sau:
a. về màu sắc của cây thuốc, người ta cho rằng, những vị thuốc có màu xanh i vào can, màu ỏ trị
huyết, màu vàng trị tiêu hóa, màu trắng trị phổi, màu en trị thận... Tuy nhiên có khi úng và cũng có
khi không úng.
b. về mùi vị của cây thuốc, gồm có
Vị cay (tân) có tác dụng chữa các bệnh phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa khí huyết ngưng trệ, làm tán
phong hàn (Kinh giới, Tía tô), làm giảm au, chống co thắt, làm họat huyết, tiêu (Xuyên khung,
Bạch chỉ).
Vị ngọt (cam) tác dụng bổ dưỡng chữa các chứng (Thục ịa, Mạch môn), làm giảm ộc tính
của thuốc hay giải ộc co thể (Cam thảo), hòa hoãn con au như au dạ dày (Mạch nha, Mật ong).
Vị ắng (khổ) tác dụng chỉ tả táo thấp (làm giảm tiết xuất) dùng trong các chứng thấp nhiệt
(nhiễm trùng ường tiêu hóa) như Hoàng ằng, Vàng ắng, Hoàng liên.
Vị chua (toan) tác dụng thu liễm, cố sáp ể chữa các chứng ra mồ hôi, di tinh, tiêu chảy (Phèn chua,
Kim anh), làm liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu (Kha tử). Ngũ bội tchữa tiêu chảy lâu ngày, sa trực
tràng, 0 mai chữa au họng, ho.
Vị mặn (hàm) làm mềm các chất ứ ọng, táo kết ở ruột như Mang tiêu, muối làm tẩy xổ.
Vị ạm (không vị) như Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.
[lọo
III. PHẦN LOẠI THEO BÁT PHÁP
■bru^ố
i Thuốc ược sử dụng theo 8 cách trị bệnh gọi là Bát pháp.
■==
1. Thuốc hàn có tác dụng giải biểu gồm có
lOMoARcPSD| 47207367
13
Thuốc tân ôn giải biểu trị chứng phong hàn như Quế chi, Sinh khuông, Tía tô, Kinh giới, Ma hoàng,
Bạch chỉ.
Thuốc tân lưong giải biểu trị chứng phong nhiệt như Cát căn, Bạc hà, Lá dâu, Cúc hoa, Bèo cái, cối
xay, Sài hồ.
2. Thuốc thanh có tác dụng làm mát co thể mỗi khi có chứng sốt do viêm nhiễm, gồm có:
Thanh nhiệt tả hỏa trị các chứng sốt cao ột ngột, viêm cấp tính như Thạch cao, Chi tử, Lá tre.
Thanh nhiệt giải ộc trị các chứng sốt lâu ngày như Kim ngân, Bồ công anh, Sài ất, Nhân trần, Hoàng
bá, Hoàng liên.
Thanh nhiệt lưong huyết dùng trong các chứng sốt khô môi, miệng, mất nước như Sinh ịa, Huyền
sâm, Rau má, Mạch môn.
3. Thuốc ôn ược dùng trong các chứng lạnh như
Lạnh ở tỳ, vị làm cho buồn nôn, ầy hoi, dùng thuốc ôn trung như Can khuông, Ngải cứu, Riềng...
Lạnh do suy sụp tuần hoàn, choáng, dùng thuốc hồi dưong cứu nghịch như Phụ tử, Nhục quế.
4. Thuốc tiêu ược sử dụng trong các chứng cục hòn nổi lên khác thường. Đó những loại thuốc
tiêu viêm, tiêu ứ, hoạt huyết như Đan sâm, Tô mộc, uất kim, Hồng hoa, Nga truật. Thuốc tiêu ạo hóa
tích như Son tra, Mạch nha, Thần khúc ể chữa các chứng rối loạn tiêu hóa gây ầy hoi, lên men ruột
non, ruột già.
5. Thuốc thồ là những thuốc làm cho nôn mửa tống tháo các chất trong dạ dày còn tác dụng
trục ờm ứ ọng trong phế quản như muối, Phèn xanh...
6. Thuốc hạ ược sử dụng trong các chứng táo, bón tẩy xổ như Đại hoàng, Mang tiêu, hội, Chút
chít, Muồng trâu, vỏ ại.
7. Thuốc hòa ược sử dụng iều hòa nóng rét, thường gặp trong sốt rét lâu ngày hoặc viêm các ường
gan mật dai dẳng, gồm các vị như Sài hồ, Lá chanh, Trần bì, Đại táo.
8. Thuốc bồ ược sử dụng ể bồi bổ co thể suy yếu. Có 2 loại thuốc bổ
Bổ khí dùng những lọai thuốc như Nhân sâm, Đảng sâm, Bố chính sâm, Hoài
[lọo
cể
tru^ỗl
sơn, Cam thảo chữa các chứng suy yếu về mặt hoạt ộng của cơ thể ể tạo ra năng luợng.
Bổ huyết dùng những loại nhu Thục ịa, Đuơng qui, thủ ô, Tử sa, Tang thầm, Long nhãn
những thuốc mang lại khả năng dinh duỡng và hấp thu cho cơ thể bị suy yếu.
IV. PHÀN LOẠI THEO CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC
lOMoARcPSD| 47207367
14
1. Những cây cô có alkaloid, thuờng rất ắng, có tác dụng phần lớn lên thần kinh thực vật và thần kinh
trung uơng: loại kích thích mạnh nhu tiền, hoặc ức chế nhu Bình vôi; loại làm liệt cơ;
loại hạn chế sự bài tiết của niêm mạc, có loại làm tăng tiết, có loại làm hạ áp, có loại làm tăng áp, và
sử dụng liều cần chú ý vì thuờng là cây có ộc tính.
2. Những cây cô có glycosid trợ tim nhu Sừng trâu, Thông thiên, Trúc ào, Sừng dê, ể trị bệnh tim theo
quy luật 3 R: làm chậm nhịp tim, làm iều hòa nhịp tim và làm tăng sức co bóp của cơ tim.
3. Những cây flavonoid tác dụng giảm tính thấm qua thành mạch, làm bền thành mạch, uợc
nghiên cứu iều trị trong các chứng viêm, dị ứng, cholesterol cao, nhu Hoa hòe, lá Móng tay, Sài ất.
4. Những cây coumarin và acid nhân thơm tác dụng chống viêm, kháng sinh nhu xàng,
Cam quít, Ngải cứu, ích mẫu nhờ tính chất hoạt huyết, tiêu ứ làm tiêu sung, giảm au.
5. Những cây cô có chứa anthraglycosid thuờng uc dùng làm thuốc nhuận tràng các bệnh ngoài da,
làm bong tróc các lớp sừng ngòai da nhu bệnh hắc lào, vẩy nến khi ắp thuốc vào. Thuờng dùng Muồng
trâu, Chút chít, Đại hoàng, Lô hội.
6. Các cây chứa tanin tác dụng làm săn niêm mạc, trị tiêu chảy nhu Củ nâu, Ôi, Chè, Măng
cụt, Chiêu liêu.
7. Những cây saponin tác dụng kháng sinh, chống nấm, chống viêm tác dụng kích thích thuợng
thận, bổ duỡng nhu Tam thất, Ngũ gia bì, Nhân sâm, Bồ kết, Củ mài.
8. Những cày tính dầu tác dụng sát trùng, giảm au, chống viêm nhu Thiên niên kiện, Ngãi cứu,
Long não, Xuơng bồ.
9. Những cây có dầu béo, uợc dùng ể chữa vết thuơng, kích thích tổ chức hạt làm lên da non nhu Vừng,
Đậu phọng...
