
TRƯỜNG ĐẠI HC CÔNG NGHIP TP.HCM
VIN KHOA HC CÔNG NGH VÀ QUN LÝ MÔI TRƯỜNG
BÀI GING
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
(Tài liu lưu hành ni b)
THÀNH PH H CHÍ MINH – 2021

LI NÓI ĐẦU
Môi trường và Con người có mi quan h qua li và gn bó mt thiết vi nhau.
Con người s dng các yếu t trong môi trường t nhiên nhm phc v cho quá
trình sinh sng và phát trin ca mình, như hít th khí tri, ung nước, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, v.v. Mi tác động ca con người đến môi trường t nhiên đều
có nhng phn hi tương ng. S gia tăng dân s và quá trình công nghip hóa,
hin đại hóa là nguyên nhân chính gây s biế
n đổi v s lượng và cht lượng môi
trường, gây sc ép rt ln đến môi trường t nhiên, dn đến ô nhim và suy thoái
i trường. Hin nay trên toàn Trái Đất, con người đang phi hng chu và tr giá
cho các vn đề môi trường như: biến đổi khí hu, nhit độ trái đất nóng lên, mc
nước bin dâng, hin tượng xâm nhp mn ngày càng trm trng, sa mc hóa ngày
càng tăng, ô nhim môi trườ
ng, cn kit tài nguyên thiên nhiên, xut hin nhiu dch
bnh mi, v.v. Các vn đề này nh hưởng trc tiếp đến các yếu t thiết yếu cho cuc
sng như bu không khí trong lành để th, nước sch để ung, cũng như sinh kế ca
con người.
Để khc phc tình trng trên, đã đến lúc con người cn thay đổi cách ng x
và hành động đối vi môi trường. Con người cn có s nhn thc đúng đắn và các
hành động c th, nhm bo v môi trường, góp phn cho s phát trin bn vng.
Vic
đưa các ni dung v tác động qua qua li gia môi trường và con người vào h
thng giáo dc nhm nâng cao nhn thc cũng như thái độ ca người dân đối vi môi
trường t nhiên đã được trin khai nhiu quc gia trong đó có Vit Nam.
Môn hc “Môi trường và Con người” được xây dng cho sinh viên không thuc
chuyên ngành Môi trường, ti trường Đại hc Công nghip TP. H Chí Minh. Môn
hc này nhm trang b cho sinh viên nhng kiến thc cơ bn v các thành phn môi
trường, vai trò ca môi trường t nhiên, tác động qua li gia môi trường và con
người, nhm nâng cao nhn thc ca sinh viên vi trường, t đógóp phn
bo v môi trường, lành mnh hóa mi quan h gi
a môi trường và con người, và
hướng đến phát trin bn vng.
Bài ging môn hc “Môi trường và Con người” gm có 6 chương:
- Chương 1: Gii thiu
- Chương 2: Bo v ngun nước và nước sch

- Chương 3: Cht lượng không khí và sc khe
- Chương 4. Rác thi và kinh tế tun hoàn
- Chương 5. Bo tn cây xanh và động vt hoang dã
- Chương 6. Năng lượng sch
Do kiến thc v lĩnh vc môi trường rt rng, trong khuôn kh mt bài ging
không th đề cp đầy đủ hết, vì vy không tránh khi nhng thiếu sót. Chúng tôi rt
mong nhn được s góp ý, xây dng ca các bn đọc để nhóm biên son cp nht,
sa cha, b sung và hoàn thin bài ging./.
Xin chân thành cm ơn!
Nhóm biên son

MC LC
CHƯƠNG 1 
GII THIU 
1.1. CÁC KHÁI NIM V MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
1.1.2. Các chc năng cơ bn ca môi trường
1.1.3. Mt s khái nim Môi trường cơ bn khác
1.1.4. Con người và v trí trong sinh gii
1.1.5. Dân s và Môi trường
1.1.6. Nhng vn đề môi trường cp bách
1.2. SNG XANH 
1.2.1. Các khái ni
m v Sng xanh 
1.2.2. Tiêu chí sng xanh 
1.2.3. Các bước tiếp cn li sng xanh 
1.2.4. Các d án và hot động 
1.2.5. Cư dân xanh IUH 
CHƯƠNG 2 
BO V NGUN NƯỚC VÀ NƯỚC SCH 
2.1. NƯỚC LÀ NGUN TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ 
2.1.1. Mt s khái nim 
2.1.2. Tính cht ca nước 
2.1.3. S phân b ca nước 
2.1.4. Các ngun nước t nhiên 
2.1.5. Vòng tun hoàn ca nướ
c 
2.1.6. Vai trò ca nước đối vi đời sng con người 
2.2. HIN TRNG CÁC NGUN NƯỚC TI VIT NAM 
2.2.1. Ngun tài nguyên nước ca Vit Nam 
2.2.2. Nhng nguy cơ thiếu ht ngun nước 
2.3. CHT LƯỢNG NƯỚC 
2.3.1. Các yêu cu v cht lượng nước 
2.3.2. Các thông s đánh giá cht lượng nước 
2.3.3. Ô nhim ngun nước 

2.4. HÀNH ĐỘNG BO V VÀ CI THIN NGUN NƯỚC 
2.4.1. Quy chun cht lượng nước 
2.4.2. Các bin pháp gim thiu ô nhim nước 
2.4.3. Các bin pháp bo v và chng suy thoái ngun nước 
CHƯƠNG 3 
CHT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VÀ SC KHE 
3.1. KHÍ QUYN 
3.1.1. Cu trúc các tng ca khí quyn 
3.1.2. Vai trò ca khí quyn đối vi đời sng trên trái đất 
3.2. T
NG QUAN VI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 
3.2.1. Vai trò ca môi trường 
3.2.2. Thông s vt lý ca không khí m 
3.3. CHT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 
3.3.1. Khái nim 
3.3.2. Gii thiu và hướng dn s dng phn mm ng dng đánh giá nhanh cht lượng không
khí 
3.4. Ô NHIM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 
3.4.1. Khái nim 
3.4.2. Phân loi cht ô nhim không khí 
3.4.3. Các ngun gc nh hưởng đến cht lượng không khí 
3.5. NH H
ƯỞNG CA CHT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 
3.5.1. nh hưởng ca cht lượng không khí ti sc khe con người 
3.5.2. nh hường lên cây trng và các vt cht khác 
3.5.3. Mt s vn đề toàn cu do ô nhim môi trường không khí 
3.6. BO V SC KHE TRƯỚC TÁC ĐỘNG CA Ô NHIM KHÔNG KHÍ 
3.6.1. Đối vi không khí trong nhà 
3.6.2. Đối vi giao thông 
3.6.3. Đối vi công nghip và xây dng 
3.6.4. Đối v
i nông nghip 
CHƯƠNG 4 
RÁC THI VÀ KINH T TUN HOÀN 
4.1. NGUN PHÁT SINH VÀ PHÂN LOI RÁC THI 
4.1.1. Khái nim 
4.1.2 Ngun phát sinh và phân loi rác thi 

4.2. HIN TRNG RÁC THI TI VIT NAM VÀ TP.HCM 
4.2.1. Hin trng phát sinh rác thi ti Vit Nam 
4.2.2. Hin trng phát sinh rác thi ti Thành ph H Chí Minh 
4.3. RÁC THI LÀ NGUN TÀI NGUYÊN 
4.3.1. Rác thi là ngun tài nguyên 
4.3.2. Qun lý và x lý rác thi 
4.4. KINH T TUN HOÀN VÀ SN XUT XANH 
4.4.1. Kinh tế tun hoàn 
4.4.2. Sn xut xanh 
CHƯƠNG 5 
BO V CÂY XANH VÀ ĐỘNG VT HOANG DÃ 
5.1. CÂY XANH VÀ CON NGƯỜI 
5.1.1. Khái nim 
5.1.2. Đặc đim 
5.1.3. Phân loi 
5.1.4. Vai trò ca cây xanh 
5.1.5 Hin trng các loài thc vt Vit Nam: 
5.2. BO TN ĐỘNG VT HOANG DÃ 
5.2.1. Phân loi Động vt 
5.2.2. Vai trò ca động vt đối vi đời sng con người 
5.2.3. Vai trò ca động vt hoang dã 
5.2.4 Bo tn động vt hoang 
5.2.5 Hot động bo tn
động vt hoang dã Vit Nam: 
5.3. DCH BNH VÀ NHNG ĐIU CN BIT 
5.3.1. Bnh truyn nhim 
5.3.2. Tác nhân truyn bnh 
5.3.3. Đặc đim sinh hc ca mt s tác nhân truyn bnh chính Vit Nam 
5.3.4. Đặc đim ca mt s bnh chính do tác nhân truyn bnh Vit Nam 
5.3.5. Các bin pháp kim soát tác nhân truyn bnh 
CHƯƠNG 6

NĂNG LƯỢNG SCH 
6.1. TNG QUAN CÁC NGUN NĂNG LƯỢNG 
6.1.1 Khái nim 
6.1.2. Phân loi 

6.1.3 Năng lượng không tái to 
6.1.4 Lch s s dng năng lượng trên thế gii 
6.1.5 Mi liên quan vic s dng năng lượng và các vn đềi trường toàn cu 
6.2. NĂNG LƯỢNG TÁI TO 
6.2.1. Năng lượng mt tri 
6.2.2. Năng lượng sinh khi 
6.2.3. Năng lượng gió 
6.2.4. Năng lượng đại dương 
6.2.5. Năng lượng địa nhi
t 
6.3. TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG SCH VIT NAM 
6.3.1 Tài nguyên phát trin đin gió 
6.3.2. Tài nguyên đin mt tri 
6.3.3. Tài nguyên năng lượng sinh khi 
6.3.4. Đin rác: Bin pháp trong x lý rác hin nay 
6.4. KHAI THÁC S DNG HP LÝ TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG 
6.4.1. Gii pháp k thut: Nâng cao hiu sut thiết b 
6.4.2. Gii pháp con ngườ
i 
6.4.3. Gii pháp chiến lược: chính sách năng lượng 
Bài ging Môi trường và con người

