lOMoARcPSD| 58736390
Câu 1: Khái niệm (bài tập nhóm)
Câu 2.1: Phân tích (quan điểm cá nhân)
1. Quản trị vừa có tính KH và tính NT - Giải thích quan điểm trên? nh KH
và tính NT thể hiện như thế nào?
NT (bên ngoài): promotion team building, quan tâm chế độ tặng quà
lễ, sinh nhật
KH (bên trong): policy, chính sách, về doanh nghiệp (đúng giờ / đạt
mục tiêu LN)
Tính khoa học:
KN: Tính khoa học của quản trị là hiểu biết các khái niệm, phạm trù, quy luật
khách quan chung và riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội) để đưa ra quyết định
phù hợp
Tính khoa học thể hiện:
1. Quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các quy luật khách
quan: Quản trị phải được dựa trên sự vận động cũng như sự hiểu biết về những
quy luật chung và riêng của tự nhiên và xã hội. Nếu đi ngược lại quy luật này,
doanh nghiệp sẽ khó phát triển và cạnh tranh, thậm chí là dẫn đến phá sản
2. Quản trị phải sử dụng các kỹ thuật và phương pháp khác nhau: Để đưa ra
những quyết định chính xác, doanh nghiệp cần phải sử dụng các phương pháp và
kỹ thuật khác nhau nhằm đưa ra những quyết định mang tính khoa học và thực tế
3. Quản trị phải đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mỗi tổ chức
trong từng giai đoạn cụ thể: Quản trị không phải là một công việc lặp đi lặp lại
mà nó luôn đổi mới và cải tiến. Do đó doanh nghiệp cần phải cân bằng việc duy
trì mục tiêu, nguyên tắc của doanh nghiệp, vừa phải đổi mới phương pháp quản
Tính nghệ thuật
KN: Tính nghệ thuật trong quản trị là khả năng thực hành những hoạt động quản
trị một cách khéo léo nhờ những kinh nghiệm, nghiên cứu, quan sát thu lượm
được
Tính nghệ thuật thể hiện
Nghệ thuật dùng người: Mỗi cá nhân đêu có ưu và nhược điểm khác nhau, nếu
biết dùng, thì họ sẽ cống hiến nhiều nhất trong xã hội. Điều này đòi hỏi các nhà
quản trị cần phải nắm bắt được đặc điểm của từng cá nhân để giúp họ có cơ hội
thể hiện bản thân mình và tận tâm cống hiến cho tổ chức
Nghệ thuật giáo dục con người: Với mỗi cá nhân, nhà quản trị cần phải biết nên
áp dụng hình thức giáo dục nào?, cao hay thấp?, và nó được tiến hành trong thời
gian không gian như thế nào? Nếu phương pháp giáo dục không phù hợp, có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức lẫn hành vi của từng cá nhân
Nghệ thuật giao tiếp trong ứng xử: Lời nói, cách nói và thái độ phù hợp với
người nghe là nghệ thuật ứng xử trong nghệ thuật. Cách nói thẳng, nói gợi ý, nói
tình thái là những điều cần phải lựa chọn kỹ càng đề phù hợp với trình độ và tâm
lý của từng cá nhân. Thái độ tôn trọng, khiêm nhường,.. là nghệ thuật giao tiếp
không thể thiếu trong giao tiếp.
Câu 2.2 : Trong bối cảnh CNPT, sa thải nhân viên thay bằng AI =>
phản ứng nhân viên đình công / khiếu nại. Giải quyết vấn đề trên
“Con người phát minh ra AI chứ không phải AI phát hiện ra con người, nên
không thể để AI thắng con người hay thay thế toàn bộ con người, để con
người mất hết việc làm hay MẤT HẾT SỰ SÁNG TẠO”
Trong thời kỳ công nghiệp phát triển, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0, việc ứng dụng AI vào hoạt đng sản xuất – kinh doanh là xu thế
tất yếu nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí và gia tăng tính cạnh tranh. Tuy
nhiên, một hệ quả phổ biến là các doanh nghiệp đã sa thải một lượng lớn lao
động phổ thông để thay bằng máy móc và trí tuệ nhân tạo, dẫn tới sự phản ứng
tiêu cực từ người lao động như đình công, khiếu nại. Để giải quyết vấn đề này
một cách hiệu quả và bền vững, nhà quản trị cần vận dụng tổng hợp các chức
năng quản trị cùng các lý thuyết quản trị hiện đại, cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo Thuyết công bằng (Equity Theory), người lao động đánh giá
tính công bằng dựa trên sự so sánh giữa công sức h bỏ ra (đầu vào) và những gì
họ nhận được (đầu ra), đồng thời so với người khác. Việc đột ngột bị thay thế
bằng AI khiến họ cảm thấy không được ghi nhận xứng đáng, tạo ra cảm giác mất
công bằng. Để khắc phục, doanh nghiệp cần truyền thông minh bạch, công khai
tiêu chí thay đổi, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ như bồi thường hợp lý, ưu
tiên đào tạo lại cho người lao động bị ảnh hưởng.
Thứ hai, từ góc nhìn Thuyết giá tr (Value Theory), người lao động cần cảm
thấy công việc của mình có ý nghĩa, có giá trị, và được tổ chức công nhận. Việc
bị máy móc thay thế dễ dẫn đến cảm giác bị “vô dng”, từ đó ảnh hưởng tiêu cực
đến tinh thần. Do đó, nhà quản trị cần tái định nghĩa vai trò của con người trong
tổ chức – từ người lao động tay chân thành người giám sát, hỗ trợ vận hành AI
hoặc đảm nhiệm các vai trò đòi hỏi tư duy sáng tạo, cảm xúc, giao tiếp – những
lĩnh vực mà máy móc chưa thể thay thế.
Thứ ba, theo Thuyết giá trị nguồn nhân lực (Human Capital Theory), con
người được xem là tài sản quý giá với những giá trị tích lũy qua thời gian như kỹ
năng, kinh nghiệm và hiểu biết tổ chức. Sa thải ồ ạt không chỉ gây tổn hại xã hội
mà còn làm mất đi “vốn tri thức” của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp hiệu quả
tái đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua chương trình đào tạo lại (reskilling),
nâng cấp kỹ năng (upskilling), để họ có thể thích ứng và cộng tác cùng AI thay vì
bị đào thải.
Song song với việc vận dụng các lý thuyết trên, nhà quản trị cần thực hiện đồng
bộ các chức năng quản tr: hoạch định chiến lược chuyển đổi số có lộ trình, tổ
chức tái cấu trúc nhân sự linh hoạt, lãnh đạo bằng sự thấu hiểu và giao tiếp minh
bạch, kiểm tra thường xuyên tâm lý và hiệu quả làm việc sau thay đổi.
Kết luận, việc thay thế con người bằng AI là xu thế, nhưng cách thức thực hiện
cần nhân văn và có chiến lược. Khi nhà quản trị biết tôn trọng giá trị con người,
đảm bảo công bằng và đầu tư đúng vào nguồn nhân lực, doanh nghiệp không chỉ
vượt qua khủng hoảng mà còn xây dựng được nền tảng phát triển bền vững trong
kỷ nguyên số.
Câu 2.3 : Có các DN áp dụng Công nghệ để quản trị. Có nên quản trị theo
KH?
Doanh nghiệp áp dụng công nghệ trong quản trị: là một thiết yếu và ph
biến:
Công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, hỗ trợ quản trị, công
nghiệp hóa, tạo lợi thế trong kinh tế tri thức.