[lọo
cể
10. Những cây có chứa Vitamin thường ược sử dụng làm thuốc bồi bổ cơ thể như Mật
■bru^
ong,
Long nhãn, Mơ. ối
V. PHẦN THEO DƯỢC LÝ TƯ LIỆU
Do GS. Bùi Chí Hiếu chủ biên. Đây cách phân chia căn cứ theo tính dược, theo kinh nghiệm y học
cổ truyền ã ược phần nào xác minh trênsở khoa học vềợc lý, hóa học, sắp xếp theo yêu cầu iều trị hiện
nay làm thành từng nhóm gần giống như thuốc Tây y: thuốc hạ nhiệt, hạ p, thuốc tẩy xổ, thuốc nhuận gan
mật, thuốc ho, thuốc long ờm... từ ó cấu tạo ra một số bài thuốc cơ bản, thầy thuốc gia giảm tùy theo chứng
trạng và tùy theo cây cỏ ở ịa phương.
Ví dụ bài thuốc hạ huyết áp gồm có:
lOMoARcPSD| 47207367
15
Bình can hạ áp - Rễ nhàu
An thần - Táo nhân
Dãn mạch - Hoa hòe sao vàng
Lợi tiểu - Mã ề, Trạch tả
Bổ - Hà thủ ô, Sinh ịa.
VI. MỘT SÓ CÁCH PHẦN LOẠI KHÁC
Phân theo tác dụng và ộc tính
Dựa vào tác dụng và ộc tính thuốc ể phân thành 3 loại: thượng phẩm, trung phẩm, hạ phẩm:
Thượng phẩm: thuốc có tác dụng bổ dưỡng là chính và không có ộc tính.
Trung phẩm: thuốc có tác dụng tăng lực, tác dụng trị bệnh và ít ộc.
Hạ phẩm: thuốc có tác dụng trị bệnh nặng, nhưng ộc tính cao.
è* Phân theo tính v
Dựa vào tính vị của thuốc ể phân loại:
Thuốc tân ôn giải biểu (thuốc giải biểu có vị cay, tính ấm)
Thuốc tân lương giải biểu (thuốc giải biểu có vị cay, tính mát)
Thuốc ôn trung (thuốc làm ấm trung tiêu)
Thuốc ôn bổ (thuốc bổ ấm)
Thuốc phát tán phong thấp
lOMoARcPSD| 47207367
16
[lọo cể
tru^ỗl
Thuốc phát tán phong nhiệt
Thuốc thanh nhiệt
Thuốc hóa ờm, chỉ khái, bình suyễn
Thuốc trấn kinh, an thần
PHƯƠNG THƯÓC YHCT
Nội dung phương thuốc YHCT
Một phuơng thuốc có thể gồm 1 hoặc nhiều vị thuốc:
1. Phuong thuốc có 1 vị: Độc Sâm Thang chỉ dùng một vị Nhân sâm cũng phát huy uợc tác dụng chữa
bệnh, ó là tác dụng bổ khí, bổ huyết của Nhân sâm.
2. Phuong thuốc có 2 vị: Thủy Lục Nhị Tiên Đon (Kim anh, Khiếm thực) có công năng thu liễm cố sáp
(cố tinh, sáp niệu).
3. Phuong thuốc 3 vị: Tứ Nghịch Thang (Phụ tử, Can phuong, Cam thảo) công năng ôn trừ
hàn, hồi duong cứu nghịch; hoặc Tam Hoàng Thang (Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm) công
năng thanh nhiệt giáng hỏa, thanh can nhiệt.
4. Phuong thuốc 4 vị: Tứ Vật Thang (Xuyên khung, Đuong quy, Thục ịa, Bạch thuợc). Hoặc Tứ
Quân Tử Thang (Nhân sâm hoặc Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo).
5. Phuong thuốc có 5 vị: Ngũ Bì Àm gồm có Sinh khuông bì, Tanh bạch bì, Trần bì, Phục linh bì, Đại
phúc bì.
6. Phuong thuốc 6 vị: Lục Vị Hoàn bao gồm Mầu on bì, Thục ịa, Hoài son, Son thù du, Trạch tả,
Bạch linh.
7. Phuong thuốc 7 vị: Tiểu Sài Hồ Thang gồm Sài hồ, Đảng sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Bán hạ,
Đại táo, Sinh khuông.
8. Phuong thuốc có 8 vị: Bát Trân Thang (Đảng sâm hoặc Nhân sâm, Xuyên khung, Bạch linh, Đuong
quy, Bạch truật, Bạch thuợc, Cam thảo, Thục a). Hoặc phuong Bát Vị Thang gồm Mầu on bì,
Thục ịa, Hoài son, Son thù du, Trạch tả, Bạch linh, Phụ tử, Quế nhục.
9. Phuong thuốc có 9 vị: Thanh Dinh Thang có Tê giác, Kim ngân hoa, Mạnh môn ông, Sinh ịa, Liên
kiều, Huyền sâm, Hoàng liên, Trúc diệp, Đan sâm.
10. Phuong thuốc 10 vị: Thập Toàn Đại Bổ (Bát Trân Thang gia Quế nhục, Hoàng kỳ). Hoặc Thập
khôi tán chứa 10 thứ tro của Đại kế, Đại hoàng, Tiểu kế, Son chi tử, Trắc bách diệp, Tông lử, Bạch
mao căn, Thiên thảo căn, Ngải diệp, Mầu on bì.
lOMoARcPSD| 47207367
17
[lọo
àr Các thành phần Cu to nên phương thuốc ,
■bruựền
Các phương thuốc YHCT ược hình thành trong giai oạn phong kiến. Do ó, cách * gọi các thành phần
trong phương cũng tuân thủ theo quy ước về vị trí ngôi thứ của chế ộ phong kiến. Đó là Quân, Thần, Tá,
Sứ.
Quân: Vị thuốc có tác dụng chính trong phương, có công năng chính, giải quyết triệu chứng chính
của bệnh.
Thần: Một vị hay nhiều vị thuốc có tác dụng hỗ trợ vị Quân ể giải quyết triệu chứng chính, ồng
thời vị Thần cũng có tác dụng giải quyết một khía cạnh nào ó của bệnh. Có thể có nhiều khía cạnh
khác nhau.
Tá: Một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào ó của bệnh. Có thể có nhiều
nhóm Tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng của bệnh. Chính những vị Tá ã làm phong phú
thêm cho tác dụng của phương thuốc. Sự a dạng của phương thuốc thường phụ thuộc vào nhóm Tá.
Sứ: Vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng phụ của bệnh, cũng
có khi mang tính chất hòa hoãn sự mãnh liệt của phương thuốc.
Có thể nhận dạng các thành phần trong phương thuốc bằng cách sau:
Vị Quân
- Thường mang tên bài thuốc. Ví dụ: Ngân Kiều Tán, Kim ngân là Quân. Tang Cúc Âm, Tang diệp
là Quân. Chỉ Thực Tiêu Bĩ Hoàn, Chỉ thực là Quân. Hoắc Hương Chính Khí Tán, Hoắc hương là
Quân.
- Thường có liều lượng lớn trong phương.
- Đôi khi liều lượng nhỏ, nhưng tác dụng mạnh, thì cũng óng vai trò Quân. Thông thường một
phương thuốc chỉ một vị Quân (cơ phương). Tuy nhiên với những phương lớn nhiều vị
thuốc, dùng giải quyết những bệnh nan giải, người ta phải dùng phương 2 vị Quân (ngẫu
phương).
Vị Thần
- Thường nằm trong dãy phân loại của vị Quân song có tác dụng kém hơn.
