Giáo trình Logistics - Quản Trị Kinh Doanh | Trường Đại học Quy Nhơn

Giáo trình Logistics - Quản Trị Kinh Doanh | Trường Đại học Quy Nhơn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ LOGISTICS
1.1 Logistics trong nền kinh tế hiện đại
1.1.1 Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh
Logistics một thuật ngữ nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa học
nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật
chất và kỹ thuật để cho quá trình chính yếu (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần)
được tiến hành đúng mục tiêu.
Công việc logistics hoàn toàn không phải lĩnh vực mới mẻ. Từ thủa xa a, sau
mùa thu hoạch ngƣời ta đã biết cách cất giữ lƣơng thực để dùng cho những lúc giáp hạt.
lụa từ Trung Quốc đã tìm đƣợc đƣờng đến với khắp nơi trên thế giới. Nhƣng do giao thông
vận tải các hệ thống bảo quản chƣa phát triển, nên các hoạt động giao thƣơng còn hạn
chế. Thậm chí, ngày nay một vài nơi trên thế giới vẫn còn những cộng đồng sống theo
kiểu tự cung tự cấp, không trao đổi hàng hoá với bên ngoài. do chính đó
thiếu một hệ thống hậu cần phát triển hợp lý hiệu quả (lack of well-developed and
inexpensive logistics system). Theo từ điển Oxford thì logistics trƣớc tiên là “Khoa học của
sự di chuyển, cung ứng duy trì các lực lượng quân đội các chiến trường”. Napoleon
đã từng định nghĩa: nhƣng cũng chính Hậu cần là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội,
do hoạt động hậu cần sài đã dẫn đến sự thất bại của vị tƣớng tài ba này trên đƣờng tới
Moscow đã căng hết mức đƣờng dây cung ứng của mình. Cho đến nay, khái niệm
logistics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng phát triển mang lại thành công
cho nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới
Logistics hiện đại (modern business logistics) một môn khoa học tƣơng đối trẻ so
với những ngành chức năng truyền thống nhƣ marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn
sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical
distribution management”, từ đó đến nay đã nhiều định nghĩa khác nhau đƣợc đƣa ra để
khái quát về lĩnh vực y, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận nội dung khác
nhau.
Trƣớc những năm 1950 công việc logistics chỉ đơn thuần một hoạt động chức năng
đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã những chuyển biến rất
lớn lao thì vẫn chƣa hình thành một quan điểm khoa học về quản trị logistics một cách hiệu
quả. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ quản cuối thế k20 đã đƣa
logistics lên một tầm cao mới, có thể gọi đó là giai đoạn phục hƣng của logistics (logistical
renaissance). Có 4 nhân tố chính dẫn đến sự biến đổi này:
- Thương mại hoá thiết bị vi xử : trong thời kỳ này, các thiết bị điện tử ớc vào
giai đoạn thƣơng mại hóa rộng rãi.Giá các sản phẩm trở nên rất rẻ và phù hợp với điều kiện
đầu tƣ của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính những thiết bị này
2
sở vật chất hỗ trợ rất nhiều cho nghiệp vụ logistics (trao đổi thông tin, quản hàng
tồn kho, tính toán các chi phí). Tại các nƣớc phát triển, bộ phận logistics nơi sử dụng
nguồn vật chất máy vi tính lớn nhất trong công ty.
- Cuộc cách mạng viễn thông: Cùng với yếu tố trên, những tiến bộ của ngành viễn
thông nói chung và công nghệ thông tin nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động này. Từ những năm 80s, ngƣời ta đã sử dụng công nghệ vạch (bar code) để cải
tiến hoạt động logistics. Trao đổi thông tin điện tử (EDI- electronic data interchange) cũng
bắt đầu đƣợc sử dụng giữa khách hàng những nhà cung ứng để truyền đạt tiếp nhận
dữ liệu giữa các cơ sở kinh doanh trong và ngoài công ty. Ngoài ra còn phải kể đến vệ tinh,
máy fax, máy photo, các dụng cụ ghi băng, ghi hình khác. Nhờ những phƣơng tiện này
ngƣời ta đƣợc những thông tin cập nhật trong quá trình thực thi logistics. Có nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng nối mạng máy tính và dữ liệu kịp thời và chính xác.
- Ứng dụng rộng rãi những sáng kiến cải tiến về chất lượng: quan điểm quản trị
chất lƣợng đồng bộ (TQM) động quan trọng nhất trong việc thúc đẩy hoạt động
logistics. Thời kỳ sau Đại chiến thứ II, các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm đến chất
l - ƣợng hàng hoá và tính hiệu quả của các quy trình sản xuất. Quan điểm “không sai hỏng
zero defects” “làm đúng ngay từ lần đầu tiên doing things right the first time” trong -
TQM đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực logistics. Các doanh nghiệp nhận ra rằng sản
phẩm tốt mà đến muộn so với yêu cầu hoặc bị hại đều không thể chấp nhận đƣợc. Việc
thực thi kém công việc logistics sẽ làm tổn hại đến sáng kiến cải tiến chất lƣợng.
- Sự phát triển của quan điểm đồng minh chiến lược (Alliances): Sang thập kỷ 80s,
các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy rằng phải coi các khách hàng và các nhà cung ứng nhƣ
đồng minh chiến ợc, những đơn vị cộng tác kinh doanh. Chính sự hợp tác, liên kết
giữa các bên sở để hoạt động logistics đạt đƣợc hiệu quả ngày càng cao, giảm sự
chồng chéo, hao phí không cần thiết, tập trung vào việc kinh doanh, thúc đẩy thắng lợi
chung.
Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, lý thuyết quản lý và công nghệ thông
tin kể trên đã thúc đẩy logistics lớn mạnh theo thời gian về cả quy tầm ảnh hƣởng,
tạo nên một làn sóng duy đổi mới về tất cả các khía cạnh của hoạt động này tại các
doanh nghiệp từ những năm 1960 cho đến nay. Theo Jacques Colin Giáo sƣ về khoa học -
quản lý thuộc trƣờng Đại học Aix thì sự phát triển của logistics bắt đầu từ tác Marseillea
nghiệp khoa học chi tiết đến liên kết khoa học tổng hợp, điều này đã đƣợc khẳng định - - -
trong lĩnh vực quân sự cũng nhƣ trong các doanh nghiệp.
thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai
đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility logistics (logistics sở sản xuất),
corporate logistics (logistics công ty), supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng),
global logistics (logistics toàn cầu). Xem hình 1.1
3
Logistics tại chỗ dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục
đích của workplace logistics là hợp lý hoá các hoạt động độc lập của một cá nhân hay của
một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.Lý thuyết các nguyên tắc hoạt động của
workplace logistics đƣợc đƣa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
trong sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace logistics tính tổ
chức lao động có khoa học.
Logistics cở sở sản xuất dòng vận động của nguyên liệu giữa các xƣởng làm việc
trong nội bộ một sở sản xuất. sở sản xuất đó thể 1 nhà máy, 1 trạm m việc
trung chuyển, 1 nhà kho, hoặc 1 trung tâm phân phối. Một facility logistics đƣợc nói đến
tƣơng tự nhƣ là một khâu để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng đủ nguyên vật liệu để
phục vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền lắp ráp máy móc (do máy móc không đồng nhất
giữa những năm 1950 và 1960).
Hình 1.1: Lịch sử phát triển logistics kinh doanh từ 1950 đến nay.
Logistics ng ty* dòng vận động của nguyên vật liệu thông tin giữa các cơ sở
sản xuất các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động
logistics diễn ra giữa các nhà máy các kho chứa hàng, với một đại bán buôn thì
giữa các đại phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó giữa đại lý phân phối
các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics công ty ra đời chính thức đƣợc áp dụng
trong kinh doanh vào những năm 1970. Giai đoạn này, hoạt động logistics gắn liền với
thuật ngữ phân phối mang tính vật chất. Logistics kinh doanh trở thành quá trình mục
1950 1960 1970
1980 1990 2000
W
W
o
o
r
r
p
p
l
l
a
a
c
c
e
e
ll
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
ss
FF
a
a
c
c
i
i
l
l
i
i
t
t
y
y
ll
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
ss
CC
o
o
r
r
p
p
o
o
r
r
a
a
t
t
e
e
ll
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
s
s
SS
u
u
p
p
p
p
l
l
y
y
cc
h
h
a
a
i
i
n
n
ll
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
s
s
G
G
l
l
o
o
b
b
a
a
l
l
l
l
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
s
s
Ph¹m vi vµ ¶nh h-ëng
4
tiêu chung tạo ra duy trì một chính sách dịch vụ khách hàng tốt với tổng chi phí
logistics thấp.
Logistics chui cung ng Phát tri n vào nh m này nhìn nh n ững năm 1980, quan điể
logistics là dòng v ng c a nguyên v t li u, thông tin tài chính gi a các công ty (các ận đ
xƣở ng sn xu trong công ty) trong mất, các cơ sở t chu i th ng nh t mất. Đó là mộ ạng lƣới
các sở h tng (nhà máy, kho hàng, c u c ng, c n (xe t i, tàu a hàng…), các phƣơng tiệ
ho , máy bay, tàu bi i h c k t n i v i nhau gi a các nhà ển…) cùng vớ thống thông tin đƣợ ế
cung ng c a m t công ty và các khách hàng c ng logistics (d ch ủa công ty đó. Các hoạt độ
v khách hàng, qu n tr d , v n chuy n b o qu c liên k t v tr ản hàng hoá…) đƣợ ế i
nhau để ứng (Hình 1.2). Điể thc hin các mc tiêu trong chui cung m nhn trong chui
cung ứng nh tƣơng tác sự kết ni gia các ch th trong chu i thông qua 3 dòng
liên k t: ế
- Dòng thông tin: dòng giao nh n c t hàng, theo dõi quá trình d ch ủa các đơn đặ
chuy n c a hàng hoá và ch ng t gi i g n ữa ngƣờ i và ngƣời nh
- Dòng s n ph m: con đƣờng dch chuyn ca hàng hoá dch v t nhà cung cp
t v s ng và ch ng ới khách hàng, đảm bảo đúng đủ lƣợ ất lƣợ
- ng tài chính: ch dòng ti n b c ch ng t thanh toán gi a các khách hàng
nhà cung c p, th hi n hi u qu kinh doanh.
Hình 1.2: Vị trí của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng
Tƣơng tự nhƣ trong th đây các hoạt độ istics đƣợ ểu nhƣ các trò thao, ng log c hi
chơi trong đấu trƣờng chui cung ng. Hãy ly chui cung ng trong ngành máy tính làm
d i g m HP, Microsoft, Intel, UPS, FEDEX, Sun, Ingram-ụ: đó 1 chuỗ Micro,
Compaq, CompUSA nhi u công ty khác. Không có ai trong s ho c nên ki đó có thể m
soát toàn b i cung ng c a ngành công nghi p máy tính. chu
B¸n bu«n
Kh¸ch
h
Dßng th«ng
ti
Dßng s¶n phÈm
B¸n lÎ
Dßng tiÒn tÖ
dÞch vô
5
Xét theo quan điểm này logistics đƣc hiu "Quá trình t v trí, vi ưu hoá về n
chuyn và d các ngu n tài nguyên t u tiên c a dây chuy tr điểm đầ n cung ứng cho đến
tay ng i tiêu dùng cu i cùng, thông qua hàng loườ t các hoạt động kinh t . ế
Trong chu i cung ng, logistics bao trùm c hai c nh và t c. C ấp độ hoạch đị ch ấp độ
th nh i ph i gi i quy t v tất đòi hỏ ế ấn đề i ƣu hoá v trí c a các ngu n tài nguyên. C ấp độ
th hai liên quan đế ối ƣn vic t u hoá các trong hdòng v ngận độ thng. Trong th c t , h ế
th ng logistics các qu c gia và các khu vcnhiều điểm khác nhau nhƣng đều có điểm
chung s k t h p khéo léo, khoa h c chuyên nghi p chu i các ho n ế ạt độ g nhƣ
marketing, s n xu t, i chính, v n t i, thu mua, d , phân ph c m c tiêu tr ối…để đạt đƣ
ph c v khách hàng t i chi phí t i thi ối đa vớ ểu. Trong điu kin Vi t Nam hi ện nay đây
khái ni m thích h p có th s d ng.
Logistics toàn cu là dòng v ng c a nguyên v u, thông tin và ti n t gi a các ận độ t li
qu c gia. liên k t các nhà cung ng c a các nhà cung ng v i khách hàng c a khách ế
hàng trên toàn th gi i. Các dòng v ng c a logistics toàn c ế ận độ ầu đó tăng một cách đáng kể
trong su t nh u hoá trong n n kinh t tri th c, vi ững năm qua. Đó do quá trình toàn cầ ế c
m r ng các kh i và vi c mua bán qua m ng. Logistics toàn c u ph c t ối thƣơng mạ ạp hơn
nhi u so v c b i s ng ph c t i th c nh ới logistics trong nƣớ đa dạ ạp hơn trong luật chơi, đ
tranh, ngôn ng , ti n t , múi gi ng rào c n khác trong kinh doanh qu c t . ờ, văn hoá, và nhữ ế
Logistics th h sauế , có r t nhi u thuy t khác nhau v n ti p theo sau ế giai đoạ ế
ca logistics. Nhiu nhà kinh t cho r ng: sế logistics h p tác (collaborative logistics)
giai đoạ ển logistics. Đó dạng logistics đƣợn tiếp theo ca lch s phát tri c xây dng da
trên 2 khía c nh không ng ng t i gian th c hi n v i vi c liên k t gi a t t c -- ối ƣu hoá th ế
các thành ph n tham gia trong chu i cung ng. M t s i khác l i cho r n ngƣờ ằng: giai đoạ
tiếp theo logistics thương mại điện t (e- logistics) hay logistics i tác th 4 đố (fourth-
party logistics). Đó hình thứ ạt độc mi ho ng logistics s đƣợc thc hin bi nhà các
cung ng logistics th i này s 3, ngƣờ b ki soát b i m i nhà m ột “ông chủ” hay còn gọ
cung ng th 4, có quy ng giám sát. ền nhƣ là một t
Hin nay các thuy t v n h ng thông tin v n không ng c cế qu th ừng đƣợ i
tiến nên trong tƣơng lai logistics s vn gi mt vai trò quan trng trong s thành công hay
tht b i c a h u h t các công ty và logistics s v n ti p t c m r ng quy ng ế ế ảnh hƣở
ca mình t i ho ng kinh doanh. Trong th c t t ngành t ạt độ ế, logistics đang mộ ốc độ
tăng trƣở ớn trong cấ a, đặng l u các ngành kinh tế ca các quc gi c bit các quc gia
đang phát tri ững khuynh hƣớng bản tác động đế gia tăng mạn. Nh n s nh m ca
logistics hin nay bao gm:
- S n l c h p pháp c i tiêu dùng. gia tăng quy ủa ngườ Khách hàng ngày nay đã trở
nên thông minh và m nh m vào l ng thông tin mà h p thu qua m ng internet hơn nhờ ƣợ tiế
nhi u kênh truy n thông khác nhau. Vi c m r ng ệc đánh giá các nhà cung cấp đã đƣợ
6
qua nhi u y ếu t n khác. Khách hàng trung gian nhƣ catalog, mạng internet, phƣơng ti
có nhi so sánh, l a ch n chính xác v giá, ch ng, d ch v a nhi u nhà ều cơ hội để ất lƣợ ụ…giữ
cung c p khác nhau. H ng l a ch n nh ng nhà cung c p d ch v hoàn h xu hƣớ o
hơn, thúc đẩ ải chú ý đếy các doanh nghip ph n chất lƣợng dch v cung ng ca mình.