CHƯƠNG 1
GII THIU
1.1. CÁC KHÁI NIM V MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
Theo khon 1 Điu 3 lut Bo v Môi trường (2020) có định nghĩa Môi trường
như sau: “Môi trường bao gm các yếu t vt cht t nhiên và nhân to quan h mt
thiết vi nhau, bao quanh con người, có nh hưởng đến đời sng, kinh tế, xã hi, s tn
ti, phát trin ca con người, sinh vt và t nhiên.
“Ho
t động bo v môi trường là hot động phòng nga, hn chế tác động xu đến
môi trường; ng phó s c môi trường; khc phc ô nhim, suy thoái môi trường, ci
thin cht lượng môi trường; s dng hp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dng sinh hc
ng phó vi biến đổi khí hu.” (Khon 2 Điu 3 lut Bo v Môi trường 2020)
“Thành phn môi trường là yếu t
vt cht to thành môi trường gm đất, nước,
không khí, sinh vt, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vt cht khác” (Khon 3 Điu
3 lut Bo v Môi trường 2020)
1.1.2. Các chc năng cơ bn ca môi trường
Đối vi sinh vt nói chung và con người nói riêng thì môi trường sng có 4 chc
năng ch yếu được mô t khái quát như sau:
(1)- Cung cp không gian sng, bao gm nơi , sinh hot, sn xut và các cnh
quan thiên nhiên, vă
n hoá cn thiết cho đời sng con người và sinh vt;
(2)- Cha đựng và cung cp tài nguyên thiên nhiên cho các hot động sng và sn
xut;
(3)- Tiếp nhn, cha và phân hu cht thi;
(4)- Ghi chép, ct gi các ngun thông tin như: lch s địa cht, lch s tiến hoá
ca vt cht và sinh vt, lch s xut hin và phát trin văn hoá ca loài người; các tín
hiu và báo động sm các him ho
, các ngun thông tin di truyn,...
Các chc năng trên ca môi trường đều có gii hn và có điu kin, đòi hi vic
khai thác chúng phi thn trng và có cơ s khoa hc. Mc dù các chc năng ca môi
Bài ging Môi trường và con người

trường rt đa dng, nhưng không song hành đồng thi, khai thác mt chc năng s
th làm mt kh năng khai thác các chc năng còn li. Li nhun mà các chc năng trên
cung cp cũng không như nhau và thay đổi theo thi gian, theo tiến trình phát trin ca
xã hi loài người.
1.1.3. Mt s khái nim Môi trường cơ bn khác
Suy thoái môi trường
Là s suy gim v cht lượng, s lượng c
a thành phn môi trường, gây nh hưởng
xu đến sc khe con người, sinh vt và t nhiên (Khon 13 Điu 3 Lut Bo v môi
trường năm 2020)
Mt thành phn môi trường khi b coi là suy thoái khi có đầy đủ các du hiu:
i) Có s suy gim đồng thi c v s lượng và cht lượng thành phn môi trường
đó hoc là s thay đổi v s lượng s kéo theo s
thay đổi v cht lượng các thành phn
môi trường và ngược li. Ví d: s lượng động vt hoang dã b suy gim do săn bt quá
mc hay din tích rng b thu hp s kéo theo s suy gim v cht lượng ca đa dng
sinh hc;
ii) Gây nh hưởng xu, lâu dài đến đời sng ca con người và sinh vt. Nghĩa
s thay đổi s lượng và cht lượ
ng các thành phn môi trường phi đến mc gây nh
hưởng xu đến sc khe, đến hot động sn xut kinh doanh ca con người hoc gây
nhng hin tượng hn hán, lũ lt, xóa mòn đất, st l đất ... thì mi con thành phn môi
trường đó b suy thoái.
S lượng và cht lượng các thành phn môi trường có th b thay thế do nhiu
nguyên nhân, trong đó ch yếu là do hành vi khai thác quá m
c các yếu t môi trường,
làm hy hoi các ngun tài nguyên thiên nhiên, s dng phương tin, công c, phương
pháp hy dit trong khai thác, đánh bt các ngun tài nguyên sinh vt...
Các cp độ ca suy thoái môi trường cũng được chia thành: suy thoái môi trường,
suy thoái môi trường nghiêm trng, suy thoái môi trường đặc bit nghiêm trng. Cp
độ suy thoái môi trường đối vi mt thành phn môi trường c th thường được xác
định da vào mc độ khan hiếm c
a thành phn môi trường đó, cũng như da vào s
lượng các thành phn môi trường b khai thác, b tiêu hy so vi tr lượng ca nó.
Ô nhim môi trường
Ô nhim môi trường là s biến đổi tính cht vt lý, hóa hc, sinh hc ca thành
Bài ging Môi trường và con người

phn môi trường không phù hp vi quy chun k thut môi trường, tiêu chun môi
trường gây nh hưởng xu đến sc khe con người, sinh vt và t nhiên. (Khon 12
Điu 3 Lut Bo v môi trường năm 2020).
Ô nhim môi trường là yếu t có th định lượng được qua
- Yếu t vt lý : bi, tiếng n, độ rung, ánh sáng, nhit, đin, t trường, phóng x
;
- Yếu t hoá hc : các cht khí, lng và rn;
- Yếu t sinh hc : vi trùng, ký sinh trùng, virut
T hp các yếu t trên có th làm tăng mc độ ô nhim lên rt nhiu.
Các tác nhân gây ô nhim xut phát t ngun ô nhim, lan truyn theo các đường:
nước mt, nước ngm, không khí, theo các vecto trung gian truyn bnh (côn trùng, vt
nuôi), người b nhim bnh, thc ăn (ca người hoc động vt).
Hình 1.1. Mô hình ô nhi
m "yếu t A” trong h thng môi trường
Ví d:
Tác nhân gây ô nhim nước như các yếu t vt lý (pH, độ màu, độ đục, cht rn
tng s - gm cht rn lơ lng và cht rn hoà tan. độ dn đin, độ axit, độ kim, độ
cng); các yếu t hoá hc (DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-,
các hp cht phenol, hoá cht bo v thc vt (BVTV), lignin, kim loi n
ăng),…
Các v ô nhim môi trường nước: ô nhim môi trường do công ty Formosa gây
ra, Công ty Vedan xã thi trc tiếp ra sông Th Vãi (năm 2008) gây ô nhim ngun nước
sông.
S c môi trường
S c môi trường là s c xy ra trong quá trình hot động ca con người hoc
do biến đổi bt thường ca t nhiên, gây ô nhim, suy thoái môi trường nghiêm trng
Bài ging Môi trường và con người

(Khon 14 Điu 3 Lut Bo v môi trường năm 2020)
Các s c có th có ngun gc t nhiên hay nhân sinh, nhưng thường là do phi
hp c hai kiu ngun gc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thường đóng góp đáng
k vào s c thông qua vic làm thay đổi tính nhy cm tai biến ca cng đồng.
Các s c có th gm loi cp din - xy ra nhanh, mnh và đột ngt nh
ư động
đất, cháy rng, lũ lt... và loi trường din - xy ra chm chp, trường k, t t như
nhim mn, sa mc hoá,... Các s c cp din thường nhanh chóng kết thúc và được xen
k bng mt khong thi gian dài bình yên không s c. Trong khi đó, các s c trường
din thường din ra liên tc, trường k.
S c môi trường có th x
y ra do:
- Bão, lũ, lt, hn hán, nt đất, động đất, trượt đất, st l đất, núi la phun, mưa
axit, mưa đá, biến động khí hu và thiên tai khác;
- Ha hon, cháy rng, s c k thut gây nguy hi v môi trường ca cơ s sn
xut, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa hc k thut, văn hóa, xã hi, an ninh, quc
phòng.
- S c trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vn chuyn khoáng s
n, du khí, sp
hm lò, pht du, tràn du, v đường ng dn du, dn khí, đắm tàu, s c ti cơ s lc
hóa du và các cơ s công nghip khác;
- S c trong lò phn ng ht nhân, nhà máy đin nguyên t, nhà máy sn xut,
tái chế nhiên liu ht nhân, kho cha cht phóng x.
1.1.4. Con người và v trí trong sinh gii
Có th nói con người hin đạ
i (Homo sapiens) là nc thang tiến hóa cao nht ca
sinh gii. Con người thuc b linh trưởng (Primates). 98% vt liu di truyn ca chúng
ta tương t như ca tinh tinh, ch 2 % là sai khác to cho chúng ta thế đứng thng và b
óc ln hơn.
Người vượn sm nht thuc ging Australopithecus xut hin Châu Phi khong
5 triu năm trước. Nh có s phát trin ca b não, kéo theo vic bt đầu biết cách s
dng các công c lao động nên ging Australopithecus tiến hóa dn thành dng khi
đầu ca con người thuc ging Homo.
Sng dưới đất, phương thc kiếm ăn đã giúp cho con người đứng thng, chi trước
biến đổi thành tay linh hot, có kh năng cm nm mi vt thay cho hàm. Vic khai thác
Bài ging Môi trường và con người

và chế biến thc ăn tinh và gia tăng kh năng cm nm đã làm cho xương hàm ngày
mt rút ngn. B não ngày mt phát trin, trán dô ra, b sườn khép gn, khung xương
chu hp li để thích nghi vi li đứng thng… đã to nên dng cân đối và dáng đẹp
ca con người.
Yếu t khí hu, yếu t địa hóa đã để li trên con người nhng du n m
nh m, đó
là vóc dáng người, màu da.
Con người ra đời là thành viên mi ca h sinh thái, song có mt v trí đặc bit
khác xa so vi nhng loài động vt. V trí độc tôn này được to nên bi 2 tính cht quy
định bn cht con người; đó là bn cht “sinh vt” được kế tha và phát trin hoàn ho
hơn bt k loài sinh vt nào và bn cht “văn hóa”. Bn cht sinh vt và bn cht vă
n
hóa phát trin song song. Con người khai thác ngun thc ăn, nước ung, khí th… t
thiên nhiên, chế tác ra các công c lao động, s dng vt liu để may mc, làm nơi ;
s dng năng lượng để gim nh hao phí sc lc cơ bp, tăng hiu qu lao động. Con
người không ch khai thác mà còn ci to thiên nhiên, biến các cnh quan t nhiên thành
các cnh quan văn hóa.
1.1.5. Dân s và Môi trường
Dân s trên thế gii hin nay (2020) đang tăng vi tc độ khong 1,05%/năm
(gim t 1,08% vào năm 2019), Tc độ tăng trưởng hàng năm đạt đỉnh đim vào cui
nhng năm 1960, khi nó mc trên 2%. Thế gii mt 39 năm (1960 - 1999) để tăng
dân s t 3 t lên 6 t, nhưng ch mt 12 năm (1987 - 1999) để to ra t người th 6.
Có ti 90% dân s
thế gii sng các nước đang phát trin, nơi mà các quc gia ít có
kh năng gii quyết các h qu do gia tăng dân s đối vi vic gây ô nhim và suy thoái
môi trường. Ưu tiên trước hết ca các nước đang phát trin là nuôi dưỡng b phn dân
s ngày càng gia tăng ch không đủ sc chăm lo đến môi trường.
Bài ging Môi trường và con người