- Ở khác dãy phân loại, song có tác dụng tương tự như vị Quân (tác dụng kém hơn).
Vị Tá
- Thường nằm ở dãy phân loại khác nhau.
- Cũng có thể có một hoặc vài vị trong cùng một dãy, có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào
ó của bệnh.
- Khi trong phương có nhiều vị Tá, nên gộp các vị có công năng giống nhau hoặc gần giống nhau
thành một nhóm.
lOMoARcPSD| 47207367
18
[ĩọc-
VỊ Sứ
truựỗl
- Cam thảo thường óng vai trò Sứ trong phưong.
- Nếu không có Cam thảo trong phưong, cần tìm một vị nào ó, mang ý nghĩa dẫn thuốc vào kinh.
Ví dụ trong phưong Lục Vị bổ thận âm, Trạch tả óng vai trò Sứ vì Trạch tả thẩm thấp lợi niệu.
Công năng của phương thuốc
Mỗi vị thuốc trong phưong ều công năng riêng của nó. Tuy vậy, khi xét công năng của phưong
công năng tổng hợp của các thành phần.
Thường dựa vào công năng của vị Quân và Thần ể tìm ra công năng của phưong thuốc. Cần lưu ý,
không nên coi công năng của phưong là tổng các công năng của các thành phần.
Ví dụ:
- Phưong Sâm Phụ Thang, gồm Nhân sâm 8g, Phụ tử 4g, có công năng hồi dưong, ích khí.
- Phưong Chân Thang, gồm Phụ tử 4g, Phục linh 12g, Bạch thược lOg, Bạch truật 12g, Sinh
khưong 6g, có công năng ôn dưong, lợi thủy.
Chtrị của phương thuốc
Dựa vào công năng của phưong mà ưa ra hướng iều trị của phưong thuốc.
dụ: phưong Sâm Phụ Thang công năng hồi dưong, ích khí, cho nên sẽ dùng trong các
trường hợp chân khí hư thoát, người chân tay quyết lạnh, oản khí, oản hoi, yếu mệt. Hoặc phưong
Chân Vũ Thang công năng ôn dưong, lợi thủy, ược dùng các trường hợp thận dưong yếu,
phần nước bị ình lưu, tiểu tiện ít, gây phù nề.
Liều lượng các vị thuốc trong phương
Vấn ề liều lượng có ý nghĩa quan trọng trong phưong thuốc. Liều trung bình của từng vị trong
phưong là 6, 8, 12g ( ối với thuốc không ộc), ối với vị thuốc có ộc như Phụ tử chế, liều lượng thấp
hon, thường là 4-8g, khi dùng phải thận trọng. Những vị ộc mạnh như Cà ộc dược, Mã tiền chế...
cần dùng liều chính xác, và tuân thủ triệt ể về liều lượng theo quy ịnh của Dược iển Việt Nam.
dụ: lá Cà ộc dược dùng liều 0,3-0,4g, Ngô công, Toàn yết dùng liều l-4g.
Đối với các vị thuốc lá, rễ tưoi, ôi khi dùng liều lượng lớn tới vài chục gam. Ví dụ: Bạc hà, Kinh
giới tưoi có thể dùng ến 40g.
Đơn vị o ỉường trong các phương thuốc YHCT
Thầy thuốc YHCT thường dùng on vị cân ong là ồng cân, một ồng cân tưong
lOMoARcPSD| 47207367
[lọo
cể
ương 3,78g, nay thể lấy chẵn 4g ể tiện cân ong. Tuy nhiên với thuốc có ộc tính, nếu trong phương
ghi ồng cân, thì cũng nên cân theo số lượng thực của ồng cân.
■bru^
ối
Một lạng theo ơn vị cũ 37,8g, nay thường làm tròn 40g. Song nếu với thuốc có ộc, thuốc quý
hiếm (Xạ hương...) cũng nên theo trọng lượng thực của lạng. Ví dụ: Nhân sâm bán trên thị trường
vẫn ược cân ong theo lạng ông y.
Như vậy, cần nhớ rằng nếu tính theo lạng ông y thì không phải lạng lOOg như ta vẫn thường
hiểu.
è* Sắc thuốc
Dụng cụ sắc thuốc
Tốt nhất là dùng siêu (ấm) ất, vì trải qua quá trình nung ở nhiệt ộ cao, các nguyên tố vô cơ và
các chất hữu cơ ã bị phân hủy, tránh ược các chất xúc tác có trong ất sẽ ảnh hưởng ến hoạt chất có
trong phương thuốc. Siêu ất giữ nhiệt tốt hơn, nhưng có nhược iểm là dễ bị nứt vỡ.
Àm nhôm, nồi nhôm cũng là dụng cụ sắc thuốc tốt. Tuy nhiên, nhôm cũng ảnh hưởng ến một
số hợp chất có trong thuốc, như flavonoid và tanin có tương tác với nhôm.
Không nên dùng các dụng cụ sắc thuốc bằng ồng, gang sắt. nhiều hợp chất trong
thuốc sẽ bị phá hủy. Ví dụ: hợp chất tanin kết hợp với Fe thành tanat sắt, các hợp chất acid hữu
tạo phức với chất ồng.
Thòi gian sắc thuốc
Các thuốc khí hậu vị ạm không nên sắc lâu, lửa to. Tuy vậy thể dùng lửa to (vũ hỏa)
ngay từ ầu, tới khi sôi thì hạ xuống lửa nhỏ (văn hỏa) vì chúng có chứa các hợp chất tinh dầu, các
este thơm các chất bay hơi khác (coumarin, sterol). Với các vị thuốc thuộc loại giải biểu, ôn
trung, thời gian sắc từ 10-15 phút kể từ lúc sôi.
Các vị thuốc có khí ạm vị hậu có thể tiến hành sắc với thời gian lâu hơn, từ 40 phút ến 1 giờ
kể từ lúc sôi và dùng lửa to (vũ hỏa) cũng không ảnh hưởng nhiều tới tác dụng của phương thuốc.
Tuy nhiên, người ta thường dùng lửa văn khi sắc thuốc lấy vị.
Đôi khi, trong một phương thuốc, những vị thuốc lấy khí thường ược tiến hành sắc ở giai oạn
cuối ể ảm bảo ược hoạt chất của thuốc.
Để thu ược tối a các hoạt chất trong các phương thuốc, nên sắc thuốc theo nguyên tắc sắc nhiều
lần, lần ầu nên sắc nhanh, khoảng 20 phút kể từ lúc sôi, ể tiếp tục thu ược các thành phần bay hơi
trong thuốc. Lần 2, lần 3 có thể kéo dài hơn, thu tiếp thành phần bay hơi và các thành phần tan
trong nước (flavonoid, alkaloid, glycosid...). Dịch sắc của lần cuối, có thể dùng làm dung môi sắc
lần ầu cho thang thuốc sau.
21
[lọo
lOMoARcPSD| 47207367
Cách uống thuốc và kiêng k
truựỗl
='— --- • Cách uống thuốc
Bệnh cảm hàn, trúng phong hàn thấp, cần uống thuốc nóng, bệnh nhiệt dùng thuốc thanh nhiệt,
cần uống lúc nguội. Các thuốc lý khí, ký huyết, nhuận hạ cần uống lúc ấm...
Thuờng lấy bữa ăn làm thời iểm ể tính thời gian uống thuốc.