- iKhuynh hướng nhân khẩu thay đổ . Sự gia tăng các gia đình đôi và độc thân làm cho
nhu cầu thời gian tăng lớn. Họ muốn các nhu cầu của mình phải đƣợc đáp ng nhanh
chóng và thuận tiện hơn theo kế hoạch định sẵn. 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần họ
yêu cầu các sản phẩm phải đáp ứng với thời gian nhanh nhất. Nhận thức của ngƣời cao tuổi
cũng thay đổi, theo họ ngƣời bán phải chờ đợi chứ không phải ngƣời mua. Khách hàng
ngày nay không trung thành nhƣ trƣớc không kiên nhẫn chấp nhận chất lƣợng kém
mọi lĩnh vực. Các do trên đòi hỏi các nhà cung cấp phải gia tăng đáng kể các mức dịch
vụ cho khách hàng. Nếu các nhà bán lẻ mở cửa 24 giờ trong ngày đđáp ứng điều này thì
cũng đòi hỏi các nhà cung cấp bán buôn, các nhà sản xuất có liên quan phải hoạt động với
công suất phục vụ cao hơn. Tác động này đã khởi động cả chuỗi cung ứng hoạt động
logistics của các thành viên tăng trƣởng theo.
- Sự thay đổi sức mạnh trong chuỗi cung cấp. Trƣớc đây các nhà sản xuất đóng vai
trò quyết định trong kênh phân phối, họ thiết kế, sản xuất, xúc tiến phân phối các sản
phẩm và thƣơng hiệu của mình qua các trung gian bán buôn, bán lẻ. Vào những năm 1980-
1990, trong một số chuỗi cung ứng xuất hiện khuynh hƣớng liên kết giữa các nhà bán lẻ
hình thành các tổ chức bán lẻ khổng lồ sức mạnh lớn trong kênh nhƣ Wal-mark,
Kmark, Home depot… năng lực tiềm tàng trong phân phối. Chính xu hƣớng y đã
làm thay đổi sức mạnh trong kênh, sức mạnh liên kết kinh tế của các nhà bán lẻ trong kênh
phân phối đã thúc đẩy các nhà bán lẻ lớn sử dụng chiến lƣợc cạnh tranh giá thấp. Điều này
chỉ có thể đạt đƣợc dựa trên một hệ thống cung ứng với các hoạt động logistics hiệu quả có
chi phí thấp. Đây nhân tố thúc đẩy ngành logistics tăng trƣởng phát triển để đáp ứng
đòi hỏi của các doanh nghiệp bán lẻ và các thành viên khác trong chuỗi cung cấp.
- Sự phát triển của thương mại điện tử (E commerce) đã - phá vỡ các giới hạn về
không gian thời gian trƣớc đây trong kinh doanh, thay thế nhiều kênh phân phối truyền
thống (Traditional commerce), đồng thời tạo ra những kênh phân phối mới với yêu cầu cao
về tốc độ cung ứng, độ chính xác, khả năng đáp ứng khách hàng tại mọi nơi, mọi lúc đã
làm thay đổi bản chất của hoạt động logistics. Logistics ngày nay đã thực sự trở thành một
yếu tố tiến quyết cho việc tạo ra các giá trị gia tăng cho khách hàng doanh nghiệp. Việc
quản tốt các yếu tố bản của logistics luôn do chính cho nền tảng thành công
vững chắc của các công ty trong thời đại @.
1.1.2 Phân loại các hoạt động logistics
Thế kỷ 21, logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực phạm vi
7
khác nhau. Dƣới đây là một số cách phân loại thƣờng gặp:
a. Theo phạm vi và mức độ quan trọng:
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) một phần của quá trình chuỗi cung
ứng, nhằm hoạch định thực thi kiểm soát một cách hiệu quả hiệu lực các dòng vận
động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm
tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng
- Logistics quân đội (Military Logistics) việc thiết kế và phối hợp các phƣơng
diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lƣợng quân đội. Đảm bảo
sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
- Logistics sự kiện (Event logistics) tập hợp các hoạt động, các phƣơng tiện vật
chất kỹ thuật con ngƣời cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các
nguồn lực cho một sự kiện đƣợc diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp
- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chƣơng
trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con ngƣời, và vật liệu nhằm hỗ trợ và
duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh .
b. Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên th nh t (1PL- First Party Logistics): là ho ng logistics do ng ạt độ ƣời
ch s hu sn phm/ hàng hoá t mình t chc và th c hi ện để đáp ng nhu cu ca bn
thân doanh nghip.
- Logistics bên th hai (2PL - Second Party Logistics): ch ho ng logistics do ạt độ
ngƣờ i cung cp d ch v logistics cho m t ho trong chuạt động đơn lẻ i cung ứng để đáp
ng nhu cu ca ch hàng.
- Logistics bên th ba (3PL - i thay m t ch hàng t Third Party Logistics): ngƣ
chc th c hi n và qun lí các d ch v logistics cho t ng b phn ch ức năng.
c. Theo quá trình nghiệp vụ (logistical operations) chia thành 3 nhóm cơ bản
- Hoạt độ ạt động liên quan đến đếng mua ( Procurement) là các ho n vic to ra các
s n ph m và nguyên v u t các nhà cung c p bên ngoài. M c tiêu chung c a mua là h t li
tr các nhà sn xut ho i thặc thƣơng mạ c hin t t các ho ng mua hàng vạt độ i chi phí
thp
- Hoạt độ ạt động h tr sn xut ( Manufacturing support) tp trung vào ho ng qun
tr tr dòng trữ ữa các bƣớ mt cách hiu qu gi c trong quá trình sn xut. H sn xut
không tr l i câu h i ph i là s n xu nào mà là i gì, khi nào n ph ất nhƣ thế đâu sả m
s o ra đƣợc t
8
- Hoạt độ ờng (Market distribution) liên quan đếng phân phi ra th trƣ n viêc cung
cp các d ch v khách hàng. M n c a phân ph i h ục tiêu bả tr to ra doanh thu qua
vi c cung c p m d ch v khách hàn i có tính chi m c chi phí th p ức đ g mong đợ ến lƣc
nh t.
d. Theo hướng vận động vật chất
- Logistic đầu vào ( Inbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên
liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistic đầu ra ( Outbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản phẩm
đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistic ngƣợc ( Logistics reverse) Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa
hỏng, kém chất lƣợng, dòng chu chuyển ngƣợc của bao đi ngƣợc chiều trong nh
logistics.
e. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trƣng vật chất của các loại sản phẩm.
Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các hoạt động logistics không
giống nhau. Điều y cho phép các ngành hàng khác nhau thể xây dựng các chƣơng
trình, các hoạt động đầu tƣ, hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trƣng riêng của loại
sản phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động logistics đặc thù
với các đối tƣợng hàng hóa khác nhau nhƣ:
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistic ngành ô tô
- Logistic ngành hóa chất
- Logistic hàng đi tử
- Logistic ngành dầu khí
- v.v.
1.1.3 Vị trí và vai trò của logistics
Ngành logistics vị tngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại có
ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia toàn cầu. Phần gtrị gia
tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn tác động của thể hiện ới những
khía cạnh dƣới đây:
- Logistics là công c liên k t các ho ng kinh t trong m t qu c gia toàn ế ạt độ ế
cu qua vi c cung c p nguyên li u, s n xu i, m r ng th ất, lƣu thông phân phố trƣờng.
9
Trong các n n kinh t hi i, s ng v s ng c y s ế ện đạ tăng trƣ lƣợ ủa khách hàng đã thúc đẩ
gia tăng củ trong nƣớa các th trƣờng hàng hóa dch v c quc tế. Hàng nghìn sn
ph m và d ch v m c gi i thi c bán ra và phân ph n các ới đã đƣợ ệu, đang đƣ ối hàng ngày đế
ngõ ngách c a th gi i trong th p k v gi i quy t các thách th c do th ng ế ừa qua. Để ế trƣờ
m r ng và s a hàng hóa và d ch v , các hãng kinh doanh ph i m r ng quy tăng nhanh củ
mô và tính ph c t p, phát tri n các nhà máy liên h p thay th cho nh ế ững nhà máy đơn. H
th đƣợ ng logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ c toàn b năng lực cung ng ca
mình qua vi c liên k t các ho ng cung c p, s n xu i k p th ế ạt độ ất, lƣu thông, phân phố i
chính xác. Nh c nh i kinh doanh trong ph m vi toàn c u. đó đáp ứng đƣ ững hộ
Chính v y, s phân ph i s n ph m t các ngu thành ồn ban đầu đến các nơi tiêu th tr
m t b ph n vô cùng quan tr ng trong GDP m i qu c gia. T i M p logistics đóng góp x
x 9,9% trong GDP. Năm 1999 M chi kho ng 554 t USD cho v n t ng ải hàng hóa đƣờ
thủy, hơn 332 tỷ và, hơn 40 t USD cho chi phí kho d tr USD cho qun truyn thông
và qu n lý các quá trình logistics, t ng c ng là 921 t v n t i và USD. Đầu tƣ vào các cơ sở
phân ph i, không tính các ngu n công c USD, cho th ộng, ƣơc lƣợng hàng trăm tỷ y
logistics là mt ngành kinh doanh ti ng. ềm năng và vô cùng quan trọ
- T n c a s n xu t, kinh doanh tối ƣu hóa chu trình lƣu chuy khâu đầu o
đế n khi s n ph i tiêu dùng cuẩm đến tay ngƣờ i cùng. Logistics h tr s di chuyn
dòng ch y c a nhi u ho ng qu n hi u qu , t o thuân l i trong vi c bán h u h ạt độ ết
các lo i hàng hóa d ch v hi hình nh h ng này, th y r ng n ụ. Để ểu hơn v th th ếu
hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị ới các điề trí v u kin
khách hàng c n thì khách hàng không th mua chúng, và vi c hàng hóa s ệc không bán đƣợ
làm m i ho ng kinh t trong chu i cung c p b vô hi u. ạt độ ế
- Tiết ki m gi ảm chi phi phí trong lƣu thông phân phối. V ới tƣ cách là các t
chc kinh doanh cung cp các d ch v logistics chuyên nghi p, các doanh nghi p logistics
mang l các l i ích c a các third party cho các ngành s n xu t kinh doanh ại đầy đủ
khác. T ang l i hi u qu cao không ch ng d ch v cung c p mà còn ti đó mà m chất lƣợ ết
ki m t i gian và ti n b i trong n n kinh t . ối đa về th ạc cho các quá trình lƣu thông phân phố ế
- M r ng th trƣờng trong buôn bán qu c t , góp ph n gi m chi phí, hoàn ế
thi n và tiêu chu n hóa ch ng t c bi t trong buôn bán và v n t trong kinh doanh đặ i
quc tế. Trong th i toàn c i qu c t s l a ch n t t yời đạ ầu hóa, thƣơng mạ ế ếu cho mi
qu c gia trong ti n trình phát tri c. Các giao d ch qu c t c hi c ế ển đất nƣớ ế ch th ện đƣợ
mang l i hi u qu cho qu c gia khi d a trên m t h ng logistics r n ch ng th ti ất lƣợ
cao. H ng này giúp cho m n thu n l i, suôn s t th ọi dòng hàng hóa đƣợc lƣu chuyể quc
gia này đến quc gia khác nh vic cung ng kp thi, phân phi chính xác, chng t tiêu
chuẩn, thông tin rõ ràng…
m t b ph n trong GDP, logistics n t l l m phát, t l lãi ảnh hƣởng đáng kể đế
10
xu t, chi phí, ch ng và hi u qu nh khác c a n n kinh ất, năng suấ ất lƣợ ả, cũng nhƣ các khía cạ
t . M t nghiên c u ch ra r ng bình quân m t t a Mế chc c th m r ộng năng suất
logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để ch ra vai trò c a logistics so sánh p
t n c a v i các ho ng h i khác. T i M chi phí kinh doanh logstics l n g p 10 ạt độ
l n qu ng cáo, g i chi phí b o v qu c gia và ngang b ng v ấp đôi so vớ ới chi phí chăm sóc
s c kh t ng coi logistics ỏe con ngƣời hàng năm. Xét m vi mô, trƣớc đây các công ty thƣờ
nhƣ mộ ức năng marketing sảt b phn hp thành các ch n xut. Marketing coi logistics
vi c phân ph i v t hàng hóa. cho quan ni m này ho ng d sở ạt độ tr thành
ph m ho c cung c p các y ế ếu t m nhi m v c a bi đầu vào do logistics đả m cũng nhiệ n
s phân ph i (Place) trong marketing - c g i là phân ph i v ng v t lý. Hi mix và đƣợ ận đ u
đơn giả năng đƣa 1 sả ẩm đến đúng thời điểm, đúng số ợng, đúng khách hàng. n là kh n ph
Phân ph i v t th c hi t hàng th coi s i ch t trong vi ện đơn đặ thay đổ ch c
bán s n ph quan tr ng trong th c hi n bán hàng. coi ẩm, do đó cũng sở S n xu t
logistics vic l m xây d ng nhà y, ch n ngu n cung ng t t phân a chọn địa điể
ph i hàng hóa thu n ti i l các ho ng này ng liên quan ch t ch ện…Bở ạt độ ảnh hƣở đến
thời gian điề năng cung cấu hành sn xut, kế hach sn xut, kh p nguyên vt liu, tính
th i v c a sn xut, chi phí sn xut, thm chí ngay c v n phấn đề bao đóng gói sả m
trong s n xu t công nghi p hi Do ch nh r ch ròi n đ i. ức năng logistics không đƣợc phân đị
nên đã nhữ ảnh hƣở ực đế ất ng ng tiêu c n ch ng dch v khách hàng tng chi phí
logistics b i s sao nhãng thi u trách nhi m v i ho ế ạt động này. Quan điểm kinh doanh
hi i ngày nay coi logistics m t ch c l ng th i m i quan hện đạ ức năng độ ập, đồ tƣơng
h v i hai ch n c a doanh nghi p s n xu t marketing, ph n giao di ức năng bả n
gi ng ho ng chung (Hình 1.3) a chúng có nh ạt độ
Hình 1.3: Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất
S
S
n
n
x
x
u
u
t
t
t ng Ch lƣợ
L ch s n
xu t
Công su t
Tiêu chu n
Logistics
Vn chuy n
D tr
X lý ĐH
Kho bãi
M
M
a
a
r
r
k
k
e
e
t
t
i
i
n
n
g
g
Sn
ph m
Giá c
Phân ph i
Giao ti pế
D ch v
khách hàng
nh giá Đị
Đóng gói
Địa điêm
bán l
Mua vt
liu
Địa điểm
sn xu t
Các ho ng phạt độ i
h p gi a s n xu t
và h u c n
Các ho ng phạt độ i
h p gi a marketing
và h u c n
11
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị logistics
còn đƣợc ghi nhận nhƣ một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận lợi thế cạnh
tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo
cơ chế thị trƣờng.
