Giáo trình Nghiệp vụ lữ hành - Quản trị dịch vụ du lịch | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Giáo trình Nghiệp vụ lữ hành - Quản trị dịch vụ du lịch | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1
Giáo trình
Nghip v ành ụ lữ h
2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT Ế SẢN PHẨMK
VÀ ĐIỀU HÀNH TOUR DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch
Đến nay người ta vẫn chưa xác định chính xác khái niệm du lịch có từ bao giờ.
Ch biết rằng du lịch đã xuất hin từ rất lâu v thà tr ành một nhu cầu quan trọng
trong đời sống con người. Khái niệm du lịch vẫn đang đối tượng nghi ứu vên c à
tho luận của nhiu nh c v n lý du lịch. Và khoa h à qu ì thế, cũng có rất nhiều khái
nim du lịch.
Theo tchức du lịch t ế giới: ch l t hoạt động du hành đến một nơi h Du l à m
khác với địa điểm thường trú thường xuyên c ình nha m m mục đích tha mãn
những thú vui ca họ, không vì mc đích m ăn”.
Du l à tịch l ập hợp các mối quan hệ hiện tượng kinh tế bắt nguồn thành trình
trú của các thể ngoài nơi thường xuyên c òa bình, nủa họ với mục đích h ơi
họ đến cư trú không phải là nơi m việc ca họ.
Theo các hc giả người Mỹ (Mcintosh Goeldner): Du l à m ành ịch l ột ng
tổng hợp của các lĩnh vực: lữ hành, khách s n, v ận chuyển và các yếu tố cấu thành
khác, kcả việc xúc tiến, qung bá… nhằm phục vụ các nhu cầu v ững mong à nh
muốn đặc biệt của du khách .
Vy du lịch l ột hoạt động của con người, ngoài nơi trú thường xuyà m ên ca
mình để đến một nơi nào đó nhằm tha mãn nhu cu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một thời gian nhất định. Hay nói như Mill và Morrison: “Du l à mịch l t hoạt
động xảy ra khi con ngườiợt khỏi bi ới của một quốc gia hoặc một vên gi ùng lãnh
th đnhằm mục đích giải trí và lưu trú ại đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá t
một năm”.
thnói, du lịch bắt nguồn tnhu cầu muốn khám phá, giao tiếp v c hỏi à h
thế giới xung quanh vốn phong phú, đa dạng và cha nhiều tiềm ẩn. Du lịch xuất
hin v ở thà tr ành m i sột hiện tượng đặc biệt trong đờ ống con người.
Trước đây, du lịch được xem là đặc quyền của giới thượng lưu, tầng lớp giàu có.
Nhưng ngày nay nó đ đang và sẽ trở thã, ành mt nhu cầu phổ biến, đáp ứng nhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng của nhiều tầng lớp trong x i. Du lịch góp ần ã h ph
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người.
Vì thế, đặc nh của du lịch có thể khái quát qua 03 yếu tố cơ bản sau:
-Du lịch là sdi chuyển đến mt nơi mang nh tạm thời v về sau thời gian à tr
một vài này, vài tun hoặc lâu hơn.
-Du l à hành trình tịch l ới điểm đến, lưu trú lại đó và bao gồm các hoạt động
3
điểm đến. Hoạt động các điểm đến của người đi du lịch làm phát sinh các hoạt
động, khác với những hoạt động của người dân địa phương.
-Chuyến đi thể nhiều mục đích nhưng c đích định cư tiềm không m
kiếm việc làm ti điểm đến.
1.1.1. Khái niệm khách du lịch
Xut phát từ những nhận định tr ũng nhiều định nghĩa về khách du ên nên c
lịch như sau:
Nhà kinh tế học người Anh (Ogilvie) cho r Khách du l à tằng: ịch l ất cnhng
người thỏa m điều kiện: rời khỏi i thường xuyãn hai ên trong khoảng thời gian
ới một năm v ỉ ti ền tại i họ đến m ếm tiền đóà ch êu ti à không ki ”.
Theo nhà xã hi hc Cohen: “Khách du l à mịch l t người tự nguyện rời khỏi nơi
trú thường xuyên trong khoảng thời gian nhất định, với mong muốn được giải trí,
khám phá những điều mới lạ từ những chuyến đi tương đối xa không thường
xuyên.
Quan điểm ca Ogilvie chưa pn biệt r ười đi du lịch v ững người rời õ ng à nh
khỏi nơi trú của mình không mc đích du lịch. Trường hợp của Cohen thì
phân biệt giữa khách du lịch v ững người di chuyển khỏi i thường xuyà nh ên
một cách đơn thun.
Hành trình c à tủa khách du lịch l nguyện đphân biệt với những người bị đày
và t . nh t nạn ạm thời, s quay lại nơi cư trú thường xuyên ca khách du lịch khác
với những chuyến đi một chiều ca những người di cư, càng khác với những chuyến
đi của dân du mục, du canh, du ảng cách về không gian v ời gian ca . Kho à th
khách du lch tương đối dài hơn những người chỉ đơn thuần tham quan v o chơià d .
Khách du lịch với mong muốn khám phá, tìm hiểu những điều mới lạ, lý thú, những
giá tr à thiên nhiên về văn hóa v ở điểm đến khác với mục đích nghi ứu, học tập ên c
và kinh doanh.
Định nghĩa khách du lịch còn phân bit khách du l à khách du ịch quốc tế v
lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế: người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá một
năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường tvới nhiều mục đích khác nhau
ngoài hoạt động để trả lương ở nơi đến.
Ngoài ra, Pháp Lệnh du lịch Việt Nam còn quy Khách du lđịnh: ch quốc tế là
người nước ngoài, người Việt Nam định nước ngo ệt ài vào Vi Nam du l à ịch v
công dân Việt Nam, người nước ngi cư trú tại Việ Nam ra nước ngot ài du lịch”.
Khách du lịch nội đa: là người đang sống trong một quốc gia, không k quốc
tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là i cư trú thường xuyên trong quc gia
4
đó, ột thời gian í ất 24 giờ v m t nh à kng quá mt năm, với các mục đích: giải trí,
công v, hội họp, thăm thân … ngoài những hoạt động để lương ở nơi đến lãnh ”.
Pháp L Nam còn quy ệnh du lịch Việt định: Khách du lịch nội địa là công dân
Việt Nam người nước ngoài tr ại Việt Nam đi du lịch trong phạm vlú t ãnh
th Việt Nam.
1.1.2 S. ự xuất hiện của ngành du lịch hay kỹ nghệ du lịch
Ngày xưa, du lịch chỉ xut hiện tầng lớp giàu có. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của x ội, du lịchã h đã tr ành m th ột hiện tượng, một nhu cầu phổ biến và ngày
càng gi ò quan tr vai tr ọng của mọi cá nhân, mọi đo àn th trong thời đại công
nghip.
Ngày trước, khách du lịch thường đi tự phát và t a mãn nh ình thỏ ững nhu cầu b
thưng trong suốt chuyến đi ủa mc ình. Càng v sau, những nhu cu đi lại, lưu trú,
ăn uống, giải trí ca du khách đ ở th ững cơ hội kinh doanh của nhiềuã tr ành nh
nhân, nhiu tổ chức. Ngành kinh doanh du lịch ra đời ằm thỏ ầu của nh a n nhu c
du khách. Theo thời gian, nhu cầu ca kh ịch cũng ngách du l ày càng cao, càng
phong phú và đa dạng hơn. V ế, kinh doanh du lịch cũng dần nâng l ì th ên thành k
nghệ và ngày càng được xã hi nh ận đúng hơn. ìn nh
Năm 1971, Hội nghị quốc tế về du lịch khẳng định: Ngành du lịch như
người đại diệ ập hp các hot động công nghiệp và thương mại cung ứng ton cho t àn
bộ hay chủ yếu các hàng hóa và dịch vụ ca khách du lịch quốc tế và nội địa”.
Vì vy, du lịch thể xem là ngành kinh tế tổng hợp cung ứng các hàng a
dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá ị cátr c tài nguyên du lịch nhm thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch.
1.1.3. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
T ã dChức Du Lịch Thế Giới đ ự báo đến năm 2010, lượng khách du lịch quốc
tế tr ế giới sẽ đạt gần 1 tỷ ợt người. V ế, kinh doanh dịch vụ ịch ngên th ì th du l ày
càng phát tri à tr ành mển v th t lĩnh vực giữ vị trí quan trọng của nhiều quốc gia,
thu hút nhiều ng ều tổ chức, nhiều doanh nghiệp tham gia. ành, nhi
c loại doanh nghiệp bao gồm:
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú: khách sạn, nh ọ, motel, à khách, nhà tr
các loại biệt thự, camping loại b đến cao cấp d t ình dân cho ành riêng cho các
nguyên th quốc gia, các doanh nhân có nhu cầu v ả năng chi ti ất cao.à kh êu r
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch v vận chuyển: y bay, ô, t a, tàu h àu thy,
cáp treo...
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống: nhà hàng, khách sạn, các điểm du
5
lịch…
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hướng dn du lịch v.v
Song, có một loại doanh nghiệp đặc biệt được ra đời muộn hơn nhưng có vai trò
quan trọng, không th thiếu được khi du lịch đ thã tr ành mt ng ế quan ành kinh t
trọng nhiện nay, hoạt động của loại doanh nghiệp này đóng vai tr ầu nối giữa ò c
du khách doanh nghi ànga có liên quan cho du ệp cung ứng các loại dịch vụ, h
khách, có nhim v tổ chức v ực hiện các chuyến đi du lịch, biến nhu cầu du lịch à th
của xã hi thành thc tiễn đó là . Doanh nghiệp lữ hành
Doanh nghiệp l hành gì? Các hc giả đ ững định nga khác nhau, mỗi ã có nh
người đều có một quan ni êng và nghiên cệm ri ứu ở những góc độ khác nhau:
-A-Popliman cho rng: Doanh nghiệp lữ h ột người hoặc một tổ chức ành m
đủ cách pháp nhân, được quản và t chức hoạt động với mục đích sinh lợi
nhuận thương mại thông qua vic tchức tiêu th trực tiếp hoặc gián tiếp các loại
dịch vụ, h ịch hoặc bán các hàng hóa du l ành trình du lịch hưởng hoa hồng cũng n
bán các loại dịch vụ khác có liên quan hành trình du l đến ịch đó”.
-F. Gunter W. Ericl đưa ra định nghĩa sau: “Doanh nghiệp lữ hành mt
doanh nghiệp cung ứng cho du khách các loại dịch v có liên quan đến việc tổ chc,
chuẩn bmột hành trình du lịch, cung cấp những hiểu biết cần thiết về mặt ngh
nghip (thông qua hình thc thông tin vấn) hoặc làm môi gii tiêu thdịch vụ
của các kh n, doanh nghiệp vn chuyển hoặc các doanh nghiệp khác trong mối ách s
quan hệ thực hiện một hành trình du lịch”.