Không nên uống thuốc lúc quá no hoặc quá ói. uống thuốc khi quá no sẽ làm giảm hiệu quả
của thuốc, nếu uống vào lúc quá ói, thuốc kích thích niêm mạc uờng tiêu hóa, gây cồn cào khó
chịu. Tốt nhất uống thuốc sau bữa ăn 1 giờ 30 ến 2 giờ. Nếu phải uống thuốc lúc ói, cần ăn một
chút gì ó tránh xót ruột. Tuy nhiên, một số loại thuốc cần uống lúc ói ể phát huy tác dụng, ó là
truờng hợp của thuốc tả hạ, thuốc tiêu ạo, thuốc trừ giun sán...
• Kiêng kỵ
Để phát huy hiệu quả của thuốc, trong thời gian iều trị, cần kiêng kỵ các thức ăn mang tính ộc
lập với chiều huớng của thuốc.
Ví dụ:
- Uống thuốc thanh nhiệt, không nên sử dụng các thức ăn tính kích thích, vị cay nóng
nhu ruợu, ớt, hạt tiêu, thịt chó...
- Uống thuốc ôn trhàn, thuốc tân luong giải biểu, không nên ăn thực phẩm sống
lạnh: rau sống, thịt trâu, ba ba, rau dền, cua, ốc...
- Uống thuốc dị ứng (thuốc thanh nhiệt giải ộc) không nên ăn cua cá biển, nhộng, lòng
trắng trứng...
- Uống thuốc có Kinh giới kiêng ăn thịt gà.
- Uống thuốc có Mật ong kiêng ăn Hành.
- Uống thuốc có Thuong nhĩ tử kiêng ăn thịt ngựa, thịt heo - Uống thuốc thanh phế trừ
ờm kiêng ăn chuối tiêu.
- Uống thuốc thanh nhiệt kiêng ăn trứng.
- Uống phuong thuốc bổ không nên ăn các loại rau mang tính lợi tiểu nhu rau cải bẹ.
Nói chung, khi uống thuốc YHCT, hai loại thực phẩm cần phải kiêng là ậu xanh và cải bẹ, vì
kinh nghiệm cho rằng chúng gây giã thuốc. Tuy nhiên, không nên kiêng khem quá khắt khe
ảnh huởng ến sức khỏe của nguời bệnh.
22

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207367 f Dược học cổ truyền lOMoAR cPSD| 47207367
DS. L&KímPíuưưỊ l lOMoAR cPSD| 47207367 Dược HỌC CỔ TRỤYỀN H NH XUẤT BẢN THANH HO` lOMoAR cPSD| 47207367 MỤC LỤC
Lời nói ầu ................................................................................................ 7
DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
Mục tiêu học tập ...................................................................................... 10
Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ...................................................... 10
Nội dung .................................................................................................. 11 Bài 1
Duợc học cổ truyền và cách phân loại ............................ 13 Bài 2
Tính năng của thuốc ....................................................... 23 Bài 3
Học thuyết Âm Dương ..................................................... Tỉ Bài 4
Học thuyết ngũ hành ....................................................... 34 Bài 5
Học thuyết tạng phủ ........................................................ 39 Bài 6
Tương tác thuốc trong y học cổ truyền ........................... 44 Bài 7
Khái quát về bệnh chứng và tri liệu ................................. 46 Bài 8
Kỹ thuật bào chế ông dược ........................................... 58 Bài 9
Thuốc phiến .................................................................... 66
Bài 10 Thuốc giải biểu ................................................................ 72
Bài 11 Thuốc khu phong trừ tháp ............................................... 82
Bài 12 Thuốc thanh nhiệt ........................................................... 90
Bài 13 Thuốc lý huyết ............................................................... 103
Bài 14 Thuốc hóa ờm-chỉ khái-bình suyễn ............................. 113
Bài 15 Thuốc bổ ....................................................................... 121
Bài 16 Thuốcbìnhcantứcphong, an thần, khai khiếu ................ 138
Bài 17 Thuốc lý khí ................................................................... 149
Bài 18 Thuốc lợi thủy thẩm tháp .............................................. 157
Bài 19 Thuốc khử hàn .............................................................. 164
Bài 20 Thuốc tà hạ ................................................................... 171
Bài 21 Thuốc tiêu ạo-cố sáp ................................................... 178
Bài 22 Thu hái, phơi sấy, bảo quản dược liệu ......................... 186
Những bài thuốc cổ phuong .................................................................. 190
Danh mục các VỊ thuốc ......................................................................... 205 5 lOMoAR cPSD| 47207367 LỜI NÓI ĐẦU
iáo trình này ược biên soạn cho sinh viên Dược Đại học, nhằm giúp các em có nhận
thức úng ắn về việc sử dụng cây cỏ trong thiên nhiên.
G Chủ trưong của Đảng và Nhà nước ta là “Phòng bệnh hon chữa bệnh”. Vì vậy
việc khuyến khích người dân sử dụng cây cỏ thiên nhiên ể phòng và chữa bệnh ang
dần dần từng bước ược nâng cao. Sự phát triển của nền Y học cổ truyền Việt Nam cũng tạo
ra ược nét ặc thù của dân tộc Việt Nam và nhất quán với câu nói của tiền nhân Tuệ Tĩnh:
“Nam dược trị Nam nhân.”
Chính nhờ vào nền Y dược học cổ truyền ặc thù của Việt Nam có nhiều loại cây thuốc quý,
nhiều bài thuốc hay và nhiều kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian trải qua thực tiễn hàng
ngàn năm ến nay vẫn còn nguyên giá trị chữa bệnh, cứu người. Tuy nhiên, dù là cây cỏ từ thiên
nhiên nhưng ã gọi là thuốc thì khi dùng cần phải tuân thủ 5 iều “ĐÚNG” sau ây:
• Đúng thầy, người bệnh cần chọn úng thầy thuốc chuyên khoa ể ược cho toa thuốc hợp
lý, tránh tự ý i mua và sử dụng. Ngoài ra trong thành phần hoạt chất của cây cỏ
có những nhóm chất có tác dụng rất mạnh mà người dùng không úng cách sẽ dẫn ến những tai hại khó lường.
• Đúng bệnh, do bệnh lý của mỗi người mỗi khác vì vậy không nên nghe truyền miệng từ
người khác mà em thuốc ó áp dụng lên bản thân mình. Đôi khi bị những phản ứng phụ
xảy ra do sự tưong tác thuốc.
• Đúng thuốc ể tránh việc mua nhầm các vị thuốc khác, vì hiện nay chưa ai có thể kiểm
tra ược tất cả các mặt hàng thuốc Đông Nam dược trôi nổi trên thị trường. Nên mua ở
những noi ảm bảo uy tín chất lượng ể tránh thuốc giả mạo.
• Đúng cách bào chế vì thuốc Nam khác với thuốc tây nhờ các quy trình sao tẩm chế biến
ể thuốc phát huy hết công năng chủ trị và giảm bớt các tác dụng phụ ộc hại. cần hướng
dẫn rõ ể người bệnh sắc thuốc sao cho úng ể lấy ược hết hoạt chất trong bài thuốc. lOMoAR cPSD| 47207367
• Đúng liều, chỉ dùng thuốc khi cần thiết, hết bệnh thì ngưng, không nên kéo dài hoặc tự ý
tăng liều vì có những cây cỏ tuy không ộc nhưng việc lạm dụng thuốc hoặc dùng sai liều
có thể dẫn ến những tác hại khôn lường.
Mong sao các Dược sĩ tưong lai của chúng ta sau này sẽ là những người nắm vững các
nguyên lý trên và giỏi chuyên môn ể góp phần xây dựng một nền y học cổ truyền Việt
Nam tiên tiến và hiện ại.