- Logistics nâng cao hiu qu n lý, gi m thi u chi phí s n trong quá trình qu
s n xu ng s nh tranh cho doanh nghi p. ất, tăng cƣờ c c Quan điểm marketing cho rng,
kinh doanh t n t i d a trên s a mãn nhu c u khách hàng và cho th y 3 thành ph n ch th
y u c a khái ni m y s ph i h p các n l c marketing, th a mãn khách hàng lế i
nhu n công ty. Logistic ng v i các thành ph n này theo cách th s đóng vai trò quan trọ c
khác nhau. giúp ph i h p các bi n s marketing hài lòng c a khách ế –mix, gia tăng s
hàng, tr p làm gi m chi phí, gián ti i nhu n trong dài h n. c tiế ếp làm tăng lợ
- Logistics to ra giá tr gi m: a tăng về thời gian địa điể Mi s n ph ẩm đƣợc
s n xu t ra luôn mang m t hình thái h u d ng giá tr (form utility and value ) nht
định với con ngƣời. Tuy nhiên để đƣc khách hàng tiêu th, hu hết các sn phm này cn
có nhi . c i gian có khều hơn thế ần đƣợc đƣa đến đúng vị trí, đúng thờ năng trao đổi
v i khách hàng. Các giá tr y c ng thêm vào s n ph m v t xa ph n giá tr t o ra ƣợ
trong s n xu c g i là ất đƣ l m, l i ích th i gian và l i ích s h u (place, time ợi ích địa điể
and possession utility). Lợi ích địa điểm giá tr c ng thêm vào s n ph m qua vi c t o
cho nó kh c tiêu th là gía tr c sáng t năng trao đổi ho đúng vị trí. Li ích th i gian đƣ o
ra b ng vi c t o ra kh s n ph m t m khách hàng nhu c u, năng để ới đúng thời điể
nh ng l i ích y k t qu c a ho y Logistics góp ph n t o ra ế ạt động logistics. Nhƣ vậ
tính h u ích v m cho s n ph m, nh n ph m th thời gian địa điể đó sả đến đúng
v trí c n thi t vào th m thích h ế i điể ợp. Trong xu hƣớng toàn cu hóa, khi th trƣờng
tiêu th ngu n cung ng ngày càng tr nên xa cách v m a thì các l i ích v ặt đị thi
gian và địa điể n đặm do logistics mang tr c bi t c n thiế t cho vi c tiêu dùng sn phm
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ƣu hóa về vị trí mà còn tối ƣu hóa các dòng
hàng hóa dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lƣới các sở kinh
doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô
hình quản trị và phƣơng án tối ƣu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông
tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đƣa hàng hóa đến nơi khách ng yêu cầu nhanh nhất với
chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình
- Logistics vai th tr nhà qu n ra quy nh chính xác trong ho ết đị t
độ ng s n xu t kinh doanh, m t ngun li tim tàng cho doanh nghip: Mt h
thng logistics hiu qukinh tế cũng tƣơng tự nhƣ một tài sn vô hình cho công ty. N u ế
m t công ty có th cung c p s n ph m cho khách hàng c a mình m t cách nhanh chóng v
chi phí th p thì th c l i th v ph n so v i th c u y thu đƣợ ế th ới đố nh tranh. Đi
12
th th giúp cho vi c n hàng m c chi phí th vào h ấp hơn nhờ ng logistics hi u qu
ho c cung c p d ch v khách hàng v o ra uy tín. M c không ới trình độ cao hơn do dó t
t c nào ch ra ph n v n quý này trong b i tài s n ph i th a nh ch ảng cân đố ản nhƣng cầ n
rằng đây là phầ ống nhƣ bản tài sán vô hình gi n quyn, phát minh, sáng chế, thƣơng hiệu
1.2 Nội dung cơ bản của quản trị Logistics
1.2.1 Khái niệm và mô hình quản trị logistics .
Trong ph m vi m t doanh nghi p, qu n tr c hi u là m t b ph n logistics đƣợ
ca quá trình chu i cung ng, bao g m vi c ho nh, th c hi ạch đị n kim soát hi u
l c, hi u qu các dòng v hàng hóa, d ch v cùng các thông tin ận đông dự tr
liên quan t m kh m tiêu th t hàng nh m tho mãn điể ởi đầu đến các điể theo đơn đặ
yêu c a khách hàng. u c Quan điểm này đƣc khái quát hoá trong hình 1.4.
Hình 1.4: Các thành phần và hoạt động cơ bản của hệ thống Logistics
Hình này cho th y logistics không ph i là m t ho m t chu i các ạt động đơn lẻ
ho ng liên t c, có quan h m t thi ng qua l i l n nhau, bao trùm m i y t ạt độ ết tác độ ếu
t o nên s n ph các nh n tiêu th s n ph i cùng. m t ập lƣợng đầu vào cho đến giai đoạ m cu
Các ngu u vào không ch bao g m v n, v t t c mà còn bao hàm c ồn tài nguyên đầ ƣ, nhân lự
d ch v , thông tin, bí quy t và công ngh . Các ho c ph i k t trong m ế ạt động này cũng đƣ ế t
chi chến lƣợ ạch định đếc kinh doanh tng th ca doanh nghip t tm ho n thc thi, t c
C
C
á
á
c
c
h
h
o
o
t
t
đ
đ
n
n
g
g
l
l
o
o
g
g
i
i
s
s
t
t
i
i
c
c
s
s
Vt
liu
Bán thành
phm
Thành
phm
Nhà
cung
cp
Qun tr logistics
L i i
Khách
hàng
o
o
N
N
g
g
h
h
i
i
p
p
v
v
m
m
u
u
a
a
h
h
à
à
n
n
g
g
o
o
N
N
g
g
h
h
i
i
p
p
v
v
k
k
h
h
o
o
o
o
B
B
a
a
o
o
b
b
ì
ì
/
/
đ
đ
ó
ó
n
n
g
g
g
g
ó
ó
i
i
o
o
B
B
c
c
d
d
&
&
c
c
h
h
t
t
x
x
ế
ế
p
p
o
o
Q
Q
u
u
n
n
l
l
ý
ý
t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g
t
t
i
i
n
n
o
o
D
D
c
c
h
h
v
v
k
k
h
h
á
á
c
c
h
h
h
h
à
à
n
n
g
g
o
o
X
X
l
l
ý
ý
đ
đ
ơ
ơ
n
n
đ
đ
t
t
h
h
à
à
n
n
g
g
o
o
C
C
u
u
n
n
g
g
n
n
g
g
h
h
à
à
n
n
g
g
h
h
ó
ó
a
a
o
o
Q
Q
u
u
n
n
t
t
r
r
d
d
t
t
r
r
o
o
Q
Q
u
u
n
n
t
t
r
r
v
v
n
n
c
c
h
h
u
u
y
y
n
n
Quy nh qu n trết đị
Ho ạch định Thc thi m soát Ki
Ngu n l c v t
cht
Ngu n nhân s
Ngu n tài chính
Ngu n thông tin
Đầu ra logistics
Định hƣớ
ng t
2
(li thế CT)
Tin l i v thi
gian & địa
điểm
Hiu qu v n
độ
ng h
2
t i KH
Tài s n s h u
Đầu vào logistics
13
và tri ng b t mua, d , t n kho, b o qu n, v n chuy n thông tin, bao bì, ển khai đồ tr ển đế
đóng gói…Và chính nhờ ạt độ doanh đƣ vào s kết hp này mà các ho ng kinh c h tr mt
cách t p nhàng hi u qu , t c s mãn khách hàng mối ƣu, nh ạo ra đƣợ tho ức độ cao
nh t hay mang l i cho h nh ng giá tr c nh tranh. gia tăng lớn hơn so với đối th
1.2.2 Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics kinh doanh
M t cách khái quát, m c tiêu c a qu n tr logistics cung ng d ch v cho khách
hàng đạt hiu qu cao.
C theo E.Grosvenor Plowman, m c tiêu c ng logistics là cung c p th hơn, a h th
cho cho khách hàng 7 l i ích - (7 rights): đúng khách hàng, đúng sả ẩm, đúng sốn ph
ợng, đúng điề ện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chi phíu ki
*
. Các m c tiêu này
đòi hỏ ầu cơ bải doanh nghip ph i thc hi n tt hai yêu c n sau:
a. Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược:
Là m c d ch v a mãn nhu c u d ch v cho c a các nhóm khách hàng m c tiêu th
ƣu thế ới đố này đƣợc lƣợ so v i th cnh tranh ca doanh nghip. Mc dch v ng hóa
qua 3 tiêu chu n
- Tính sn có c a hàng hóa/d ch v
- Kh ng d ch v năng cung ứ
- Độ tin cy d ch v
a1. S s n c a hàng hóa t i p m t cách c địa điểm bán nơi cung cấ
thức để đánh giá khả năng đáp ững mong đợ ng nh i ca khách hàng trong quá trình vn
hành các ho ng logistics. Tính s tiêu sau: ạt độ ẵn có đƣợc đánh giá theo 3 chỉ
T l t t i kho m t th i phần trăm hàng hóa mặ ời đ m. T l hàng hóa trong
kho cho bi t s hàng hóa d d nh trong kho (Stock keeping units SKU) tế đơn vị tr i
m t th s n sàng cung c p cho khách hàng. N u m t m c tiêu d ời điểm để ế ột công ty đặ tr
100 s n ph m trong kho ki m tra t i th m b u ngày ho ng 95 s n ph ời điể ắt đầ ạt độ m
s n sàng giao cho khách hàng thì t l s n sàng hàng hóa trong kho 95%. Tuy nhiên s
đánh giá sẽ chƣa chính xác nế ại hàng và chúng đƣợ u kho tn tr nhiu lo c bán vi nhu cu
khác bi d ng là t l ệt nhau. Do đó chỉ tiêu tiếp theo đƣợc s hoàn thành đơn hàng
T l hoàn thành đơn hàng đo lƣờ ợng hàng hóa đã thỏng s a mãn nhu cu ca
khách hàng theo t l u m t. Thí d : n t 100 thùng % vàcấ ặt hàng đã đặ ếu khách hàng đặ
hàng A nhân đƣợc 87 thùng hàng A thì t l này 8 ng t l hoàn thành 7%. Để đo lƣờ
đơn đặ ựa trên cơ s đơn đặt hàng ban đầ ủa khách hàng trƣớt hàng cn d u c c khi bt c
*
The right product in the right quatity, in the right condition, is delivered to the right customer at the right
place, at the right time, at the right cost.
14
s thay th , hu b hay s t hàng. Khi có r t nhi u công ty ti ế ửa đổi nào khác trong đơn đặ ến
hành đàm phán những thay đổi trong đơn đặ ặc đàm phán vềt hàng cho thích hp ho nhng
thay đổ ệc đánh giá ti vi khách ng nhm gim lƣợng d tr trong kho, thì vi l hoàn
thành đơn đặt hàng đƣợ năng củ ệc đáp ứng đơn đặc tín da trên kh a công ty trong vi t
hàng ban đầu ca khách hàng.
T l ph n t c th c hi giao cho khách răm những đơn đặt hàng đã đượ ện đầy đủ
là ch t v ng hàng s ph c v tiêu đánh giá chính xác nhấ lƣợ ẵn để khách hàng. Theo đó,
các đơn hàng đã hoàn thành đầy đủ dùng để đánh giá mứ c đ thƣờng xuyên hoc s ln mà
m t hãng cun 100% các m t hàng t. S t hàng g ứng đủ khách hàng đã đặ lƣợng đơn đặ
đã hoàn thành loạ ột cách đánh giá chuẩ ạt đội này m n v s hoàn ho ca bt c ho ng
phân ph i v t nào. t ch
Vic k t h p 3 chế tiêu trên đây đƣa ra cách đánh giá về vic qun lí hàng trong kho
ca m t công ty nh nào cho t ng nh i c a khách hàng. Các ch ƣ thế ốt để đáp ững mong đ
tiêu trên còn giúp công ty quy nh m ho ng phân ph i c n duy trì theo thết đị ức độ ạt độ i
gian. Gi a vi vào hàng hóa trong kho v i s s n có c a s n ph m có m i quan h ệc đầu tƣ
trc ti p v i nhau. Theo nguyên t n sàng cế ắc chung để gia tăng tính sẵ ủa hàng hoá thì đòi
h n ph u t hàng hóa trong kho. i c ải đầ ƣ nhiều hơn vào dự tr
a2. ng d ch vKh năng cung : Kh năng cung ức động dch v liên quan ti m ,
tính ch c ch n và s linh ho t trong vi t hàng c a m t công ty. Nói ệc hoàn thành các đơn đặ
cách khác kh ng d ch v n ch y năng cung th hi ếu qua mức độ thực hiên đơn hàng
ca công ty. Các hoạt đng to nên m n hình bao gột vòng quay đơn đặt hàng điể m:
- Ti p nh n và x ế lý đơn đặt hàng ca khách
- Chp nh n thanh toán
- Chun b s n sàng hàng hoá
- Vn chuy n
- Làm v ận đơn và giao hàng
Các ch tiêu: t , s phù h p tính linh ho t c a các ho ng ph c v khách ốc độ ạt độ
hàng này có liên quan tr c ti p d n toàn b ế ế cấu vòng quay đơn đặt hàng cũng là các chỉ
tiêu th hiên kh ng d ch v năng cung ứ
T ng d ch vốc độ cung t ng th i gian khách hàng ch đợi công ty nơi họ
mua hàng ti n hành vi c th c hi t hàng giao hàng cho khách hàng. Trong mế ện đơn đặ t
s ng h p giao hàng cho khách ph m b o t cung ng nhanh chóng t c th i. trƣờ ải đả ốc độ
Các trƣờ ợp khác để ện 5 bƣớc đáp ng h thc hi ng trên li yêu c u ph i th i gian.