- Theo Edgar Robger: “Doanh nghi ành doanh nghiệp lữ h ệp sản xuất, gián
tiếp hay trực tiếp bán các loại dịch vụ, đáp ứng các loại thông tin, làm tư vấn cho du
khách khi la chọn các loại dịch vụ ấy”.
- Acen Georgiev i: Doanh nghi ành mệp lữ h ột đơn vkinh tế, tổ chức và
bán cho những dân cư địa phương hoặc không phải dân cư địa phương (nơi doanh
nghip đăng ững chuyến đi du lị ập thhoặc cá nhân k) nh ch t èm theo những
dịch vụ lưu trú cũng như các loại dịch vụ bổ sung khác liên quan đến chuyến đi
du l àm i giịch; L ới bán các h ch hoặc các dịch v, hàng hóa được ành trình du l
sản xuất bởi các doanh nghiệp khác …”.
Tóm l Doanh nghi ành mại, ệp lữ h t doanh nghiệp hoạt động với mục đích
chuẩn bv chức một chuyến đi du lịch phục vụ du khách. là t àm cầu nối giữa
dân chúng vi các đơn vị kinh tế du lịch đặc biệt với giao thông.
1.1.4. Du lịch dưới góc nh a các đối tượng ìn c sau
Khách du lch: y từng đối tượng du khách m ầu thỏa mà nhu c ãn v vật chất
6
và tinh thần có khác nhau.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: xem du lịch là cơ hội cung cấp nhiều hàng hóa
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cu của khách du lịch, thu nhiu lợi nhuận cho v
mình.
Cư dân đa phương: du l à dịch l ịp tạo ra nhiều cơ hội về ệc lvi àm và sự giao lưu
văn hóa. Dĩ nhiên, qtrình giao lưu văn hóa quốc tế cũng có mặt được v t hạn à m
chế. Phát triển du lịch cũng l p nâng cao nhận thc về văn hóa, về môi trườnà d g …
trong dân cư địa phương.
Chính quyền địa phương: Phát triển du lịch điều kiện tt đthực hiện xuất
khẩu tại chỗ, thu nhiều nguồn ngoại tệ về cho địa phương, giải quyết nạn thất
nghip có xu hưng gia ng, khai thác các nguồn lao động nhàn ri trong dân, tc
đẩy cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Tóm l à m ành kinh tại, du lịch l ột ng ế tng hợp nhiều nh vực, nhiều ngành
khác. Khái ni ì th ùy tm vdu lịch cũng phong phú đa dạng. V ế, t ừng đối tượng
& mc đích nghi ứu m ọn khái niệm phên c à ch ù hợp.
1.2. Các sản phẩm du lịch
1.2.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo các tác giTrần Ngọc Nam & Trần Duy Khang: Sản phẩm du lịch
một tổng thể bao gồm các th ần không đồng nhất hu hành ph ình và vô hình”.
Theo Michael M.Coltman: Sản phẩm du lịch có th à m àng cl t món h th
như thức ăn hoặc một món hàng không cthể như chất lượng phục vụ, u không b
khí nơi nghỉ mát”.
1.2.2. Các yếu tố để to nên sn phẩm du lịch
-Những di sản về thiên nhiên như: Biển, v á, sông, i, suịnh, đầm, ph ối, ao,
h
-Những di sản văn hóa vật thể: Đền đài, lăng tẩm, ch ền, miếu, ững khu ùa chi nh
phcổ
-Những di sản văn hóa phi vật thể: Âm nh (Nhã nhạc ạc, không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, hát chèo, dân ca quan họ, cải lương, hát bội, những
làn điệu dân ca 03 mi …) ền
-Những di sản mang tính xã hội: Quan h gia các vùng, các địa phương
-Những yếu tố về hành chính: Thủ tục xuất nhập cảnh, …
-Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch: Điện, đường, viễn thông, nhà hàng, khách
sạn, resorts, sân bay, nhà ga, các phương tiện vận chuyển
-Các lo ình dại h ịch vụ công cộng tổng hợp liên quan.
7
-Tình hình tài chính - kinh t chính trế văn hóa ị của quốc gia v.v.
1.2.3. Mô hình sản phm du lịch
nhiều yếu tố tạo n n phẩm du lịch tên s ùy thu ào tic v ềm năng của mi
vùng, mỗi quốc gia. nhiều nước, nhiều chuyên gia nâng sản phẩm du lịch lên
thành hình như Mỹ hình 3H, 4S ; Pháp hình 6 S v.v. Những
hình này xây d ên lựng tr i thế của từng quốc gia.
hình 3H: Heritage (di sản), Hospitality (lòng hiếu khách, khách sạn nhà
hàng); Honesty (Uy tín trong kinh doanh…).
hình 4 S: Sea; Sun; Shop (mua sắm, cửa hàng lưu niệm); Sand hoặc Sex
(những b ắm nắng đẹp, hp dẫn, kh i giới tính) v.v.ãi cát t êu g
1.2.4. Đặc điểm của sn phẩm, dịch vụ du lịch
Theo tiến s Nguyễn Văn Thanh ịch vụ l ột loại hàng a đặc biệt, : d à m
những nét đặc trưng riêng mà hàng hóa hiện hu không có. Dịch v du lịch về cơ
bn cũng có 04 đặc điểm nổi bật như sau.
-Dịch vụ tính không hi hình)ện hữu ( : đặc điểm ản của dịch vụ. b
Tuy vy sản phm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất (như khách du lịch thể
thưng thức nội dung chương trình văn nghệ, nghe một bài hát… không tồn tại dưới
dng vật chất nào, không cầm được nó, nhưng âm thanh vật chất). Tính không
hin hữu biểu hiện khác nhau ở từng loại sản phm.
Do dịch vụ có đặc tính không hiện hữu nên người mua đứng trước sai số lớn khi
mua d ì thịch vụ. V ế, để xây dựng niềm tin nơi khách hàng, doanh nghip cần cụ th
a những yếu tố h đó thông qua các v ệu như tờ rơi, h ảnh minh ình t li ình
họa trực quan sinh động.
-Dịch vụ kng đồng nhttính : Dịch vụ không ti ẩn hóa được. Việc êu chu
cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong những thời gian làm
việc khác nhau.dụ hướng dn vi ịch, lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cưới ên du l
với khách. Nhưng nụ cười buổi sáng bao giờ cũng ơi tắn v ều thiện cảm hơn à nhi
buổi trưa và càng về chiều ti v ơ thể đ ệt mỏi sau nhiu giờ lì c ã m àm vi ì thệc. V ế, ở
mỗi thời điểm khác nhau, mỗi đối tượng khách h ũng những cảm nhận về àng c
chất lượng khác nhau. Vì vậy, sn phẩm dịch vụ du lịch sẽ có giá trị cao khi thỏa
mãn nhu cu riêng biệt của khách hàng.
- : SDịch vụ tính không tách rời ản phẩm dịch vụ gắn liền với những hoạt
động cung cấp dịch vụ. Các sản m cụ thkhông đồng nhất nhưng đều mang ph
tính h thống. Quá tr ản xuất gắn liền với việc ti ịch vụ. Người tiình s êu dùng d êu
dùng cũng tham gia vào hat động sản xuất cung cấp dịch v cho chính mình.
8
nhu cầu, có khách hàng thì quá trình sn xuất dịc ụ mới có thể thực hiện được.h v
- : DDịch vụ kng lưu trữtính ịch vụ không thtồn kho, không cất trữ và
không thvn chuyển từ khu vực này đến khu vực khác được( dụ: phòng khách
sạn v ế tr ững chuyến bay trống không thể để d ững ngà gh ên nh ành cho nh ày khác
hay những chuyến bay khác). Dịch vụ tính mau hỏng nên vic sản xuất, phân
phối và tiêu dùng dịch vụ cũng bgiới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc đim nàym
mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau.
1.3. Các lo ình du li h ịch
Lo ình du li h ịch rất phong phú đa dạng. nhiều cách phân biệt các loại
hình du lịch. Có th phân bi ệt loại h ịch theo các căn cứ sau:ình du l
1.3.1. Theo mục đích chuyến đi
mỗi du khách ầu động đi du lịch khác nhau. thể nhu c chia thành
các loại h ịch phổ biến sau:ình du l
Du lịch lữ hành: là lo ình du lại h ịch hấp dn các du khách thích tham quan nghỉ
ng thông qua một cá nhân ặc một tchức có đủ tư cách pháp nhân, được quản ho
tchức hoạt đng thương mại trc tiếp hoặc gián tiếp đến ại dịch vụ, các lo
hàng hóa du lịch
Du lịch n hóa: lo ình du lại h ịch hấp dẫn những du khách thích t ểu, ìm hi
nghn cứu những giá trị nhân văn, những phong tục tập quán, các giá trị về văna
nghệ thuật ca một dân tc hay mt bộ ộc nào đó ở những điểm đến. t
Các di sản văn hóa vật thể (như đền Angkor ở Campuchia, Phố c Hi An, cố đô
Huế) và các di s ( ã nhản văn hóa phi vật thể như Nh ạc cung đình Huế, Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, các lhội truyền thống, các sinh hot văn
a ngh thuật dân gian ca địa phương như ca ế, đ Nam B Hu àn ca tài t …)
những yếu tố đặc biệt cơ bản để tạo n ững sn phẩm du lịch n hóa độc đáo. ên nh
Du l ên nhiênịch thi : thu hút nhng du khách thích t với thiìm v ên nhiên, say
mê phong cnh đp và khám phá thế giới động vật hoang dã.
Các di s (Brazil), Vản thiên nhiên như rừng Amazon ịnh HLong ảng Ninh, (Qu
di sn thi ế giới), Động Phong Nha B ảng B ản thiên nhiên th K àng (Qu ình, di s ên
nhn thế giới), Vườn quốc gia c Phương (Ninh Bình), i Phanxipan (Sapa), h
sinh thái r TP.HCM, quừng ngập mặn Cần Giờ ( dtrữ sinh quyển thế giới , vườn )
quốc gia Nam Cát Tiên ng Nai, dự trữ sinh quyển thế giới vườn chim Tam qu ),
Nông ( khu b ình c ), hĐồng Tháp, ảo tồn Sếu đầu đỏ điển h a thế giới thống sông
ngòi, kênh r vùng ạch khắp Đồng bằng sông Cửu Long… l ản giá đy à tài s
dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Du lịch dân tộc học: lo ình du l ìm ại h ịch thu t những du khách khao khát t
9
vcội nguồn, trở về quê hương, tìm hiểu, tìm kiếm hay khôi phục các giá trị văn
a truyền thống bn địa của quê cha đất tổ.