Dược sỹ LÊ KIM PHỤNG 7 lOMoAR cPSD| 47207367 d í ___ ___ í cổlrulền 4
Downloaded by nh? lê (Vj13@gmail.com) lOMoAR cPSD| 47207367 MỤC TIEƯ HỌC TẠP
Sau khi học xong, người sinh viên phải
1. Trình bày ược những lý luận, ý nghĩa của các học thuyết trong YHCT và có thể ứng dụng
vào cách chế biến và sử dụng thuốc trong iều trị.
2. Trình bày ược mục ích, ý nghĩa và các phưong pháp chế biến thuốc Y học cổ truyền.
3. Trình bày ược nội dung co bản của 120 vị thuốc trong các nhóm thuốc ược phân loại theo YHCT. 10 SÁCH GIÁO KHOA lOMoAR cPSD| 47207367 VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. Hoàng Bảo Châu Lý luận cơ bân Yhọc cổ truyền, NXB Y học, 1995.
2. GS. Bùi Chí Hiếu Dược lý trị liệu thuốc Nam, NXB Đồng Tháp, 1994.
3. GS. Trần Văn Kỳ Dược học cổ truyền, NXB Tp HCM, 1995.
4. GS. Trần Văn Kỳ Những bài thuốc cổ phuong, NXB Tp HCM, 1997.
5. GS. Đỗ Tất Lợi Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, 1977.
6. Bài giảng Đông y, Truờng Đại học Y khoa Hà Nội, NXB Y học, 1978.
7. Bài giảng Dược học cổ truyền, Đại học Duợc Hà Nội.
8. Hái Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh, NXB Y học, 1995.
9. Tuệ Tĩnh Toàn tập, Hội YHCT Tp HCM, 1995.
10. Bài giảng Yhọc cổ truyền, Đại học Y Hà Nội, 1995.
11. Lê Kim Phụng, Giáo trình dược liệu Chuyên khoa YHCT, 1996, Khoa YHCT, ĐHYD, Tp HCM.
12. Đặng Thị Hồng Vân - Kỹ thuật bào chế các dạng thuốc. Tập HI. Nxb Y học, Hà Nội, 1978.
13. Đặng Đức Đoàn - Hướng dan chế biến và bào chế thuốc Nam. Nxb Yhọc, Tp.HCM, 1979. 11 lOMoAR cPSD| 47207367 BÀI 1
DƯỢC HỌC CỔ TRỤYỀN VÀ CÁCH PHẢN LOẠI
huốc cổ truyền là những vị thuốc sống hoặc chín, hoặc là chế phẩm thuốc uợc phối
T ngũ lập phuong và bào chế theo phuong pháp của YHCT từ một hay nhiều vị thuốc
có nguồn gốc thực vật, ộng vật, khoáng vật, có tác dụng trị bệnh hoặc có lợi cho sức khỏe con nguời.
Một số khái niệm có liên quan ến thuốc cổ truyền:
Cổ phuong: là bài thuốc uợc sử dụng úng nhu sách cổ (cũ) về số vị thuốc trong bài,
khối luợng từng vị, cách chế biến, cách dùng, liều dùng và chỉ ịnh của thuốc.
• Cổ phuong gia giảm: là bài thuốc có cấu trúc khác với cổ phuong về số vị thuốc, khối
luợng từng vị, cách chế biến, cách dùng, liều dùng theo biện chứng của thầy thuốc,
trong ó cổ phuong vẫn là co bản (hạch tâm).
• Thuốc gia truyền: là những môn thuốc, bài thuốc dùng trị một chứng bệnh nhất ịnh
có hiệu quả và nổi tiếng trong một vùng, một ịa phuong, uợc sản xuất luu truyền lâu ời trong gia ình.
• Tân phuong (thuốc cổ truyền mới): là thuốc có cấu trúc khác hoàn toàn với cổ
phuong về số vị thuốc, khối luợng từng vị, dạng thuốc, cách dùng, chỉ ịnh. Các bài
thuốc tân phuong thay ổi tùy theo thế bệnh và tùy theo từng luong y.
Việc sử dụng duợc liệu trong thiên nhiên ã có nhiều kinh nghiệm tích lũy từ ời này sang
ời khác, tuy nhiên việc phân loại thì thuờng uợc dựa vào những quy luật chung, và ngày nay lOMoAR cPSD| 47207367
ang dần dần uợc chứng minh bằng những thực tiễn có tính khoa học. Điểm qua các cách phân
loại ó, ta có thể thấy có mấy cách sau ây:
1. Phân theo học thuyết Âm Duong
2. Phân theo học thuyết Ngũ hành. 3. Phân theo Bát cuong.
4. Phân theo nhóm hoạt chất thiên nhiên. 13 lOMoAR cPSD| 47207367
5. Phân theo Dược lý trị liệu.
6. Một số cách phân loại khác.
I. PHÂN THEO HỌC THUYẾT ẢM DƯƠNG
Theo thuyết âm dưong, thuốc ược chia thành
Ầm dược-, có tính trầm, giáng, mát, lạnh, chua, ắng ể trị dưong chứng.
Dương dược: có tính phù, thăng, nóng, ấm, nhạt, cay, ngọt, phát tán ể trị âm chứng.
II. PHÀN THEO HỌC THƯYẾT NGŨ HÀNH Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Màu sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen Mùi vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn
Tác dụng lên ngũ tạng Can Tâm Tỳ Phế Thận
Tác dụng lên lục phủ Đởm Tiểutrường- Vị Đại trường Bàng quang tamtiêu
Theo bảng trên ây, sự phân loại các vị thuốc ược giải thích như sau:
a. về màu sắc của cây thuốc, người ta cho rằng, những vị thuốc có màu xanh i vào can, màu ỏ trị
huyết, màu vàng trị tiêu hóa, màu trắng trị phổi, màu en trị thận... Tuy nhiên có khi úng và cũng có khi không úng.
b. về mùi vị của cây thuốc, gồm có
Vị cay (tân) có tác dụng chữa các bệnh phần biểu, làm ra mồ hôi, chữa khí huyết ngưng trệ, làm tán
phong hàn (Kinh giới, Tía tô), làm giảm au, chống co thắt, làm họat huyết, tiêu ứ (Xuyên khung, Bạch chỉ).
Vị ngọt (cam) có tác dụng bổ dưỡng ể chữa các chứng hư (Thục ịa, Mạch môn), làm giảm ộc tính
của thuốc hay giải ộc co thể (Cam thảo), hòa hoãn con au như au dạ dày (Mạch nha, Mật ong).
Vị ắng (khổ) có tác dụng chỉ tả và táo thấp (làm giảm tiết xuất) dùng trong các chứng thấp nhiệt
(nhiễm trùng ường tiêu hóa) như Hoàng ằng, Vàng ắng, Hoàng liên.
Vị chua (toan) có tác dụng thu liễm, cố sáp ể chữa các chứng ra mồ hôi, di tinh, tiêu chảy (Phèn chua,
Kim anh), làm liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu (Kha tử). Ngũ bội tử chữa tiêu chảy lâu ngày, sa trực
tràng, 0 mai chữa au họng, ho.
Vị mặn (hàm) làm mềm các chất ứ ọng, táo kết ở ruột như Mang tiêu, muối làm tẩy xổ.
Vị ạm (không vị) như Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu. [lọo
III. PHẦN LOẠI THEO BÁT PHÁP ■bru^ố
i Thuốc ược sử dụng theo 8 cách trị bệnh gọi là Bát pháp. ■==
1. Thuốc hàn có tác dụng giải biểu gồm có 12 lOMoAR cPSD| 47207367
Thuốc tân ôn giải biểu ể trị chứng phong hàn như Quế chi, Sinh khuông, Tía tô, Kinh giới, Ma hoàng, Bạch chỉ.
Thuốc tân lưong giải biểu ể trị chứng phong nhiệt như Cát căn, Bạc hà, Lá dâu, Cúc hoa, Bèo cái, cối xay, Sài hồ.