Khong th i gian này có th là m t vài gi , n i bán v i g n v m a ếu ngƣờ trí tƣơng đố ặt đị
lí so v i khách hàng, ho c có th t i hàng tu n (trong các tình hu c gia). ống buôn bán đa qu
nhiên ph ớn khách hàng đề ận đƣợn l u mun nh c càng nhanh càng tt, vy t ốc độ
15
cung ng nhanh góp ph a mãn khách hàng. Tuy nhiên vi ần làm tăng sự th ệc tăng tốc đ
cung ng d ch v i chi phí l p c n tìm ra các c thƣờng đòi hỏ ớn do đó doanh nghi u trúc
kênh phân ph t ch cung ng và chi phí phù h p. Ví d vi u tr m l-i v t có tốc độ ệc lƣ t s
ƣợ ng d ng c y tế giá tr l n ti kho trung tâm cùng v i vic giao hàng b ng ằng đƣờ
hàng không th phù h p v i yêu c u c a khách hàng th ít t ốn kém hơn việc
duy trì m t kh i l ng hàng hoá phân tán trên th ng. C n chú ý r ng, ch tiêu t ƣợ trƣ ốc độ
cung ng nhn th c c a khách hàng v t ng th i gian ho ng c n thi nh ạt độ ết để n hàng,
đó chính sở ất để đánh giá tốc độ ậm do đó thích hp duy nh cung ng nhanh hay ch
cn nghiên c u c th để n c yêu cắm đƣợ u c a m i khách hàng.
S chính xác c t hàng ủa vòng quay đơn đặ , còn g nh th i gian giao ọi độ ổn đị
hàng. Ch tiêu s chính xác c ng th i gian ủa vòng quay đơn hàng thƣờng để đánh giá khoả
ca m t quá khoột vòng quay đơn đặt hàng vƣợ ng th i gian cho phép ho i. Khi ặc mong đợ
đánh giá khả năng cung khách hàng, đôi khi chỉ tiêu đƣợ ng dch v c coi quan trng
hơn chỉ trong điề ện đại, các phƣơng thứ tiêu thi gian cung ng, bi l u kin cung ng hi c
cung ứng đòi hỏ ất trong điềi s tn tr là nh nh u kiên th nên thi gian cn chính xác
để ng tđáp ứ t các yêu c m thi c chi phí dầu kinh doanh nhƣng giả ểu đƣợ tr.
Các doanh nghi ng d a vào nhà cung c gi m s ng hàng trong kho ệp thƣờ ấp để lƣợ
đồ ng th i li luôn cn duy trì m ng hàng lột lƣ n sn có cho khách hàng nên s chính xác
ca th i giao hàng là r t quan tr ng. Trên th kho ng th i gian c n thi t cho b t c ho c tế ế t
độ đặ ng nào trong 5 ho ng cạt độ a chu k t hàng th l c nhớn hơn hoặ hơn so với th i
gian mong đợ ết đểi nên s phù hp ca toàn b vòng quay stng thi gian cn thi tiến
hành t t c các ho ng riêng l . Ví d th p s m tr trong vi c l a ch n ạt độ đắ ch
chun b t b ng vi n v đơn đặ ệc thuê phƣơng tiệ n chuyn t thốc độ cao để giao hàng
đúng thời hn.
Tính linh hot đề c i kh a m t công ty trong vi u ph i các ngup t năng củ c điề n
l ng các yêu c u v d ch v c bi a khách hàng. Trong các ho ng phân ực đ đáp đặ t c ạt độ
ph i s linh ho t th giúp kh c ph c s t b i trong cung ng d ch v ho c th th
cách th a mãn t c bi a khách ức hay đƣợc dùng để th ốt hơn những đòi hỏi đặ ệt nào đó củ
hàng. d khi xu t m t m t hàng quan tr ng nh m ph c v cho m t khách hàng quan
trng, công ty th năng độ ụng phƣơng tiệ ốc đng s d n vn chuyn t cao. Vi kh
năng hoạt độ ạt nhƣng linh ho vy nhng tht bi trong cung ng dch v th đƣc hn
chế.
Ngoài ra, d a trên yêu c u c a khách hàng, nhà phân ph i có th quy nh s d ng ết đị
các phƣơng án dự kiến khác nhau trong vic cung ng dch v theo yêu cu khách hàng. Ví
d ng c a công ty trong ph c v khách có th là v n chuy n tr c ti p phƣơng án thông thƣ ế
m t kh i l ng hàng ch n t n xu t t i kho c ƣợ ất đầy phƣơng tiệ nơi sả ủa khách hàng. Nhƣng
đôi khi khách hàng yêu cầ ại kho ngƣờu giao hàng trc tiếp t i s dng, công ty có th phi
16
chuyên ch nhi u lo i s n ph m h n h p t kho hàng. th công ty cung ng ph t ra ế ải đặ
k ho ch v kh i hàng m t cách linh ho t nh ng yêu c c biế năng phân phố m đáp ầu đặ t
của khách hàng. Điề ột cách cao hơn, mức độu này cho phép tha mãn khách hàng m
linh ho ng các yêu c u c a khách hàng chính là m t chạt đáp ứ tiêu quan trong đ đánh giá
kh ng d ch v . năng cung ứ
C n k t h p 3 tiêu chu ng chính xác kh ng d ch v do ế ẩn trên để đo lƣờ năng cung
các ho ng logistics t o ra. T ng quan tr ng s phù h p theo thạt độ ốc độ cung ọng nhƣ i
gian còn quan tr m phát huy t u qu c a các ho ng logistics, họng hơn. Nhằ ối đa hiệ ạt độ u
h t các t u d a vào kh b sung cho các ho ng. ế chức đề năng linh hoạt để ạt động thông thƣ
Cũng cầ ến các phƣơng án phân phố năng thay thến d ki i linh hot hoc kh ln nhau
nh p cho tình hu ng b t ng ho c nh ng các nhu c c bi t c a khách ằm đắ ằm đáp ầu đặ
hàng.
a3. tin c y d ch vĐộ : Đ tin c y d ch v hay ch ng ph c v c p t i kh ất lƣợ đề
năng củ ạt động đáp ứng đơn đặa mt công ty thc hin hoàn ho các ho t hàng theo nhn
thc c a khách hàng.
Toàn b quá trình ph c v c p t i vi c th a mãn yêu c u c khách hàng đều đ a
khách hàng, do đó chất lƣợ đƣợc xem xét trƣớng phc v c hết vi 2 ch tiêu: s sn có ca
hàng hoá kh ng d ch v b tiêu quan tr năng cung ởi đây 2 chỉ ọng đáp ứng đƣợc
s i c a khách hàng. Ngoài ra các ch tiêu v s n mong đợ an toàn cho hàng hóa nhƣ vậ
chuy n hàng không gây thi t h i, các v c hoàn h o, th c hi n tr hàng ận đơn chính xác hoặ
an toàn, cung c ph c v n chí ho c kh ấp thông tin nhanh chóng chính xác, thái độ thi
năng nhanh chóng gi ấn đề y sinh cũng đƣ ụng để đánh giá chấi quyết các v n c s d t
lƣợ ụ…Nhữ ng ph c v ng ch tiêu này tt nhiên là rt khó có th đánh giá hoặc định lƣng.
Các quá trình logistics h cho các ho ng kinh doanh luôn nh ng s tr ạt độ ằm đáp
mong đợi thƣờng xuyên c a khách hàng v vi c cung ng hàng hoá v i d ch v có ch - ất
ng cao nht trong m n t ng công ty trọi đơn hàng hiệ ại cũng nhƣ tƣơng lai. Nhữ i hơn hẳn
v ng ph u có ít nh cht lƣợ c v đề ất 3 đặc điểm:
Th nh t , h s d u có th giúp khách hàng ti p nh n m t cách chính ụng các cơ cấ ế
xác và k p th i các thông tin v t hàng và các yêu c n d ch v . đơn đặ ầu khác có liên quan đế
Th hai, các hãng cam k t cung ng d ch v v i ch ng cao c n ti n hành các ế ất lƣ ế
cách th ng các yêu c c bi t c a khách ng không ph i trì ức để đáp ầu đòi hỏi đặ
hoãn ch p nh a c p trên ho c trao quy n cho các c ch n c c sửa sai. Do đó việ ấp để đƣa ra
quy nh k p th nh n c a h s t u ki n r t l ết đị ời trên sở ững đánh giá đúng đắ ạo điề ớn để
đạ t đƣ c m c tiêu ph c v v i chất lƣ ng cao.
Th ba, ngƣi qu u hành các ho ng d ch v cung ng cho khách hàng ản lý, điề ạt độ
khi ph u v i các tình hu ng b t ng ho m th ng b ải đƣơng đầ ặc các khó khăn nguy hiể ƣờ c l
17
cái g i là kh o ra s ph c v a ra gi i pháp thích năng tạ đáng kinh ngạc. Đó là khả năng đƣ
ứng hay đề báo trƣớc đƣợc nguy xảy ra đổ cp ti mt ngh thu t qun d b trong
cung ng d ch v gi i quyết v nhanh nh tấn đề ất để o s trung thành v i khách hàng v i
công ty.
b. Chi phí logistics và quan điểm quản trị logistics
Một nhiệm vụ quan trọng khác của quản trị logistics giảm chi ptrong khi vẫn
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ khách hàng. Theo kết quả điều tra thì các ngành kinh doanh
khác nhau mức chi phí logistics khác nhau. Trong nhiều ngành, chi phí logisics thể
vƣợt quá 25% chi phí sản xuất. Do đó nếu quản trị logisics tốt thể tiết kiệm đƣợc một
khoản chi phí đáng kể, góp phần tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, quản trị logisics
tốt còn góp phần tăng tốc độ chu chuyển rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Tổng chi phí
logisics đƣợc hình thành từ chi phí của các hoạt động cấu thành, bao gồm 6 loại chi phí chủ
yếu:
- Chi phí d ch v khách hàng : Chi phí d ch v khách hàng bao g ồm các chi phí để
hoàn t t nh ng yêu c u c t hàng (chi phí phân lo i, ki g gói, dán ủa đơn đặ m tra, bao bì đón
nhãn…); chi phí để ụ, hàng hóa; chi phí để cung cp dch v gii quyết tình hung hàng b
tr l ch v khách hàng liên quan m t thi t v i các kho n chi phí v n t i, chi ại… chi phí d ế
phí d và chi phí cho công ngh thông tin. tr
- Chi phí v n t i : Chi phí v n t i m t trong nh ng kho n l n nh t trong chi phí
logisics. Chi phí vn t i ch u s ng c a nhi u y ảnh hƣở ếu t i hàng hoá, quy mô lô nhƣ: loạ
hàng, tuy ng v n t Chi phí v n t i c a m c phí) t l ến đƣờ ải… ột đơn vị hàng hoá (cƣớ
ngh ng v n t ng v n chuy n. ch vi khối lƣợ i và với quãng đƣờ
- Chi phí kho bãi: Chi phí qu n kho nh m b o cho các nghi p v ằm đả kho đƣợc
di n ra suôn s , trong m t s ng h p bao g m c chi phí thi t k m i kho chi phí trƣờ ế ế ạng lƣớ
kh o sát, ch m và xây d ng kho hàng. Tuy nhiên s ng kho hàng có ng ọn địa điể lƣợ ảnh hƣ
đế n d ch v khách hàng và doanh thu c a công ty nên cn phân tích, tính toán k lƣỡng để
cân b ng gi a chi phí qu n kho, chi phí d , chi phí v n t i v i kho n doanh thu tr
th th b c gi ng khi quy nh s tăng hoặ ảm tƣơng ết đị ng kho cn trong h ng
logisics.
- Chi phí x ng thông tin đơn hàng hệ th : Để h tr dch v khách hàng
ki m soát chi pm t cách hi u qu c n b ra m t kho n chi phí không nh để trao đổi
thông tin v i khách ng các b ph n liên quan nh m gi i quy t hàng, thi ết đơn đặ ết
l p các kênh phân ph i, d báo nhu c u th n chi phí trƣờng. Chi phí này cũng liên quan đế
qu n lý kho, d , s n xu tr ất…
- Chi phí thu mua (để hàng đủ theo yêu cu) Khon chi phí này dùng cho thu
gom, chu n b hàng cung c p cho khách. Bao g m nhi u kho n chi phí nh : y d ựng
s gom hàng; tìm nhà cung c p ; Mua và ti p nh n nguyên v ế t liệu…
18
- Chi phí d tr: Ho ng logisics t o ra chi phí d m tu ạt độ trữ. Chi phí này tăng giả
theo s ng hàng hoá d nhi u hay ít. Có 4 lo i chi phí d : (1)Chi phí v n hay chi lƣợ tr tr
phí hội, khon chi phí y công ty có th thu h i l c. (2)Chi phí d ch v d ại đƣ tr,
g m c b o hi m thu ng d . (3)Chi phí m t b ng kho bãi, chi phí này ế đánh trên lƣợ tr
thay đổ ức độ ữ.(4)Chi phí đểi theo m d tr phòng nga ri ro, khi hàng hoá b li thi, mt
cắp hƣ hỏng…
Gia các lo i chi phí logistics m i quan h ng qua l i nh tƣơng hỗ, tác độ
hƣở ng ln nhau, chi phí n ràng bu c hữu cơ với chi phí kia th hin qua hình1.5.
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics
V b n ch t, Logistics m t chu i k t h p nhi u ho ng kinh t m t ế ạt độ ế nh ối ƣu
hoá v u chuy n, d hàng hoá t m cu trí và quá trình tr điểm đầu cho đến điể i
ngƣời s d ng, nên n ế u gi m chi phí tu ti n tng ho ng riêng lạt độ ẻ, chƣa chắc đã
đạt đƣợc kết qu mong mun. Gia các ho ng logistics liên quan m t thi t vạt độ ế i
nhau, d n gi m chi phí khâu này th khâu khác cu i cùng ẫn đế m tăng chi phí
t ng chi phí không gi m còn th c l i m a qu n tr logistics. tăng, đi ngƣợ ục đích củ
Do vậy, chìa khoá để đạt đƣợc yêu cu gim chi phí trong qun tr logisics là phân tích tng
chi phí. Điều y nghĩa nhà quản tr logisics phi tìm cách gim tng chi phí xung
m c th p nh u ki n cho phép trong khi th l a ch n r t nhi u các m c d ất trong điề ch
v khách hàng v i các c u trúc d ch v c c n n khác nhau. Để m đƣợc điều này trƣớ m
v ng các k ng logisics. năng phân tích cân đối chi phí gia các hoạt độ
Xut phát t này, các nhà qu n tr m qu n tr góc độ logistics hình thành nên quan điể
logistics tích hp (intergreted logistics management). Quan điểm tiếp cn h thng hay
qu n tr logistics tích h p m n trong qu n tr logistics hi i. ột nguyên cơ b ện đạ Quan
CC
F
F
d
d
c
c
h
h
v
v
K
K
H
H
X
X
l
l
ý
ý
Đ
Đ
H
H
&
&
H
H
T
T
T
T
T
T
T
T
C
C
F
F
k
k
h
h
o
o
b
b
ã
ã
i
i
C
C
F
F
d
d
t
t
r
r
C
C
F
F
m
m
u
u
a
a
h
h
à
à
n
n
g
g
CC
F
F
v
v
n
n
t
t
i
i
19
điể m này cho r ng, t t c các ch ng c c nhức năng các hoạt độ ần đượ n th i cùng ức dướ
nh u ki n ng và b ng, các thành ph n và các ho ng c a nó luôn ững điề ảnh hưở ảnh hư ạt độ
tương tác lẫn nhau. Hi u theo cách này thì b n thân logistics m t h ng, m t m th ng
lƣớ i các ho t động đƣợc liên h v i mc tiêu qun tr các dòng hàng hóa liên t c vào các t
chc trong chu i logistics. Ti ếp cn h thng s bi ến hóa s c m n nh ạnh đơn giả ất để
nh n th c các m i quan h gi a các thành ph n trong m t h ng. N u nhìn các tƣơng hỗ th ế
ho ng m t cách l p, chúng ta s không nh n th c toàn c u t tác ạt độ ức đƣợ ảnh, đâu yế
độ ng và b tác độ ững hành động bi nh ng khác. Theo cách tiếp cn này thì t ng s hay kết
qu u ra c a m t chu t các ho ng th n riêng r c đầ i liên kế ạt độ ì lớn hơn các thành phầ a nó.