Thời gian qua nhiều du khách Nhật Bản, Trung Quốc tìm vHội An không
chỉ đơn thuần tham quan, họ khát khao tìm về mảnh đất mà hơn 300 năm trước các
thế hệ tổ ti đên h ã đặt chân, lập nghiệp v ần phát triển phồn vinh nơi này.à góp ph
Du lịch xã hội: là lo ình du l à mại h ịch m ục đích chính là được tiếp xúc, giao lưu
và hòa nhập với nhng người khác, những cư dân bản xứ, những bộ tộc nơi họ đến.
thxem những tour du lịch đến với các dân tộc ít người Tây Bắc n (
người H
Mông, Dáy…), Tây Nguyên (M’Nông, Ê Đe Daklak; người Bana
GiaLai, Pleiku), ình PhMiền Đông Nam Bộ( như Stiêng B ước, Đồng Nai)…
hay nhng khách du lịch kết hợp các hoạt động từ thiện như thăm n như chất các n
độc m L nh Viện Từ ) hay l ở TP. HCM àu da cam àng a Bình (B àng S.O.S
v.v là lo ình du l ã hại h ịch x ội.
Du lịch tôn giáo: lo ình du lại h ịch nhằm thỏa m ầu tính ngưỡng đặc ãn nhu c
biệt của các tín đồ, kể cnhững người theo các tôn giáo khác đối với một đấng tối
cao nào đó. Đây loại h ịch xuất hiện từ rất lâu vình du l à ngày nay thu hút ng
triệu du khách trên thế giới.
Hàng năm, trên thế giới có h ệu khách du lịch tín đồ đạo hồi hành hương àng tri
đến thánh địa epan điểm đến của nhiều tín đ Phật Giáo v ững Mecca. N à nh
người thích t ểu về Phật Giáo cả nhiều du khách Phương Tây). Ở Việt Nam, ìm hi (k
Chùa Hương (Hà Tây), Yên T(Quảng Ninh), Tòa Thánh Tây Ninh (đạo Cao Đài),
Miếu Bà Chúa X (Châu Đốc-An Giang) thu hút hàng triu người hành hương
về đây tham quan và cúng bái... mỗi năm.
Du lịch giải trí: là lo ình du lại h ịch phục vụ cho du khách có nhu cầu nghỉ ngơi,
thư giãn, giải trí để phục hồi thể chấtth tinh thần hay tái sản xuất sức lao
động. Mục đích ca là hưng thụ v ận hưởng những kỳ nghỉ trọn vẹn của m h à t ình
nên những nơi các b biển và bãi t òa ánh nắm đẹp, chan h ắng mặt trời, thể
tham gia các hoạt động cm trại, thể thao ết, Ninh Thuận, Hawaii, Haitti, Phan Thi
Nha Trang, Đà Nẵng, Hội An, Lăn ốc, ũng T i lg Cô, Phú Qu V àu, Long H à
những nơi tch hợp và lý tưởng để n loại hphát tri ình du l ày. ịch n
Du lịch thể thao: hấp dẫn những du khách say m ạt động thể thao nhằm ê các ho
nâng cao sc khe v chất. à th
Du lịch thể thao thường gắng liền vớ ững địa phương biển, núi i nh
Việt ại hNam lo ình du lịch này chưa phát triển. Thời gian gn đây mt số địa
phương đưa một số loại h ịch thể thao nhằm phục vụ khách du lịch như lướt ình du l
ván, canô kéo dù, đua thuyền, thuyền kayak, ( àu, Phan Thi Vũng T ết, Nha
Trang, Đà Nẵng…).
10
Du l - ịch nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe: thu hút những du khách nhu cầu cải
thin và chăm sóc sức khỏe. Các khu nghỉ mát, an dưỡng các v ùng i cao,
những khu ven biển hay các khu suối nước khoáng, ớc nóng ( i nước Khu DL su
nóng Bình Châu ùn, Đồng Nai, khu Thanh Tâm Huế, Trung tâm khoáng b
khoáng nóng Ponagar Nha Trang…) l ững địa chỉ thu hút đối tượng khách à nh
này
Du lịch sinh thái: là lo ình du lại h ịch thu t những du khách thích t với ìm v
thn nhiên, thích khám phá, say phong cảnh đẹp v ểu về thế giới động à tìm hi
vật hoang dã. Thông qua đó, chính quyền địa phương muốn nâng cao ý thức người
dân ( à giđặc biệt l ới trẻ) địa phương và du khách về tầm quan trọng v ĩa to à ý ngh
ln ca môi trường sinh thái đối với cuộc sống con người. Loại hình y kết hợp
với việc trồng rừng v ạt động phục hồi sinh thái tại tuyến điểm du khách à các ho
đến.
Khu du l (C -TP.HCM) vịch Vàm Sát, KDL Lâm Viên n Giờ ới hsinh thái
rừng ngập mặn phong phú đa dng ọc, phổi xanh của th đông sinh h ành ph
dân nh à quất nước, l dtrữ sinh quyển thế giới), vườn quốc gia Nam Cát Tiên
(Đồng Nai, qu dự trữ sinh quyển thế giới là i l ưởng đy dựng các sản ), ý t
phẩm du lịch sinh thái hấp dẫn.
Du lịch chuyên đ: Dành cho mt nhóm nhỏ hay một tập thể nào đó đi du lịch
với c c đích hay những mối quan tâm chung nào đó chvới ri ọ. duùng m êng h :
những thầy thuốc, tr ược viình d ên tham quan Trại Dược Liệu Đồng Tháp Mười
(Huyện Mộc a Long An), trại rắn Đồng m. ững người kinh doanh nông Nh
sản tham quan các nhà máy, sở sản xuất nông sản ngoài nước (như trong
Nông Trường Sông Hậu, Philipine…). Những chủ nhà hàng Việt Nam trước khi
mnhà hàng dành cho du khách đất nước hoa anh đ ật du lịch kết hợp ào sang Nh
học hỏi, nghi ứu về văn hóa ẩm thực … của họ v.vên c .
Ngoài ra, tiến sỹ Harssel c sung th ại h ịch Hoạt động”.òn b êm lo ình Du L
Theo ông:
Du Lịch Hoạt động: là lo ình du lại h ịch thu hút du khách bng những hoạt động
đã được chuẩn bị trước v à thách thức phải hoàn thành trong suốt kỳ nghỉ của họ. Đó
th à nh ên mul ng sinh vi ốn ng cao vốn sống, cả ện khnăng ngoại ngữi thi
hoặc những người thích chinh phục một ngọn núi, khám phá một vùng đất nào đó
Ngày nay, cùng với s phát triển ngành du lịch th u loại h ịch êm nhi ình du l
khác như: du l du lịch hội nghị, ịch về nguồn, du lịch thăm thân, du lịch chữa
bệnh,
Tuy nhiên, thực tế sn phẩm du lịch l kết hợp h ữa c loại hà s ài hòa gi ình du
lịch tr ụ, mt chương trên. d ình du l ch thu à ph ần túy v biến thu hút du khách
11
quốc tế khi đến thăm Việt Nam gn như hội tụ & h ất cả các loại h ịch ài hòa t ình du l
i trên. d n: tour Hà Ni H LongSapa Hu ếĐà NẵngHội AnNha
TrangTP. HCM Chi Tây Ninh ông CC đồng bằng s ửu Long…
Để hệ thống hóa và đơn giản hóa người ta phân các loại hình du lịch theo hai
nhóm sau căn cứ theo mục đích của chuyến đi:
Nhóm mục đích du lịch thun tuý: bao gồm các loại hình du lịch: tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, khám phá.
Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao g ình du lồm các loại h ịch: hội ngh,
hành hương (tôn giáo), cha bnh, thăm ọc tập nghi thân, h ên cứu
1.3.2. Theo phm vi lãnh th
Phạm vi quc tế
Theo Mcintosh & Goeldner, lo ình du lại h ịch có th chia như sau:
Du lịch quốc tế (International Tourism): là lo ình du lại h ịch vượt ra ngo ạm ài ph
vi lãnh th (chính vì quốc gia của khách du lịch điều y nên khách thường gặp khó
khăn: do bất đồng ngôn ngữ, thủ tục đi lại & tiền tệ). ới d Cùng v òng di chuyển của
du khách, hình th ày t òng chức du lịch n ạo ra d y ngoại t gia c qu à y ốc gia v
ảnh hưởng cán cân thanh toán của quốc gia.
Loi hình du lịch này được chia thành hai loại hình nhsau:
Du lịch quốc tế đến (Inbound Tourism): là những chuyến tham quan viếng thăm
của du khách đến từ nhiều nước khác nhau.
Du l ài ịch ra nước ngo (Outbound Tourism): là những chuyến tham quan của
dân trong nước ra nước ngoài.
Phạm vi trong nước.
Du lịch trong nước: là chuyến đi của các cư dân chỉ trong phm vi l ổ của ãnh th
một quốc gia.
Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước v ịch ra nước ngoà du l ài.
Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du l ài. ịch ra nước ngo
1.3.3. Theo sự tương tác của khách du lịch
Trường đại học Pennsylvania phối hợp với nhà nhân ch Valene Smith ng học
nghn c ên quan, sứu về mối li tác động của du khách tới mt đất nước m ọ đến, à h
cthể l quan tâm điề quan tâm ca họ ời gian lưu lại của họ & à h u gì. Vì s mà th
đối tượng dân mà du khách thường tiếp c ảnh hưởng đến nhiều nh vực
kinh t ế na ội h chính tr i trường… V ậy, thể phân chia như ì v
sau:
Du lịch của giới thám hiểm (Explorer’s Tourism): đối tượng quan tâm ca
12
nhiu nh ểm, u, học giả… đi theo những nhóm nhỏ và thám hi c nhà nghiên c à
sẵn sàng chấp nhận các điều kiện của địa phương. Những du khách này thường ít sử
dụng những dịch vụ tại điểm đến đem theo những đồ d ọn nh nhân, ùng g
thưng ý thức cao về i trường n ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường ên
kinh t ế văn hóa ội ở điểm đến– xã h .
Ví d à khoa hụ: các nh ọc Hoàng Gia Anh khám phá Động Phong Nha ản (di s
thn nhiên văn hóa thế giới), các nh ảo cổ H ểu, nghi ứu trà kh à Lan m hi ên c ùng
tu, bảo tồn v ển kiến trúc văn hóa Chăm Quảng ền Trungà phát tri Nam Mi
(Thánh địa M Sơn- di sản văn hóa thế giới), …
Du lch của giới thượng lưu (E Lite Tourism): là những chuyến du lịch tập
hợp các tầng lớp quý tộc, giới thượng lưunhu cầu tìm kiếm sự mới lạ, độc đáo ở
nơi đến v dụng những dịch vụ cao cấp. Đối vi họ, chuà s yến đi c ơ hội đòn c
nảy sinh ý định kinh doanh & hợp tác đầu tư. V ế, du khách này thường mang ì th
nhiu lợi ích cho quc gia nơi họ đến.