Nhà quản trị cần am hiểu kỹ thuật, thích ứngng nghệ theo tình
huống.
Hệ thống thông tin, thiết bị hiện đại, và thương mại điện tử là xu
hướng tất yếu.
- Quản trị theo kế hoạch là cần thiết: Hoạch định là chức năng cơ bản, xác
định mục tiêu, đối phó bất định, định hướng chiến lược và phát triển tổ
chức.
- Lý thuyết quản trị theo quá trình: Quản trị là chuỗi chức năng (hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra) liên kết, nhấn mạnh tính liên tục và hệ thống.
- Lý thuyết quản trị sáng tạo: Đề cao sáng tạo, linh hoạt, đổi mới trong môi
trường biến động, khuyến khích sáng kiến, sử dụng kỹ thuật như động não.
-
- Đánh giá sự phù hợp của các lý thuyết trong thời kì chuyển đổi số và thời
kì phát triển ca AI: Điều đó phù hợp với chuyển đổi số và AI
Quản trị theo quá trình: Vẫn là khung cơ bản, nhưng cần linh hoạt
hơn với công c số (dữ liệu lớn, tự động hóa).
Quản trị sáng tạo: Rất phù hợp, thúc đẩy đi mới, linh hoạt. AI hỗ
trợ phân tích, sáng tạo, nhưng vai trò con người trong quyết định và
quản lý vẫn thiết yếu.
Tương hỗ: Chuyển đổi số và AI cung cấp công cụ mạnh (dữ liệu, xử
lý nhanh), kết hợp lý thuyết tình huống để xử lý bối cảnh phức tạp.
Câu 2.4 Phân tích yếu tố trong / ngoài của tổ chức
Vi mô (bên ngoài)
Vĩ mô: ICT & v.v... Tại sao các yếu tố đó có tác động nhiều đến t
chức như vậy? Yếu tố tác động đó được đánh giá như thế nào với
các ví dụ cụ thể như giám đốc...
🔹 Vì sao các yếu tố này tác động lớn đến tổ chức?
Không kiểm soát được: Nhất là yếu tố vĩ mô → buộc doanh nghiệp phải thích
nghi.
Tương tác chéo: Một yếu tố thay đổi kéo theo nhiều yếu tố khác (ví dụ công
nghệ kéo theo thay đi hành vi, đối th).
Tính thời điểm và xu hướng: Ai đón đầu tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh.
Tính chiến lược: Là nền tảng ra quyết định quan trọng của lãnh đạo.
Câu 2.5 Đánh giá hiệu suất / hiệu quả. Tại sao quan trọng. Thiếu 1 trong 2
ảnh hưởng như thế nào? Vai trò quản trị trong việc đưa ra thước đo hiệu
suất / hiệu quả của doanh nghiệp.
1. Khái niệm hiệu suất và hiệu qu
- Hiệu suất (Efficiency): là khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực (thời
gian, chi phí, nhân sự...) để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Hiểu đơn giản
"làm đúng cách".
- Hiệu quả (Effectiveness): là mức độ đạt được mc tiêu đã đề ra. Nghĩa là
"làm đúng việc".
-) Một tổ chức hoạt động tốt là tổ chức đạt được mục tiêu (hiệu quả) không
lãng phí nguồn lực (hiệu suất).
2. Tại sao việc đánh giá hiệu suất / hiệu qu lại quan trọng?
- cơ sở để kiểm soát và cải tiến hoạt động doanh nghiệp.
- Giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, từ đó có chiến lược điều chỉnh kịp
thời.
- Tăng tính minh bạchđộng lực làm việc khi nhân viên hiểu rõ tiêu
chuẩn đánh giá.
- Là nền tảng để ra quyết định quản trị chính xác (ví dụ: đầu tư thêm
nguồn lực, thay đổi quy trình, cắt giảm chi phí...).
- Gắn kết giữa chiến lượcthực thi, từ cấp lãnh đạo tới nhân viên.
3. Nếu thiếu một trong hai yếu tố: hậu quả là gì?
- Chỉ có hiệu suất mà không có hiệu quả:
→ Doanh nghiệp làm việc rất chăm chỉ, tiết kiệm nguồn lực nhưng làm sai
mục tiêu hoặc không đạt đúng kết quả cần thiết.
Ví dụ: Sản xuất nhanh, rẻ nhưng sản phẩm không phù hợp nhu cầu thị
trường → không bán được.
- Chỉ có hiệu quả mà không có hiệu suất:
→ Doanh nghiệp đạt mục tiêu nhưng lãng phí quá nhiều tài nguyên, gây
tốn kém, giảm lợi nhuận.
Ví dụ: Hoàn thành chiến dịch quảng cáo tốt nhưng chi vượt ngân sách gấp
đôi, không có lợi nhuận.
=> Vì vậy, hiệu suất và hiệu quả cần song hành để đảm bảo tổ chức hoạt
động bền vững.
4. Vai trò của quản trị trong việc đưa ra thước đo hiệu suất / hiệu quả
* Nhà quản trị có vai trò cốt lõi trong việc xác địnhduy trì hệ thống đánh g
đúng đắn:
- Vai trò cụ thể:
Xác định mục tiêu rõ ràng và có thể đo lường
→ Áp dụng mô hình SMART (Specific, Measurable, Achievable,
Relevant, Time-bound).
Thiết lập hệ thống chỉ số đánh giá (KPIs, OKRs...)
→ Giúp lượng hóa kết quả làm việc, đánh giá khách quan và nhất quán.
Theo dõi, đo lường và phn hồi đnh kỳ
→ Cung cấp thông tin để cải tiến hiệu suất, nâng cao hiệu quả làm việc.
Đào tạo và định hướng nhân viên hiểu được tiêu chuẩn hiệu quả / hiệu
suất
Tăng sự cam kết và chủ động từ nhân sự.
Ra quyết định qun trị dựa trên dữ liệu
Tối ưu nguồn lực, phân phối công việc và chiến lược phù hợp thực tế.
Câu 2.6 Các bước giải quyết vấn đề và ra quyết định trong quy trình ra
quyết định của quản trị.
Quy trình ra quyết định:
Bước 1: Xác định vấn đề
bước đầu tiên quan trọng trong tiến trình ra quyết định. Nếu vấn đề được
nhận dạng hay xác định sai, thì mọi quyết định đưa ra đều nhằm giải quyết
vấn đề sai đó.
Các loại vấn đề: thường có 3 loại là hội, khủng hoảng và thường lệ. Những
vấn đề khủng hoảng thường lệ tự bộc lộ ra yêu cầu nquản trị phải
chú tâm đến, ngược lại, những cơ hội thì phải được phát hiện ra.
Những tín hiệu cảnh báo các vấn đề cần nhận diện:
+ Sự sai lệch so với thành tích cũ.
+ Sự sai lệch so với kế hoạch.
+ Sự phê phán từ bên ngoài.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn của quyết định
Là những căn cứ được xem xét để đi đến sự chọn lựa quyết định
Những tiêu chuẩn này phản ánh những điều nhà quản trị nghĩ liên quan trong
quyết định của họ.
Việc xác định không đầy đủ những tiêu chuẩn cũng sẽ thể dẫn đến tính kém hiệu
quả của quyết định.
Mục tiêu:kết quả cần đạt được và nó định hướng cho quyết định và hành động.