Quan điể ợp đề ập đế ạt động nhƣ m qun tr logistics tích h c n vic qun nhiu ho
m t h ng h p nh c áp d ng trong nhi u công ty kinh doanh hi th ất đƣợ ện đại nhƣ 3M,
Quacker Oats, Herman Miller, h đã nhận ra rng tng chi phí logistics th gim bng
cách ph i h p m t lo t các ho ch v khách hàng, v ạt động logistics liên quan nhƣ dị n
chuy n, nhà kho, d t hàng, h ng thông tin k ho ch s n xu t mua trữ, quá trình đặ th ế
s m. N u không s ph i h p th d n s u hi u qu t ế ẫn đế thiế ả, nhƣ làm tăng dự tr i
các giao di n kinh doanh ch y ng- ho ng mua hàng, mua hàng ếu nhƣ: nhà cung ạt độ
s n xu t, s n xu t-marketing, marketing phân ph i, phân ph - trung gian, trung gian - i
khách hàng.
Thc t các ho ng logistics t i các công ty này cho th y, trong qu n tr các dòng ế ạt đ
d , vi c h p nh t v n t i và nhà kho r t h u d ng t o ra hi u qu g p hai l n. tr ụng và thƣờ
Thí d thay cho vi c phòng mua hàng th a thu n v i các nhà v n chuy n s n ph u ra ẩm đầ
các nhà v n chuy n nguyên li u vào thì ch c ng v i m t nhà v ệu đầ ần thƣơng lƣợ n
chuy n v vi c chuyên ch c hai. K t qu toàn b gía hàng hóa v n chuy n s gi ế m
xu ng s ng chuyên ch u này còn cho phép các k h ach chuyên ch lƣợ tăng lên. Điề ế
ca công ty nhà v n chuy n hi u qu hi u l m này chi phực cao hơn. Quan điể i
các phƣơng pháp và cách thứ ối ƣu hóa tổc để t ng chi phí logistics.
Tổng chi phí logistics đƣợ ột cách đơn gic tính m n qua công thc:
F
log
= F
1
+F
2
+F +F
3 4
+....+F
n
Trong đó: F
log
là Tng chi phí logistics, các F c
i
là các chi phí u thành
Tuy nhiên vi c gi m nêu trên l n là gi m c ảm chi phí theo quan điể ại không đơn giả c
b các chi phí c c m c tiêu mong mu n c n xem xét t t c các chi ấu thành đ đạt đƣợ
phí này trong m i (Trade-off), hay s thay th l tìm ra ối tƣơng quan đánh đổ ế ẫn nhau để
phƣơng án chi phí thỏa đáng. Chính vy các nhà qun tr logistics coi s h p nh t
các ho ng logistics t p trung ch y u vào k thu t phân tích tính toán chi phí ạt độ ế
thay thế gi ng h p t a các hoạt độ ợp thành để chọn ra các phƣơng án phi h ối ƣu.
20
1.2.3 Các nội dung cơ bản của quản trị logistics
a. Dịch vụ khách hàng:
Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng đƣợc hiểu là toàn bộ kết quả đầu ra,
thƣớc đo chất lƣợng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải sự
quan m thích đáng đến dịch vụ khách hàng.Theo quan điểm này, dịch vụ khách hàng
quá trình diễn ra giữa ngƣời mua ngƣời bán bên thứ ba là nhà thầu phụ. Kết quả của
quá trình này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ đƣợc trao đổi, đƣợc đo bằng
hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt động kinh tế có quan hệ tƣơng
hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng. Là thƣớc đo chất lƣợng toàn bộ h
thống logistics của doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng ảnh hƣởng rất lớn đến thị phần,
đến tổng chi phí bỏ ra cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng lĩnh
vực sản phẩm kinh doanh giá trị cộng thêm vào sản phẩm dịch vụ do hậu cần
mang lại không giống nhau (Hình 1.6). Dữ liệu cho thấy sự chênh lệch đáng kể về giá trị
gia tăng do logistics tạo ra ở một số mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
b. Hệ thống thông tin :
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản đƣợc hệ thống
thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung
cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin
Giá trị gia tăng (%)
10
20
30
40
50
Dầu lửa
Sản phẩm thủy tinh
Chế biến
Kinh doanh bán lẻ
Giấy
Khai thác gỗ
Công nghiệp ô tô
Vật liệu xây dựng
Dược phẩm
Cơ khí
Cao su
Dệt
Da
Thuốc
Hình 1.6: Tỷ lệ giá trị gia tăng từ hoạt động logistics
của một số ngành kinh doanh khác nhau
c. Hệ thống thông tin :
giữa các khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) sự phối hợp
thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và công đoạn ở trên. Trong đó trọng tâm là thông tin xử
đơn đặt hàng của khách, hoạt động này đƣợc coi trung tâm thần kinh của hệ thống
| 1/153

Preview text:

CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN QUẢN TRỊ LOGISTICS
1.1 Logistics trong nền kinh tế hiện đại
1.1.1 Khái niệm và sự phát triển của logistics kinh doanh
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa học
nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật
chất và kỹ thuật
(do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu
được tiến hành đúng mục tiêu.

Công việc logistics hoàn toàn không phải là lĩnh vực mới mẻ. Từ thủa xa xƣa, sau
mùa thu hoạch ngƣời ta đã biết cách cất giữ lƣơng thực để dùng cho những lúc giáp hạt. Tơ
lụa từ Trung Quốc đã tìm đƣợc đƣờng đến với khắp nơi trên thế giới. Nhƣng do giao thông
vận tải và các hệ thống bảo quản chƣa phát triển, nên các hoạt động giao thƣơng còn hạn
chế. Thậm chí, ngày nay ở một vài nơi trên thế giới vẫn còn những cộng đồng sống theo
kiểu tự cung tự cấp, mà không có trao đổi hàng hoá với bên ngoài. Lý do chính là ở đó
thiếu một hệ thống hậu cần phát triển hợp lý và hiệu quả (lack of well-developed and
inexpensive logistics system). Theo từ điển Oxford thì logistics trƣớc tiên là “Khoa học của
sự di chuyển, cung ứng và duy trì các lực lượng quân đội ở các chiến trường”
. Napoleon
đã từng định nghĩa: Hậu cần là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội, nhƣng cũng chính
do hoạt động hậu cần sơ sài đã dẫn đến sự thất bại của vị tƣớng tài ba này trên đƣờng tới
Moscow vì đã căng hết mức đƣờng dây cung ứng của mình. Cho đến nay, khái niệm
logistics đã mở rộng sang lĩnh vực kinh tế, mau chóng phát triển và mang lại thành công
cho nhiều công ty và tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng trên thế giới
Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học tƣơng đối trẻ so
với những ngành chức năng truyền thống nhƣ marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn
sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical
distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau đƣợc đƣa ra để
khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác nhau.
Trƣớc những năm 1950 công việc logistics chỉ đơn thuần là một hoạt động chức năng
đơn lẻ. Trong khi các lĩnh vực marketing và quản trị sản xuất đã có những chuyển biến rất
lớn lao thì vẫn chƣa hình thành một quan điểm khoa học về quản trị logistics một cách hiệu
quả. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và quản lý cuối thế kỷ 20 đã đƣa
logistics lên một tầm cao mới, có thể gọi đó là giai đoạn phục hƣng của logistics (logistical
renaissance). Có 4 nhân tố chính dẫn đến sự biến đổi này:
- Thương mại hoá thiết bị vi xử lý: trong thời kỳ này, các thiết bị điện tử bƣớc vào
giai đoạn thƣơng mại hóa rộng rãi.Giá các sản phẩm trở nên rất rẻ và phù hợp với điều kiện
đầu tƣ của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính những thiết bị này 1
là cơ sở vật chất hỗ trợ rất nhiều cho nghiệp vụ logistics (trao đổi thông tin, quản lý hàng
tồn kho, tính toán các chi phí). Tại các nƣớc phát triển, bộ phận logistics là nơi sử dụng
nguồn vật chất máy vi tính lớn nhất trong công ty.
- Cuộc cách mạng viễn thông: Cùng với yếu tố trên, những tiến bộ của ngành viễn
thông nói chung và công nghệ thông tin nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động này. Từ những năm 80s, ngƣời ta đã sử dụng công nghệ mã vạch (bar code) để cải
tiến hoạt động logistics. Trao đổi thông tin điện tử (EDI- electronic data interchange) cũng
bắt đầu đƣợc sử dụng giữa khách hàng và những nhà cung ứng để truyền đạt và tiếp nhận
dữ liệu giữa các cơ sở kinh doanh trong và ngoài công ty. Ngoài ra còn phải kể đến vệ tinh,
máy fax, máy photo, và các dụng cụ ghi băng, ghi hình khác. Nhờ những phƣơng tiện này
mà ngƣời ta có đƣợc những thông tin cập nhật trong quá trình thực thi logistics. Có nhiều
doanh nghiệp đã sử dụng nối mạng máy tính và dữ liệu kịp thời và chính xác.
- Ứng dụng rộng rãi những sáng kiến cải tiến về chất lượng: quan điểm quản trị
chất lƣợng đồng bộ (TQM) là động cơ quan trọng nhất trong việc thúc đẩy hoạt động
logistics. Thời kỳ sau Đại chiến thứ II, các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm đến chất
lƣợng hàng hoá và tính hiệu quả của các quy trình sản xuất. Quan điểm “không sai hỏng -
zero defects” và “làm đúng ngay từ lần đầu tiên - doing things right the first time” trong
TQM đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực logistics. Các doanh nghiệp nhận ra rằng sản
phẩm tốt mà đến muộn so với yêu cầu hoặc bị hƣ hại đều không thể chấp nhận đƣợc. Việc
thực thi kém công việc logistics sẽ làm tổn hại đến sáng kiến cải tiến chất lƣợng.
- Sự phát triển của quan điểm đồng minh chiến lược (Alliances): Sang thập kỷ 80s,
các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy rằng phải coi các khách hàng và các nhà cung ứng nhƣ
là đồng minh chiến lƣợc, những đơn vị cộng tác kinh doanh. Chính sự hợp tác, liên kết
giữa các bên là cơ sở để hoạt động logistics đạt đƣợc hiệu quả ngày càng cao, giảm sự
chồng chéo, hao phí không cần thiết, tập trung vào việc kinh doanh, thúc đẩy thắng lợi chung.
Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, lý thuyết quản lý và công nghệ thông
tin kể trên đã thúc đẩy logistics lớn mạnh theo thời gian về cả quy mô và tầm ảnh hƣởng,
tạo nên một làn sóng tƣ duy đổi mới về tất cả các khía cạnh của hoạt động này tại các
doanh nghiệp từ những năm 1960 cho đến nay. Theo Jacques Colin - Giáo sƣ về khoa học
quản lý thuộc trƣờng Đại học Aix – Marseil ea thì sự phát triển của logistics bắt đầu từ tác
nghiệp - khoa học chi tiết - đến liên kết - khoa học tổng hợp, điều này đã đƣợc khẳng định
trong lĩnh vực quân sự cũng nhƣ trong các doanh nghiệp.
Có thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai
đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility logistics (logistics cơ sở sản xuất),
corporate logistics (logistics công ty), supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng),
global logistics (logistics toàn cầu). Xem hình 1.1 2
Logistics tại chỗ là dòng vận động của nguyên vật liệu tại một vị trí làm việc. Mục
đích của workplace logistics là hợp lý hoá các hoạt động độc lập của một cá nhân hay của
một dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp.Lý thuyết và các nguyên tắc hoạt động của
workplace logistics đƣợc đƣa ra cho những nhân công làm việc trong lĩnh vực công nghiệp
trong và sau chiến tranh thế giới thứ II. Điểm nổi bật của workplace logistics là tính tổ
chức lao động có khoa học.
Logistics cở sở sản xuất là dòng vận động của nguyên liệu giữa các xƣởng làm việc
trong nội bộ một cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đó có thể là 1 nhà máy, 1 trạm làm việc
trung chuyển, 1 nhà kho, hoặc 1 trung tâm phân phối. Một facility logistics đƣợc nói đến
tƣơng tự nhƣ là một khâu để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng và đủ nguyên vật liệu để
phục vụ cho sản xuất đại trà và dây chuyền lắp ráp máy móc (do máy móc không đồng nhất
giữa những năm 1950 và 1960). P h ¹ m v i Global v µ logistics Supply n chain h logistics Corporate h - logistics ë n Facility g logistic s Worplace logistic s 1950 1960 1970 1980 1990 2000
Hình 1.1: Lịch sử phát triển logistics kinh doanh từ 1950 đến nay.
Logistics công ty* là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở
sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động
logistics diễn ra giữa các nhà máy và các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì là
giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân phối
và các cửa hàng bán lẻ của mình. Logistics công ty ra đời và chính thức đƣợc áp dụng
trong kinh doanh vào những năm 1970. Giai đoạn này, hoạt động logistics gắn liền với
thuật ngữ phân phối mang tính vật chất. Logistics kinh doanh trở thành quá trình mà mục 3
tiêu chung là tạo ra và duy trì một chính sách dịch vụ khách hàng tốt với tổng chi phí logistics thấp.