Du lịch khác thường (Unusual Tourism): là những chuyến du lịch của những
du khách giàu ngiới thượng lưu. Họ thích đến những nơi xa xôi, hoang dã,
tìm hiểu những giá trị văna c ơ khai nhằm bổ sung vòn s ào hành trình du lịch
của mình, mà những tour du lịch thuần y không có. Những khách du lịch ca loại
hình này thích nghi tt v ấp nhận những hạn chế về chất lượng sn phm v ịch à ch à d
vụ do địa phương cung cấp.
Du lịch đại chúng tiền khởi nghĩa (Incipient Mass Tourism): loại hình du
lịch của những du khách đi theo nhóm nh hoc cá nhân đến những nơi phổ biến mà
khách du lịch thường đến, điều kiện về an ninh t… Họ thích hưởng những dịch v t
tiện nghi đạt chuẩn của địa pơng. H ức du lịch y là cơ s để sau nình th ày
y dng hình thức du lịch đại chúng.
Du lịch đi chúng (Mass Tourism): du khách c ình du l ày thuủa loại h ịch n ộc
tầng lớp trung lưu. Họ thích những dịch vụ tiện nghi, đạt chuẩn như nhân viên
chuyên nghiệp, hướng dẫn vi ỏi ngoại ngữ … để thỏa m ầu t ểu của ên gi ãn nhu c ìm hi
họ. V ịch, số lượng du khách nào mùa du l ày ch yếu là Châu Âu & Bắc Mđổ
đến các khu nghỉ mát nổi tiếng Châu Âu & Hawaii. Ngày này, một số họ có xu
ng t đến những khu nghỉ mát cao cấp ở Việt ìm Nam.
Du lịch thuê bao (Charter Tourism): là lo ình du lại h ịch phát triển rộng r đến ãi
các tầng lp có nhu cầu thp và trung bình nên thu hút s n du khách. Loố lượng lớ ại
hình du lịch này yêu c êu chu à nhu c àn h ầu dịch vụ đa dạng, ti ẩn v ầu đ ồi theo giá cả.
Lo ình du l ày ti h ịch n ạo nguồn thu lớn cho địa phương thu t nhiều thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đu tư và kinh doanh vào các lĩnh vực.
13
1.3.4. Theo các cách khác
Tu thuộc v c đích, phm vi lào m ãnh th à s v tương tác giữa các loại hình du
lịch mà sự phân loại khác nhau. Vì thế, có rất nhiều cách phân chia các loại hình
du lịch. Có thể phân chia như sau:
Căn cứ vào đặc điểm địa ủa tuyến điểm du lịch- t nhiên c : bao gồm du lịch
bin (như du lịch nghỉ dưỡng tại các khu nghỉ mát, resorts, khách sn ven biển…),
du l (du lịch núi ịch khám phá, leo i, vượt thác…), du lịch các thành phố( tham
quan các khu du l à hàng ịch, khu giải trí, các nh ẩm thc, các trung tâm mua sắm…),
du l (du lịch về nông thôn ịch miệt vườn, tham quan các trang trại, các l àng ngh
truyền thống…)
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lưu trú tại tuyến điểm du lịch: bao gồm các
khách s à nghạn, nh ỉ, resorts, motel, khu du lịch ịch, b ắm trại …, làng du l ãi c
Căn cứ vào các phương tiện vận chuyển du lịch: Ngày nay, du khách được
phục vụ nhiều dịch vvận chuyển từ các phương tiện bình dân (n xe đạp, xích
, xe ng à, ghe, xu àu hựa, voi, lạc đ ồng, t ỏa, xe gắng y, ôtô, …) cho đến các
phương tiện cao cấp như máy ( bay, du l àu biịch bằng t n…) các phượng tiện
khác (như kinh kcầu, ũ trụ tàu v …).
Căn cứ v ức tổ chứcào các hình th : bao gồm du lịch theo cơ quan, hội, đo ể, àn th
du lịch gia đình và cá nhân (Tây ba lô).
Căn cứ vào các nh thc hợp đồng: có th ình ththeo h ức hợp đồng trọn i
hay t , trừng phần ực tiếp hay gián tiếp với một hay vài đại lý du lịch.
Ở Việt ũng có nhiều hNam c ình thức tổ chức hợp đồng du lịch. Khách mua tour
trọn i hay từng phần tùy thu ào yêu cộc v ầu của du khách dù trong những dịp Lễ
hay ngày bình thường thông qua các công ty hoặc các doanh nghiệp, đại lý, trung
tâm, … , i gii hay li ết kinh doanh tour lẻ phục vkhách du lịch khu vực ên k (
TP.HCM, hình thc kinh doanh du lịch n y khá sôi động).à
Nhiu doanh nghiệp Việt Nam các đại cho các hãng l hành nước ngoài
như Vietnamtourism Hanoi làm đại lý lớn cho nhiều hãng Asia (Pháp), Catai
(Tây Ban Nha), Master ( B , Stjernegaard ỉ) (Đan Mạch), Georeisen ( Ý), Lotus
(Thy Điển), Ikarus,Geo Reisen c), Apatam (Ý), …
Căn cứo độ tuổi: Tùy la tuổi sẽ có loại hình du l ù hịch ph ợp.
Du khách lớn tuổi thích hợp với các loại h ịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, ình du l
tham quan, hành ơng như tham quan Suối nước nóng Bình Châu (Bà Rịa-
Vũng Tàu), khách du l (ịch Châu Âu đặc biệt Nga) đến Phan Thiết (nghdưỡng
hàng tháng tr ình trong nhời) để tắm m ng b ắm đẹp Mũi ết, Nha ãi t - Phan Thi
Trang và Đà Nẵng, hay đến Sapa vào mùa n à ắng đẹp v ấm áp.
Giới trẻ, thanh ni ng tour mang tính hoạt động như d ại, khám ên thích nh ã ngo
14
phá, mt chút mạo hiểm… như u cá d ại tr ần đảo An Thới ốc ã ngo ên Qu (Phú Qu
Kiên Giang), lặn biển, lặn ngắm san H ịnh òn Tm, Hòn Mun, v Vân Phong
(Nha Trang), Chinh phc đỉnh Phanxipan, ngủ đêm trên V ịnh Hạ Long…
n cứ v ời gian du lịchào th : Có thể nói thời gian du lịch cũng l ột “vấn đề à m
đối với các nhà tchức du lịch. Vì a du lịch khách quốc tế cao điểm nhất diễn ra
t tháng đầu 11 dương lịch năm y cho đến hết tháng 03 dương lịch năm sau nên
thưng xuyên xy ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: t ạng ình tr
thiếu ph ịch vụ vận chuyển đội ngũ phục vụ du lịch yếu hướng òng, các d (ch
dn viên giỏi) c ếu vòn thi à yếu nên chưa đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
Tình tr kín (full) phòng, giá phòng tạng ăng cao tại các resorts, khách sạn quốc tế
tiêu chu ày càng phẩn 4, 5 sao ng biến. Vietnamtourism Hanoi cũng như nhiều
doanh nghi thêm nhiệp khác không thể phc vụ ều ợt khách đến Việt vNam ch ì
không đủ ph ễn đòng. Di àn Hội Nghị Kinh Tế Châu ÁThái Bình Dương diễn ra tại
N tháng 11/ 2006 càng làm cho tình tr òng phi ạng thiếu ph ục vụ khách du lịch
quốc tế càng cao.
15
Chương 2
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH
THIẾT KẾ SẢN PHẨM & ĐIU TOUR DU LỊCH
2.1. N á trình thi ội dung cơ bản của qu ết kế sản phẩm
2.1.1. Các căn cứ cơ bản để thiết kế sản phẩm du lịch
Vị trí địa lý: là yếu tố quan trọng và đầu tiên để thiết kế sản phm du lịch
o Khu vực Tây Bắc: địa h ất đẹp (núi non hình r ùng v & thơ mộng) nhưng
hiểm trở, khó khăn đi lại vào mùa mưa bằng ôtô; đa số du khách lên Sapa
bằng phương tiện tàu hỏa nhưngu hỏa ở nay chưa tt…
o Khu vc Tây Nguyên: đường đèo, nh ỏ hẹp…
o Khu v Nam Bực Tây : Côn Đo, Phú Quốc (Tàu thuyền Rạch Giá – P
Quốc: ảnh hưởng g mùa Tây Nam)
o Khu vc Miền Trung: mùa mưa thường lũ lt v nh hưng bà ão…
o Khu vực khác: do ình, ên các chuyảnh hưởng về địa h địa lý n ến bay đến
Côn Đảo, PQuốc cũng ít v nh hưởng gió mà b ùa Tây Nam…
Mùa:
-a mưa ở Miền Bắc sẽ ảnh hưởng đến các tour du lịch lên Tây Bc.
-Mùa mưa, mùa ớc Miền Trung & ĐBS Cửu Long làm cho khách du
lịch ngại đến các vùng này.
Thời tiết:
Khí hậu, thời tiết (sương mù, mưa…) làm nh hưởng đến các chuyến bay
đến Phú Quốc, Đ ạt, Côn Đảo, Buôn Mà L ê Thuộc
Tài nguyêu du lch:
Nhi ài nguyên du l Nam rều t ịch của Việt ất đa dạng và phong phú. Nhiều tài
nguyên vt th(Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha, Phố cổ Hội An, Cố đô Huế )
16
tài nguyên phi vật thể (Nh c cung đ ế, không gian văn hóa cồng ã nh ình Hu
chng Tây Nguyên) đ ở thã tr ành những di sản của nhân loại, thu hút hàng ngàn
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Vùng đồng bằng Bắc B
Vùng trung du miềni phía Bắc
Vùng duyên hi Miền Trung
Vùng đồng bằng Nam Bộ
Vùng Đông Nam B
Vùng Tây Nguyên
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
-S vự mất cân đối về cơ sở ật chất phục vụ du lịch giữa các vùng.
-Tp. HCM, Nội, Huế, Hội An, Đ ng, Hạà N Long, Bà R - V àu, Nha ịa ũng T
Trang, Phan Thi à nhết… l ững địa phương sở vật chất phục vụ du lịch
tương đối khá.
-Rất nhiều địa phương khác (Cà Mau, Bạc Liêu, sóc trăng, Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên… ) cơ sở phục vụ du lịch còn nghèo nàn.