Trên cơ sở mc tiêu đã thiết lập, người ra quyết định cần phải xác định những tiêu
chuẩn đánh giá.
Bước 3: Lượng hóa các tiêu chuẩn
Đo lường mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn này để có thứ tự ưu tiên chính xác
khi chn lựa quyết định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu cần đạt được ấn định trọng số
cho từng tiêu chuẩn đánh giá.
Cách lượng hóa tiêu chuẩn đơn giản: là cho tiêu chuẩn quan trọng nhất trong số
10 và sau đó lần lượt cho các tiêu chuẩn khác dựa trên tiêu chuẩn trên. Vì vậy đối
với tiêu chuẩn mà cho điểm trong số 5 thì nó có tầm quan trọng chmột nửa so với
tiêu chuẩn quan trọng nhất.
Bước 4: Xây dựng các phương án
Vấn đề đã được xác định, thì cần phải xem xét những phương án khthi cho vấn
đề đó hậu quả tiềm ẩn của tng phương án. Nhà quản trị phải đưa ra được các
phương án có thể giải quyết được vấn đề.
Quá trình m kiếm này bao gồm: việc khảo sát các môi trường bên trong và bên
ngoài của tổ chức để cung cấp thông tin có thể phát triển lên thành những phương
án khả dĩ.
Một quyết định quản trị chỉ có thể có hiệu quả cao khi nhà quản trị dành nhiều nỗ
lực để tìm kiếm nhiều phương án khác nhau. Việc không y dựng được những
phương án đủ chi tiết và khác nhau trong thực tế thể dẫn đến phải trả giá bằng
cả thời gian lẫn các tài nguyên.
Bước 5: Đánh giá các phương án
Xây dựng xong các phương án thì cần phải đánh giá so sánh chúng.Những
phương án tạo được đề xuất bước trên cần được phân tích thận trọng. Những
điểm mạnh và điểm yếu của từng phương án sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu
chuẩn đã được xây dựng bước 2. Trong mỗi tình huống, mục tiêu khi ra một
quyết định là lựa chọn ra được những kết quả thuận lợi nhất và tránh được những
kết quả bất lợi nhất.
Bước 6: Lựa chọn phương án tối ưu
Mục đích của việc lựa chọn một phương án là đạt được mục tiêu định trước bằng
cách giải quyết vấn đề. Đây là một điểm quan trọng. Có nghĩa là quyết định không
phải là mục đích cuối cùng, mà chỉ là phương tiện để đạt đến mục đích cuối cùng
đó.
Tuy nhiên, trong thực tiễn quản trị, việc chọn lựa giải pháp tối ưu là khá k khăn
không phải mọi phương án đều thể định lượng được. Bên cạnh đó, rất hiếm
có những tình huống mà một phương án đạt được mục tiêu mong muốnkhông
ảnh hưởng tốt hay xấu đến mục tiêu khác. Nếu mục tiêu này được tối ưu hóa thì
mục tiêu kia lại không.
Bước 7: Tổ chức thực hiện quyết định
Một quyết định đúng được chọn lựa vẫn thể không đạt được kết quả tốt nếu việc
tổ chức thực hiện kém. Một quyết định tốt hoàn toàn thể bị làm hỏng do thực
hiện. Việc thực hiện có thể quan trọng hơn phương án đó.
Mặc một quyết định thể đúng đắn về mặt kỹ thuật nhưng thể dễ dàng bị
làm tổn hại bởi những người dưới quyền hay các đối tác có cách nhìn sự vật hn
toàn khác. Chính vậy một quyết định phải được thực hiện một cách có hiệu quả
để đạt cho được mc tiêu mà vì đó nó được đưa ra.
Để thực hiện quyết định cần phải lập kế hoạch nêu rõ:
+ Ai thực hiện?
+ Bao giờ bắt đầu? Bao giờ kết thúc? Tiến độ thể hiện như thế nào?
+ Thực hiện bằng phương tiện nào?
Bước 8: Đánh giá tính hiệu quả của quyết định
Khi đánh giá kết quả thực hiện quyết định cần phải cẩn thận về các mặt
như:
+ Kết quả thực hiện mục tiêu của quyết định.
+ Các sai lệch và nguyên nhân của các sai lệch.
+ Các tiềm năng chưa được sử dụng trong quá trình thực hiện quyết định.
+ Các kinh nghiệm và bài học thu được.
· Quy trình giải quyết vấn đề:
Bước 1: Xác định vấn đề:
+ Phân biệt giữa sự thật và quan điểm cá nhân.
+ Chỉ ra cụ thể các nguyên nhân cốt lõi
+ Lấy thông tin từ các bên
+ Xác định những tiêu chuẩn nào đang bị vi phạm
+ Xác định các vấn đề cụ thể là gì
Bước 2: Đưa ra các giải pháp
+ Chắc chắn tất cả mọi cá nhân đều được tham gia đóng góp giải pháp
+ Liệt kê các giải pháp phù hợp với mục tiêu
+ Liệt kê các giải pháp ngắn hạn và dài hạn
+ Tránh đánh giá các giải pháp
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn các giải pháp
+ Dùng các tiêu chuẩn cao để đánh giá
+ Đánh giá một cách hệ thống
+ Dựa vào mục tiêu để đánh giá
+ Xem xét các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của giải pháp
+ Phát biểu lựa chọn 1 giải pháp cụ thể
Bước 4: Triển khai và theo dõi giải pháp
+ Triển khai đúng thời điểm và đúng trình t
+ Tạo các cơ hội để nhận các góp ý
+ Giao tiếp với các bên có thể bị ảnh hưởng bởi giải pháp đang triển khai
+ Thiết lập hệ thống kiểm tra liên tục
+ Đánh giá thành công của giải pháp
Câu 2.7 Nhiều yếu tố tác động khi thay đổi cơ cu dân số / mức thu nhập
người dân trong bối cảnh Việt Nam tái cơ cấu, thay đổi bộ máy tác đng như
thế nào đến doanh nghiệp.
I. Tác động từ thay đổi cơ cấu dân s
Việt Nam đang trải qua quá trình già hóa dân số nhanh chóng, cùng với sự dịch
chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị và sự gia tăng của tầng lớp trung lưu.
Những thay đổi này ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh:
Thay đổi cơ cấu khách hàng và nhu cầu thị trường:
Dân số già hóa: Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ dành cho người
cao tuổi như chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, dịch vụ ngh dưỡng, du
lịch an dưỡng sẽ tăng lên. Các doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến
lược sản phẩm, marketing và phân phối để tiếp cận nhóm khách
hàng này.
Tầng lớp trung lưu gia tăng: Tầng lớp trung lưu có xu hướng chi tiêu
nhiều hơn cho giáo dục, giải trí, du lch, các sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao, có thương hiệu. Doanh nghiệp cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, xây dựng thương hiệu và phát triển các
phân khúc sản phẩm cao cấp hơn.
Dịch chuyển dân cư: Sự tập trung dân số ở các đô thị lớn tạo ra thị
trường tiềm năng cho các ngành dịch vụ, bán lẻ, bất động sản, giao
thông vận tải. Tuy nhiên, cũng đặt ra thách thức về cạnh tranh gay
gắt và chi phí hoạt động cao hơn.
Thay đổi nguồn cung lao động:
Già hóa dân số: Nguồn lao động trẻ có thể giảm, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt lao động trong một số ngành nghề, đặc biệt là các ngành
đòi hỏi sức lao động thể chất hoặc có tính chất lặp lại. Doanh nghiệp
có thể phải đối mặt với áp lực tăng lương, khó khăn trong tuyển
dụng và đào tạo.