Hình 1.2. Biu đồ tc độ tăng dân s Thế Gii
(Ngun: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xu đến môi trường do đông dân và nghèo đói chưa phi là
toàn b tác động ca vn đề dân s. Tiêu dùng quá mc ca dân cư các nước công
nghip cũng là mt mt quan trng ca vn đề này. Chính nhng nước này đã to ra
hình mu ca mt xã hi tiêu th. Mt người M trung bình tiêu th nguyên liu và
năng lượng gp 17-20 ln mt người Nam Á và x thi b
ng lượng x thi ca 25 người
Trung Quc. Người ta tính được ch riêng cng đồng Châu Âu, Hoa K và Liên Xô cũ
đã phát x khong 45% tng lượng khí nhà kính toàn cu.
Như vy, tác động ca dân s ti môi trường, ngoài s dân, còn phn ánh mc tiêu
th trên đầu người và trình độ công ngh.
I = P.C.T
trong đó : I : Tác động ca dân s lên môi trường;
P : S dân ;
C : Tiêu th tài nguyên bình quân trên đầu người
T : Công ngh (quyết đị
nh mc tác động ca mi đơn v tài nguyên được tiêu th).
Tác động ca dân s đến môi trường còn ph thuc rt nhiu vào các quá trình
động lc dân cư : du cư, di cư, di dân, tái định cư, t nn... Bn tính ca con người là di
chuyn và chính quá trình di chuyn đó đã làm gia tăng tác động ca dân s lên môi
trường.
Bài ging Môi trường và con người

Các nước công nghip phát trin, t l gia tăng 0,5%/năm.
Đa s các nước nghèo có t l gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa s người
tăng thêm là các quc gia đang phát trin vn đã quá đông dân.
Dân s mt s nước châu Âu đang gim đi do s người chết nhiu hơn s người
được sinh ra.
H qu ca bùng n dân s
Làm gim thi
u s đa dng sinh hc: s đô th hóa và đã tàn phá các thm thc
vt rng, làm mt nơi cư trú ca ca các động vt hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vt cht: Vì cht thi do con người không được phân
hy, khoáng hóa bi các sinh vt phân hy do các sinh vt này b ngăn cn bi các cht
ô nhim rt độc hi (các hóa cht: thuc tr sâu. Bnh, axít, kim làm gim s lượ
ng
sinh vt phân hy trong đất).
To ra vô s các cht không th phân hy sinh hc được (ni lon, than đá, đá, thy
tinh, vào môi trường đất, nước; Khí mê tan, cacbonic thi vào không khí trong qúa trình
khai thác m, than bùn), tích t trong khí quyn, thy quyn và đất, gây xáo trn cho s
hot động ca các h sinh thái. S tích t cht thi không tái sinh trong nhiu sinh cnh
gây ra 1 s đảo ln các chu trình sinh-địa-hóa trong t nhiên.
Vic s dng nhiu nhiên liu hóa thch đ
ã làm thay đổi đáng k các chu trình
carbon và lưu hunh, và thay đổi c chu trình đạm.
1.1.6. Nhng vn đề môi trường cp bách
Môi trường là nơi con người sinh sng và hot động, cũng là ngun cung cp tt
c các tài nguyên thiên nhiên cn thiết cho con người tn ti và phát trin. Các vn đề
môi trường có th chia thành hai vn đề ln: Mt là vn đề môi trường do nhân t t
nhiên t phá hy và ô nhim gây nên. Ví d
c tai ha thiên nhiên như: núi la, động
đất, bão, sóng thn, thng tng ozon, mưa axit, sa mc hóa, các dch bnh do các nhân
t môi trường t nhiên. Mt vn đề khác là vn đề ô nhim môi trường và s phá hy
môi trường sinh thái t nhiên do con người gây ra. Các vt th ô nhim trong môi trường
(hoc các nhân t ô nhim) do con người gây ra trong quá trình sn xut và hot động
vượt quá mc độ cho phép làm cho môi trường b tàn phá và ô nhim; Con người khai
thác tài nguyên thiên nhiên vượt quá m
c độ, làm cho cht lượng môi trường sinh thái
ngày càng xu đi hoc gây hin tượng cn kit tài nguyên thiên nhiên, nhng vn đề
này đều là vn đề môi trường do con người to nên
Bài ging Môi trường và con người

Hin nay, các vn đề môi trường mà loài người đang phi đối mt ngày càng tr
nên nghiêm trng. Không có mt quc gia hay mt khu vc nào có th thoát khi thm
ha và sc tàn phá ca nó, nó uy hiếp trc tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sc
khe và s sinh tn ca các thế h con cháu chúng ta. Vì vy chúng ta vn kêu gi “ch
có mt trái đất”, “mt khi con người văn minh phá hy môi trường sinh tn ca mình
thì s but phi ri đi hoc dit vong” để nhn mnh vic phi bo v môi trường sng
ca nhân loi.
Nguyên nhân căn bn dn đến các vn đề v môi trường là do s phát trin ca
kinh tế, xã hi. C th có th nói khái quát thành mt s phương din như sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hu
Biến đổi khí hu là s biến đổ
i trng thái ca khí hu so vi mc trung bình và/hoc
dao động ca khí hu duy trì trong mt khong thi gia dài (thường là vài thp k hoc
dài hơn).
Con người đang to ra s biến đổi khí hu bng cách đốt mt lượng ln nhiên liu
hóa thch (than, du, khí t nhiên), phá rng (khi rng b cht hoc đốt, chúng không
còn có th lưu tr carbon và carbon được thi ra khí quyn).
S nóng lên toàn cu
Trái đất đã nóng lên vi tc độ chưa tng thy trong hàng trăm năm qua và đặc
bit là trong hai thp k qua. Theo nhng thng kê t các d án mô hình khí hu ca y
ban Liên minh chính ph v biến đổi khí hu IPCC, nhit độ trung bình ca Trái Đất
trong thế k XIX đã tăng 0,8
o
C và tăng ch yếu t khi thế gii bước vào k nguyên
công nghip. giai đon tin công nghip đến năm 1950, nguyên nhân ch yếu làm
tăng nhit độ trung bình ca Trái Đất là hot động núi la tuy nhiên sau đó có hin
tượng lnh đi. S tăng nhit độ trung bình ca Trái Đất din ra mnh m t gia thế k
XX vi mc tăng là 0,6
o
C khi các hot động công nghip phát trin, nn cht phá rng
tràn lan gây hy hoi môi trường t nhiên. Các nhà khoa hc d đoán nhit độ trung
bình ca Trái Đất trong sut th k XXI s tăng t 1,1 đến 6,4
o
C. (Chi tiết s được nêu
ti chương Cht lượng không khí và sc khe)
Hiu ng nhà kính
Nhit độ b mt Trái đất được to nên do s cân bng gia năng lượng Mt tri
đến b mt Trái đất và năng lượng bc x ca Trái đất vào khong không gian gia các
hành tinh. “Kết qu ca s trao đổi không cân bng v năng lượng gia Trái đất vi
Bài ging Môi trường và con người

không gian xung quanh, dn đến nhit độ khí quyn Trái đất tăng lên. Hin tượng này
din ra theo cơ chế tương t như nhà kính trng cây và được gi là Hiu ng nhà kính”.
S nóng lên ca toàn cu chính là nh hưởng trc tiếp mà hiu ng nhà kính mang
li. CO
2
hp th các bước sóng bc x mt tri gây hiu ng nhà kính có ngun gc
trong t nhiên do quá trình hot động ca núi la, cháy rng,được cân bng qua quá
trình quang hp ca cây xanh. Tuy nhiên sc động ca con người, môi trường thiên
nhiên b hy hoi đã dn đến s mt cân bng. Khí thi công nghip cha CO
2
tích t
vi lượng ln trong bu khí quyn làm cho hiu ng nhà kính din ra ngày càng mnh
m.
Hin nay hiu ng nhà kính làm thay đổi môi trường, s nóng lên toàn cu đã làm
biến đổi khí hu ti nhiu nơi trên thế gii, nếu tiếp din, mt s vùng s có lượng mưa
ln hơn tuy nhiên sau đó s tr nên nóng và khô hn hơn. Bên cnh đó các cơn bão s
có s gi
m v s lượng nhưng cường độ và mc độ tàn phá s ngày càng mnh m.
Để tránh đối mt vi nguy cơ hy dit, con người cn phi có nhng bin pháp
kp thi để bo v môi trường sng, và mt trong nhng bin pháp đó là ct gim lượng
khí thi gây nên hiu ng nhà kính.
(Chi tiết s được nêu ti chương Cht lượng không khí và sc kh
e)
1.1.6.2. Thng tng ozon
Tng ozon độ cao 25 km (trong tng bình lưu), vi nng độ khong 5-10 ppm.
Tng này có tác dng bo v cho mi sinh vt tránh khi tai ha do bc x ca tia t
ngoi nên nếu b suy gim thì s gây ra thm ha đối vi mi h sinh thái trên trái đất.
Tng ozon b suy gim là do các khí thi vào bu khí quyn có s hin din ca
khí trơ. Dướ
i tác dng ca tia hng ngoi chúng phân ly thành các nguyên t t do. Các
nguyên t này s to nên phn ng vi ozon và biến ozon thành oxy. Tng ozon phi
tri qua hàng t năm mi dn được hình thành, nhưng ngày nay nó đang b các hot
động ca con người phá hy, và đã tr thành mi quan tâm toàn cu.
Ngoài cht CFC, mt s “th phm tích cc” na cũng góp phn vào quá trình
này, đó chính là khói bi và các cht thi công nghip do con người th
i ra, đặc bit là
khí NO
x
, CO
2
… Nhng cht thi này đang ngày càng tăng lên trong bu khí quyn và
phá hoi nghiêm trng tng ozon. nh hưởng này ngày càng nghiêm trng hơn khi quá
trình công nghip hóa các nước đang din ra mnh m, đồng nghĩa vi vic sn xut
công nghip cũng tăng lên nhanh và thi ra nhiu khí thi hơn.
Bài ging Môi trường và con người