Logistics chui cung ng Phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận
logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các
xƣởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lƣới
các cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng…), các phƣơng tiện (xe tải, tàu
hoả, máy bay, tàu biển…) cùng với hệ thống thông tin đƣợc kết nối với nhau giữa các nhà
cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch
vụ khách hàng, quản trị dự trữ, vận chuyển và bảo quản hàng hoá…) đƣợc liên kết với
nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng (Hình 1.2). Điểm nhấn trong chuỗi
cung ứng là tính tƣơng tác và sự kết nối giữa các chủ thể trong chuỗi thông qua 3 dòng liên kết:
- Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dịch
chuyển của hàng hoá và chứng từ giữa ngƣời gửi và ngƣời nhận
- Dòng sn phm: con đƣờng dịch chuyển của hàng hoá và dịch vụ từ nhà cung cấp
tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lƣợng và chất lƣợng
- Dòng tài chính: chỉ dòng tiền bạc và chứng từ thanh toán giữa các khách hàng và
nhà cung cấp, thể hiện hiệu quả kinh doanh. S¶n xuÊt B¸n bu«n B¸n lÎ Kh¸ch h dÞch vô Dßng th«ng Dßng s¶n phÈm Dßng tiÒn tÖ ti
Hình 1.2: Vị trí của dịch vụ Logistics trong chuỗi cung ứng
Tƣơng tự nhƣ trong thể thao, ở đây các hoạt động logistics đƣợc hiểu nhƣ là các trò
chơi trong đấu trƣờng chuỗi cung ứng. Hãy lấy chuỗi cung ứng trong ngành máy tính làm
ví dụ: đó là 1 chuỗi gồm có HP, Microsoft, Intel, UPS, FEDEX, Sun, Ingram-Micro,
Compaq, CompUSA và nhiều công ty khác. Không có ai trong số đó có thể hoặc nên kiểm
soát toàn bộ chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp máy tính. 4
Xét theo quan điểm này logistics đƣợc hiểu là "Quá trình ti ưu hoá về v trí, vn
chuyn và d tr các ngun tài nguyên t điểm đầu tiên ca dây chuyn cung ứng cho đến
tay người tiêu dùng cui cùng, thông qua hàng lot các hoạt động kinh tế .
Trong chuỗi cung ứng, logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức. Cấp độ
thứ nhất đòi hỏi phải giải quyết vấn đề tối ƣu hoá v trí của các nguồn tài nguyên. Cấp độ
thứ hai liên quan đến việc tối ƣu hoá các dòng vận động trong hệ thống. Trong thực tế, hệ
thống logistics ở các quốc gia và các khu vực có nhiều điểm khác nhau nhƣng đều có điểm
chung là sự kết hợp khéo léo, khoa học và chuyên nghiệp chuỗi các hoạt động nhƣ
marketing, sản xuất, tài chính, vận tải, thu mua, dự trữ, phân phối…để đạt đƣợc mục tiêu
phục vụ khách hàng tối đa với chi phí tối thiểu. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay đây là
khái niệm thích hợp có thể sử dụng.
Logistics toàn cu là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tiền tệ giữa các
quốc gia. Nó liên kết các nhà cung ứng của các nhà cung ứng với khách hàng của khách
hàng trên toàn thế giới. Các dòng vận động của logistics toàn cầu đó tăng một cách đáng kể
trong suốt những năm qua. Đó là do quá trình toàn cầu hoá trong nền kinh tế tri thức, việc
mở rộng các khối thƣơng mại và việc mua bán qua mạng. Logistics toàn cầu phức tạp hơn
nhiều so với logistics trong nƣớc bởi sự đa dạng phức tạp hơn trong luật chơi, đối thủ cạnh
tranh, ngôn ngữ, tiền tệ, múi giờ, văn hoá, và những rào cản khác trong kinh doanh quốc tế.
Logistics thế h sau, có rất nhiều lý thuyết khác nhau về giai đoạn tiếp theo sau
của logistics. Nhiều nhà kinh tế cho rằng: logistics hp tác (col aborative logistics) sẽ là
giai đoạn tiếp theo của lịch sử phát triển logistics. Đó là dạng logistics đƣợc xây dựng dựa
trên 2 khía cạnh -- không ngừng tối ƣu hoá thời gian thực hiện với việc liên kết giữa tất cả
các thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng. Một số ngƣời khác lại cho rằng: giai đoạn
tiếp theo là logistics thương mại điện t (e- logistics) hay logistics đối tác th 4 (fourth-
party logistics). Đó là hình thức mà mọi hoạt động logistics sẽ đƣợc thực hiện bởi nhà các
cung ứng logistics thứ 3, ngƣời này sẽ bị kiểm soát bởi một “ông chủ” hay còn gọi là nhà
cung ứng thứ 4, có quyền nhƣ là một tổng giám sát.
Hiện nay các lý thuyết về quản lý và hệ thống thông tin vẫn không ngừng đƣợc cải
tiến nên trong tƣơng lai logistics sẽ vẫn giữ một vai trò quan trọng trong sự thành công hay
thất bại của hầu hết các công ty và logistics sẽ vẫn tiếp tục mở rộng quy mô và ảnh hƣởng
của mình tới hoạt động kinh doanh. Trong thực tế, logistics đang là một ngành có tốc độ
tăng trƣởng lớn trong cơ cấu các ngành kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển. Những khuynh hƣớng cơ bản tác động đến sự gia tăng mạnh mẽ của
logistics hiện nay bao gồm:
- S gia tăng quyền lc hp pháp của người tiêu dùng. Khách hàng ngày nay đã trở
nên thông minh và mạnh mẽ hơn nhờ vào lƣợng thông tin mà họ tiếp thu qua mạng internet
và nhiều kênh truyền thông khác nhau. Việc đánh giá các nhà cung cấp đã đƣợc mở rộng 5
qua nhiều yếu tố trung gian nhƣ catalog, mạng internet, và phƣơng tiện khác. Khách hàng
có nhiều cơ hội để so sánh, lựa chọn chính xác về giá, chất lƣợng, dịch vụ…giữa nhiều nhà
cung cấp khác nhau. Họ có xu hƣớng lựa chọn những nhà cung cấp có dịch vụ hoàn hảo
hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp phải chú ý đến chất lƣợng dịch vụ cung ứng của mình.
- Khuynh hướng nhân khẩu thay đổi. Sự gia tăng các gia đình đôi và độc thân làm cho
nhu cầu thời gian tăng lớn. Họ muốn các nhu cầu của mình phải đƣợc đáp ứng nhanh
chóng và thuận tiện hơn theo kế hoạch định sẵn. 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần họ
yêu cầu các sản phẩm phải đáp ứng với thời gian nhanh nhất. Nhận thức của ngƣời cao tuổi
cũng thay đổi, theo họ ngƣời bán phải chờ đợi chứ không phải là ngƣời mua. Khách hàng
ngày nay không trung thành nhƣ trƣớc và không kiên nhẫn chấp nhận chất lƣợng kém ở
mọi lĩnh vực. Các lý do trên đòi hỏi các nhà cung cấp phải gia tăng đáng kể các mức dịch
vụ cho khách hàng. Nếu các nhà bán lẻ mở cửa 24 giờ trong ngày để đáp ứng điều này thì
cũng đòi hỏi các nhà cung cấp bán buôn, các nhà sản xuất có liên quan phải hoạt động với
công suất phục vụ cao hơn. Tác động này đã khởi động cả chuỗi cung ứng và hoạt động
logistics của các thành viên tăng trƣởng theo.
- Sự thay đổi sức mạnh trong chuỗi cung cấp. Trƣớc đây các nhà sản xuất đóng vai
trò quyết định trong kênh phân phối, họ thiết kế, sản xuất, xúc tiến và phân phối các sản
phẩm và thƣơng hiệu của mình qua các trung gian bán buôn, bán lẻ. Vào những năm 1980-
1990, trong một số chuỗi cung ứng xuất hiện khuynh hƣớng liên kết giữa các nhà bán lẻ và
hình thành các tổ chức bán lẻ khổng lồ có sức mạnh lớn trong kênh nhƣ Wal-mark,
Kmark, Home depot…có năng lực tiềm tàng trong phân phối. Chính xu hƣớng này đã
làm thay đổi sức mạnh trong kênh, sức mạnh liên kết kinh tế của các nhà bán lẻ trong kênh
phân phối đã thúc đẩy các nhà bán lẻ lớn sử dụng chiến lƣợc cạnh tranh giá thấp. Điều này
chỉ có thể đạt đƣợc dựa trên một hệ thống cung ứng với các hoạt động logistics hiệu quả có
chi phí thấp. Đây là nhân tố thúc đẩy ngành logistics tăng trƣởng và phát triển để đáp ứng
đòi hỏi của các doanh nghiệp bán lẻ và các thành viên khác trong chuỗi cung cấp.
- Sự phát triển của thương mại điện tử (E-commerce) đã phá vỡ các giới hạn về
không gian và thời gian trƣớc đây trong kinh doanh, thay thế nhiều kênh phân phối truyền
thống (Traditional commerce), đồng thời tạo ra những kênh phân phối mới với yêu cầu cao
về tốc độ cung ứng, độ chính xác, khả năng đáp ứng khách hàng tại mọi nơi, mọi lúc đã
làm thay đổi bản chất của hoạt động logistics. Logistics ngày nay đã thực sự trở thành một
yếu tố tiến quyết cho việc tạo ra các giá trị gia tăng cho khách hàng và doanh nghiệp. Việc
quản lý tốt các yếu tố cơ bản của logistics luôn là lý do chính cho nền tảng và thành công
vững chắc của các công ty trong thời đại @.
1.1.2 Phân loại các hoạt động logistics
Thế kỷ 21, logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và phạm vi 6
khác nhau. Dƣới đây là một số cách phân loại thƣờng gặp:
a. Theo phạm vi và mức độ quan trọng:
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung
ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận
động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm
tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phƣơng
diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lƣợng quân đội. Đảm bảo
sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các phƣơng tiện vật
chất kỹ thuật và con ngƣời cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các
nguồn lực cho một sự kiện đƣợc diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp
- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chƣơng
trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con ngƣời, và vật liệu nhằm hỗ trợ và
duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh .
b. Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động logistics do ngƣời
chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp.
- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động logistics do
ngƣời cung cấp dịch vụ logistics cho ộ
m t hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp
ứng nhu cầu của chủ hàng.
- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là ngƣời thay mặt chủ hàng tổ
chức thực hiện và quản lí các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng.
c. Theo quá trình nghiệp vụ (logistical operations) chia thành 3 nhóm cơ bản
- Hoạt động mua ( Procurement) là các hoạt động liên quan đến đến việc tạo ra các
sản phẩm và nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài. Mục tiêu chung của mua là hỗ
trợ các nhà sản xuất hoặc thƣơng mại thực hiện tốt các hoạt động mua hàng với chi phí thấp
- Hoạt động hỗ trợ sản xuất ( Manufacturing support) tập trung vào hoạt động quản
trị dòng dƣ trữ một cách hiệu quả giữa các bƣớc trong quá trình sản xuất. Hỗ trợ sản xuất
không trả lời câu hỏi phải là sản xuất nhƣ thế nào mà là cái gì, khi nào và ở đâu sản phẩm sẽ đƣợc tạo ra 7
- Hoạt động phân phối ra thị tr ờng ƣ
(Market distribution) liên quan đến viêc cung
cấp các dịch vụ khách hàng. Mục tiêu cơ bản của phân phối là hỗ trợ tạo ra doanh thu qua
việc cung cấp mức độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến lƣợc ở mức chi phí thấp nhất.
d. Theo hướng vận động vật chất
- Logistic đầu vào ( Inbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên
liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistic đầu ra ( Outbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản phẩm
đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistic ngƣợc ( Logistics reverse) Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa hƣ
hỏng, kém chất lƣợng, dòng chu chuyển ngƣợc của bao bì đi ngƣợc chiều trong kênh logistics.
e. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trƣng vật chất của các loại sản phẩm.
Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các hoạt động logistics không
giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng khác nhau có thể xây dựng các chƣơng
trình, các hoạt động đầu tƣ, hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trƣng riêng của loại
sản phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động logistics đặc thù
với các đối tƣợng hàng hóa khác nhau nhƣ:
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày - Logistic ngành ô tô - Logistic ngành hóa chất - Logistic hàng đi tử - Logistic ngành dầu khí - v.v.
1.1.3 Vị trí và vai trò của logistics
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có
ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia
tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dƣới những khía cạnh dƣới đây:
- Logistics là công c liên kết các hoạt động kinh tế trong mt quc gia và toàn
cu qua vic cung cp nguyên liu, sn xuất, lƣu thông phân phối, m rng th trƣờng. 8
Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trƣởng về số lƣợng của khách hàng đã thúc đẩy sự
gia tăng của các thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc và quốc tế. Hàng nghìn sản
phẩm và dịch vụ mới đã đƣợc giới thiệu, đang đƣợc bán ra và phân phối hàng ngày đến các
ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trƣờng
mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy
mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ
thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ đƣợc toàn bộ năng lực cung ứng của
mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lƣu thông, phân phối kịp thời
chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng đƣợc những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu.
Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành
một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp
xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đƣờng
thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền thông
và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tƣ vào các cơ sở vận tải và
phân phối, không tính các nguồn công cộng, ƣơc lƣợng hàng trăm tỷ USD, cho thấy
logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.
- Tối ƣu hóa chu trình lƣu chuyển ca sn xut, kinh doanh t khâu đầu vào
đến khi sn phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng cui cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và
dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết
các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu
hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà
khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán đƣợc hàng hóa sẽ
làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.
- Tiết kim và giảm chi phi phí trong lƣu thông phân phối. Với tƣ cách là các tổ
chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp logistics
mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và kinh doanh
khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lƣợng dịch vụ cung cấp mà còn tiết
kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lƣu thông phân phối trong nền kinh tế.
- M rng th trƣờng trong buôn bán quc tế, góp phn gim chi phí, hoàn
thin và tiêu chun hóa chng t trong kinh doanh đặc bit trong buôn bán và vn ti
quc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thƣơng mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi
quốc gia trong tiến trình phát triển đất nƣớc. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện đƣợc và
mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất lƣợng
cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa đƣợc lƣu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc
gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu
chuẩn, thông tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hƣởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi 9
xuất, năng suất, chi phí, chất lƣợng và hiệu quả, cũng nhƣ các khía cạnh khác của nền kinh
tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất
logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò của logistics là so sánh phí
tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn gấp 10
lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí chăm sóc
sức khỏe con ngƣời hàng năm. Xét ở tầm vi mô, trƣớc đây các công ty thƣờng coi logistics
nhƣ một bộ phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics
là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành
phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến
số phân phối (Place) trong marketing - mix và đƣợc gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu
đơn giản là khả năng đƣa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lƣợng, đúng khách hàng.
Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc
bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sn xut coi
logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân
phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hƣởng và liên quan chặt chẽ đến
thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính
thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm
trong sản xuất công nghiệp hiện đại .Do chức năng logistics không đƣợc phân định rạch ròi
nên đã có những ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí
logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh
hiện đại ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tƣơng
hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện
giữa chúng có những hoạt động chung (Hình 1.3) Sn xut Logis tics Ma rketin g • Chất lƣợng • Mua vật • Vận chuyển • Sản • Dịch vụ • Lịch sản liệu • Dự trữ phẩm khách hàng xuất • Địa điểm • Xử lý ĐH
• Định giá • Giá cả • Công suất sản xuất • Kho bãi
• Đóng gói • Phân phối • Tiêu chuẩn
• Địa điêm • Giao tiếp bán lẻ Các hoạt động phối Các hoạt động phối hợp giữa sản xuất hợp giữa marketing và hậu cần và hậu cần
Hình 1.3: Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất 10
Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị logistics
còn đƣợc ghi nhận nhƣ một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh
tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trƣờng.