Nhu cầu về lao động chất lượng cao:n số có trình độ học vấn cao
hơn, cùng với sự phát triển của công nghệ, thúc đẩy nhu cầu về lao
động có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng s và kỹ năng mềm. Doanh
nghiệp cần đầu tư vào đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và áp dụng
công nghệ để nâng cao năng suất.
Tác động đến hoạt động R&D và đổi mới sáng tạo:
Nhu cầu thay đổi của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt do thay
đổi cơ cấu dân số thúc đẩy doanh nghiệp phải tăng cường nghiên
cứu và phát triển (R&D), đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dch
vụ mới phù hợp với xu hướng thị trường.
II. Tác động từ thay đổi mức thu nhập người dân
Mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên và sự phân hóa thu nhập trong xã hội
cũng tạo ra những tác động lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Thay đổi sức mua và hành vi tiêu dùng:
Tăng sức mua: Thu nhập tăng giúp người dân có khả năng chi trả
cho nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, đặc biệt là những mặt hàng không
thiết yếu hoặc cao cấp. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
Hành vi tiêu dùng đa dạng hơn: Người tiêu dùng có thu nhập caon
có xu hướng tìm kiếm trải nghiệm, sự tiện lợi, tính cá nhân hóa và
các giá trị bền vững. Doanh nghiệp cần nắm bắt những xu hướng
này để phát triển sản phẩm, dch vụ và chiến lược marketing phù
hợp.
Phân hóa thị trường: Sự phân hóa thu nhập dẫn đến sự phân hóa về
nhu cầu và khả năng chi trả của các nhóm khách hàng. Doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược phân khúc thị trường rõ ràng, phát
triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng phân khúc khách
hàng.
Ảnh hưởng đến chiến lược giá và cạnh tranh:
Khi thu nhập người dân tăng, doanh nghiệp có thể có cơ hội nâng
cao giá bán đối với các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị
gia tăng. Tuy nhiên, cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ trong nước và quốc tế.
Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc tối đa hóa lợi nhuận và duy t
thị phần, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ để tạo lợi thế cạnh tranh.
Tác động đến đầu tư và phát triển kinh doanh:
Mức thu nhập tăng cao thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường và đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Ngoài ra, thu nhập tăng cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực mới nổi hoặc công
nghệ cao.
III. Tái cơ cấu bộ máy nhà nước: Bối cảnh và tác động tổng hợp
Bối cảnh tái cơ cấu bộ máy nhà nước tại Việt Nam, bao gm tinh gọn bộ máy, cải
cách hành chính, chuyển đổi số, sẽ tác đng tổng hợp đến các doanh nghiệp:
Cơ hội từ cải cách hành chính: Việc tinh gọn bộ máy, cắt giảm thủ tục
rườm rà, đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành
chính, đăng ký kinh doanh, nộp thuế... Điều này tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng và thuận lợi hơn.
Thách thức từ sự thay đổi chính sách: Quá trình tái cơ cấu có thể đi kèm
với việc ban hành các chính sách mới, quy định mới liên quan đến thuế,
lao động, môi trường, đầu tư... Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao và nhanh
chóng thích ứng để tuân th và tận dng cơ hội.
Cơ hội hợp tác công-tư (PPP): Với định hướng tinh gọn bộ máy, nhà nước
có thể khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực
trước đây do nhà nước nắm giữ, ví dụ như cơ sở hạ tầng, dịch vụ công.
Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có năng lực.
Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc cải cách hành chính và tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi sẽ thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh hơn giữa các doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực
quản trị, công nghệ và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Câu 2.8 Định hướng phát triển nhân viên GDP 8% -> 210% trong tương lai.
Để xảy ra lạm phát -> đạt tăng trưởng
8 định hướng phát triển nhà nước gpa tăng từ 8%-10% trong tương lai, để
xảy ra tình trạng lạm phát phải đạt tăng trưởng bnh %
1. Khái niệm và mối quan hệ giữa GDP và lạm phát
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội – thể hiện quy mô và
tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Lạm phát: Mức gia tăng liên tục của mặt bằng giá cả hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian, dẫn đến mất giá tiền tệ.
🔁 Mối quan hệ giữa GDP và lạm phát:
Tăng trưởng GDP là tích cực nếu nó đi kèm với sự gia tăng năng suất lao động,
sản lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng quá cao vượt ngưỡng năng lực sản xuất, tổng
cầu tăng nhanh hơn tổng cung, dễ gây nên áp lực giá và dẫn đến lạm phát.
📈 2. Ngưỡng tăng trưởng GDP và khả năng gây lạm phát
Trong thực tế, không có một ngưỡng cứng cố định về mức tăng trưởng GDP nào sẽ
chắc chắn gây ra lạm phát, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Năng lực sản xuất của nền kinh tế
Hiệu quả đầu tư
Chính sách tiền tệ và tài khóa
Nguồn cung hàng hóa và dịch vụ
Tâm lý thị trường và kỳ vọng lạm phát
Tuy vậy, kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy:
Tốc độ tăng trưởng Nguy cơ lạm phát đi kèm GDP
Dưới 6%
Thường an toàn, ít rủi ro lạm phát
6% – 8%
Có thể tạo áp lực nhẹ nếu chính sách điều hành không linh
hoạt
8% – 10%
Dễ phát sinh lạm phát nếu không có kiểm soát tốt nguồn
cung và tiền tệ
> 10%
Rất dễ gây quá nhiệt nền kinh tế, bùng phát lạm phát
Do đó, mức tăng trưởng 8%–10% là cao, và có khả năng gây ra lạm phát, nếu
không đi kèm các biện pháp điều tiết phù hợp.
🧩 3. Điều kiện khiến tăng trưởng cao dẫn đến lạm phát
Lạm phát có thể xảy ra khi:
Cung tiền tăng nhanh để đáp ứng đầu tư, nhưng hàng hóa và dịch vụ không tăng
tương ứng.
Hiệu suất sử dụng vốn thấp, đầu tư tràn lan gây ra lãng phí và dư cầu ảo.
Tâm lý đầu cơ, kỳ vọng giá tăng, khiến doanh nghiệp và người dân tăng mua
trước – đẩy giá cao hơn.
Chính sách tài khóa thiếu kiểm soát, thâm hụt ngân sách, tăng chi tiêu công
không hiệu quả.
🎯 4. Kết luận
Nếu Nhà nước định hướng tăng trưởng GDP ở mức 8%–10%, đây là một mức
tăng trưởng cao và thể hiện tham vọng phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để tránh gây ra lạm phát, cần:
Kiểm soát tăng trưởng tiền tệ, tín dụng ở mức hợp lý.
Đảm bảo tổng cung (sản lượng, hàng hóa, dịch vụ) tăng tương ứng với tổng cầu.
Đầu tư hiệu quả, không dàn trải hoặc gây mất cân đối vĩ mô.
Áp dụng linh hoạt chính sách tài khóa – tiền tệ – kiểm soát giá cả.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58736390
Câu 1: Khái niệm (bài tập nhóm)
Câu 2.1: Phân tích (quan điểm cá nhân)
1. Quản trị vừa có tính KH và tính NT - Giải thích quan điểm trên? Tính KH
và tính NT thể hiện như thế nào?