2. Thuốc thanh có tác dụng làm mát co thể mỗi khi có chứng sốt do viêm nhiễm, gồm có:
Thanh nhiệt tả hỏa trị các chứng sốt cao ột ngột, viêm cấp tính như Thạch cao, Chi tử, Lá tre.
Thanh nhiệt giải ộc trị các chứng sốt lâu ngày như Kim ngân, Bồ công anh, Sài ất, Nhân trần, Hoàng bá, Hoàng liên.
Thanh nhiệt lưong huyết dùng trong các chứng sốt khô môi, miệng, mất nước như Sinh ịa, Huyền sâm, Rau má, Mạch môn.
3. Thuốc ôn ược dùng trong các chứng lạnh như
Lạnh ở tỳ, vị làm cho buồn nôn, ầy hoi, dùng thuốc ôn trung như Can khuông, Ngải cứu, Riềng...
Lạnh do suy sụp tuần hoàn, choáng, dùng thuốc hồi dưong cứu nghịch như Phụ tử, Nhục quế.
4. Thuốc tiêu ược sử dụng trong các chứng có cục hòn nổi lên khác thường. Đó là những loại thuốc
tiêu viêm, tiêu ứ, hoạt huyết như Đan sâm, Tô mộc, uất kim, Hồng hoa, Nga truật. Thuốc tiêu ạo hóa
tích như Son tra, Mạch nha, Thần khúc ể chữa các chứng rối loạn tiêu hóa gây ầy hoi, lên men ở ruột non, ruột già.
5. Thuốc thồ là những thuốc làm cho nôn mửa ể tống tháo các chất trong dạ dày và còn có tác dụng
trục ờm ứ ọng trong phế quản như muối, Phèn xanh...
6. Thuốc hạ ược sử dụng trong các chứng táo, bón ể tẩy xổ như Đại hoàng, Mang tiêu, Lô hội, Chút
chít, Muồng trâu, vỏ ại.
7. Thuốc hòa ược sử dụng ể iều hòa nóng rét, thường gặp trong sốt rét lâu ngày hoặc viêm các ường
gan mật dai dẳng, gồm các vị như Sài hồ, Lá chanh, Trần bì, Đại táo.
8. Thuốc bồ ược sử dụng ể bồi bổ co thể suy yếu. Có 2 loại thuốc bổ
Bổ khí dùng những lọai thuốc như Nhân sâm, Đảng sâm, Bố chính sâm, Hoài [lọo cể tru^ỗl
sơn, Cam thảo chữa các chứng suy yếu về mặt hoạt ộng của cơ thể ể tạo ra năng luợng.
Bổ huyết dùng những loại nhu Thục ịa, Đuơng qui, Hà thủ ô, Tử hà sa, Tang thầm, Long nhãn là
những thuốc mang lại khả năng dinh duỡng và hấp thu cho cơ thể bị suy yếu.
IV. PHÀN LOẠI THEO CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC 13 lOMoAR cPSD| 47207367
1. Những cây cô có alkaloid, thuờng rất ắng, có tác dụng phần lớn lên thần kinh thực vật và thần kinh
trung uơng: có loại kích thích mạnh nhu Mã tiền, hoặc ức chế nhu Bình vôi; có loại làm liệt cơ; có
loại hạn chế sự bài tiết của niêm mạc, có loại làm tăng tiết, có loại làm hạ áp, có loại làm tăng áp, và
sử dụng liều cần chú ý vì thuờng là cây có ộc tính.
2. Những cây cô có glycosid trợ tim nhu Sừng trâu, Thông thiên, Trúc ào, Sừng dê, ể trị bệnh tim theo
quy luật 3 R: làm chậm nhịp tim, làm iều hòa nhịp tim và làm tăng sức co bóp của cơ tim.
3. Những cây cô có flavonoid có tác dụng giảm tính thấm qua thành mạch, làm bền thành mạch, uợc
nghiên cứu iều trị trong các chứng viêm, dị ứng, cholesterol cao, nhu Hoa hòe, lá Móng tay, Sài ất.
4. Những cây cô có coumarin và acid nhân thơm có tác dụng chống viêm, kháng sinh nhu Xà xàng,
Cam quít, Ngải cứu, ích mẫu nhờ tính chất hoạt huyết, tiêu ứ làm tiêu sung, giảm au.
5. Những cây cô có chứa anthraglycosid thuờng uợc dùng làm thuốc nhuận tràng và các bệnh ngoài da,
làm bong tróc các lớp sừng ngòai da nhu bệnh hắc lào, vẩy nến khi ắp thuốc vào. Thuờng dùng Muồng
trâu, Chút chít, Đại hoàng, Lô hội.
6. Các cây cô có chứa tanin có tác dụng làm săn niêm mạc, trị tiêu chảy nhu Củ nâu, Ôi, Chè, Măng cụt, Chiêu liêu.
7. Những cây cô có saponin tác dụng kháng sinh, chống nấm, chống viêm và tác dụng kích thích thuợng
thận, bổ duỡng nhu Tam thất, Ngũ gia bì, Nhân sâm, Bồ kết, Củ mài.
8. Những cày cô có tính dầu tác dụng sát trùng, giảm au, chống viêm nhu Thiên niên kiện, Ngãi cứu, Long não, Xuơng bồ.
9. Những cây có dầu béo, uợc dùng ể chữa vết thuơng, kích thích tổ chức hạt làm lên da non nhu Vừng, Đậu phọng... [lọo cể
10. Những cây có chứa Vitamin thường ược sử dụng làm thuốc bồi bổ cơ thể như Mật ■bru^ ong, Long nhãn, Mơ. ối
V. PHẦN THEO DƯỢC LÝ TƯ LIỆU
Do GS. Bùi Chí Hiếu chủ biên. Đây là cách phân chia căn cứ theo tính dược, theo kinh nghiệm y học
cổ truyền ã ược phần nào xác minh trên cơ sở khoa học về dược lý, hóa học, sắp xếp theo yêu cầu iều trị hiện
nay làm thành từng nhóm gần giống như thuốc Tây y: thuốc hạ nhiệt, hạ p, thuốc tẩy xổ, thuốc nhuận gan
mật, thuốc ho, thuốc long ờm... từ ó cấu tạo ra một số bài thuốc cơ bản, ể thầy thuốc gia giảm tùy theo chứng
trạng và tùy theo cây cỏ ở ịa phương.
Ví dụ bài thuốc hạ huyết áp gồm có: 14 lOMoAR cPSD| 47207367
Bình can hạ áp - Rễ nhàu
An thần - Táo nhân
Dãn mạch - Hoa hòe sao vàng
Lợi tiểu - Mã ề, Trạch tả
Bổ - Hà thủ ô, Sinh ịa.
VI. MỘT SÓ CÁCH PHẦN LOẠI KHÁC
Phân theo tác dụng và ộc tính
Dựa vào tác dụng và ộc tính thuốc ể phân thành 3 loại: thượng phẩm, trung phẩm, hạ phẩm:
Thượng phẩm: thuốc có tác dụng bổ dưỡng là chính và không có ộc tính.
Trung phẩm: thuốc có tác dụng tăng lực, tác dụng trị bệnh và ít ộc.
Hạ phẩm: thuốc có tác dụng trị bệnh nặng, nhưng ộc tính cao.