- Logistics nâng cao hiu qu qun lý, gim thiu chi phí sn trong quá trình
sn xuất, tăng cƣờng sc cnh tranh cho doanh nghip. Quan điểm marketing cho rằng,
kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ
yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi
nhuận công ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức
khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách
hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
- Logistics to ra giá tr gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm đƣợc
sản xuất ra luôn mang một hình thái hu dng và giá tr (form utility and value) nhất
định với con ngƣời. Tuy nhiên để đƣợc khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần
có nhiều hơn thế. Nó cần đƣợc đƣa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi
với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vƣợt xa phần giá trị tạo ra
trong sản xuất đƣợc gọi là lợi ích địa điểm, li ích thi gian và li ích s hu (place, time
and possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo
cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Li ích thi gian là gía trị đƣợc sáng tạo
ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu,
những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Nhƣ vậy Logistics góp phần tạo ra
tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng
vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa, khi mà thị trƣờng
tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời
gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho v ệ i c tiêu dùng sản phẩm
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ƣu hóa về vị trí mà còn tối ƣu hóa các dòng
hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lƣới các cơ sở kinh
doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô
hình quản trị và phƣơng án tối ƣu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông
tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đƣa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với
chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình
- Logistics có vai trò h tr nhà qun lý ra quyết định chính xác trong hot
động sn xut kinh doanh, là mt ngun li tim tàng cho doanh nghip: Một hệ
thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tƣơng tự nhƣ một tài sản vô hình cho công ty. Nếu
một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng vớ
chi phí thấp thì có thể thu đƣợc lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có 11
thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả
hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín. Mặc dù không
tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhƣng cần phải thừa nhận
rằng đây là phần tài sán vô hình giống nhƣ bản quyển, phát minh, sáng chế, thƣơng hiệu
1.2 Nội dung cơ bản của quản trị Logistics
1.2.1 Khái niệm và mô hình quản trị logistics .
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị logistics đƣợc hiểu là một bộ phận
của quá trình chuỗi cung ứng, bao gm vic hoạch định, thc hin và kim soát có hiu
lc, hiu qu các dòng vận đông và dự tr hàng hóa, dch v cùng các thông tin có
liên quan t điểm khởi đầu đến các điểm tiêu th theo đơn đặt hàng nhm tho mãn
yêu cu ca khách hàng. Quan điểm này đƣợc khái quát hoá trong hình 1.4.
Quyết định qun tr Hoạch địn
h Thc thi Kim soát Đầu ra logistics Đầu vào logistics
Ngun lc vt Nhà
Qun tr logistics Định hƣớng t2 cht Vt Bán L thiàni Khách h Thành cung (li thế CT ) liu phm phm hàng cp
Tin li v thi
Ngun nhân s gian & địa Các hot đ điểm động logistics
o Dc h v khách hàng
o Nghip v mua hàng
Hiu qu vn Ngun tài chính o X llý đ đơn đ đặt hàn ng ng h2 t i KH
o Nghip v kh o độ
o Cung ng hàng hóa o Bao o bì/đóng gói
o Qun tr d tr
o Bc d & cht xếp Ngun thông tin
Tài sn s hu
o Qun tr vn chuyn o Qun lý thôn ng tin
Hình 1.4: Các thành phần và hoạt động cơ bản của hệ thống Logistics
Hình này cho thấy logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố
tạo nên sản phẩm từ các nhập lƣợng đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
Các nguồn tài nguyên đầu vào không chỉ bao gồm vốn, vật tƣ, nhân lực mà còn bao hàm cả
dịch vụ, thông tin, bí quyết và công nghệ. Các hoạt động này cũng đƣợc phối kết trong một
chiến lƣợc kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp từ tầm hoạch định đến thực thi, tổ chức 12
và triển khai đồng bộ từ mua, dự trữ, tồn kho, bảo quản, vận chuyển đến thông tin, bao bì,
đóng gói…Và chính nhờ vào sự kết hợp này mà các hoạt động kinh doanh đƣợc hỗ trợ một
cách tối ƣu, nhịp nhàng và hiệu quả, tạo ra đƣợc sự thoả mãn khách hàng ở mức độ cao
nhất hay mang lại cho họ những giá trị gia tăng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.2 Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics kinh doanh
Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch vụ cho khách
hàng đạt hiệu quả cao.
Cụ thể hơn, theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống logistics là cung cấp
cho cho khách hàng 7 lợi ích - (7 rights): đúng khách hàng, đúng sản phẩm, đúng số
lƣợng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chi phí*. Các mục tiêu này
đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt hai yêu cầu cơ bản sau: a.
Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược:
Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ cho của các nhóm khách hàng mục tiêu và
có ƣu thế so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức dịch vụ này đƣợc lƣợng hóa qua 3 tiêu chuẩn
- Tính sẵn có của hàng hóa/dịch vụ
- Khả năng cung ứng dịch vụ - Độ tin cậy dịch vụ a1.
S sn có ca hàng hóa tại các địa điểm bán và nơi cung cấp là một cách
thức để đánh giá khả năng đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong quá trình vận
hành các hoạt động logistics. Tính sẵn có đƣợc đánh giá theo 3 chỉ tiêu sau:
 T l phần trăm hàng hóa có mặt ti kho mt thời đim. Tỷ lệ hàng hóa trong
kho cho biết số đơn vị hàng hóa dự trữ dự tính trong kho (Stock keeping units –SKU) tại
một thời điểm để sẵn sàng cung cấp cho khách hàng. Nếu một công ty đặt mục tiêu dự trữ
100 sản phẩm trong kho và kiểm tra tại thời điểm bắt đầu ngày hoạt động có 95 sản phẩm
sẵn sàng giao cho khách hàng thì tỷ lệ sẵn sàng hàng hóa trong kho là 95%. Tuy nhiên sự
đánh giá sẽ chƣa chính xác nếu kho tồn trữ nhiều loại hàng và chúng đƣợc bán với nhu cầu
khác biệt nhau. Do đó chỉ tiêu tiếp theo đƣợc sử dụng là tỷ lệ hoàn thành đơn hàng
 T l hoàn thành đơn hàng đo lƣờng số l ợn
ƣ g hàng hóa đã thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng theo tỷ lệ % và cơ cấu mặt hàng đã đặt. Thí dụ: nếu khách hàng đặt 100 thùng
hàng A và nhân đƣợc 87 thùng hàng A thì tỷ lệ này là 87%. Để đo lƣờng tỷ lệ hoàn thành
đơn đặt hàng cần dựa trên cơ sở đơn đặt hàng ban đầu của khách hàng trƣớc khi có bất cứ
* The right product in the right quatity, in the right condition, is delivered to the right customer at the right
place, at the right time, at the right cost. 13
sự thay thế, huỷ bỏ hay sửa đổi nào khác trong đơn đặt hàng. Khi có rất nhiều công ty tiến
hành đàm phán những thay đổi trong đơn đặt hàng cho thích hợp hoặc đàm phán về những
thay đổi với khách hàng nhằm giảm lƣợng dự trữ trong kho, thì việc đánh giá tỷ lệ hoàn
thành đơn đặt hàng đƣợc tín dựa trên khả năng của công ty trong việc đáp ứng đơn đặt
hàng ban đầu của khách hàng.
 T l phn trăm những đơn đặt hàng đã được thc hiện đầy đủ và giao cho khách
là chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất về lƣợng hàng sẵn có để phục vụ khách hàng. Theo đó,
các đơn hàng đã hoàn thành đầy đủ dùng để đánh giá mức độ thƣờng xuyên hoặc số lần mà
một hãng cung ứng đủ 100% các mặt hàng mà khách hàng đã đặt. Số lƣợng đơn đặt hàng
đã hoàn thành loại này là một cách đánh giá chuẩn về sự hoàn hảo của bất cứ hoạt động
phân phối vật chất nào.
Việc kết hợp 3 chỉ tiêu trên đây đƣa ra cách đánh giá về việc quản lí hàng trong kho
của một công ty nhƣ thế nào cho tốt để đáp ứng những mong đợi của khách hàng. Các chỉ
tiêu trên còn giúp công ty quyết định mức độ hoạt động phân phối cần duy trì theo thời
gian. Giữa việc đầu tƣ vào hàng hóa trong kho với sự sẵn có của sản phẩm có mối quan hệ
trực tiếp với nhau. Theo nguyên tắc chung để gia tăng tính sẵn sàng của hàng hoá thì đòi
hỏi cần phải đầu tƣ nhiều hơn vào dự trữ hàng hóa trong kho.
a2. Kh năng cung ứng dch v: Khả năng cung ứng dịch vụ liên quan tới mức độ,
tính chắc chắn và sự linh hoạt trong việc hoàn thành các đơn đặt hàng của một công ty. Nói
cách khác là khả năng cung ứng dịch vụ thể hiện chủ yếu qua mức độ thực hiên đơn hàng
của công ty. Các hoạt động tạo nên một vòng quay đơn đặt hàng điển hình bao gồm:
- Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng của khách - Chấp nhận thanh toán
- Chuẩn bị sẵn sàng hàng hoá - Vận chuyển
- Làm vận đơn và giao hàng
Các chỉ tiêu: tốc độ, sự phù hợp và tính linh hoạt của các hoạt động phục vụ khách
hàng này có liên quan trực tiếp dến toàn bộ cơ cấu vòng quay đơn đặt hàng cũng là các chỉ
tiêu thể hiên khả năng cung ứng dịch vụ
 Tốc độ cung ng dch v là tổng thời gian mà khách hàng chờ đợi công ty nơi họ
mua hàng tiến hành việc thực hiện đơn đặt hàng và giao hàng cho khách hàng. Trong một
số trƣờng hợp giao hàng cho khách phải đảm bảo tốc độ cung ứng nhanh chóng tức thời.
Các trƣờng hợp khác để thực hiện 5 bƣớc đáp ứng trên lại yêu cầu phải có thời gian.
Khoảng thời gian này có thể là một vài giờ, nếu ngƣời bán ở vị trí tƣơng đối gần về mặt địa
lí so với khách hàng, hoặc có thể tới hàng tuần (trong các tình huống buôn bán đa quốc gia).
Dĩ nhiên phần lớn khách hàng đều muốn nhận đƣợc càng nhanh càng tốt, vì vậy tốc độ 14
cung ứng nhanh góp phần làm tăng sự thỏa mãn khách hàng. Tuy nhiên việc tăng tốc độ
cung ứng dịch vụ thƣờng đòi hỏi chi phí lớn do đó doanh nghiệp cần tìm ra các cấu trúc
kênh phân phối vật chất có tốc độ cung ứng và chi phí phù hợp. Ví dụ việc lƣu trữ một số l-
ƣợng dụng cụ y tế có giá trị lớn tại kho trung tâm cùng với việc giao hàng bằng đƣờng
hàng không có thể là phù hợp với yêu cầu của khách hàng và có thể ít tốn kém hơn việc
duy trì một khối lƣợng hàng hoá phân tán trên thị trƣờng. Cần chú ý rằng, chỉ tiêu tốc độ
cung ứng là nhận thức của khách hàng về tổng thời gian hoạt động cần thiết để nhận hàng,
đó chính là cơ sở thích hợp duy nhất để đánh giá tốc độ cung ứng nhanh hay chậm do đó
cần nghiên cứu cụ thể để nắm đƣợc yêu cầu của mỗi khách hàng.
 S chính xác của vòng quay đơn đặt hàng, còn gọi là độ ổn định thời gian giao
hàng. Chỉ tiêu sự chính xác của vòng quay đơn hàng thƣờng để đánh giá khoảng thời gian
của một vòng quay đơn đặt hàng vƣợt quá khoảng thời gian cho phép hoặc mong đợi. Khi
đánh giá khả năng cung ứng dịch vụ khách hàng, đôi khi chỉ tiêu đƣợc coi là quan trọng
hơn chỉ tiêu thời gian cung ứng, bởi lẽ trong điều kiện cung ứng hiện đại, các phƣơng thức
cung ứng đòi hỏi sự tồn trữ là nhỏ nhất trong điều kiên có thể nên thời gian cần chính xác
để đáp ứng tốt các yêu cầu kinh doanh nhƣng giảm thiểu đƣợc chi phí dự trữ.
Các doanh nghiệp thƣờng dựa vào nhà cung cấp để giảm số lƣợng hàng trong kho
đồng thời lại luôn cần duy trì một lƣợng hàng lớn sẵn có cho khách hàng nên sự chính xác
của thời giao hàng là rất quan trọng. Trên thực tế khoảng thời gian cần thiết cho bất cứ hoạt
động nào trong 5 hoạt động của chu kỳ đặt hàng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với thời
gian mong đợi nên sự phù hợp của toàn bộ vòng quay sẽ là tổng thời gian cần thiết để tiến
hành tất cả các hoạt động riêng lẻ. Ví dụ có thể bù đắp sự chậm trễ trong việc lựa chọn và
chuẩn bị đơn đặt bằng việc thuê phƣơng tiện vận chuyển tốc độ cao để có thể giao hàng đúng thời hạn.
 Tính linh hot đề cập tới khả năng của một công ty trong việc điều phối các nguồn
lực để đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ đặc biệt của khách hàng. Trong các hoạt động phân
phối sự linh hoạt có thể giúp khắc phục sự thất bại trong cung ứng dịch vụ hoặc có thể là
cách thức hay đƣợc dùng để thỏa mãn tốt hơn những đòi hỏi đặc biệt nào đó của khách
hàng. Ví dụ khi xuất một mặt hàng quan trọng nhằm phục vụ cho một khách hàng quan
trọng, công ty có thể năng động sử dụng phƣơng tiện vận chuyển có tốc độ cao. Với khả
năng hoạt động linh hoạt nhƣ vậy những thất bại trong cung ứng dịch vụ có thể đƣợc hạn chế.
Ngoài ra, dựa trên yêu cầu của khách hàng, nhà phân phối có thể quyết định sử dụng
các phƣơng án dự kiến khác nhau trong việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu khách hàng. Ví
dụ phƣơng án thông thƣờng của công ty trong phục vụ khách có thể là vận chuyển trực tiếp
một khối lƣợng hàng chất đầy phƣơng tiện từ nơi sản xuất tới kho của khách hàng. Nhƣng
đôi khi khách hàng yêu cầu giao hàng trực tiếp tại kho ngƣời sử dụng, công ty có thể phải 15
chuyên chở nhiều loại sản phẩm hỗn hợp từ kho hàng. Vì thế công ty cung ứng phải đặt ra
kế hoạch về khả năng phân phối hàng một cách linh hoạt nhằm đáp ứng yêu cầu đặc biệt
của khách hàng. Điều này cho phép thỏa mãn khách hàng một cách cao hơn, và mức độ
linh hoạt đáp ứng các yêu cầu của khách hàng chính là một chỉ tiêu quan trong để đánh giá
khả năng cung ứng dịch vụ.