1.1.6.3. Mưa axit
Rt nhiu ngun ô nhim t nhiên hoc nhân to đưa vào khí quyn dng khí mang
tính axit như SO
2
, NO
x
, HCl... Trong quá trình to mưa, các axit này phn ng vi hơi
nước trong khí quyn sinh ra các axit như H
2
SO
4
, H
2
SO
3
, HNO
3
. Bình thường, nước
mưa đều có tính axit nh, độ pH mc trên 5,6; điu này là do sau khi nước mưa b hòa
ln mt phn CO
2
trong không khí, mt phn to nên axit cacbon tính axit nh. Tuy
nhiên, trong quá trình đốt than và du m đã thi ra mt lượng ln SO
2
và vi hơi nước
trong không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính axit trong nước
mưa ln hơn, độ pH nh đi, nước mưa có độ pH nh hơn 5,6 khiến tính axit mnh lên
rt nhiu.
Mưa axit là mt loi ô nhim có th gây ra nhiu thit hi cho các h sinh thái,
cuc sng cũng như sc khe con người.
1.1.6.4. Sa mc hóa
Sa mc hóa hay hoang mc hóa là hin tượng suy thoái đất đai nhng vùng khô
cn, gây ra b
i sinh hot con người và biến đổi khí hu. Khuynh hướng sa mc hóa gn
đây đã tăng nhanh trên toàn thế gii vì áp lc dân s và nhu cu trng trt và chăn nuôi.
(theo wikipedia). nh hưởng ln nht ca nn sa mc hóa là nét đa dng sinh thái
năng sut đất đai kém đi. Sa mc hóa b nh hưởng bi các yếu t khác nhau liên quan
đến khí hu, đất đai, địa hình, địa cht, thm th
c vt, áp lc ca con người, và qun lý
đất và nước.
1.1.6.5. An ninh lương thc - thc phm
Thc phm cung cp năng lượng cho cơ th con người. Tu vào trng lượng cơ
th và các hot động v th lc mà cơ th con người cn khong 1000 - 2000 calo năng
lượng mi ngày. Thc phm cũng cung cp các vitamin và các cht vi lượng, nếu không
có các cht này, con người cũ
ng s mc mt s bnh thiếu ht.
Vic suy thoái đất và cn kit các ngun nước mt cách nhanh chóng cũng to ra
mi đe do nguy him đối vi vic sn xut lương thc trong tương lai. Mc dù sn xut
lương thc trên thế gii tính trên đầu người gia tăng và năng sut cũng tăng nhưng nn
đói và suy dinh dưỡng vn xy ra ph
biến.
Bài ging Môi trường và con người

1.2. SNG XANH
1.2.1. Các khái nim v Sng xanh
Nhng điu công dân Vit Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cn biết v
nhng nguyên tc bo v môi trường, nhng hành vi b nghiêm cm được nêu điu
4, 6 trong lut bo v môi trường Vit Nam, 2020.
Mt s vn đề liên quan đến sng xanh
Gim phát thi nha
Theo báo cáo ca Chương trình Môi trường Liên hp quc năm 2018, mi phút
thế gii tiêu th 1 triu chai nha, mi năm có 500 t túi nilon được s dng. Trong 50
năm qua, lượng nha được tiêu dùng đã tăng gp 20 ln và d kiến s tăng gp đôi trong
20 năm ti. Theo s liu ca B Tài nguyên và Môi trường, lượng cht thi nha và túi
nilon Vit Nam hin mc r
t cao, chiếm khong 8-12% trong cht thi rn sinh hot,
xp x 2,5 triu tn/năm. Tính riêng các loi túi nilon, ước tính mi năm Vit Nam s
dng và thi b khong hơn 30 t túi/năm. các đô th, lượng túi nilon được tiêu th
trung bình khong 10,48 - 52,4 tn/ngày, riêng ti hai thành ph ln là Hà Ni và thành
ph H Chí Minh, mi ngày có khong 80 tn nha và túi nilon thi ra môi trường.
Trong s này, ch khong 17% s
túi nilon đưc thường xuyên tái s dng, s còn li
đều b thi b sau khi dùng mt ln. Nếu tính ch s sn phm nha trên đầu người, đến
nay là trên 41 kg/người/năm, trong khi ch s này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm.
Do s tin li cùng giá thành hp lý, nha và nhng vt dng làm t nha đã tr
nên rt thân thuc trong cuc sng hng ngày ca chúng ta. Vi l
ượng thi b rt ln
cùng thi gian phân hy lâu trong t nhiên gây nên mt gánh nng ln cho môi trường.
Chính vì vy, vic s dng hp lý, hn chế rác thi nha dùng mt ln đang được ngày
càng lan rng trong cng đồng. Dưới đây là mt s gi ý góp phn chung tay vào vic
gim phát thi nha
1 T chi ng hút nha, ly nha dùng mt ln, túi ni long, trang b
cho bn thân
vt dng cá nhân khi s dng dch v;
2 S dng áo mưa dùng nhiu ln thay cho áo mưa tin li, mt ln;
3 Tái s dng, tái chế nha nếu có th;
4 Vt rác đúng ch;
Bài ging Môi trường và con người

Gim phát thi CO
2
Cho đến hin ti, nhiu nghiên cu đã cho thy rng, mt trong nhng nguyên
nhân ln gây ra biến đổi khí hu toàn cu, ngoai nguyên nhân t nhiên, là t nhng hot
động ca con người, mà phát sinh ln ch yếu t vic con người khai thác và s dng
quá mc các loi nhiên liu hóa thch như than đá, du m, khí đốt, làm phát thi khí
ra CO
2
, cũng như vic mt đi ngun hp th khí CO2 t nhiên t vic khai thác, phá
hy rng, các thm thc vt ba bãi như hin nay… Hu qu ca vic biến đổi khí hu
d thy rõ nht là hin tượng nóng lên ca toàn cu din ra nhanh hơn so vi t nhiên.
Vì vy, vic cn có nhng hành động kp thi nhm gim phát thi CO2đi
u tr nên
cp bách không ch đối vi đất nước ta, mà còn là mt trong nhng vn đề được đưa ra
gii quyết hàng đầu ti nhng hi ngh quc tế cp cao hin nay. Có rt nhiu gii pháp
được đưa ra hin nay t vic s dng năng lượng tiết kim, hiu qu, phát trin năng
lượng mi (năng lượng xanh), năng lượng tái t
o, thay đổi công ngh mi hiu sut cao,
thu gi lưu tr các-bon hoc tăng cường vic hp th CO2 thông qua vic trng
rng…
Mt trong nhng đàm phán quc tế v ng phó vi biến đổi khí hu toàn cu ni
tiếng nht có th k đến là “Công ước khung ca Liên hp quc v biến đổi khí hu”
(UNFCCC). Vào năm 1992 ti Rio de Janeiro - Brazil, Hi ngh Thượ
ng đỉnh Trái đất
v môi trường và phát trin đã đưa ra Công ước trên đến nay đã có 197 Bên tham gia
vi mc tiêu cao c là gi cho nhit độ khí quyn ca Trái Đất tăng không quá 20C vào
cui Thế k 21.
Khái nim v sng xanh
Theo cơ quan bo v Môi trường M (EPA) “Sng xanh có nghĩa là đưa ra nhng
la chn bn vng v nhng gì chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lch, nhng gì chúng
ta mua và cách chúng ta s dng và thi b nó. Chúng ta có th thc hin tính bn vng
trong thc tin nơi làm vic và bng cách ph xanh các tòa nhà chúng ta sinh sng. La
chn hàng ngày ca chúng ta có th to ra mt li sng bn vng, an toàn và thân thin
vi môi trườ
ng.” Sng xanh có liên quan đến môi trường và tác động ca chúng ta đến
Trái đất. Đây là mt triết lý công nhn mi quan h ca con người vi môi trường xung
quanh. Sng xanh có th khiến chúng ta bt tin và tn nhiu thi gian hơn, tuy nhiên
nó mang li nhiu hơn cho con người v an toàn sc khe và bo v môi trường mt
cách bn vng. Thái độ và li sng xanh quyết định cht lượng cuc s
ng và môi trường
sng xung quanh chúng ta.
Bài ging Môi trường và con người