è* Phân theo tính vị
Dựa vào tính vị của thuốc ể phân loại:
Thuốc tân ôn giải biểu (thuốc giải biểu có vị cay, tính ấm)
Thuốc tân lương giải biểu (thuốc giải biểu có vị cay, tính mát)
Thuốc ôn trung (thuốc làm ấm trung tiêu)
Thuốc ôn bổ (thuốc bổ ấm)
Thuốc phát tán phong thấp 15 lOMoAR cPSD| 47207367 [lọo cể tru^ỗl
Thuốc phát tán phong nhiệt
Thuốc thanh nhiệt
Thuốc hóa ờm, chỉ khái, bình suyễn
Thuốc trấn kinh, an thần PHƯƠNG THƯÓC YHCT
Nội dung phương thuốc YHCT
Một phuơng thuốc có thể gồm 1 hoặc nhiều vị thuốc:
1. Phuong thuốc có 1 vị: Độc Sâm Thang chỉ dùng một vị Nhân sâm cũng phát huy uợc tác dụng chữa
bệnh, ó là tác dụng bổ khí, bổ huyết của Nhân sâm.
2. Phuong thuốc có 2 vị: Thủy Lục Nhị Tiên Đon (Kim anh, Khiếm thực) có công năng thu liễm cố sáp (cố tinh, sáp niệu).
3. Phuong thuốc có 3 vị: Tứ Nghịch Thang (Phụ tử, Can phuong, Cam thảo) có công năng ôn lý trừ
hàn, hồi duong cứu nghịch; hoặc Tam Hoàng Thang (Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm) có công
năng thanh nhiệt giáng hỏa, thanh can nhiệt.
4. Phuong thuốc có 4 vị: Tứ Vật Thang (Xuyên khung, Đuong quy, Thục ịa, Bạch thuợc). Hoặc Tứ
Quân Tử Thang (Nhân sâm hoặc Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo).
5. Phuong thuốc có 5 vị: Ngũ Bì Àm gồm có Sinh khuông bì, Tanh bạch bì, Trần bì, Phục linh bì, Đại phúc bì.
6. Phuong thuốc có 6 vị: Lục Vị Hoàn bao gồm Mầu on bì, Thục ịa, Hoài son, Son thù du, Trạch tả, Bạch linh.
7. Phuong thuốc có 7 vị: Tiểu Sài Hồ Thang gồm Sài hồ, Đảng sâm, Hoàng cầm, Cam thảo, Bán hạ, Đại táo, Sinh khuông.
8. Phuong thuốc có 8 vị: Bát Trân Thang (Đảng sâm hoặc Nhân sâm, Xuyên khung, Bạch linh, Đuong
quy, Bạch truật, Bạch thuợc, Cam thảo, Thục ịa). Hoặc phuong Bát Vị Thang gồm có Mầu on bì,
Thục ịa, Hoài son, Son thù du, Trạch tả, Bạch linh, Phụ tử, Quế nhục.
9. Phuong thuốc có 9 vị: Thanh Dinh Thang có Tê giác, Kim ngân hoa, Mạnh môn ông, Sinh ịa, Liên
kiều, Huyền sâm, Hoàng liên, Trúc diệp, Đan sâm.
10. Phuong thuốc có 10 vị: Thập Toàn Đại Bổ (Bát Trân Thang gia Quế nhục, Hoàng kỳ). Hoặc Thập
khôi tán chứa 10 thứ tro của Đại kế, Đại hoàng, Tiểu kế, Son chi tử, Trắc bách diệp, Tông lử, Bạch
mao căn, Thiên thảo căn, Ngải diệp, Mầu on bì. 16 lOMoAR cPSD| 47207367 [lọo
àr Các thành phần Cấu tạo nên phương thuốc , ■bruựền
Các phương thuốc YHCT ược hình thành trong giai oạn phong kiến. Do ó, cách * gọi các thành phần
trong phương cũng tuân thủ theo quy ước về vị trí ngôi thứ của chế ộ phong kiến. Đó là Quân, Thần, Tá, Sứ.
Quân: Vị thuốc có tác dụng chính trong phương, có công năng chính, giải quyết triệu chứng chính của bệnh.
Thần: Một vị hay nhiều vị thuốc có tác dụng hỗ trợ vị Quân ể giải quyết triệu chứng chính, ồng
thời vị Thần cũng có tác dụng giải quyết một khía cạnh nào ó của bệnh. Có thể có nhiều khía cạnh khác nhau.
Tá: Một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào ó của bệnh. Có thể có nhiều
nhóm Tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng của bệnh. Chính những vị Tá ã làm phong phú
thêm cho tác dụng của phương thuốc. Sự a dạng của phương thuốc thường phụ thuộc vào nhóm Tá.
Sứ: Vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu chứng phụ của bệnh, cũng
có khi mang tính chất hòa hoãn sự mãnh liệt của phương thuốc.
Có thể nhận dạng các thành phần trong phương thuốc bằng cách sau: Vị Quân
- Thường mang tên bài thuốc. Ví dụ: Ngân Kiều Tán, Kim ngân là Quân. Tang Cúc Âm, Tang diệp
là Quân. Chỉ Thực Tiêu Bĩ Hoàn, Chỉ thực là Quân. Hoắc Hương Chính Khí Tán, Hoắc hương là Quân.
- Thường có liều lượng lớn trong phương.
- Đôi khi liều lượng nhỏ, nhưng tác dụng mạnh, thì cũng óng vai trò Quân. Thông thường một
phương thuốc chỉ có một vị Quân (cơ phương). Tuy nhiên với những phương lớn có nhiều vị
thuốc, dùng ể giải quyết những bệnh nan giải, người ta phải dùng phương có 2 vị Quân (ngẫu phương). Vị Thần
- Thường nằm trong dãy phân loại của vị Quân song có tác dụng kém hơn.
- Ở khác dãy phân loại, song có tác dụng tương tự như vị Quân (tác dụng kém hơn). Vị Tá
- Thường nằm ở dãy phân loại khác nhau.
- Cũng có thể có một hoặc vài vị trong cùng một dãy, có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào ó của bệnh.
- Khi trong phương có nhiều vị Tá, nên gộp các vị có công năng giống nhau hoặc gần giống nhau thành một nhóm. 17 lOMoAR cPSD| 47207367 [ĩọc- VỊ Sứ truựỗl
Ị - Cam thảo thường óng vai trò Sứ trong phưong.
- Nếu không có Cam thảo trong phưong, cần tìm một vị nào ó, mang ý nghĩa dẫn thuốc vào kinh.
Ví dụ trong phưong Lục Vị bổ thận âm, Trạch tả óng vai trò Sứ vì Trạch tả thẩm thấp lợi niệu.
Công năng của phương thuốc
Mỗi vị thuốc trong phưong ều có công năng riêng của nó. Tuy vậy, khi xét công năng của phưong là
công năng tổng hợp của các thành phần.
Thường dựa vào công năng của vị Quân và Thần ể tìm ra công năng của phưong thuốc. Cần lưu ý,
không nên coi công năng của phưong là tổng các công năng của các thành phần. Ví dụ:
- Phưong Sâm Phụ Thang, gồm Nhân sâm 8g, Phụ tử 4g, có công năng hồi dưong, ích khí.
- Phưong Chân Vũ Thang, gồm Phụ tử 4g, Phục linh 12g, Bạch thược lOg, Bạch truật 12g, Sinh
khưong 6g, có công năng ôn dưong, lợi thủy.
Chủ trị của phương thuốc
Dựa vào công năng của phưong mà ưa ra hướng iều trị của phưong thuốc.
Ví dụ: phưong Sâm Phụ Thang có công năng hồi dưong, ích khí, cho nên sẽ dùng trong các
trường hợp chân khí hư thoát, người chân tay quyết lạnh, oản khí, oản hoi, yếu mệt. Hoặc phưong
Chân Vũ Thang có công năng ôn dưong, lợi thủy, ược dùng các trường hợp thận dưong hư yếu,
phần nước bị ình lưu, tiểu tiện ít, gây phù nề.