Tiềm năng du lịch:
-Tiềm năng du lịch nước ta c ất nhiều nhưng chúng ta chưa biết khai thác òn r
tốt và b ền vững.
-Nhiu địa phương có tiềm năng du lịch nhưng chưa được khai thác tốt như: Phú
Quốc, Côn Đo, Sơn La, Lai Châu, Quy Nhơn, Long Hải… Nhiều nằm qua, Dự
án đPhú Quốc là mt thiếu nữ sinh đẹp như Bali của Indonesia” vẫn còn
ngyên trên bàn “nghs”.
Thời gian:
- a cao điểm ủa du lịch: m ịch quốc tế, m ịch nội địa… c ùa du l ùa du l
- a th cấp điểm ủa du lịch: với du lịch nội địa từ tháng 09 đến 01 dương lịch
hàng năm…
- Mùa lễ hi:
Tâm lý du khách:
Nhu cầu và động cơ của khách du lịch
Mc đích tham quan, giải trí & nghngơi cùng người thân, gia đình.
Mc đích nhằm tạo s đo ết giữa nhân, giữa tập thể với các bộ phận àn k
toàn công ty, nhm tái sả t sức lao động cho nhân vin xu ên.
Mc đích qung bá h nh, thương hiệu của công ty đến với khách hình àng.
Tuyến điểm tham quan:
Những thắng cảnh đp trong và ngoài nước (vịnh Hạ Long, động Phong Nha,
vịnh bin Nha Trang; các bãi biển đẹp (Phan Thiết, Ninh Thu Nha Trang, Hận, ội
17
An, Đà Nẵng, Huế ); những di sản thiên nhn văn hóa (Phố cổ Hội An, Cố đô
Huế, Nh ạc Cung Đ ế, Không gian văn hóa Cồng Chiã Nh ình Hu êng y
Nguyên), Các qu d trữ sinh quyển (Nam Cát Ti ệ sinh thái rừng ngập mặn ên, h
Cần Giờ và Kiên Giang - Phú Quc, vườn quốc gia (Cúc Phương, Bạch Mã, Cát
Bà, Tam Đảo)…
Các đối tác cung cấp dịch vụ: nhà hàng, khách sn, khu du lịch, khu di tích,
các trung tâm gii trí ể thao th – ngh ỉ dưỡng…
Đội ngũ nhân viên sales marketing:
- Nhân viên có gii, kinh nghim.
- Nhân viên thi kinh nghi . ếu ệm
2.1.2. Các yêu cu cần có khi thiết kế sản phẩm chương trình du lịch
-Sản phẩm chương trình du lịch phải đáp ng nhu cu khách du lịch (về: sở thích,
tài cnh, th à kời gian v ỳ vọng…).
-Sản phẩm chương trình du lịch phải đảm bảo được thực hiện tốt (khả thi).
-Doanh nghip lữ h ải đm bảo thực hiện được dịch vcho khách h ột ành ph àng m
cách t ốt nhất.
-Khách hàng có khnăng thanh toán.
-Thi gian tham quan, tận hưởng cảnh đp thiên nhn và khí hu trong lành ti
điểm đến.
-Thi gian giải trí, nghỉ ngơi.
-Cảm nhận được nét văn hóa đặc trưng thưởng thức đặc sản của từng địa
phương.
-Sản phm chương tr ịch phải th hiện khả năng, thương hiệu của doanh ình du l
nghip.
-Sản phẩm chương trình du lịch phải có tính cạnh tranh cao.
-Sản phẩm chương tr ch phải nâng cao nhận thức của du khách về du lịch ình du l
gắn với việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa và thiên nhiên.
2.1.3. Những điểm cần lưu ết kế sản phẩm du lchý trong quá trình thi
-Sản phẩm cho khách inbound (quc tế), cho khách outbound, khách ni địa
Khách inbound: tham quan ít điểm trong một ngày; nghngơi giải trí
nhiu; bắt đu v ết thúc một ngà k ày tr ễ…
Khách ni địa: tham quan nhiều điểm trong một ngày; nghngơi và giải trí
ít; bắt đầu v ết thúc một ngà k ày s ớm
-Nhng thói quen có phần lập dị của một số du khách (Isreal, những khách Hồi
Giáo…)
18
-Khách cựu chiến binh về thăm chiến trường xưa (thủ tục đến các căn cứ…).
-Giá cả dịch vụ đu v ủa các nhào c à cung cấp (theo mùa, chế độ khuyến m ế độ ãi, ch
ưu đãi...).
Ví d, nếu doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh v ạn đó cho ì giá khách s
công ty chúng ta quá cao so với giá khách sạn dành cho đối thủ cnh tranh thì chúng
ta ớng khách v ững khách sạn, resort khác hoặc xây dựng chương trào nh ình hp
dn, tìm cách thuyết phục...
-Các chi phí có thgia giảm linh họat được: nhân dịp khuyến mãi, giới thiệu sản
phẩm của các đối tác cung cấp dịch vụ
-Giá của các đối thủ cạnh tranh.
-Tình hình thời tiết, kế hoạch tham quan, l ệc của khách.àm vi
-S ảnh hưởng của các đối tác cung cấp dịch vụ (như đột xuất sửa chữa phòng,
điểm tham quan ngưng hoạt động (Lăng Bác), Hàng kng thường hủy, over book
hoặc delay (Những chuyến Vietnam Airlines thường xuyên thay đổi: Saigon/Nha
Trang/Saigon, Saigon/Pnom Penh/Saigon …), tàu h ỏa v.v
2.1.4. Những hn chế, rủi ro trong quá tr ết kế sản phm du lchình thi
-Không hiểu rõ v tuyến điểm, giá cả dịch vụ, thời gian phục vụ…
-Không hình dung hết những phát sinh có thể xảy ra như: b ũ, thião, l ên tai, ng
không hy chuyến ặc over book, khách sạn full phho òng…
-Đối tượng khách là người già (tour leo núi, hang động, tàu thuyền…).
-Hoàn thành các th tục xin phép cho khách cựu chiến binh về thăm chiến trường
a (các điểm B ương, B ịa ũng Tình D à R V àu, Tây Ninh), khách tàu biển
(visa nhp, thủ tục nhập cảnh Việt Nam, sự độc quyền (công ty Tân Hồng)…
2.1.5. Thiết kế sản phẩm du ịch, thiết kế những tour mẫul
-Nhng tour ngắn ngày (dịch vụ đơn giản).
-Nhng tour ngắn ngày (dịch vụ phức tạp).
-Nhng tour dài ny (dịch vụ đơn giản).
-Nhng tour dài ny (dịch vụ phức tạp).
-Nhng tour hội nghị tour Mice.
2.1.6. Thiết kế sản phẩm du ịch MICEl
2.1.6.1. Sản phm Mice, du lịch Mice là gì?
Du l gì? Mice vi a ịch MICE ết tắt củ Meeting incentive (hội họp), (khen
thưng), convention (hay conference Exhibition: h à ội nghị, hội thảo) v (triển
lãm). Mice lo ình du lại h ịch tiềm năng của Việt ếu được phát triển, Nam, n
19
smang lại nhiều lợi ích không chcho ng ịch mành du l à còn cho cngành thương
mại.
2.1.6.2. Vì sao Vi Nam phệt ải phát triển ịch Mice ldu l à gì?
Mice mt loại h ịch được rất nhiều nước đy mạnh phát triển vình du l ì giá tr
dịch vụ v ợi nhuận rất lớn. à l
Các skiện như Sea Games, festival Huế, Apec…mang lại hội kinh doanh
cho ngành du lịch.
Hi họp, khen thưởng, hi ngh, triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra được
biết đến từ hàng thế kỷ nay; quy tụ nhiều khách v di chuyển từ i y đến à s
nơi khác luôn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch. Có nhiều quốc g ểu được ia hi
hội của MICE như M, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Áo, Hồng Kông, Thái Lan,
Trung Quc…Trung tâm hội nghị Hồng Kông, nơi mà trước nay chính quyền Hồng
Kông y dng để tổ chức lễ chuyển giao cho chính quyền Trung Quốc, trở thành
hội khai thác ị trường khách Mice của ng ịch Hồng Kông. rất nhiều th ành du l
quốc gia v p chọn nơi này làm i tổ chức hội nghị kinh tế, chính trị, à doanh nghi
văn hóa. Trung tâm hội ngh Hồng Kông hàng năm thu hút trên 4,5 triệu lượt khách
tham dự các sự kiện Mice (gấ ần tổng số khách quốc tế đến Vit p 3 l Nam).
Chi tiêu c êu du l êu trong ủa khách Mice gấp 6 lần chi ti ịch thông thường. Chi ti
bên ngoài hội nghị. các ớc phát triển, nếu du khách chi ti i nghị 1 êu cho h
đồng th chi đ n 15 đồng, c những ớc m phát triển thì bên ngoài h ê òn ì mc
chi tiêu là 25 đồng.
2.1.6.3. Nh ý khi thiững lưu ết kế ản phẩm du lịch Mices
-Sản phẩm phải thể hiện tính trí tuệ, độc đáo v ệt v đối tượng nà khác bi ì ày là những
nhân vật quan trọng, từng du lịch đó đây.
-Sản phẩm phải chất lượng, có nh khả thi v ạnh tranh cao.à c
-Th hiện nh chuyên nghiệp trong khâu thiết kế & tổ chức chương trình.
-Lưu ý mức độ an toàn cao cho du khách.
2.2. N á trình ội dung cơ bản của qu điều hành tour
2.2.1. Các n dung a nghiội cơ bản củ ệp vụ điều hành tour du lịch
2.2.1.1. Cơ cu tổ chức của bộ phn điều hành tour
1) Trưởng phòng điều hành
2) Phó trưởng ph điều hòng ành
3) Nhân viên điều h ụ trách dịch vụ phành ph òng, khách s ạn
4) Nhân viên điều h ụ trách dịch vụ tại các địa phương (dịch vụ tỉnh)ành ph
5) Nhân viên điều h ụ trách dịch vụ ăn uốngành ph
6) Nhân viên điều h ụ trách dịch vụ vé máy bay, tành ph àu thuyền…
20
7) Nhân viên điều h ụ trách quản lý & triển khai hồ sơ của phành ph òng
y quy mô ca mỗi công ty th ơ cấu tổ chức nhân sự ca Bộ phận điều hì c ành
sự khác nhau.
2.2.1.2. Vai trò c ành tour ủa bộ phận điều h
-Triển khai thực hiện điều hành các dịch vụ của: Phòng sales & marketing (hay
thưng gọi các phòng thtrường), các chi nhánh các địa phương như đặt phòng,
đặt ăn, đặt y bay, đặt u, đặt xe & hướng dẫn (nếu công ty không bộ
phận điều hành xe và hướng dn riêng), lo các dịch vụ, thủ tục về quản lý xuất nhập
cảnh, công văn xin tham quan căn cứ chiến trường xưa nếu khách l ựu chiến à c
binh
-Thc hiện công tác đ ều hi ành dịch vụ nối tour liên quan đến địa bàn mà png ph
trách.