Mc tiêu ca Sng Xanh
Mc tiêu sng xanh là tn dng mi th có ngun gc t t nhiên mt cách bn
vng nht. Sng xanh có th hiu mt cách tng quát rng:
Mi la chn không ch nh hưởng đến người trc tiếp đưa ra la chn mà còn
nh hưởng đến tt c mi người khp mi nơi;
Mi la ch
n không ch nh hưởng đến hin ti mà còn nh hưởng đến tương
lai;
Không phi là “Cu ly hành tinh này” hay “cu ly môi trường” mà thc s
là cu ly chính chúng ta, trong vic la chn thay đổi hay không để phù hp
dn hơn vi li sng xanh.
1.2.2. Tiêu chí sng xanh
1 Cuc sng kết hp vi sn phm thân thin vi môi trường
Sn phm thân thi
n vi môi trường
Hin nay, để góp phn vào phát trin bn vng, vic kêu gi s dng các sn phm
thân thin môi trường đã dn tr nên quen thuc trong đời sng hng ngày. Tuy nhiên,
sn phm thế nào thì được công nhn là mt sn phm thân thin vi môi trường, nhng
tiêu chí nào dùng để đanh giá nhanh cho người tiêu dùng khi chn la mt sn phm
thân thin môi trường để s dng, ng h.
Theo ngh định s 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành mt
s điu ca Lut BVMT 2014 (Ngh định s 19/2015/NĐ-CP) có đưa ra định nghĩa sn
phm thân thin vi môi trường ti Điu 3, khon 9. Theo đó, “sn phm thân thin vi
môi trường là sn phm đáp ng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chng nhn nhãn
sinh thái”. Theo định nghĩa này, mt sn phm được xác định là s
n phm thân thin
vi môi trường khi đáp ng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chng nhn nhãn sinh
thái. Tiêu chí “đáp ng các tiêu chí nhãn sinh thái” là tiêu chí cn và tiêu chí “được
chng nhn nhãn sinh thái” là tiêu chí đủ để mt sn phm được xác định là sn phm
thân thin vi môi trường.
Nhn dng và la chn sn phm thân thin vi môi trường
Cách 1: da vào dán nhãn Eco sn phm Vit Nam và mt s nước

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BÀI GIẢNG
MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021 LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường và Con người có mối quan hệ qua lại và gắn bó mật thiết với nhau.
Con người sử dụng các yếu tố trong môi trường tự nhiên nhằm phục vụ cho quá
trình sinh sống và phát triển của mình, như hít thở khí trời, uống nước, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, v.v. Mỗi tác động của con người đến môi trường tự nhiên đều
có những phản hồi tương ứng. Sự gia tăng dân số và quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nguyên nhân chính gây sự biến đổi về số lượng và chất lượng môi
trường, gây sức ép rất lớn đến môi trường tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm và suy thoái
môi trường. Hiện nay trên toàn Trái Đất, con người đang phải hứng chịu và trả giá
cho các vấn đề môi trường như: biến đổi khí hậu, nhiệt độ trái đất nóng lên, mực
nước biển dâng, hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sa mạc hóa ngày
càng tăng, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, xuất hiện nhiều dịch
bệnh mới, v.v. Các vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố thiết yếu cho cuộc
sống như bầu không khí trong lành để thở, nước sạch để uống, cũng như sinh kế của con người.

Để khắc phục tình trạng trên, đã đến lúc con người cần thay đổi cách ứng xử
và hành động đối với môi trường. Con người cần có sự nhận thức đúng đắn và các
hành động cụ thể, nhằm bảo vệ môi trường, góp phần cho sự phát triển bền vững.
Việc đưa các nội dung về tác động qua qua lại giữa môi trường và con người vào hệ
thống giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cũng như thái độ của người dân đối với môi
trường tự nhiên đã được triển khai ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.

Môn học “Môi trường và Con người” được xây dựng cho sinh viên không thuộc
chuyên ngành Môi trường, tại trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Môn
học này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các thành phần môi
trường, vai trò của môi trường tự nhiên, tác động qua lại giữa môi trường và con
người, nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về môi trường, từ đó có góp phần
bảo vệ môi trường, lành mạnh hóa mối quan hệ giữa môi trường và con người, và
hướng đến phát triển bền vững.

Bài giảng môn học “Môi trường và Con người” gồm có 6 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Bảo vệ nguồn nước và nước sạch
- Chương 3: Chất lượng không khí và sức khỏe
- Chương 4. Rác thải và kinh tế tuần hoàn
- Chương 5. Bảo tồn cây xanh và động vật hoang dã
- Chương 6. Năng lượng sạch
Do kiến thức về lĩnh vực môi trường rất rộng, trong khuôn khổ một bài giảng
không thể đề cập đầy đủ hết, vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý, xây dựng của các bạn đọc để nhóm biên soạn cập nhật,
sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện bài giảng./.