○ NT (bên ngoài): promotion team building, quan tâm chế độ tặng quà lễ, sinh nhật
○ KH (bên trong): policy, chính sách, về doanh nghiệp (đúng giờ / đạt mục tiêu LN) Tính khoa học:
KN: Tính khoa học của quản trị là hiểu biết các khái niệm, phạm trù, quy luật
khách quan chung và riêng (tự nhiên, kỹ thuật và xã hội) để đưa ra quyết định phù hợp
Tính khoa học thể hiện:
1. Quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các quy luật khách
quan: Quản trị phải được dựa trên sự vận động cũng như sự hiểu biết về những
quy luật chung và riêng của tự nhiên và xã hội. Nếu đi ngược lại quy luật này,
doanh nghiệp sẽ khó phát triển và cạnh tranh, thậm chí là dẫn đến phá sản
2. Quản trị phải sử dụng các kỹ thuật và phương pháp khác nhau: Để đưa ra
những quyết định chính xác, doanh nghiệp cần phải sử dụng các phương pháp và
kỹ thuật khác nhau nhằm đưa ra những quyết định mang tính khoa học và thực tế
3. Quản trị phải đảm bảo phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mỗi tổ chức
trong từng giai đoạn cụ thể: Quản trị không phải là một công việc lặp đi lặp lại
mà nó luôn đổi mới và cải tiến. Do đó doanh nghiệp cần phải cân bằng việc duy
trì mục tiêu, nguyên tắc của doanh nghiệp, vừa phải đổi mới phương pháp quản lý Tính nghệ thuật
KN: Tính nghệ thuật trong quản trị là khả năng thực hành những hoạt động quản
trị một cách khéo léo nhờ những kinh nghiệm, nghiên cứu, quan sát thu lượm được
Tính nghệ thuật thể hiện
Nghệ thuật dùng người: Mỗi cá nhân đêu có ưu và nhược điểm khác nhau, nếu
biết dùng, thì họ sẽ cống hiến nhiều nhất trong xã hội. Điều này đòi hỏi các nhà
quản trị cần phải nắm bắt được đặc điểm của từng cá nhân để giúp họ có cơ hội
thể hiện bản thân mình và tận tâm cống hiến cho tổ chức
Nghệ thuật giáo dục con người: Với mỗi cá nhân, nhà quản trị cần phải biết nên
áp dụng hình thức giáo dục nào?, cao hay thấp?, và nó được tiến hành trong thời
gian không gian như thế nào? Nếu phương pháp giáo dục không phù hợp, có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhận thức lẫn hành vi của từng cá nhân
Nghệ thuật giao tiếp trong ứng xử: Lời nói, cách nói và thái độ phù hợp với
người nghe là nghệ thuật ứng xử trong nghệ thuật. Cách nói thẳng, nói gợi ý, nói
tình thái là những điều cần phải lựa chọn kỹ càng đề phù hợp với trình độ và tâm
lý của từng cá nhân. Thái độ tôn trọng, khiêm nhường,.. là nghệ thuật giao tiếp
không thể thiếu trong giao tiếp.
Câu 2.2 : Trong bối cảnh CNPT, sa thải nhân viên thay bằng AI =>
phản ứng nhân viên đình công / khiếu nại. Giải quyết vấn đề trên

“Con người phát minh ra AI chứ không phải AI phát hiện ra con người, nên
không thể để AI thắng con người hay thay thế toàn bộ con người, để con
người mất hết việc làm hay MẤT HẾT SỰ SÁNG TẠO”

Trong thời kỳ công nghiệp phát triển, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0, việc ứng dụng AI vào hoạt động sản xuất – kinh doanh là xu thế
tất yếu nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí và gia tăng tính cạnh tranh. Tuy
nhiên, một hệ quả phổ biến là các doanh nghiệp đã sa thải một lượng lớn lao
động phổ thông để thay bằng máy móc và trí tuệ nhân tạo, dẫn tới sự phản ứng
tiêu cực từ người lao động như đình công, khiếu nại. Để giải quyết vấn đề này
một cách hiệu quả và bền vững, nhà quản trị cần vận dụng tổng hợp các chức
năng quản trị cùng các lý thuyết quản trị hiện đại, cụ thể như sau:
Thứ nhất, theo Thuyết công bằng (Equity Theory), người lao động đánh giá
tính công bằng dựa trên sự so sánh giữa công sức họ bỏ ra (đầu vào) và những gì
họ nhận được (đầu ra), đồng thời so với người khác. Việc đột ngột bị thay thế
bằng AI khiến họ cảm thấy không được ghi nhận xứng đáng, tạo ra cảm giác mất
công bằng. Để khắc phục, doanh nghiệp cần truyền thông minh bạch, công khai
tiêu chí thay đổi, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ như bồi thường hợp lý, ưu
tiên đào tạo lại cho người lao động bị ảnh hưởng.
Thứ hai, từ góc nhìn Thuyết giá trị (Value Theory), người lao động cần cảm
thấy công việc của mình có ý nghĩa, có giá trị, và được tổ chức công nhận. Việc
bị máy móc thay thế dễ dẫn đến cảm giác bị “vô dụng”, từ đó ảnh hưởng tiêu cực
đến tinh thần. Do đó, nhà quản trị cần tái định nghĩa vai trò của con người trong
tổ chức – từ người lao động tay chân thành người giám sát, hỗ trợ vận hành AI
hoặc đảm nhiệm các vai trò đòi hỏi tư duy sáng tạo, cảm xúc, giao tiếp – những
lĩnh vực mà máy móc chưa thể thay thế.
Thứ ba, theo Thuyết giá trị nguồn nhân lực (Human Capital Theory), con
người được xem là tài sản quý giá với những giá trị tích lũy qua thời gian như kỹ
năng, kinh nghiệm và hiểu biết tổ chức. Sa thải ồ ạt không chỉ gây tổn hại xã hội
mà còn làm mất đi “vốn tri thức” của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp hiệu quả là
tái đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua chương trình đào tạo lại (reskilling),
nâng cấp kỹ năng (upskilling), để họ có thể thích ứng và cộng tác cùng AI thay vì bị đào thải.
Song song với việc vận dụng các lý thuyết trên, nhà quản trị cần thực hiện đồng
bộ các chức năng quản trị: hoạch định chiến lược chuyển đổi số có lộ trình, tổ
chức tái cấu trúc nhân sự linh hoạt, lãnh đạo bằng sự thấu hiểu và giao tiếp minh
bạch, kiểm tra thường xuyên tâm lý và hiệu quả làm việc sau thay đổi.
Kết luận, việc thay thế con người bằng AI là xu thế, nhưng cách thức thực hiện
cần nhân văn và có chiến lược. Khi nhà quản trị biết tôn trọng giá trị con người,
đảm bảo công bằng và đầu tư đúng vào nguồn nhân lực, doanh nghiệp không chỉ
vượt qua khủng hoảng mà còn xây dựng được nền tảng phát triển bền vững trong kỷ nguyên số.
Câu 2.3 : Có các DN áp dụng Công nghệ để quản trị. Có nên quản trị theo KH?
Doanh nghiệp áp dụng công nghệ trong quản trị: là một thiết yếu và phổ biến:
● Công nghệ, đặc biệt công nghệ thông tin, hỗ trợ quản trị, công
nghiệp hóa, tạo lợi thế trong kinh tế tri thức.
● Nhà quản trị cần am hiểu kỹ thuật, thích ứng công nghệ theo tình huống.