-Thiết lập và duy trì mi quan hệ với các cơ quan chức năng như: sở ngoại vụ, lãnh
squán, công an địa phương, an ninh sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại hàng
không… nhằm tranh thủ shổ trợ v ợp c khi sự cố xảy ra trong quá trà h ình
thc hiện.
-Theo dõi vic thực hiện các hp đồng, các chương tr ịch vình du l à s điều chỉnh
hợp lý.
-Phi hợp với các bphn khác như kế toán, sales marketing nhằm thực hiện việc
thanh toán, tránh thất thoát cho công ty, thu tiền khách h ặc thanh toán cho àng ho
các đối tác cung cp dịch vụ.
-Nhắc nhở các đối tác về hóa đơn, chng từ và công n ợ.
-Nhắc nhở các Bộ phận li sung hồ sơ tồn đọng nhằm “khớp” hồ sơên quan b .
-Chdẫn cho ớng dẫn vi ộng c, các đối c vthủ tục hên c ành chính ln quan
đến công ty như: tạm ứng, hoàn tạm ứng, quyết toán, hóa đơn, chng từ…
-Kiểm tra quá trình thực hiện n khai dịch vụ ủa ng dẫn nhằm đảm bảo tri c
không phát sinh đánh giá trình độ phục vca nhân viên.
-Điều chỉnh chương trình khi có sthay đổi từ khách hàng, th ời tiết
-Cvấn, thông tin cho Ban gm đốc, cho các bphận liên quan về tính chất dịch
vụ ở các nơi và sự thay đổi (nếu có)… từ các đi tác cung cấp dịch vụ
-Báo cáo cho c ên tình hình ành theo: tuấp tr điều h ần, tháng, quý, năm.
2.2.1.3. Quy trình ành điều h
-Sau khi B ã hoàn tphận Sale-marketing đ ất hồ sơ hộp đồng với khách h ặc àng (ho
đại diện H hãng l ành ài) & chuynước ngo ển sang cho bộ phận điều hành thực
hin.
-Bphận điều h ển ành tri khai t chức thực hin hợp đồng như đặt dịch vụ, giám sát
thc hiện…
-Sau khi hộp đồng du lịch được triển khai xong, Bộ phận điều hành đối chiếu, kiểm
21
tra dịch vụ, hóa đơn chứng từ … nhằm thông tin cho Bộ phn sale marketing để bộ -
phận này ti ành thanh lý hến h ợp đồng & thu tiền khách hàng, đối tác (đại diện H ãng
l h ở nước ngoành ài) …
2.2.2. Các điểm cần lưu ý khi điều hành tour du l ịch
Nắm rõ giá cả dịch vụ đầu v ào
Hợp đồng và đàm phán với đối tác cung cấp dịch vụ.
Biết khai thác tối đa tiềm năng của nhân viên, công tác viên
Mrộng & nâng cao mối quan hệ với các đối tác cung cấp dịch vụ, với
khách hàng.
Nắm rõ giá cả dịch vụ
-Giá phòng khách s òng, s òng, phòng hạn: loại ph lượng ph ọp & những dịch vụ đi
kèm
-Giá dịch vụ ăn uống tại các nơi: thực đơn cho từng loại khách, giá theo mùa…
-Giá vé máy bay: điện tử, gtheo mùa, book sm, book trễ, hạng vé, lưu ủy ý h
chỗ, thay tên khách.
-Vé tàu h àu (tàu Thỏa: loại t ng Nhất, tàu chuyên tuyến SN, tàu 05 sao…), loại ghế,
giá theoa
-Vé cáp treo: kh h ồi, một lượt, người lớn, trẻ em…
-Tham quan: ngưới lớn, trẻ em, thời gian không được tham quan…
-Xe du lịch: đời xe, số ghế, quy định tốc đcủa ng ất lượng dịch ành giao thông, ch
vụ của bên đối tác
2.2.3. Các cách giải quyết nhng t ống phát sinh điều ình hu trong quá trình
nh
2.2.3.1. Nh ng t ng thường xảy ra khi điều hình hu ành tour:
1) Khách phàn nàn (complain) vdịch v (khách sạn, ăn uống, xe, hướng dn
viên…)
2) Khách muốn hủy tour về sớm
3) Khách muốn thay hướng dẫn, thay xe, thay đổi một số dịch v
4) Khách muốn hủy tour nhưng không chịu phí phạt
5) S c về xe hư, hướng dẫn bị bệnh đt xuất (hay ngủ quên)… nên không đón
khách
6) Khách có chế độ ăn ki ặc ăn chayêng ho
7) Khách không bay được vì hành lý có chứa hàng c ấm
8) Khách bị thất lạc hành lý tại sân bay
9) Khách bị xuất vé máy bay sai t ới passport)ên (so v
22
10) Khách bị mất giấy tờ, vé máy bay, trang
11) Khách bị cướp giật
12) Khách có nhiều chứng bệnh nguy hiểm (khách đi xe lăn, khách quá can…)
13) Khách bị bnh
14) Khách bị tai nn, tai ạn giao thông n
15) Khách tử vong v.v
2.2.3.2. Một số cách giải quyết những tình huống phát sinh
2.2.4. Sự phi hợp giữa bộ phận điều h ộ phận khácành & các b
S phối hợp giữa bộ phận điều hành & sales-marketing.
S phối hợp giữa bộ phận điều h ới ộ phận điều xe và hướng dẫnành v b .
S phối hợp giữa bộ phận điều h ế toán.ành & k
2.2.5. Điều hành mt s tour m ẫu
Sau khi nhận được hợp đồng dịch vụ từ bphận khai thác khách hàng (b phận
sales Marketing hay còn gi bộ phận thtrường), bộ phận điều h ến hành tour ti ành
những phần việc cơ bản như sau:
1. tri Lên kế họach ển khai đặt dịch v
Đặt phòng:
-Khách s ào ạn n
-Thành ph hay địa phương
-Ngày vào, ny ra
-Lo òng (Twin, double, Triple, extra bed…standar, superior, deluxe, suite, ại ph
phòng cho người t ật …) àn t
-Số lưng ph thu…)òng (giá cho tr em, ph
-Giá c òng ả/giá ph
-Ch ế độ F.O.C
-Phương thc thanh toán v.v
Những lưu ý khi đặt phòng:
-M ên cọi thứ n thể hóa & xác nhận bằng văn bn, tránh xác nhận qua điện
thoại…
-Đặt đúng nhu cầu, yêu cầu của khách. Lưu u, yý “nhu c êu cầu”. thhọ
không nên “yêu cầukhông đúng “nhu cầu”, v ầu hcó thcao hơn yêu ì nhu c
cầu nhưng doanh nghiệp lữ h i không biết.ành l
-Thc sự “cò kè bớt một thêm hai…”khi thật cần thiết…
-Điều khoản hy ạt: thxin gia hạn thời gian hủyph -pht, giảm mứ ạt c ph
nhằm tạo sự an tòan cho công ty, cho B àm viộ phận sales khi l ệc với đối tác.
-Ngày chuyển khon: chuyển khon trước & đúng hn, “Ủy nhiệm chi”
23
-Ngày cut of: danh sách đoàn, phạt…
-Phòng cho khách VIP, phòng có view
Đặt ịch vụ ănd uống:
-Nhà hàng nào: tùy tng đối tượng khách…
-Thành ph hay địa phương
-Ngày vào, ny ra
-Mức giá thc đơn: Âu, Á, Việt Nam
-Số lưng khách (giá cho trẻ em, phụ thu hoặc không phụ thu cho trẻ…);
-Ch ế độ F.O.C
-Phương thc thanh toán v.v
Những lưu ý khi đặt ăn:
-M ên cọi thứ n thể a & xác nhận bằng văn bn, hạn chế xác nhận qua điện
thoại…
-Đặt đúng nhu cầu, yêu c ầu của khách.
-Khách ăn chay, ăn kiêng…
-Thời gian phục vụ ăn ở các nhà hàng: Tàu bonsai
-Điều khon hủy t: có thể xin gia hạn thời gian hủy– ph -phạt, giảm mức phạt…
-Ngày chuyn khoản: chuyển khoản trước & đúng hạn, “Ủy nhiệm chi”
-Thời hn chót để hủy
-Phòng ăn, không gian ăn cho khách: khách VIP, phòng có view đẹp…
Đặt vé máy bay:
-Thời gian booking
-Thời gian hy ạt – ph
-Thời gian đón hoặc tiễn (quốc tế/ quốc nội)
-H ạng vé (Loại chỗ ngồi)
Đặt vé u hỏa:
-Thời gian booking
-Thời gian hy – phạt
-H ạng vé (Loại chỗ ngồi)
Những lưu ý khi đặt vé máy bay, vé tàu:
-Chất lưng tàu.
-Th àu khời gian chờ t i hành
-Phòng cho khách nghngơi để chờ đến giờ ra ga, ra sân bay
-Đối chiếu tên khách trước khi xut vé.
-Vé cho tr ẻ em.
Đặt vé cáp treo:
-Thời gian booking
24
-Thời gian hy – phạt
-H ạng vé (Loại chỗ ngồi)
Chuyên kho n
Thời gian chuyển khỏan.
Địa chỉ chuyn khon
S tiền chuyn khoản
Phiếu ủy nhiệm chi (nếu có)
2. Tchức điều hành
Chỉ đạo hướng dẫn trong điều hành khách Inbound (quốc tế đến)
-Kiểm tra số khách từ khi bắt đầu đoàn tại sân bay
-Đối chiếu chương trình với khách
-Nhc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách gi vé máy bay cho các chặng bay còn
lại
- ý hLưu ướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đ ều nhóm, đi riòan có nhi êng l ẻ).
-Nhc hướng dẫn về thtục, hóa đơn chứng từ (hóa đơn GTGT, hóa đơn trực
tiếp, a đơn bán lẻ, a đơn đặc thù…)
-Nhc hướng dẫn kiểm tra visa, passport, giấy thông hành…của khách
-Nhc hướng dẫn vcông văn, thhướng dẫn, thủ tục phục v đoàn cựu chiến
binh.
-Cập nhật những thông tin về đo hướng dẫn vi ư khách ăn kiêng, ăn àn t ên nh
chay; khách mun ăn Á, Âu; khách muốn ăn (trưa + ti) muộn; khách muốn cắt bớt
hoặc thay đi chương trình…
-Hướng dẫn phải lấy chữ ký xác nhn dịch vụ phát sinh mà công ty cung c ã ấp , đ
sthống nhất với khách hàng để dễ d ệc thu tiền bàng cho vi ên khách, bean hãng
l hành của các đối tác ca công ty ở nước ngoài sau này.