Xin chân thành cảm ơn! Nhóm biên soạn MỤC LỤC CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI 1.1.1. Định nghĩa Môi trường 1.1.2.
Các chức năng cơ bản của môi trường 1.1.3.
Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác 1.1.4.
Con người và vị trí trong sinh giới 1.1.5. Dân số và Môi trường 1.1.6.
Những vấn đề môi trường cấp bách 1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh 1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1.2.3. Các bước tiếp cận lối sống xanh
1.2.4. Các dự án và hoạt động 1.2.5. Cư dân xanh IUH CHƯƠNG 2
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC VÀ NƯỚC SẠCH
2.1. NƯỚC LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN QUÝ GIÁ 2.1.1. Một số khái niệm
2.1.2. Tính chất của nước
2.1.3. Sự phân bố của nước
2.1.4. Các nguồn nước tự nhiên
2.1.5. Vòng tuần hoàn của nước
2.1.6. Vai trò của nước đối với đời sống con người
2.2. HIỆN TRẠNG CÁC NGUỒN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Nguồn tài nguyên nước của Việt Nam
2.2.2. Những nguy cơ thiếu hụt nguồn nước 2.3. CHẤT LƯỢNG NƯỚC
2.3.1. Các yêu cầu về chất lượng nước
2.3.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
2.3.3. Ô nhiễm nguồn nước
2.4. HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN NGUỒN NƯỚC
2.4.1. Quy chuẩn chất lượng nước
2.4.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước
2.4.3. Các biện pháp bảo vệ và chống suy thoái nguồn nước CHƯƠNG 3
CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ VÀ SỨC KHỎE 3.1. KHÍ QUYỂN
3.1.1. Cấu trúc các tầng của khí quyển
3.1.2. Vai trò của khí quyển đối với đời sống trên trái đất
3.2. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
3.2.1. Vai trò của môi trường
3.2.2. Thông số vật lý của không khí ẩm
3.3. CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ 3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Giới thiệu và hướng dẫn sử dụng phần mềm ứng dụng đánh giá nhanh chất lượng không khí
3.4. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Phân loại chất ô nhiễm không khí
3.4.3. Các nguồn gốc ảnh hưởng đến chất lượng không khí
3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ
3.5.1. Ảnh hưởng của chất lượng không khí tới sức khỏe con người
3.5.2. Ảnh hường lên cây trồng và các vật chất khác
3.5.3. Một số vấn đề toàn cầu do ô nhiễm môi trường không khí
3.6. BẢO VỆ SỨC KHỎE TRƯỚC TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
3.6.1. Đối với không khí trong nhà
3.6.2. Đối với giao thông
3.6.3. Đối với công nghiệp và xây dựng
3.6.4. Đối với nông nghiệp CHƯƠNG 4
RÁC THẢI VÀ KINH TẾ TUẦN HOÀN
4.1. NGUỒN PHÁT SINH VÀ PHÂN LOẠI RÁC THẢI 4.1.1. Khái niệm
4.1.2 Nguồn phát sinh và phân loại rác thải
4.2. HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TẠI VIỆT NAM VÀ TP.HCM
4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Việt Nam
4.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh
4.3. RÁC THẢI LÀ NGUỒN TÀI NGUYÊN
4.3.1. Rác thải là nguồn tài nguyên
4.3.2. Quản lý và xử lý rác thải
4.4. KINH TẾ TUẦN HOÀN VÀ SẢN XUẤT XANH 4.4.1. Kinh tế tuần hoàn 4.4.2. Sản xuất xanh CHƯƠNG 5
BẢO VỆ CÂY XANH VÀ ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.1. CÂY XANH VÀ CON NGƯỜI 5.1.1. Khái niệm 5.1.2. Đặc điểm 5.1.3. Phân loại
5.1.4. Vai trò của cây xanh
5.1.5 Hiện trạng các loài thực vật ở Việt Nam:
5.2. BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
5.2.1. Phân loại Động vật
5.2.2. Vai trò của động vật đối với đời sống con người
5.2.3. Vai trò của động vật hoang dã
5.2.4 Bảo tồn động vật hoang dã
5.2.5 Hoạt động bảo tồn động vật hoang dã ở Việt Nam:
5.3. DỊCH BỆNH VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT 5.3.1. Bệnh truyền nhiễm
5.3.2. Tác nhân truyền bệnh
5.3.3. Đặc điểm sinh học của một số tác nhân truyền bệnh chính ở Việt Nam
5.3.4. Đặc điểm của một số bệnh chính do tác nhân truyền bệnh ở Việt Nam
5.3.5. Các biện pháp kiểm soát tác nhân truyền bệnh CHƯƠNG 6 NĂNG LƯỢNG SẠCH 6.1.
TỔNG QUAN CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG 6.1.1 Khái niệm 6.1.2. Phân loại
6.1.3 Năng lượng không tái tạo
6.1.4 Lịch sử sử dụng năng lượng trên thế giới
6.1.5 Mối liên quan việc sử dụng năng lượng và các vấn đề môi trường toàn cầu 6.2. NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
6.2.1. Năng lượng mặt trời
6.2.2. Năng lượng sinh khối 6.2.3. Năng lượng gió
6.2.4. Năng lượng đại dương
6.2.5. Năng lượng địa nhiệt 6.3.
TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG SẠCH VIỆT NAM 6.3.1
Tài nguyên phát triển điện gió 6.3.2.
Tài nguyên điện mặt trời 6.3.3.
Tài nguyên năng lượng sinh khối 6.3.4.
Điện rác: Biện pháp trong xử lý rác hiện nay 6.4.
KHAI THÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NĂNG LƯỢNG 6.4.1.
Giải pháp kỹ thuật: Nâng cao hiệu suất thiết bị 6.4.2. Giải pháp con người 6.4.3.
Giải pháp chiến lược: chính sách năng lượng
Bài giảng Môi trường và con người CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI
1.1.1. Định nghĩa Môi trường
Theo khoản 1 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường (2020) có định nghĩa Môi trường
như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn
tại, phát triển của con người, sinh vật và tự nhiên.”
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải
thiện chất lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu.” (Khoản 2 Điều 3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước,
không khí, sinh vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác” (Khoản 3 Điều
3 luật Bảo vệ Môi trường 2020)
1.1.2. Các chức năng cơ bản của môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có 4 chức
năng chủ yếu được mô tả khái quát như sau:
(1)- Cung cấp không gian sống, bao gồm nơi ở, sinh hoạt, sản xuất và các cảnh
quan thiên nhiên, văn hoá cần thiết cho đời sống con người và sinh vật;
(2)- Chứa đựng và cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động sống và sản xuất;
(3)- Tiếp nhận, chứa và phân huỷ chất thải;
(4)- Ghi chép, cất giữ các nguồn thông tin như: lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá
của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người; các tín
hiệu và báo động sớm các hiểm hoạ, các nguồn thông tin di truyền,...
Các chức năng trên của môi trường đều có giới hạn và có điều kiện, đòi hỏi việc
khai thác chúng phải thận trọng và có cơ sở khoa học. Mặc dù các chức năng của môi
Bài giảng Môi trường và con người
trường rất đa dạng, nhưng không song hành đồng thời, khai thác một chức năng sẽ có
thể làm mất khả năng khai thác các chức năng còn lại. Lợi nhuận mà các chức năng trên
cung cấp cũng không như nhau và thay đổi theo thời gian, theo tiến trình phát triển của xã hội loài người.
1.1.3. Một số khái niệm Môi trường cơ bản khác
Suy thoái môi trường
Là sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên (Khoản 13 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Một thành phần môi trường khi bị coi là suy thoái khi có đầy đủ các dấu hiệu:
i) Có sự suy giảm đồng thời cả về số lượng và chất lượng thành phần môi trường
đó hoặc là sự thay đổi về số lượng sẽ kéo theo sự thay đổi về chất lượng các thành phần
môi trường và ngược lại. Ví dụ: số lượng động vật hoang dã bị suy giảm do săn bắt quá
mức hay diện tích rừng bị thu hẹp sẽ kéo theo sự suy giảm về chất lượng của đa dạng sinh học;
ii) Gây ảnh hưởng xấu, lâu dài đến đời sống của con người và sinh vật. Nghĩa là
sự thay đổi số lượng và chất lượng các thành phần môi trường phải đến mức gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người hoặc gây
những hiện tượng hạn hán, lũ lụt, xóa mòn đất, sạt lở đất ... thì mới con thành phần môi
trường đó bị suy thoái.
Số lượng và chất lượng các thành phần môi trường có thể bị thay thế do nhiều
nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hành vi khai thác quá mức các yếu tố môi trường,
làm hủy hoại các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng phương tiện, công cụ, phương
pháp hủy diệt trong khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật...
Các cấp độ của suy thoái môi trường cũng được chia thành: suy thoái môi trường,
suy thoái môi trường nghiêm trọng, suy thoái môi trường đặc biệt nghiêm trọng. Cấp
độ suy thoái môi trường đối với một thành phần môi trường cụ thể thường được xác
định dựa vào mức độ khan hiếm của thành phần môi trường đó, cũng như dựa vào số
lượng các thành phần môi trường bị khai thác, bị tiêu hủy so với trử lượng của nó.
Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành
Bài giảng Môi trường và con người
phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi
trường gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. (Khoản 12
Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Ô nhiễm môi trường là yếu tố có thể định lượng được qua
- Yếu tố vật lý : bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, nhiệt, điện, từ trường, phóng xạ;
- Yếu tố hoá học : các chất khí, lỏng và rắn;
- Yếu tố sinh học : vi trùng, ký sinh trùng, virut
Tổ hợp các yếu tố trên có thể làm tăng mức độ ô nhiễm lên rất nhiều.
Các tác nhân gây ô nhiễm xuất phát từ nguồn ô nhiễm, lan truyền theo các đường:
nước mặt, nước ngầm, không khí, theo các vecto trung gian truyền bệnh (côn trùng, vật
nuôi), người bị nhiễm bệnh, thức ăn (của người hoặc động vật).
Hình 1.1. Mô hình ô nhiễm "yếu tố A” trong hệ thống môi trường Ví dụ:
Tác nhân gây ô nhiễm nước như các yếu tố vật lý (pH, độ màu, độ đục, chất rắn
tổng số - gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan. độ dẫn điện, độ axit, độ kiềm, độ
cứng); các yếu tố hoá học (DO, BOD, COD, NH4+, NO3-, NO2-, P, CO2, SO22-, Cl-,
các hợp chất phenol, hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV), lignin, kim loại năng),…
Các vụ ô nhiễm môi trường nước: ô nhiễm môi trường do công ty Formosa gây
ra, Công ty Vedan xã thải trực tiếp ra sông Thị Vãi (năm 2008) gây ô nhiễm nguồn nước sông.
Sự cố môi trường
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc
do biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng
Bài giảng Môi trường và con người
(Khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020)
Các sự cố có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh, nhưng thường là do phối
hợp cả hai kiểu nguồn gốc đó, vì chính các quá trình nhân sinh thường đóng góp đáng
kể vào sự cố thông qua việc làm thay đổi tính nhạy cảm tai biến của cộng đồng.
Các sự cố có thể gồm loại cấp diễn - xảy ra nhanh, mạnh và đột ngột như động