Liều lượng các vị thuốc trong phương
Vấn ề liều lượng có ý nghĩa quan trọng trong phưong thuốc. Liều trung bình của từng vị trong
phưong là 6, 8, 12g ( ối với thuốc không ộc), ối với vị thuốc có ộc như Phụ tử chế, liều lượng thấp
hon, thường là 4-8g, khi dùng phải thận trọng. Những vị ộc mạnh như Cà ộc dược, Mã tiền chế...
cần dùng liều chính xác, và tuân thủ triệt ể về liều lượng theo quy ịnh của Dược iển Việt Nam. Ví
dụ: lá Cà ộc dược dùng liều 0,3-0,4g, Ngô công, Toàn yết dùng liều l-4g.
Đối với các vị thuốc là lá, rễ tưoi, ôi khi dùng liều lượng lớn tới vài chục gam. Ví dụ: Bạc hà, Kinh
giới tưoi có thể dùng ến 40g.
Đơn vị o ỉường trong các phương thuốc YHCT
Thầy thuốc YHCT thường dùng on vị cân ong là ồng cân, một ồng cân tưong 18 lOMoAR cPSD| 47207367 [lọo cể
ương 3,78g, nay có thể lấy chẵn là 4g ể tiện cân ong. Tuy nhiên với thuốc có ộc tính, nếu trong phương ■bru^
ghi ồng cân, thì cũng nên cân theo số lượng thực của ồng cân. ối
Một lạng theo ơn vị cũ 37,8g, nay thường làm tròn 40g. Song nếu với thuốc có ộc, thuốc quý
hiếm (Xạ hương...) cũng nên theo trọng lượng thực của lạng. Ví dụ: Nhân sâm bán trên thị trường
vẫn ược cân ong theo lạng ông y.
Như vậy, cần nhớ rằng nếu tính theo lạng ông y thì không phải là lạng lOOg như ta vẫn thường hiểu. è* Sắc thuốc
• Dụng cụ sắc thuốc
Tốt nhất là dùng siêu (ấm) ất, vì trải qua quá trình nung ở nhiệt ộ cao, các nguyên tố vô cơ và
các chất hữu cơ ã bị phân hủy, tránh ược các chất xúc tác có trong ất sẽ ảnh hưởng ến hoạt chất có
trong phương thuốc. Siêu ất giữ nhiệt tốt hơn, nhưng có nhược iểm là dễ bị nứt vỡ.
Àm nhôm, nồi nhôm cũng là dụng cụ sắc thuốc tốt. Tuy nhiên, nhôm cũng ảnh hưởng ến một
số hợp chất có trong thuốc, như flavonoid và tanin có tương tác với nhôm.
Không nên dùng các dụng cụ sắc thuốc bằng ồng, gang và sắt. Vì nhiều hợp chất có trong
thuốc sẽ bị phá hủy. Ví dụ: hợp chất tanin kết hợp với Fe thành tanat sắt, các hợp chất acid hữu cơ
tạo phức với chất ồng.
• Thòi gian sắc thuốc
Các thuốc có khí hậu vị ạm không nên sắc lâu, lửa to. Tuy vậy có thể dùng lửa to (vũ hỏa)
ngay từ ầu, tới khi sôi thì hạ xuống lửa nhỏ (văn hỏa) vì chúng có chứa các hợp chất tinh dầu, các
este thơm và các chất bay hơi khác (coumarin, sterol). Với các vị thuốc thuộc loại giải biểu, ôn
trung, thời gian sắc từ 10-15 phút kể từ lúc sôi.
Các vị thuốc có khí ạm vị hậu có thể tiến hành sắc với thời gian lâu hơn, từ 40 phút ến 1 giờ
kể từ lúc sôi và dùng lửa to (vũ hỏa) cũng không ảnh hưởng nhiều tới tác dụng của phương thuốc.
Tuy nhiên, người ta thường dùng lửa văn khi sắc thuốc lấy vị.
Đôi khi, trong một phương thuốc, những vị thuốc lấy khí thường ược tiến hành sắc ở giai oạn
cuối ể ảm bảo ược hoạt chất của thuốc.
Để thu ược tối a các hoạt chất trong các phương thuốc, nên sắc thuốc theo nguyên tắc sắc nhiều
lần, lần ầu nên sắc nhanh, khoảng 20 phút kể từ lúc sôi, ể tiếp tục thu ược các thành phần bay hơi
trong thuốc. Lần 2, lần 3 có thể kéo dài hơn, ể thu tiếp thành phần bay hơi và các thành phần tan
trong nước (flavonoid, alkaloid, glycosid...). Dịch sắc của lần cuối, có thể dùng làm dung môi sắc
lần ầu cho thang thuốc sau. 21 [lọo lOMoAR cPSD| 47207367
Cách uống thuốc và kiêng kỵ truựỗl ='— --- ■
• Cách uống thuốc
Bệnh cảm hàn, trúng phong hàn thấp, cần uống thuốc nóng, bệnh nhiệt dùng thuốc thanh nhiệt,
cần uống lúc nguội. Các thuốc lý khí, ký huyết, nhuận hạ cần uống lúc ấm...
Thuờng lấy bữa ăn làm thời iểm ể tính thời gian uống thuốc.
Không nên uống thuốc lúc quá no hoặc quá ói. uống thuốc khi quá no sẽ làm giảm hiệu quả
của thuốc, nếu uống vào lúc quá ói, thuốc kích thích niêm mạc uờng tiêu hóa, gây cồn cào khó
chịu. Tốt nhất uống thuốc sau bữa ăn 1 giờ 30 ến 2 giờ. Nếu phải uống thuốc lúc ói, cần ăn một
chút gì ó ể tránh xót ruột. Tuy nhiên, một số loại thuốc cần uống lúc ói ể phát huy tác dụng, ó là
truờng hợp của thuốc tả hạ, thuốc tiêu ạo, thuốc trừ giun sán... • Kiêng kỵ
Để phát huy hiệu quả của thuốc, trong thời gian iều trị, cần kiêng kỵ các thức ăn mang tính ộc
lập với chiều huớng của thuốc. Ví dụ:
- Uống thuốc thanh nhiệt, không nên sử dụng các thức ăn có tính kích thích, vị cay nóng
nhu ruợu, ớt, hạt tiêu, thịt chó...
- Uống thuốc ôn lý trừ hàn, thuốc tân luong giải biểu, không nên ăn thực phẩm sống
lạnh: rau sống, thịt trâu, ba ba, rau dền, cua, ốc...
- Uống thuốc dị ứng (thuốc thanh nhiệt giải ộc) không nên ăn cua cá biển, nhộng, lòng trắng trứng...
- Uống thuốc có Kinh giới kiêng ăn thịt gà.
- Uống thuốc có Mật ong kiêng ăn Hành.
- Uống thuốc có Thuong nhĩ tử kiêng ăn thịt ngựa, thịt heo - Uống thuốc thanh phế trừ
ờm kiêng ăn chuối tiêu.
- Uống thuốc thanh nhiệt kiêng ăn trứng.
- Uống phuong thuốc bổ không nên ăn các loại rau mang tính lợi tiểu nhu rau cải bẹ.
Nói chung, khi uống thuốc YHCT, hai loại thực phẩm cần phải kiêng là ậu xanh và cải bẹ, vì
kinh nghiệm cho rằng chúng gây giã thuốc. Tuy nhiên, không nên kiêng khem quá khắt khe mà
ảnh huởng ến sức khỏe của nguời bệnh. 22