● Hệ thống thông tin, thiết bị hiện đại, và thương mại điện tử là xu hướng tất yếu.
- Quản trị theo kế hoạch là cần thiết: Hoạch định là chức năng cơ bản, xác
định mục tiêu, đối phó bất định, định hướng chiến lược và phát triển tổ chức.
- Lý thuyết quản trị theo quá trình: Quản trị là chuỗi chức năng (hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra) liên kết, nhấn mạnh tính liên tục và hệ thống.
- Lý thuyết quản trị sáng tạo: Đề cao sáng tạo, linh hoạt, đổi mới trong môi
trường biến động, khuyến khích sáng kiến, sử dụng kỹ thuật như động não. -
- Đánh giá sự phù hợp của các lý thuyết trong thời kì chuyển đổi số và thời
kì phát triển của AI: Điều đó phù hợp với chuyển đổi số và AI
● Quản trị theo quá trình: Vẫn là khung cơ bản, nhưng cần linh hoạt
hơn với công cụ số (dữ liệu lớn, tự động hóa).
● Quản trị sáng tạo: Rất phù hợp, thúc đẩy đổi mới, linh hoạt. AI hỗ
trợ phân tích, sáng tạo, nhưng vai trò con người trong quyết định và
quản lý vẫn thiết yếu.
● Tương hỗ: Chuyển đổi số và AI cung cấp công cụ mạnh (dữ liệu, xử
lý nhanh), kết hợp lý thuyết tình huống để xử lý bối cảnh phức tạp.
Câu 2.4 Phân tích yếu tố trong / ngoài của tổ chức ○ Vi mô (bên ngoài)
○ Vĩ mô: ICT & v.v... Tại sao các yếu tố đó có tác động nhiều đến tổ
chức như vậy? Yếu tố tác động đó được đánh giá như thế nào với
các ví dụ cụ thể như giám đốc...
🔹 Vì sao các yếu tố này tác động lớn đến tổ chức?
Không kiểm soát được: Nhất là yếu tố vĩ mô → buộc doanh nghiệp phải thích nghi.
Tương tác chéo: Một yếu tố thay đổi kéo theo nhiều yếu tố khác (ví dụ công
nghệ kéo theo thay đổi hành vi, đối thủ).
Tính thời điểm và xu hướng: Ai đón đầu tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh.
Tính chiến lược: Là nền tảng ra quyết định quan trọng của lãnh đạo.
Câu 2.5 Đánh giá hiệu suất / hiệu quả. Tại sao quan trọng. Thiếu 1 trong 2
ảnh hưởng như thế nào? Vai trò quản trị trong việc đưa ra thước đo hiệu
suất / hiệu quả của doanh nghiệp.

1. Khái niệm hiệu suất và hiệu quả
- Hiệu suất (Efficiency): là khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực (thời
gian, chi phí, nhân sự...) để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Hiểu đơn giản là "làm đúng cách".
- Hiệu quả (Effectiveness): là mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra. Nghĩa là "làm đúng việc".
-) Một tổ chức hoạt động tốt là tổ chức đạt được mục tiêu (hiệu quả)không
lãng phí nguồn lực (hiệu suất).
2. Tại sao việc đánh giá hiệu suất / hiệu quả lại quan trọng?
- Là cơ sở để kiểm soát và cải tiến hoạt động doanh nghiệp.
- Giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, từ đó có chiến lược điều chỉnh kịp thời.
- Tăng tính minh bạchđộng lực làm việc khi nhân viên hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá.
- Là nền tảng để ra quyết định quản trị chính xác (ví dụ: đầu tư thêm
nguồn lực, thay đổi quy trình, cắt giảm chi phí...).
- Gắn kết giữa chiến lượcthực thi, từ cấp lãnh đạo tới nhân viên.
3. Nếu thiếu một trong hai yếu tố: hậu quả là gì?
- Chỉ có hiệu suất mà không có hiệu quả:
→ Doanh nghiệp làm việc rất chăm chỉ, tiết kiệm nguồn lực nhưng làm sai
mục tiêu hoặc không đạt đúng kết quả cần thiết.
Ví dụ: Sản xuất nhanh, rẻ nhưng sản phẩm không phù hợp nhu cầu thị
trường → không bán được.
- Chỉ có hiệu quả mà không có hiệu suất:
→ Doanh nghiệp đạt mục tiêu nhưng lãng phí quá nhiều tài nguyên, gây
tốn kém, giảm lợi nhuận.
Ví dụ: Hoàn thành chiến dịch quảng cáo tốt nhưng chi vượt ngân sách gấp
đôi, không có lợi nhuận.
=> Vì vậy, hiệu suất và hiệu quả cần song hành để đảm bảo tổ chức hoạt động bền vững.
4. Vai trò của quản trị trong việc đưa ra thước đo hiệu suất / hiệu quả
* Nhà quản trị có vai trò cốt lõi trong việc xác định và duy trì hệ thống đánh giá đúng đắn:
- Vai trò cụ thể:
Xác định mục tiêu rõ ràng và có thể đo lường
→ Áp dụng mô hình SMART (Specific, Measurable, Achievable, Relevant, Time-bound).
Thiết lập hệ thống chỉ số đánh giá (KPIs, OKRs...)
→ Giúp lượng hóa kết quả làm việc, đánh giá khách quan và nhất quán.
Theo dõi, đo lường và phản hồi định kỳ
→ Cung cấp thông tin để cải tiến hiệu suất, nâng cao hiệu quả làm việc.
Đào tạo và định hướng nhân viên hiểu được tiêu chuẩn hiệu quả / hiệu suất
→ Tăng sự cam kết và chủ động từ nhân sự.
Ra quyết định quản trị dựa trên dữ liệu
→ Tối ưu nguồn lực, phân phối công việc và chiến lược phù hợp thực tế.
Câu 2.6 Các bước giải quyết vấn đề và ra quyết định trong quy trình ra
quyết định của quản trị.
Quy trình ra quyết định:
Bước 1: Xác định vấn đề
Là bước đầu tiên quan trọng trong tiến trình ra quyết định. Nếu vấn đề được
nhận dạng hay xác định sai, thì mọi quyết định đưa ra đều nhằm giải quyết vấn đề sai đó.
Các loại vấn đề: thường có 3 loại là cơ hội, khủng hoảng và thường lệ. Những
vấn đề khủng hoảng và thường lệ tự nó bộc lộ ra và yêu cầu nhà quản trị phải
chú tâm đến, ngược lại, những cơ hội thì phải được phát hiện ra.
Những tín hiệu cảnh báo các vấn đề cần nhận diện:
+ Sự sai lệch so với thành tích cũ.
+ Sự sai lệch so với kế hoạch.
+ Sự phê phán từ bên ngoài.
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn của quyết định
Là những căn cứ được xem xét để đi đến sự chọn lựa quyết định
Những tiêu chuẩn này phản ánh những điều nhà quản trị nghĩ là liên quan trong quyết định của họ.
Việc xác định không đầy đủ những tiêu chuẩn cũng sẽ có thể dẫn đến tính kém hiệu quả của quyết định.
Mục tiêu: là kết quả cần đạt được và nó định hướng cho quyết định và hành động.
Trên cơ sở mục tiêu đã thiết lập, người ra quyết định cần phải xác định những tiêu chuẩn đánh giá.
Bước 3: Lượng hóa các tiêu chuẩn
Đo lường mức độ quan trọng của các tiêu chuẩn này để có thứ tự ưu tiên chính xác
khi chọn lựa quyết định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu cần đạt được mà ấn định trọng số
cho từng tiêu chuẩn đánh giá.