Chđạo hướng dẫn trong điều hành khách outbound (khách Vi Nam ra ệt
nước ngoài
-Kiểm tra các nội dung sau trước khi đoàn ra sân bay du lịch nước ngoài như:
+Ki ểm tra hộ chiếu (passport) + visa của khách
+Hoàn tất việc chuận bị tờ khai hải quan
+Thông tin v khi hậu thời tiết; v thực đơn, khẩu vị món ăn tại nước
đếnnhm cho khách có sự chu bị trước
+Thông tin về hành lý (xách tay, g ên chuyửi…) tr ến bay; về transit…
+Thông báo hành lý qc àng hóa cước, h ấm mang theo trên đưng hàng
không…
25
+Thông tin về đổi tiền ngoại tệ…
+Thông tin vđiểm đến, về đất nước du khách đến như luật môi trưng, văn
a, tín ngưỡng, những điều nên và không nên ti nứơc đến
-Nhc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách gi vé máy bay cho các chặng bay còn
lại.
- ý hLưu ướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đo u nhóm, đi riàn có nhi êng lẻ).
-Nhc hướng ẫn kiểm tra visa, passport, giấy thông h ủa khách d ành…c
-Cập nhật những thông tin về đo hướng dẫn viên như khách ăn kiêng, ăn àn t
chay.
- ý khách nên mang theo thLưu ực phm g ố lượngì & s
-Hướng dẫn phải lấy chxác nhận, bên doanh nghi ã bệp lữ hành đ trí cho
khách những dịch v phát sinh, đ thống nhất với khách hàng để ddã s àng cho
việc thanh lý hợp đồng sau này.
Chỉ đạo hướng dẫn trong điều hành khách Vi Nam du lệt ịch trong nước
-Kiểm tra số khách trước giờ bắt đu khởi hành
-Nhc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách gi vé máy bay cho các chặng bay còn
lại (nếu đoàn có vé máy bay).
- ý hLưu ướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đo u nhóm, đi riàn có nhi êng lẻ).
-Nhc hướng dẫn về thtục, hóa đơn chứng từ (hóa đơn GTGT, hóa đơn trực
tiếp, a đơn bán lẻ, a đơn đặc thù…)
-Nhc hướng dẫn kiểm tra CMND, ảnh 3 x4 (nếu qua Cửa Khẩu), giấy thông
hành…của khách
-Nhcớng dn về công văn, thủ tục phục vụ đoàn đến những địa phương đặc
biệt.
-Cập nhật những thông tin về đo hướng dẫn viên như khách ăn kiêng, ăn àn t
chay; khách muốn ăn (trưa + tối) sớm hay muộn; khách muốn cắt bớt hoặc thay đổi
chương trình…
-Chuẩn bị các chương trình có game shows…
- y chHướng dẫn phải lấ ữ ký xác nhận dịch vụ phát sinh mà công ty cung c ã ấp, đ
sự thống nht với khách hàng để dễ d ệc thanh lý hợp đồngàng cho vi sau này.
3. Ki ểm tra ực hiện quá trình th
-Kiểm tra tiến tr ực hiện của hướng dẫn nhằm đảm bảo không phát sinh vình th à
qua đó ũng đánh giá tr c ình độ phục vụ ca nhân viên.
-Điều chỉnh chương trình khi có sự thay đổi từ khách h ời tiết …àng, th
26
-Kiểm tra a đơn chứng từ & hthanh quyết toán ca hướng dẫn trước khi
thanh lý h ợp đồng.
4. Đối chiếu ểm tra hoá đơn chứng t & ổ trợ việc thu , ki h cộng n
-Ki ùng vểm tra (c ới Bphận kế toán) các hsơ thanh quyết toán của các đòan,
của các đối tác, các khách hàng và hướng dn nhm tránh sait.
-Nhc nhở các đối tác về hóa đơn, chứng từ và công nợ liên quan đến tour.
-Nhc nhở cá ộ phận li ổ sung hồ sơ tồn đọng nhằm “khớphồ sơ.c B ên quan b
5. Báo cáo & quyết toán đoàn
-Hướng dẫn phải báo cáo cho B phận điều hành về tình hình chung của đoàn và
những phát sinh (nếu có).
-Báo cáo tình hình dịch v sự thay đổi hoặc phát sinh tại các nơi lên cấp trên
theo: tuần, tháng, quý, năm.
27
Chương 3:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THIẾT KẾ SẢN PHẨM & ĐIỀU TOUR DU LỊCH
3.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả thiết kế sản phẩm du lịch
-Bphận thiết kế sản phẩm phải biết huy động tối đa các nguồn lực (nội bộ và
bên ngòai) để xây dựng sản phẩm.
-Bphn thiết kế sản phẩm phải nắm r giá cả dịch vụ võ v à tuyến điểm tại các
địa phương.
-Nghiên cu tâm lý nhu cầu khách hàng để thiết kế chương trình phù h ợp.
-Thiết kế sản phẩm đúng & đáp ứng nhu cầu của du khách.
-Thiết kế sản phẩm thể hiện được bản sắc, t đẹp văn a (của các dân tộc bản
địa) điểm đến.
-Sản phm, dịch vụ du lịch phải thể hiện đăng cấp thương hiệu của doanh
nghip.
-Sản phẩm du lịch phải độc đáo, mới lạ và có tính cạnh tranh cao (giá cả, nội
dung).
-Sản phm du lịch phải có tính kh thi.
-Vi những đối tượng khách đặc biệt, sản phẩm du lịch còn là những thông điệp
về: môi trường, về văn hóa và chính tr ị…
-Tránh vi õ hoệc không hiểu r ặc hiểu sai tuyến điểm, giá cả dịch vụ
-Thiếu sự hiểu biết về địa phương mà chương tr ịch được thiết kế hướng ình du l
đến như: địa hình, khí hậu, thời tiết, thủ tc giấy tờ…
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả điều tour du lịch
- ành phTrưởng bộ phận điều h ải thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhân viên
phtrách từng khâu dịch vụ, để đảm bảo mọi dịch vụ đến với khách hàng: nhanh
chóng, k à hoàn h ịp thời v ảo.
-M ên phỗi nhân vi ải m r ả dịch vụn õ giá c đầu vào.
-Mỗi nhân viên bphận điều hành phi linh hoạt và khéo léo trong việc hợp
đồng và đàm phán với đối tác cung cấp dịch vụ.
-Biết khai thác tối đa tiềm năng ca nhân viên, công tác viên.
-Cvấn hoặc trực tiếp tuyển chọn những nhân sự (ng dn viên cngc, điều
hành) gi à có tâm huyỏi v ết…
-Duy trì phát triển mối quan hệ với các cơ quan chức năng (sở ngoại vụ, lãnh
squán, công an địa phương, an ninh sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại hàng
28
không… ) nhằm tranh thủ sự hỗ tr trong quá tr ực hiện dịch vụ sau nình th ày.
-Kim tra chặt chquá trình thc hiện triển khai dịch vụ nhằm đảm bảo không
phát sinh những dịch v có thnhng đến uy tín thương hiệu doanh nghiệp, lợi
nhu chiận v ục ti ổng thể à m êu t ến lược phát triển của doanh nghiệp./.
| 1/28

Preview text:

1 Giáo trình
Nghip vụ lữ hành 2 Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THIẾT KẾ SẢN PHẨM
VÀ ĐIỀU HÀNH TOUR DU LỊCH
1.1
. Khái niệm về du lịch
Đến nay người ta vẫn chưa xác định chính xác khái niệm du lịch có từ bao giờ.
Chỉ biết rằng du lịch đã xuất hiện từ rất lâu và trở thành một nhu cầu quan trọng
trong đời sống con người. Khái niệm du lịch vẫn đang là đối tượng nghiên cứu và
thảo luận của nhiều nhà khoa học và quản lý du lịch. Vì thế, cũng có rất nhiều khái niệm du lịch.
Theo tổ chức du lịch thế giới: “ Du lịch là một hoạt động du hành đến một nơi
khác với địa điểm thường trú thường xuyên của mình nhằm mục đích thỏa mãn
những thú vui của họ, không vì mục đích làm ăn”.
Du lịch là tập hợp các mối quan hệ hiện tượng kinh tế bắt nguồn từ hành trình và
cư trú của các cá thể ngoài nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình, nơi
họ đến cư trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Theo các học giả người Mỹ (Mcintosh và Goeldner): “ Du lịch là một ngành
tổng hợp của các lĩnh vực: lữ hành, khách sạn, vận chuyển và các yếu tố cấu thành
khác, kể cả việc xúc tiến, quảng bá… nhằm phục vụ các nhu cầu và những mong
muốn đặc biệt của du khách ”.
Vậy du lịch là một hoạt động của con người, ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình để đến một nơi nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng
trong một thời gian nhất định. Hay nói như Mill và Morrison: “Du lịch là một hoạt
động xảy ra khi con người vượt khỏi biên giới của một quốc gia hoặc một vùng lãnh
thổ … để nhằm mục đích giải trí và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng không quá một năm”.
Có thể nói, du lịch bắt nguồn từ nhu cầu muốn khám phá, giao tiếp và học hỏi
thế giới xung quanh vốn phong phú, đa dạng và chứa nhiều tiềm ẩn. Du lịch xuất
hiện và trở thành một hiện tượng đặc biệt trong đời sống con người.
Trước đây, du lịch được xem là đặc quyền của giới thượng lưu, tầng lớp giàu có.
Nhưng ngày nay nó đã, đang và sẽ trở thành một nhu cầu phổ biến, đáp ứng nhu cầu
ngày càng phong phú và đa dạng của nhiều tầng lớp trong xã hội. Du lịch góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người.
Vì thế, đặc tính của du lịch có thể khái quát qua 03 yếu tố cơ bản sau:
-Du lịch là sự di chuyển đến một nơi mang tính tạm thời và trở về sau thời gian
một vài này, vài tuần hoặc lâu hơn.
-Du lịch là hành trình tới điểm đến, lưu trú lại đó và bao gồm các hoạt động ở 3
điểm đến. Hoạt động ở các điểm đến của người đi du lịch làm phát sinh các hoạt
động, khác với những hoạt động của người dân địa phương.
-Chuyến đi có thể có nhiều mục đích nhưng không vì mục đích định cư và tiềm
kiếm việc làm tại điểm đến.
1.1.1. Khái niệm khách du lịch
Xuất phát từ những nhận định trên nên cũng có nhiều định nghĩa về khách du lịch như sau:
Nhà kinh tế học người Anh (Ogilvie) cho rằng: “Khách du lịch là tất cả những
người thỏa mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong khoảng thời gian
dưới một năm và chỉ tiêu tiền tại nơi họ đến mà không kiếm tiền ở đó”.