đất, cháy rừng, lũ lụt... và loại trường diễn - xảy ra chậm chạp, trường kỳ, từ từ như
nhiễm mặn, sa mạc hoá,... Các sự cố cấp diễn thường nhanh chóng kết thúc và được xen
kẽ bằng một khoảng thời gian dài bình yên không sự cố. Trong khi đó, các sự cố trường
diễn thường diễn ra liên tục, trường kỳ.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ, lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun, mưa
axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hỏa hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Sự cố trong tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển khoáng sản, dầu khí, sập
hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc
hóa dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản xuất,
tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.
1.1.4. Con người và vị trí trong sinh giới
Có thể nói con người hiện đại (Homo sapiens) là nấc thang tiến hóa cao nhất của
sinh giới. Con người thuộc bộ linh trưởng (Primates). 98% vật liệu di truyền của chúng
ta tương tự như của tinh tinh, chỉ 2 % là sai khác tạo cho chúng ta thế đứng thẳng và bộ óc lớn hơn.
Người vượn sớm nhất thuộc giống Australopithecus xuất hiện ở Châu Phi khoảng
5 triệu năm trước. Nhờ có sự phát triển của bộ não, kéo theo việc bắt đầu biết cách sử
dụng các công cụ lao động nên giống Australopithecus tiến hóa dần thành dạng khởi
đầu của con người thuộc giống Homo.
Sống dưới đất, phương thức kiếm ăn đã giúp cho con người đứng thẳng, chi trước
biến đổi thành tay linh hoạt, có khả năng cầm nắm mọi vật thay cho hàm. Việc khai thác
Bài giảng Môi trường và con người
và chế biến thức ăn tinh và gia tăng khả năng cầm nắm đã làm cho xương hàm ngày
một rút ngắn. Bộ não ngày một phát triển, trán dô ra, bộ sườn khép gọn, khung xương
chậu hẹp lại để thích nghi với lối đứng thẳng… đã tạo nên dạng cân đối và dáng đẹp của con người.
Yếu tố khí hậu, yếu tố địa hóa đã để lại trên con người những dấu ấn mạnh mẽ, đó
là vóc dáng người, màu da.
Con người ra đời là thành viên mới của hệ sinh thái, song có một vị trí đặc biệt
khác xa so với những loài động vật. Vị trí độc tôn này được tạo nên bởi 2 tính chất quy
định bản chất con người; đó là bản chất “sinh vật” được kế thừa và phát triển hoàn hảo
hơn bất kỳ loài sinh vật nào và bản chất “văn hóa”. Bản chất sinh vật và bản chất văn
hóa phát triển song song. Con người khai thác nguồn thức ăn, nước uống, khí thở… từ
thiên nhiên, chế tác ra các công cụ lao động, sử dụng vật liệu để may mặc, làm nơi ở;
sử dụng năng lượng để giảm nhẹ hao phí sức lực cơ bắp, tăng hiệu quả lao động. Con
người không chỉ khai thác mà còn cải tạo thiên nhiên, biến các cảnh quan tự nhiên thành các cảnh quan văn hóa.
1.1.5. Dân số và Môi trường
Dân số trên thế giới hiện nay (2020) đang tăng với tốc độ khoảng 1,05%/năm
(giảm từ 1,08% vào năm 2019), Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt đỉnh điểm vào cuối
những năm 1960, khi nó ở mức trên 2%. Thế giới mất 39 năm (1960 - 1999) để tăng
dân số từ 3 tỷ lên 6 tỷ, nhưng chỉ mất 12 năm (1987 - 1999) để tạo ra tỷ người thứ 6.
Có tới 90% dân số thế giới sống ở các nước đang phát triển, nơi mà các quốc gia ít có
khả năng giải quyết các hệ quả do gia tăng dân số đối với việc gây ô nhiễm và suy thoái
môi trường. Ưu tiên trước hết của các nước đang phát triển là nuôi dưỡng bộ phận dân
số ngày càng gia tăng chứ không đủ sức chăm lo đến môi trường.
Bài giảng Môi trường và con người
Hình 1.2. Biểu đồ tốc độ tăng dân số Thế Giới
(Nguồn: https://danso.org/dan-so-the-gioi/)
Tuy nhiên, tác động xấu đến môi trường do đông dân và nghèo đói chưa phải là
toàn bộ tác động của vấn đề dân số. Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công
nghiệp cũng là một mặt quan trọng của vấn đề này. Chính những nước này đã tạo ra
hình mẫu của một xã hội tiêu thụ. Một người Mỹ trung bình tiêu thụ nguyên liệu và
năng lượng gấp 17-20 lần một người Nam Á và xả thải bằng lượng xả thải của 25 người
Trung Quốc. Người ta tính được chỉ riêng cộng đồng Châu Âu, Hoa Kỳ và Liên Xô cũ
đã phát xả khoảng 45% tồng lượng khí nhà kính toàn cầu.
Như vậy, tác động của dân số tới môi trường, ngoài số dân, còn phản ánh mức tiêu
thụ trên đầu người và trình độ công nghệ. I = P.C.T
trong đó : I : Tác động của dân số lên môi trường; P : Số dân ;
C : Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu người
T : Công nghệ (quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên được tiêu thụ).
Tác động của dân số đến môi trường còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình
động lực dân cư : du cư, di cư, di dân, tái định cư, tỵ nạn... Bản tính của con người là di
chuyển và chính quá trình di chuyển đó đã làm gia tăng tác động của dân số lên môi trường.
Bài giảng Môi trường và con người
Các nước công nghiệp phát triển, tỉ lệ gia tăng 0,5%/năm.
Đa số các nước nghèo có tỉ lệ gia tăng cao hơn 2,0 %/năm. Do đó, đa số người
tăng thêm là ở các quốc gia đang phát triển vốn đã quá đông dân.
Dân số một số nước châu Âu đang giảm đi do số người chết nhiều hơn số người được sinh ra.
Hệ quả của bùng nổ dân số
Làm giảm thiểu sự đa dạng sinh học: sự đô thị hóa và đã tàn phá các thảm thực
vật rừng, làm mất nơi cư trú của của các động vật hoang dã.
Làm gián đọan Chu trình vật chất: Vì chất thải do con người không được phân
hủy, khoáng hóa bởi các sinh vật phân hủy do các sinh vật này bị ngăn cản bởi các chất
ô nhiễm rất độc hại (các hóa chất: thuốc trừ sâu. Bệnh, axít, kiềm làm giảm số lượng
sinh vật phân hủy trong đất).
Tạo ra vô số các chất không thể phân hủy sinh học được (ni lon, than đá, đá, thủy
tinh, vào môi trường đất, nước; Khí mê tan, cacbonic thải vào không khí trong qúa trình
khai thác mỏ, than bùn), tích tụ trong khí quyển, thủy quyển và đất, gây xáo trộn cho sự
hoạt động của các hệ sinh thái. Sự tích tụ chất thải không tái sinh trong nhiều sinh cảnh
gây ra 1 sự đảo lộn các chu trình sinh-địa-hóa trong tự nhiên.
Việc sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch đã làm thay đổi đáng kể các chu trình
carbon và lưu huỳnh, và thay đổi cả chu trình đạm.
1.1.6. Những vấn đề môi trường cấp bách
Môi trường là nơi con người sinh sống và hoạt động, cũng là nguồn cung cấp tất
cả các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho con người tồn tại và phát triển. Các vấn đề
môi trường có thể chia thành hai vấn đề lớn: Một là vấn đề môi trường do nhân tố tự
nhiên tự phá hủy và ô nhiễm gây nên. Ví dụ các tai họa thiên nhiên như: núi lửa, động
đất, bão, sóng thần, thủng tầng ozon, mưa axit, sa mạc hóa, các dịch bệnh do các nhân
tố môi trường tự nhiên. Một vấn đề khác là vấn đề ô nhiễm môi trường và sự phá hủy
môi trường sinh thái tự nhiên do con người gây ra. Các vật thể ô nhiễm trong môi trường
(hoặc các nhân tố ô nhiễm) do con người gây ra trong quá trình sản xuất và hoạt động
vượt quá mức độ cho phép làm cho môi trường bị tàn phá và ô nhiễm; Con người khai
thác tài nguyên thiên nhiên vượt quá mức độ, làm cho chất lượng môi trường sinh thái
ngày càng xấu đi hoặc gây hiện tượng cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, những vấn đề
này đều là vấn đề môi trường do con người tạo nên
Bài giảng Môi trường và con người
Hiện nay, các vấn đề môi trường mà loài người đang phải đối mặt ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Không có một quốc gia hay một khu vực nào có thể thoát khỏi thảm
họa và sức tàn phá của nó, nó uy hiếp trực tiếp đến môi trường sinh thái cũng như sức
khỏe và sự sinh tồn của các thế hệ con cháu chúng ta. Vì vậy chúng ta vẫn kêu gọi “chỉ
có một trái đất”, “một khi con người văn minh phá hủy môi trường sinh tồn của mình
thì sẽ buột phải rời đi hoặc diệt vong” để nhấn mạnh việc phải bảo vệ môi trường sống của nhân loại.
Nguyên nhân căn bản dẫn đến các vấn đề về môi trường là do sự phát triển của
kinh tế, xã hội. Cụ thể có thể nói khái quát thành một số phương diện như sau
1.1.6.1. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với mức trung bình và/hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gia dài (thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn).
Con người đang tạo ra sự biến đổi khí hậu bằng cách đốt một lượng lớn nhiên liệu
hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng (khi rừng bị chặt hoặc đốt, chúng không
còn có thể lưu trữ carbon và carbon được thải ra khí quyển).
Sự nóng lên toàn cầu
Trái đất đã nóng lên với tốc độ chưa từng thấy trong hàng trăm năm qua và đặc
biệt là trong hai thập kỷ qua. Theo những thống kê từ các dự án mô hình khí hậu của ủy
ban Liên minh chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC, nhiệt độ trung bình của Trái Đất
trong thế kỷ XIX đã tăng 0,8oC và tăng chủ yếu từ khi thế giới bước vào kỷ nguyên
công nghiệp. Ở giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950, nguyên nhân chủ yếu làm
tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất là hoạt động núi lửa tuy nhiên sau đó có hiện
tượng lạnh đi. Sự tăng nhiệt độ trung bình của Trái Đất diễn ra mạnh mẽ từ giữa thế kỷ
XX với mức tăng là 0,6oC khi các hoạt động công nghiệp phát triển, nạn chặt phá rừng
tràn lan gây hủy hoại môi trường tự nhiên. Các nhà khoa học dự đoán nhiệt độ trung
bình của Trái Đất trong suốt thể kỷ XXI sẽ tăng từ 1,1 đến 6,4oC. (Chi tiết sẽ được nêu
tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
Hiệu ứng nhà kính
Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt trời
đến bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào khoảng không gian giữa các
hành tinh. “Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái đất với
Bài giảng Môi trường và con người
không gian xung quanh, dẫn đến nhiệt độ khí quyển Trái đất tăng lên. Hiện tượng này
diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính”.
Sự nóng lên của toàn cầu chính là ảnh hưởng trực tiếp mà hiệu ứng nhà kính mang
lại. CO2 hấp thụ các bước sóng bức xạ mặt trời gây hiệu ứng nhà kính có nguồn gốc
trong tự nhiên do quá trình hoạt động của núi lửa, cháy rừng,… được cân bằng qua quá
trình quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên sự tác động của con người, môi trường thiên
nhiên bị hủy hoại đã dẫn đến sự mất cân bằng. Khí thải công nghiệp chứa CO2 tích tụ
với lượng lớn trong bầu khí quyển làm cho hiệu ứng nhà kính diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Hiện nay hiệu ứng nhà kính làm thay đổi môi trường, sự nóng lên toàn cầu đã làm
biến đổi khí hậu tại nhiều nơi trên thế giới, nếu tiếp diễn, một số vùng sẽ có lượng mưa