Cách lượng hóa tiêu chuẩn đơn giản: là cho tiêu chuẩn quan trọng nhất trong số
10 và sau đó lần lượt cho các tiêu chuẩn khác dựa trên tiêu chuẩn trên. Vì vậy đối
với tiêu chuẩn mà cho điểm trong số 5 thì nó có tầm quan trọng chỉ một nửa so với
tiêu chuẩn quan trọng nhất.
Bước 4: Xây dựng các phương án
Vấn đề đã được xác định, thì cần phải xem xét những phương án khả thi cho vấn
đề đó và hậu quả tiềm ẩn của từng phương án. Nhà quản trị phải đưa ra được các
phương án có thể giải quyết được vấn đề.
Quá trình tìm kiếm này bao gồm: việc khảo sát các môi trường bên trong và bên
ngoài của tổ chức để cung cấp thông tin có thể phát triển lên thành những phương án khả dĩ.
Một quyết định quản trị chỉ có thể có hiệu quả cao khi nhà quản trị dành nhiều nỗ
lực để tìm kiếm nhiều phương án khác nhau. Việc không xây dựng được những
phương án đủ chi tiết và khác nhau trong thực tế có thể dẫn đến phải trả giá bằng
cả thời gian lẫn các tài nguyên.
Bước 5: Đánh giá các phương án
Xây dựng xong các phương án thì cần phải đánh giá và so sánh chúng.Những
phương án tạo được đề xuất ở bước trên cần được phân tích thận trọng. Những
điểm mạnh và điểm yếu của từng phương án sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu
chuẩn đã được xây dựng ở bước 2. Trong mỗi tình huống, mục tiêu khi ra một
quyết định là lựa chọn ra được những kết quả thuận lợi nhất và tránh được những
kết quả bất lợi nhất.
Bước 6: Lựa chọn phương án tối ưu
Mục đích của việc lựa chọn một phương án là đạt được mục tiêu định trước bằng
cách giải quyết vấn đề. Đây là một điểm quan trọng. Có nghĩa là quyết định không
phải là mục đích cuối cùng, mà chỉ là phương tiện để đạt đến mục đích cuối cùng đó.
Tuy nhiên, trong thực tiễn quản trị, việc chọn lựa giải pháp tối ưu là khá khó khăn
vì không phải mọi phương án đều có thể định lượng được. Bên cạnh đó, rất hiếm
có những tình huống mà một phương án đạt được mục tiêu mong muốn mà không
ảnh hưởng tốt hay xấu đến mục tiêu khác. Nếu mục tiêu này được tối ưu hóa thì mục tiêu kia lại không.
Bước 7: Tổ chức thực hiện quyết định
Một quyết định đúng được chọn lựa vẫn có thể không đạt được kết quả tốt nếu việc
tổ chức thực hiện kém. Một quyết định tốt hoàn toàn có thể bị làm hỏng do thực
hiện. Việc thực hiện có thể quan trọng hơn phương án đó.
Mặc dù một quyết định có thể đúng đắn về mặt kỹ thuật nhưng có thể dễ dàng bị
làm tổn hại bởi những người dưới quyền hay các đối tác có cách nhìn sự vật hoàn
toàn khác. Chính vì vậy một quyết định phải được thực hiện một cách có hiệu quả
để đạt cho được mục tiêu mà vì đó nó được đưa ra.
Để thực hiện quyết định cần phải lập kế hoạch nêu rõ: + Ai thực hiện?
+ Bao giờ bắt đầu? Bao giờ kết thúc? Tiến độ thể hiện như thế nào?
+ Thực hiện bằng phương tiện nào?
Bước 8: Đánh giá tính hiệu quả của quyết định
Khi đánh giá kết quả thực hiện quyết định cần phải cẩn thận về các mặt như:
+ Kết quả thực hiện mục tiêu của quyết định.
+ Các sai lệch và nguyên nhân của các sai lệch.
+ Các tiềm năng chưa được sử dụng trong quá trình thực hiện quyết định.
+ Các kinh nghiệm và bài học thu được.
· Quy trình giải quyết vấn đề:
Bước 1: Xác định vấn đề:
+ Phân biệt giữa sự thật và quan điểm cá nhân.
+ Chỉ ra cụ thể các nguyên nhân cốt lõi
+ Lấy thông tin từ các bên
+ Xác định những tiêu chuẩn nào đang bị vi phạm
+ Xác định các vấn đề cụ thể là gì
Bước 2: Đưa ra các giải pháp
+ Chắc chắn tất cả mọi cá nhân đều được tham gia đóng góp giải pháp
+ Liệt kê các giải pháp phù hợp với mục tiêu
+ Liệt kê các giải pháp ngắn hạn và dài hạn
+ Tránh đánh giá các giải pháp
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn các giải pháp
+ Dùng các tiêu chuẩn cao để đánh giá
+ Đánh giá một cách hệ thống
+ Dựa vào mục tiêu để đánh giá
+ Xem xét các ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của giải pháp
+ Phát biểu lựa chọn 1 giải pháp cụ thể
Bước 4: Triển khai và theo dõi giải pháp
+ Triển khai đúng thời điểm và đúng trình tự
+ Tạo các cơ hội để nhận các góp ý
+ Giao tiếp với các bên có thể bị ảnh hưởng bởi giải pháp đang triển khai
+ Thiết lập hệ thống kiểm tra liên tục
+ Đánh giá thành công của giải pháp
Câu 2.7 Nhiều yếu tố tác động khi thay đổi cơ cấu dân số / mức thu nhập
người dân trong bối cảnh Việt Nam tái cơ cấu, thay đổi bộ máy tác động như
thế nào đến doanh nghiệp.

I. Tác động từ thay đổi cơ cấu dân số
Việt Nam đang trải qua quá trình già hóa dân số nhanh chóng, cùng với sự dịch
chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị và sự gia tăng của tầng lớp trung lưu.
Những thay đổi này ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh:
● Thay đổi cơ cấu khách hàng và nhu cầu thị trường:
○ Dân số già hóa: Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ dành cho người
cao tuổi như chăm sóc sức khỏe, dược phẩm, dịch vụ nghỉ dưỡng, du
lịch an dưỡng sẽ tăng lên. Các doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến
lược sản phẩm, marketing và phân phối để tiếp cận nhóm khách hàng này.
○ Tầng lớp trung lưu gia tăng: Tầng lớp trung lưu có xu hướng chi tiêu
nhiều hơn cho giáo dục, giải trí, du lịch, các sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao, có thương hiệu. Doanh nghiệp cần nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, xây dựng thương hiệu và phát triển các
phân khúc sản phẩm cao cấp hơn.
○ Dịch chuyển dân cư: Sự tập trung dân số ở các đô thị lớn tạo ra thị
trường tiềm năng cho các ngành dịch vụ, bán lẻ, bất động sản, giao
thông vận tải. Tuy nhiên, cũng đặt ra thách thức về cạnh tranh gay
gắt và chi phí hoạt động cao hơn.
● Thay đổi nguồn cung lao động:
○ Già hóa dân số: Nguồn lao động trẻ có thể giảm, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt lao động trong một số ngành nghề, đặc biệt là các ngành
đòi hỏi sức lao động thể chất hoặc có tính chất lặp lại. Doanh nghiệp
có thể phải đối mặt với áp lực tăng lương, khó khăn trong tuyển dụng và đào tạo.