Cần kết hợp 3 tiêu chuẩn trên để đo lƣờng chính xác khả năng cung ứng dịch vụ do
các hoạt động logistics tạo ra. Tốc độ cung ứng là quan trọng nhƣng sự phù hợp theo thời
gian còn quan trọng hơn. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các hoạt động logistics, hầu
hết các tổ chức đều dựa vào khả năng linh hoạt để bổ sung cho các hoạt động thông thƣờng.
Cũng cần dự kiến các phƣơng án phân phối linh hoạt hoặc có khả năng thay thế lẫn nhau
nhằm bù đắp cho tình huống bất ngờ hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của khách hàng.
a3. Độ tin cy dch v: Độ tin cậy dịch vụ hay chất lƣợng phục vụ đề cập tới khả
năng của một công ty thực hiện hoàn hảo các hoạt động đáp ứng đơn đặt hàng theo nhận thức của khách hàng.
Toàn bộ quá trình phục vụ khách hàng đều đề cập tới việc thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng, do đó chất lƣợng phục vụ đƣợc xem xét trƣớc hết với 2 chỉ tiêu: sự sẵn có của
hàng hoá và khả năng cung ứng dịch vụ bởi vì đây là 2 chỉ tiêu quan trọng đáp ứng đƣợc
sự mong đợi của khách hàng. Ngoài ra các chỉ tiêu về sự an toàn cho hàng hóa nhƣ vận
chuyển hàng không gây thiệt hại, các vận đơn chính xác hoặc hoàn hảo, thực hiện trả hàng
an toàn, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, thái độ phục vụ thiện chí hoặc khả
năng nhanh chóng giải quyết các vấn đề nảy sinh cũng đƣợc sử dụng để đánh giá chất
lƣợng phục vụ…Những chỉ tiêu này tất nhiên là rất khó có thể đánh giá hoặc định lƣợng.
Các quá trình logistics hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh luôn nhằm đáp ứng sự
mong đợi thƣờng xuyên của khách hàng về việc cung ứng hàng hoá với dịch vụ có chất lƣ-
ợng cao nhất trong mọi đơn hàng hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Những công ty trội hơn hẳn
về chất lƣợng phục vụ đều có ít nhất 3 đặc điểm:
 Th nht, họ sử dụng các cơ cấu có thể giúp khách hàng tiếp nhận một cách chính
xác và kịp thời các thông tin về đơn đặt hàng và các yêu cầu khác có liên quan đến dịch vụ.
 Th hai, các hãng cam kết cung ứng dịch vụ với chất lƣợng cao cần tiến hành các
cách thức để đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi đặc biệt của khách hàng mà không phải trì
hoãn chờ chấp nhận của cấp trên hoặc sửa sai. Do đó việc trao quyền cho các cấp để đƣa ra
quyết định kịp thời trên cơ sở những đánh giá đúng đắn của họ sẽ tạo điều kiện rất lớn để đạt đ ợ
ƣ c mục tiêu phục vụ với chất lƣợng cao.
 Th ba, ngƣời quản lý, điều hành các hoạt động dịch vụ cung ứng cho khách hàng
khi phải đƣơng đầu với các tình huống bất ngờ hoặc các khó khăn nguy hiểm thƣờng bộc lộ 16
cái gọi là khả năng tạo ra sự phục vụ đáng kinh ngạc. Đó là khả năng đƣa ra giải pháp thích
ứng hay đề cập tới một nghệ th ậ
u t quản lí dự báo trƣớc đƣợc nguy cơ xảy ra đổ bể trong
cung ứng dịch vụ và giải quyết vấn đề nhanh nhất để tạo sự trung thành với khách hàng với công ty. b.
Chi phí logistics và quan điểm quản trị logistics
Một nhiệm vụ quan trọng khác của quản trị logistics là giảm chi phí trong khi vẫn
đảm bảo chất lƣợng dịch vụ khách hàng. Theo kết quả điều tra thì các ngành kinh doanh
khác nhau có mức chi phí logistics khác nhau. Trong nhiều ngành, chi phí logisics có thể
vƣợt quá 25% chi phí sản xuất. Do đó nếu quản trị logisics tốt có thể tiết kiệm đƣợc một
khoản chi phí đáng kể, góp phần tăng lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, quản trị logisics
tốt còn góp phần tăng tốc độ chu chuyển và rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Tổng chi phí
logisics đƣợc hình thành từ chi phí của các hoạt động cấu thành, bao gồm 6 loại chi phí chủ yếu:
- Chi phí dch v khách hàng: Chi phí dịch vụ khách hàng bao gồm các chi phí để
hoàn tất những yêu cầu của đơn đặt hàng (chi phí phân loại, kiểm tra, bao bì đóng gói, dán
nhãn…); chi phí để cung cấp dịch vụ, hàng hóa; chi phí để giải quyết tình huống hàng bị
trả lại… chi phí dịch vụ khách hàng liên quan mật thiết với các khoản chi phí vận tải, chi
phí dự trữ và chi phí cho công nghệ thông tin.
- Chi phí vn ti: Chi phí vận tải là một trong những khoản lớn nhất trong chi phí
logisics. Chi phí vận tải chịu sự ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ: loại hàng hoá, quy mô lô
hàng, tuyến đƣờng vận tải… Chi phí vận tải của một đơn vị hàng hoá (cƣớc phí) tỷ lệ
nghịch với khối lƣợng vận tải và với quãng đƣờng vận chuyển.
- Chi phí kho bãi: Chi phí quản lý kho nhằm đảm bảo cho các nghiệp vụ kho đƣợc
diễn ra suôn sẻ, trong một số trƣờng hợp bao gồm cả chi phí thiết kế mạng lƣới kho chi phí
khảo sát, chọn địa điểm và xây dựng kho hàng. Tuy nhiên số lƣợng kho hàng có ảnh hƣởng
đến dịch vụ khách hàng và doanh thu của công ty nên cần phân tích, tính toán kỹ lƣỡng để
cân bằng giữa chi phí quản lý kho, chi phí dự trữ, chi phí vận tải với khoản doanh thu có
thể bị tăng hoặc giảm tƣơng ứng khi quyết định số lƣợng kho cần có trong hệ thống logisics.
- Chi phí x lí đơn hàng và hệ thng thông tin: Để hỗ trợ dịch vụ khách hàng và
kiểm soát chi phí một cách hiệu quả cần bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để trao đổi
thông tin với khách hàng và các bộ phận có liên quan nhằm giải quyết đơn đặt hàng, thiết
lập các kênh phân phối, dự báo nhu cầu thị trƣờng. Chi phí này cũng liên quan đến chi phí
quản lý kho, dự trữ, sản xuất…
- Chi phí thu mua (để có lô hàng đủ theo yêu cầu) Khoản chi phí này dùng cho thu
gom, chuẩn bị hàng cung cấp cho khách. Bao gồm nhiều khoản chi phí nhỏ: xây dựng cơ
sở gom hàng; tìm nhà cung cấp ; Mua và tiếp nhận nguyên vật liệu… 17
- Chi phí d tr: Hoạt động logisics tạo ra chi phí dự trữ. Chi phí này tăng giảm tuỳ
theo số lƣợng hàng hoá dự trữ nhiều hay ít. Có 4 loại chi phí dự trữ: (1)Chi phí vốn hay chi
phí cơ hội, khoản chi phí này công ty có thể thu hồi lại đƣợc. (2)Chi phí dịch vụ dự trữ,
gồm cả bảo hiểm và thuế đánh trên lƣợng dự trữ. (3)Chi phí mặt bằng kho bãi, chi phí này
thay đổi theo mức độ dự trữ.(4)Chi phí để phòng ngừa rủi ro, khi hàng hoá bị lỗi thời, mất cắp hƣ hỏng…
Giữa các loại chi phí logistics có mối quan hệ tƣơng hỗ, tác động qua lại và ảnh
hƣởng lẫn nhau, chi phí nọ ràng buộc hữu cơ với chi phí kia thể hiện qua hình1.5.
CF dch v KH CF mua hàng CF kho bãi CF vn ti CF d d tr
XĐH & HTTTT
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics
Về bản chất, Logistics là mt chui kết hp nhiu hoạt động kinh tế nhm tối ƣu
hoá v trí và quá trình lƣu chuyn, d tr hàng hoá t điểm đầu cho đến điểm cui
ngƣời s dng, nên nếu gim chi phí tu tin tng hoạt động riêng lẻ, chƣa chắc đã
đạt đƣợ
c kết qu mong mun. Giữa các hoạt động logistics có liên quan mật thiết với
nhau, dẫn đến giảm chi phí ở khâu này có thể làm tăng chi phí ở khâu khác và cuối cùng
tổng chi phí không giảm mà còn có thể tăng, đi ngƣợc lại mục đích của quản trị logistics.
Do vậy, chìa khoá để đạt đƣợc yêu cầu giảm chi phí trong quản trị logisics là phân tích tổng
chi phí. Điều này có nghĩa là nhà quản trị logisics phải tìm cách giảm tổng chi phí xuống
mức thấp nhất trong điều kiện cho phép trong khi có thể lựa chọn rất nhiều các mức dịch
vụ khách hàng với các cấu trúc dịch vụ khác nhau. Để làm đƣợc điều này trƣớc cần nắm
vững các kỹ năng phân tích cân đối chi phí giữa các hoạt động logisics.
Xuất phát từ góc độ này, các nhà quản trị logistics hình thành nên quan điểm quản trị
logistics tích hợp (intergreted logistics management). Quan điểm tiếp cận hệ thống hay
quản trị logistics tích hợp là một nguyên lý cơ bản trong quản trị logistics hiện đại. Quan 18
điểm này cho rng, tt c các chức năng và các hoạt động cần được nhn thức dưới cùng
những điều kin ảnh hưởng và b ảnh hưởng, các thành phn và các hoạt động ca nó luôn
tương tác lẫn nhau. Hiểu theo cách này thì bản thân logistics là một hệ thống, một mạng
lƣới các hoạt động đƣợc liên hệ với mục tiêu quản trị các dòng hàng hóa liên tục vào các tổ
chức trong chuỗi logistics. Tiếp cận hệ thống là sự biến hóa sức mạnh đơn giản nhất để
nhận thức các mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các thành phần trong một hệ thống. Nếu nhìn các
hoạt động một cách cô lập, chúng ta sẽ không nhận thức đƣợc toàn cảnh, đâu là yếu tố tác
động và bị tác động bởi những hành động khác. Theo cách tiếp cận này thì tổng số hay kết
quả đầu ra của một chuỗi liên kết các hoạt động thì lớn hơn các thành phần riêng rẽ của nó.
Quan điểm quản trị logistics tích hợp đề cập đến việc quản lý nhiều hoạt động nhƣ
một hệ thống hợp nhất đƣợc áp dụng trong nhiều công ty kinh doanh hiện đại nhƣ 3M,
Quacker Oats, Herman Mil er, họ đã nhận ra rằng tổng chi phí logistics có thể giảm bằng
cách phối hợp một loạt các hoạt động logistics có liên quan nhƣ dịch vụ khách hàng, vận
chuyển, nhà kho, dự trữ, quá trình đặt hàng, hệ thống thông tin kế hoạch sản xuất và mua
sắm. Nếu không có sự phối hợp có thể dẫn đến sự thiếu hiệu quả, nhƣ làm tăng dự trữ tại
các giao diện kinh doanh chủ yếu nhƣ: nhà cung ứng- hoạt động mua hàng, mua hàng –
sản xuất, sản xuất-marketing, marketing – phân phối, phân phối - trung gian, trung gian - khách hàng.
Thực tế các hoạt động logistics tại các công ty này cho thấy, trong quản trị các dòng
dự trữ, việc hợp nhất vận tải và nhà kho rất hữu dụng và thƣờng tạo ra hiệu quả gấp hai lần.
Thí dụ thay cho việc phòng mua hàng thỏa thuận với các nhà vận chuyển sản phẩm đầu ra
và các nhà vận chuyển nguyên liệu đầu vào thì chỉ cần thƣơng lƣợng với một nhà vận
chuyển về việc chuyên chở cả hai. Kết quả là toàn bộ gía hàng hóa vận chuyển sẽ giảm
xuống vì số lƣợng chuyên chở tăng lên. Điều này còn cho phép các kế họach chuyên chở
của công ty và nhà vận chuyển có hiệu quả và hiệu lực cao hơn. Quan điểm này chi phối
các phƣơng pháp và cách thức để tối ƣu hóa tổng chi phí logistics.
Tổng chi phí logistics đƣợc tính một cách đơn giản qua công thức: Flog= F1+F2+F3+F4+....+Fn
Trong đó: Flog là Tổng chi phí logistics, các Fi là các chi ph ícấu thành
Tuy nhiên việc giảm chi phí theo quan điểm nêu trên lại không đơn giản là giảm cục
bộ các chi phí cấu thành để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn mà cần xem xét tất cả các chi
phí này trong mối tƣơng quan đánh đổi (Trade-off), hay sự thay thế lẫn nhau để tìm ra
phƣơng án có chi phí thỏa đáng. Chính vì vậy các nhà quản trị logistics coi s hp nht
các hoạt động logistics tp trung ch yếu vào k thut phân tích và tính toán chi phí
thay thế giữa các hoạt động hợp thành để chọn ra các phƣơng án phối hợp tối ƣu. 19
1.2.3 Các nội dung cơ bản của quản trị logistics a.
Dịch vụ khách hàng:
Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng đƣợc hiểu là toàn bộ kết quả đầu ra,
là thƣớc đo chất lƣợng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng.Theo quan điểm này, dịch vụ khách hàng là
quá trình diễn ra giữa ngƣời mua và ngƣời bán và bên thứ ba là nhà thầu phụ. Kết quả của
quá trình này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ đƣợc trao đổi, đƣợc đo bằng
hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt động kinh tế có quan hệ tƣơng
hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng. Là thƣớc đo chất lƣợng toàn bộ hệ
thống logistics của doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng có ảnh hƣởng rất lớn đến thị phần,
đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng lĩnh
vực và sản phẩm kinh doanh mà giá trị cộng thêm vào sản phẩm và dịch vụ do hậu cần
mang lại không giống nhau (Hình 1.6). Dữ liệu cho thấy sự chênh lệch đáng kể về giá trị
gia tăng do logistics tạo ra ở một số mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. b.
Hệ thống thông tin :
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý đƣợc hệ thống
thông tin phức tạp. Bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung
cấp, khách hàng), thông tin trong từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin
Giá trị gia tăng (%) 10 20 30 40 50 Dầu lửa
Sản phẩm thủy tinh Chế biến
Kinh doanh bán lẻ Giấy Khai thác gỗ
Công nghiệp ô tô
Vật liệu xây dựng
Dược phẩm Cơ khí Cao su Dệt Da Thuốc
Hình 1.6: Tỷ lệ giá trị gia tăng từ hoạt động logistics
của một số ngành kinh doanh khác nhau c.
Hệ thống thông tin :
giữa các khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) và sự phối hợp
thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và công đoạn ở trên. Trong đó trọng tâm là thông tin xử
lý đơn đặt hàng của khách, hoạt động này đƣợc coi là trung tâm thần kinh của hệ thống 20