lớn hơn tuy nhiên sau đó sẽ trở nên nóng và khô hạn hơn. Bên cạnh đó các cơn bão sẽ
có sự giảm về số lượng nhưng cường độ và mức độ tàn phá sẽ ngày càng mạnh mẽ.
Để tránh đối mặt với nguy cơ hủy diệt, con người cần phải có những biện pháp
kịp thời để bảo vệ môi trường sống, và một trong những biện pháp đó là cắt giảm lượng
khí thải gây nên hiệu ứng nhà kính.
(Chi tiết sẽ được nêu tại chương Chất lượng không khí và sức khỏe)
1.1.6.2. Thủng tầng ozon
Tầng ozon ở độ cao 25 km (trong tầng bình lưu), với nồng độ khoảng 5-10 ppm.
Tầng này có tác dụng bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử
ngoại nên nếu bị suy giảm thì sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất.
Tầng ozon bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của
khí trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các
nguyên tử này sẽ tạo nên phản ứng với ozon và biến ozon thành oxy. Tầng ozon phải
trải qua hàng tỷ năm mới dần được hình thành, nhưng ngày nay nó đang bị các hoạt
động của con người phá hủy, và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu.
Ngoài chất CFC, một số “thủ phạm tích cực” nữa cũng góp phần vào quá trình
này, đó chính là khói bụi và các chất thải công nghiệp do con người thải ra, đặc biệt là
khí NOx, CO2… Những chất thải này đang ngày càng tăng lên trong bầu khí quyển và
phá hoại nghiêm trọng tầng ozon. Ảnh hưởng này ngày càng nghiêm trọng hơn khi quá
trình công nghiệp hóa ở các nước đang diễn ra mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc sản xuất
công nghiệp cũng tăng lên nhanh và thải ra nhiều khí thải hơn.
Bài giảng Môi trường và con người
1.1.6.3. Mưa axit
Rất nhiều nguồn ô nhiễm tự nhiên hoặc nhân tạo đưa vào khí quyển dạng khí mang
tính axit như SO2, NOx, HCl... Trong quá trình tạo mưa, các axit này phản ứng với hơi
nước trong khí quyển sinh ra các axit như H2SO4, H2SO3, HNO3. Bình thường, nước
mưa đều có tính axit nhẹ, độ pH ở mức trên 5,6; điều này là do sau khi nước mưa bị hòa
lẫn một phần CO2 trong không khí, một phần tạo nên axit cacbon tính axit nhẹ. Tuy
nhiên, trong quá trình đốt than và dầu mỏ đã thải ra một lượng lớn SO2 và với hơi nước
trong không khí, hình thành axit sunfuric và axit nitric, khiến cho tính axit trong nước
mưa lớn hơn, độ pH nhỏ đi, nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5,6 khiến tính axit mạnh lên rất nhiều.
Mưa axit là một loại ô nhiễm có thể gây ra nhiều thiệt hại cho các hệ sinh thái,
cuộc sống cũng như sức khỏe con người.
1.1.6.4. Sa mạc hóa
Sa mạc hóa hay hoang mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng khô
cằn, gây ra bởi sinh hoạt con người và biến đổi khí hậu. Khuynh hướng sa mạc hóa gần
đây đã tăng nhanh trên toàn thế giới vì áp lực dân số và nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi.
(theo wikipedia). Ảnh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét đa dạng sinh thái và
năng suất đất đai kém đi. Sa mạc hóa bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau liên quan
đến khí hậu, đất đai, địa hình, địa chất, thảm thực vật, áp lực của con người, và quản lý đất và nước.
1.1.6.5. An ninh lương thực - thực phẩm
Thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể con người. Tuỳ vào trọng lượng cơ
thể và các hoạt động về thể lực mà cơ thể con người cần khoảng 1000 - 2000 calo năng
lượng mỗi ngày. Thực phẩm cũng cung cấp các vitamin và các chất vi lượng, nếu không
có các chất này, con người cũng sẽ mắc một số bệnh thiếu hụt.
Việc suy thoái đất và cạn kiệt các nguồn nước một cách nhanh chóng cũng tạo ra
mối đe doạ nguy hiểm đối với việc sản xuất lương thực trong tương lai. Mặc dù sản xuất
lương thực trên thế giới tính trên đầu người gia tăng và năng suất cũng tăng nhưng nạn
đói và suy dinh dưỡng vẫn xảy ra phổ biến.
Bài giảng Môi trường và con người 1.2. SỐNG XANH
1.2.1. Các khái niệm về Sống xanh
Những điều công dân Việt Nam nói chung và sinh viên IUH nói riêng cần biết về
những nguyên tắc bảo vệ môi trường, những hành vi bị nghiêm cấm được nêu rõ ở điều
4, 6 trong luật bảo vệ môi trường Việt Nam, 2020.
Một số vấn đề liên quan đến sống xanh Giảm phát thải nhựa
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc năm 2018, mỗi phút
thế giới tiêu thụ 1 triệu chai nhựa, mỗi năm có 500 tỷ túi nilon được sử dụng. Trong 50
năm qua, lượng nhựa được tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần và dự kiến sẽ tăng gấp đôi trong
20 năm tới. Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng chất thải nhựa và túi
nilon ở Việt Nam hiện ở mức rất cao, chiếm khoảng 8-12% trong chất thải rắn sinh hoạt,
xấp xỉ 2,5 triệu tấn/năm. Tính riêng các loại túi nilon, ước tính mỗi năm Việt Nam sử
dụng và thải bỏ khoảng hơn 30 tỷ túi/năm. Ở các đô thị, lượng túi nilon được tiêu thụ
trung bình khoảng 10,48 - 52,4 tấn/ngày, riêng tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 80 tấn nhựa và túi nilon thải ra môi trường.
Trong số này, chỉ khoảng 17% số túi nilon được thường xuyên tái sử dụng, số còn lại
đều bị thải bỏ sau khi dùng một lần. Nếu tính chỉ số sản phẩm nhựa trên đầu người, đến
nay là trên 41 kg/người/năm, trong khi chỉ số này năm 1990 là 3,8 kg/người/năm.
Do sự tiện lợi cùng giá thành hợp lý, nhựa và những vật dụng làm từ nhựa đã trở
nên rất thân thuộc trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Với lượng thải bỏ rất lớn
cùng thời gian phân hủy lâu trong tự nhiên gây nên một gánh nặng lớn cho môi trường.
Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lý, hạn chế rác thải nhựa dùng một lần đang được ngày
càng lan rộng trong cộng đồng. Dưới đây là một số gợi ý góp phần chung tay vào việc giảm phát thải nhựa
1 Từ chối ống hút nhựa, ly nhựa dùng một lần, túi ni long, trang bị cho bản thân
vật dụng cá nhân khi sử dụng dịch vụ;
2 Sử dụng áo mưa dùng nhiều lần thay cho áo mưa tiện lợi, một lần;
3 Tái sử dụng, tái chế nhựa nếu có thể; 4 Vứt rác đúng chỗ;
Bài giảng Môi trường và con người Giảm phát thải CO2
Cho đến hiện tại, nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng, một trong những nguyên
nhân lớn gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu, ngoai nguyên nhân tự nhiên, là từ những hoạt
động của con người, mà phát sinh lớn chủ yếu từ việc con người khai thác và sử dụng
quá mức các loại nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt, làm phát thải khí
ra CO2, cũng như việc mất đi nguồn hấp thụ khí CO2 tự nhiên từ việc khai thác, phá
hủy rừng, các thảm thực vật bừa bãi như hiện nay… Hậu quả của việc biến đổi khí hậu
dễ thấy rõ nhất là hiện tượng nóng lên của toàn cầu diễn ra nhanh hơn so với tự nhiên.
Vì vậy, việc cần có những hành động kịp thời nhằm giảm phát thải CO2 là điều trở nên
cấp bách không chỉ đối với đất nước ta, mà còn là một trong những vấn đề được đưa ra
giải quyết hàng đầu tại những hội nghị quốc tế cấp cao hiện nay. Có rất nhiều giải pháp
được đưa ra hiện nay từ việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phát triển năng
lượng mới (năng lượng xanh), năng lượng tái tạo, thay đổi công nghệ mới hiệu suất cao,
thu giữ và lưu trữ các-bon hoặc tăng cường việc hấp thụ CO2 thông qua việc trồng rừng…
Một trong những đàm phán quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu nổi
tiếng nhất có thể kể đến là “Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu”
(UNFCCC). Vào năm 1992 tại Rio de Janeiro - Brazil, Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất
về môi trường và phát triển đã đưa ra Công ước trên đến nay đã có 197 Bên tham gia
với mục tiêu cao cả là giữ cho nhiệt độ khí quyển của Trái Đất tăng không quá 20C vào cuối Thế kỷ 21.
Khái niệm về sống xanh
Theo cơ quan bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) “Sống xanh có nghĩa là đưa ra những
lựa chọn bền vững về những gì chúng ta ăn, cách chúng ta đi du lịch, những gì chúng
ta mua và cách chúng ta sử dụng và thải bỏ nó. Chúng ta có thể thực hiện tính bền vững
trong thực tiễn nơi làm việc và bằng cách phủ xanh các tòa nhà chúng ta sinh sống. Lựa
chọn hàng ngày của chúng ta có thể tạo ra một lối sống bền vững, an toàn và thân thiện
với môi trường.” Sống xanh có liên quan đến môi trường và tác động của chúng ta đến
Trái đất. Đây là một triết lý công nhận mối quan hệ của con người với môi trường xung
quanh. Sống xanh có thể khiến chúng ta bất tiện và tốn nhiều thời gian hơn, tuy nhiên
nó mang lại nhiều hơn cho con người về an toàn sức khỏe và bảo vệ môi trường một
cách bền vững. Thái độ và lối sống xanh quyết định chất lượng cuộc sống và môi trường sống xung quanh chúng ta.
Bài giảng Môi trường và con người
Mục tiêu của Sống Xanh
Mục tiêu sống xanh là tận dụng mọi thứ có nguồn gốc từ tự nhiên một cách bền
vững nhất. Sống xanh có thể hiểu một cách tổng quát rằng:
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến người trực tiếp đưa ra lựa chọn mà còn
ảnh hưởng đến tất cả mọi người ở khắp mọi nơi;
Mỗi lựa chọn không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai;
Không phải là “Cứu lấy hành tinh này” hay “cứu lấy môi trường” mà thực sự
là cứu lấy chính chúng ta, trong việc lựa chọn thay đổi hay không để phù hợp
dần hơn với lối sống xanh.
1.2.2. Tiêu chí sống xanh
1 Cuộc sống kết hợp với sản phẩm thân thiện với môi trường
Sản phẩm thân thiện với môi trường
Hiện nay, để góp phần vào phát triển bền vững, việc kêu gọi sử dụng các sản phẩm
thân thiện môi trường đã dần trở nên quen thuộc trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên,
sản phẩm thế nào thì được công nhận là một sản phẩm thân thiện với môi trường, những
tiêu chí nào dùng để đanh giá nhanh cho người tiêu dùng khi chọn lựa một sản phẩm
thân thiện môi trường để sử dụng, ủng hộ.
Theo nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật BVMT 2014 (Nghị định số 19/2015/NĐ-CP) có đưa ra định nghĩa sản
phẩm thân thiện với môi trường tại Điều 3, khoản 9. Theo đó, “sản phẩm thân thiện với
môi trường là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn
sinh thái”. Theo định nghĩa này, một sản phẩm được xác định là sản phẩm thân thiện
với môi trường khi đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn sinh
thái. Tiêu chí “đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái” là tiêu chí cần và tiêu chí “được
chứng nhận nhãn sinh thái” là tiêu chí đủ để một sản phẩm được xác định là sản phẩm
thân thiện với môi trường.
Nhận dạng và lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường
Cách 1: dựa vào dán nhãn Eco sản phẩm Việt Nam và một số nước