○ Nhu cầu về lao động chất lượng cao: Dân số có trình độ học vấn cao
hơn, cùng với sự phát triển của công nghệ, thúc đẩy nhu cầu về lao
động có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số và kỹ năng mềm. Doanh
nghiệp cần đầu tư vào đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và áp dụng
công nghệ để nâng cao năng suất.
● Tác động đến hoạt động R&D và đổi mới sáng tạo:
○ Nhu cầu thay đổi của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt do thay
đổi cơ cấu dân số thúc đẩy doanh nghiệp phải tăng cường nghiên
cứu và phát triển (R&D), đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm, dịch
vụ mới phù hợp với xu hướng thị trường.
II. Tác động từ thay đổi mức thu nhập người dân
Mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên và sự phân hóa thu nhập trong xã hội
cũng tạo ra những tác động lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
● Thay đổi sức mua và hành vi tiêu dùng:
○ Tăng sức mua: Thu nhập tăng giúp người dân có khả năng chi trả
cho nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn, đặc biệt là những mặt hàng không
thiết yếu hoặc cao cấp. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.
○ Hành vi tiêu dùng đa dạng hơn: Người tiêu dùng có thu nhập cao hơn
có xu hướng tìm kiếm trải nghiệm, sự tiện lợi, tính cá nhân hóa và
các giá trị bền vững. Doanh nghiệp cần nắm bắt những xu hướng
này để phát triển sản phẩm, dịch vụ và chiến lược marketing phù hợp.
○ Phân hóa thị trường: Sự phân hóa thu nhập dẫn đến sự phân hóa về
nhu cầu và khả năng chi trả của các nhóm khách hàng. Doanh
nghiệp cần xây dựng chiến lược phân khúc thị trường rõ ràng, phát
triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng phân khúc khách hàng.
● Ảnh hưởng đến chiến lược giá và cạnh tranh:
○ Khi thu nhập người dân tăng, doanh nghiệp có thể có cơ hội nâng
cao giá bán đối với các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, có giá trị
gia tăng. Tuy nhiên, cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ trong nước và quốc tế.
○ Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa việc tối đa hóa lợi nhuận và duy trì
thị phần, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ để tạo lợi thế cạnh tranh.
● Tác động đến đầu tư và phát triển kinh doanh:
○ Mức thu nhập tăng cao thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường và đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
○ Ngoài ra, thu nhập tăng cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực mới nổi hoặc công nghệ cao.
III. Tái cơ cấu bộ máy nhà nước: Bối cảnh và tác động tổng hợp
Bối cảnh tái cơ cấu bộ máy nhà nước tại Việt Nam, bao gồm tinh gọn bộ máy, cải
cách hành chính, chuyển đổi số, sẽ tác động tổng hợp đến các doanh nghiệp:
● Cơ hội từ cải cách hành chính: Việc tinh gọn bộ máy, cắt giảm thủ tục
rườm rà, đẩy mạnh chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành
chính, đăng ký kinh doanh, nộp thuế... Điều này tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng và thuận lợi hơn.
● Thách thức từ sự thay đổi chính sách: Quá trình tái cơ cấu có thể đi kèm
với việc ban hành các chính sách mới, quy định mới liên quan đến thuế,
lao động, môi trường, đầu tư... Doanh nghiệp cần theo dõi sát sao và nhanh
chóng thích ứng để tuân thủ và tận dụng cơ hội.
● Cơ hội hợp tác công-tư (PPP): Với định hướng tinh gọn bộ máy, nhà nước
có thể khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào các lĩnh vực
trước đây do nhà nước nắm giữ, ví dụ như cơ sở hạ tầng, dịch vụ công.
Điều này mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp có năng lực.
● Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việc cải cách hành chính và tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi sẽ thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh hơn giữa các doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực
quản trị, công nghệ và chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Câu 2.8 Định hướng phát triển nhân viên GDP 8% -> 210% trong tương lai.
Để xảy ra lạm phát -> đạt tăng trưởng
8 định hướng phát triển nhà nước gpa tăng từ 8%-10% trong tương lai, để
xảy ra tình trạng lạm phát phải đạt tăng trưởng bnh %
1. Khái niệm và mối quan hệ giữa GDP và lạm phát
● GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội – thể hiện quy mô và
tốc độ phát triển của nền kinh tế.
● Lạm phát: Mức gia tăng liên tục của mặt bằng giá cả hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian, dẫn đến mất giá tiền tệ.
🔁 Mối quan hệ giữa GDP và lạm phát:
● Tăng trưởng GDP là tích cực nếu nó đi kèm với sự gia tăng năng suất lao động,
sản lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực.
● Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng quá cao vượt ngưỡng năng lực sản xuất, tổng
cầu tăng nhanh hơn tổng cung, dễ gây nên áp lực giá và dẫn đến lạm phát.
📈 2. Ngưỡng tăng trưởng GDP và khả năng gây lạm phát
Trong thực tế, không có một ngưỡng cứng cố định về mức tăng trưởng GDP nào sẽ
chắc chắn gây ra lạm phát, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
● Năng lực sản xuất của nền kinh tế ● Hiệu quả đầu tư
● Chính sách tiền tệ và tài khóa
● Nguồn cung hàng hóa và dịch vụ
● Tâm lý thị trường và kỳ vọng lạm phát
Tuy vậy, kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy: Tốc độ tăng trưởng
Nguy cơ lạm phát đi kèm GDP Dưới 6%
Thường an toàn, ít rủi ro lạm phát 6% – 8%
Có thể tạo áp lực nhẹ nếu chính sách điều hành không linh hoạt 8% – 10%
Dễ phát sinh lạm phát nếu không có kiểm soát tốt nguồn cung và tiền tệ > 10%
Rất dễ gây quá nhiệt nền kinh tế, bùng phát lạm phát
✅ Do đó, mức tăng trưởng 8%–10% là cao, và có khả năng gây ra lạm phát, nếu
không đi kèm các biện pháp điều tiết phù hợp.
🧩 3. Điều kiện khiến tăng trưởng cao dẫn đến lạm phát
Lạm phát có thể xảy ra khi:
● Cung tiền tăng nhanh để đáp ứng đầu tư, nhưng hàng hóa và dịch vụ không tăng tương ứng.
● Hiệu suất sử dụng vốn thấp, đầu tư tràn lan gây ra lãng phí và dư cầu ảo.
● Tâm lý đầu cơ, kỳ vọng giá tăng, khiến doanh nghiệp và người dân tăng mua
trước – đẩy giá cao hơn.
● Chính sách tài khóa thiếu kiểm soát, thâm hụt ngân sách, tăng chi tiêu công không hiệu quả. 🎯 4. Kết luận
✅ Nếu Nhà nước định hướng tăng trưởng GDP ở mức 8%–10%, đây là một mức
tăng trưởng cao và thể hiện tham vọng phát triển mạnh mẽ.
❗ Tuy nhiên, để tránh gây ra lạm phát, cần:
● Kiểm soát tăng trưởng tiền tệ, tín dụng ở mức hợp lý.
● Đảm bảo tổng cung (sản lượng, hàng hóa, dịch vụ) tăng tương ứng với tổng cầu.
● Đầu tư hiệu quả, không dàn trải hoặc gây mất cân đối vĩ mô.
● Áp dụng linh hoạt chính sách tài khóa – tiền tệ – kiểm soát giá cả.