Theo nhà xã hội học Cohen: “Khách du lịch là một người tự nguyện rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên trong khoảng thời gian nhất định, với mong muốn được giải trí,
khám phá những điều mới lạ từ những chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Quan điểm của Ogilvie chưa phân biệt rõ người đi du lịch và những người rời
khỏi nơi cư trú của mình không vì mục đích du lịch. Trường hợp của Cohen thì
phân biệt giữa khách du lịch và những người di chuyển khỏi nơi ở thường xuyên một cách đơn thuần.
Hành trình của khách du lịch là tự nguyện để phân biệt với những người bị đày
và tị nạn. Tính tạm thời, sự quay lại nơi cư trú thường xuyên của khách du lịch khác
với những chuyến đi một chiều của những người di cư, càng khác với những chuyến
đi của dân du mục, du canh, du cư. Khoảng cách về không gian và thời gian của
khách du lịch tương đối dài hơn những người chỉ đơn thuần tham quan và dạo chơi.
Khách du lịch với mong muốn khám phá, tìm hiểu những điều mới lạ, lý thú, những
giá trị về văn hóa và thiên nhiên ở điểm đến khác với mục đích nghiên cứu, học tập và kinh doanh.
Định nghĩa khách du lịch còn phân biệt rõ khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa.
Khách du lịch quốc tế: là người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá một
năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau
ngoài hoạt động để trả lương ở nơi đến.
Ngoài ra, Pháp Lệnh du lịch Việt Nam còn quy định: Khách du lịch quốc tế là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và
công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
Khách du lịch nội địa: là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc
tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia 4
đó, ở một thời gian ít nhất 24 giờ và không quá một năm, với các mục đích: giải trí,
công vụ, hội họp, thăm thân … ngoài những hoạt động để lãnh lương ở nơi đến”.
Pháp Lệnh du lịch Việt Nam còn quy định: Khách du lịch nội địa là công dân
Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vị lãnh thổ Việt Nam.
1.1.2. Sự xuất hiện của ngành du lịch hay kỹ nghệ du lịch
Ngày xưa, du lịch chỉ xuất hiện ở tầng lớp giàu có. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của xã hội, du lịch đã trở thành một hiện tượng, một nhu cầu phổ biến và ngày
càng giữ vai trò quan trọng của mọi cá nhân, mọi đoàn thể … trong thời đại công nghiệp.
Ngày trước, khách du lịch thường đi tự phát và tự thỏa mãn những nhu cầu bình
thường trong suốt chuyến đi của mình. Càng về sau, những nhu cầu đi lại, lưu trú,
ăn uống, giải trí … của du khách đã trở thành những cơ hội kinh doanh của nhiều cá
nhân, nhiều tổ chức. Ngành kinh doanh du lịch ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của
du khách. Theo thời gian, nhu cầu của khách du lịch cũng ngày càng cao, càng
phong phú và đa dạng hơn. Vì thế, kinh doanh du lịch cũng dần nâng lên thành kỹ
nghệ và ngày càng được xã hội nhìn nhận đúng hơn.
Năm 1971, Hội nghị quốc tế về du lịch khẳng định: “ Ngành du lịch như là
người đại diện cho tập hợp các hoạt động công nghiệp và thương mại cung ứng toàn
bộ hay chủ yếu các hàng hóa và dịch vụ của khách du lịch quốc tế và nội địa”.
Vì vậy, du lịch có thể xem là ngành kinh tế tổng hợp cung ứng các hàng hóa và
dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
1.1.3. Khái niệm doanh nghiệp lữ hành
Tổ Chức Du Lịch Thế Giới đã dự báo đến năm 2010, lượng khách du lịch quốc
tế trên thế giới sẽ đạt gần 1 tỷ lượt người. Vì thế, kinh doanh dịch vụ du lịch ngày
càng phát triển và trở thành một lĩnh vực giữ vị trí quan trọng của nhiều quốc gia,
thu hút nhiều ngành, nhiều tổ chức, nhiều doanh nghiệp tham gia.
Các loại doanh nghiệp bao gồm:
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú: khách sạn, nhà khách, nhà trọ, motel,
các loại biệt thự, camping … từ loại bình dân cho đến cao cấp dành riêng cho các
nguyên thủ quốc gia, các doanh nhân có nhu cầu và khả năng chi tiêu rất cao.
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận chuyển: máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, cáp treo...
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống: nhà hàng, khách sạn, các điểm du 5 lịch…
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.
-Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hướng dẫn du lịch v.v
Song, có một loại doanh nghiệp đặc biệt được ra đời muộn hơn nhưng có vai trò
quan trọng, không thể thiếu được khi du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan
trọng như hiện nay, hoạt động của loại doanh nghiệp này đóng vai trò cầu nối giữa
du khách và doanh nghiệp cung ứng các loại dịch vụ, hàng hóa có liên quan cho du
khách, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện các chuyến đi du lịch, biến nhu cầu du lịch
của xã hội thành thực tiễn đó là Doanh nghiệp lữ hành.
Doanh nghiệp lữ hành là gì? Các học giả đã có những định nghĩa khác nhau, mỗi
người đều có một quan niệm riêng và nghiên cứu ở những góc độ khác nhau:
-A-Popliman cho rằng: “ Doanh nghiệp lữ hành là một người hoặc một tổ chức
có đủ tư cách pháp nhân, được quản lý và tổ chức hoạt động với mục đích sinh lợi
nhuận thương mại thông qua việc tổ chức tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp các loại
dịch vụ, hàng hóa du lịch hoặc bán các hành trình du lịch hưởng hoa hồng cũng như
bán các loại dịch vụ khác có liên quan đến hành trình du lịch đó”.
-F. Gunter W. Ericl đưa ra định nghĩa sau: “Doanh nghiệp lữ hành là một
doanh nghiệp cung ứng cho du khách các loại dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức,
chuẩn bị một hành trình du lịch, cung cấp những hiểu biết cần thiết về mặt nghề
nghiệp (thông qua hình thức thông tin tư vấn) hoặc làm môi giới tiêu thụ dịch vụ
của các khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển hoặc các doanh nghiệp khác trong mối
quan hệ thực hiện một hành trình du lịch”.
- Theo Edgar Robger: “Doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sản xuất, gián
tiếp hay trực tiếp bán các loại dịch vụ, đáp ứng các loại thông tin, làm tư vấn cho du
khách khi lựa chọn các loại dịch vụ ấy”.
- Acen Georgiev nói: “Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị kinh tế, tổ chức và
bán cho những dân cư địa phương hoặc không phải là dân cư địa phương (nơi doanh
nghiệp đăng ký) những chuyến đi du lịch tập thể hoặc cá nhân có kèm theo những
dịch vụ lưu trú cũng như các loại dịch vụ bổ sung khác có liên quan đến chuyến đi
du lịch; Làm môi giới bán các hành trình du lịch hoặc các dịch vụ, hàng hóa được
sản xuất bởi các doanh nghiệp khác …”.
Tóm lại, Doanh nghiệp lữ hành là một doanh nghiệp hoạt động với mục đích
chuẩn bị và tổ chức một chuyến đi du lịch phục vụ du khách. Nó làm cầu nối giữa
dân chúng với các đơn vị kinh tế du lịch đặc biệt với giao thông.
1.1.4. Du lịch dưới góc nhìn của các đối tượng sau
Khách du lịch: Tùy từng đối tượng du khách mà nhu cầu thỏa mãn về vật chất 6
và tinh thần có khác nhau.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: xem du lịch là cơ hội cung cấp nhiều hàng hóa
và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, thu nhiều lợi nhuận về cho mình.
Cư dân địa phương: du lịch là dịp tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và sự giao lưu
văn hóa. Dĩ nhiên, quá trình giao lưu văn hóa quốc tế cũng có mặt được và mặt hạn
chế. Phát triển du lịch cũng là dịp nâng cao nhận thức về văn hóa, về môi trường …
trong dân cư địa phương.
Chính quyền địa phương: Phát triển du lịch là điều kiện tốt để thực hiện xuất
khẩu tại chỗ, thu nhiều nguồn ngoại tệ về cho địa phương, giải quyết nạn thất
nghiệp có xu hướng gia tăng, khai thác các nguồn lao động nhàn rỗi trong dân, thúc
đẩy cho các ngành kinh tế khác phát triển.
Tóm lại, du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
khác. Khái niệm về du lịch cũng phong phú và đa dạng. Vì thế, tùy từng đối tượng
& mục đích nghiên cứu mà chọn khái niệm phù hợp.
1.2
. Các sản phẩm du lịch
1.2.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Theo các tác giả Trần Ngọc Nam & Trần Duy Khang: “Sản phẩm du lịch là
một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình”.
Theo Michael M.Coltman: “ Sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể
như thức ăn hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí nơi nghỉ mát”.
1.2.2. Các yếu tố để tạo nên sản phẩm du lịch
-Những di sản về thiên nhiên như: Biển, vịnh, đầm, phá, sông, núi, suối, ao, hồ…
-Những di sản văn hóa vật thể: Đền đài, lăng tẩm, chùa chiền, miếu, những khu phố cổ …
-Những di sản văn hóa phi vật thể: Âm nhạc (Nhã nhạc, không gian văn hóa
cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, hát chèo, dân ca quan họ, cải lương, hát bội, những
làn điệu dân ca ở 03 miền…)
-Những di sản mang tính xã hội: Quan hệ giữa các vùng, các địa phương…
-Những yếu tố về hành chính: Thủ tục xuất nhập cảnh, …
-Cơ sở vật chất phục vụ cho du lịch: Điện, đường, viễn thông, nhà hàng, khách
sạn, resorts, sân bay, nhà ga, các phương tiện vận chuyển …
-Các loại hình dịch vụ công cộng tổng hợp liên quan. 7
-Tình hình tài chính - kinh tế văn hóa – chính trị của quốc gia v.v.
1.2.3. Mô hình sản phẩm du lịch
Có nhiều yếu tố tạo nên sản phẩm du lịch tùy thuộc vào tiềm năng của mỗi
vùng, mỗi quốc gia. Có nhiều nước, nhiều chuyên gia nâng sản phẩm du lịch lên
thành mô hình như Mỹ có mô hình 3H, 4S ; Pháp có mô hình 6 S v.v. Những mô
hình này xây dựng trên lợi thế của từng quốc gia.
Mô hình 3H: Heritage (di sản), Hospitality (lòng hiếu khách, khách sạn nhà
hàng); Honesty (Uy tín trong kinh doanh…).
Mô hình 4 S: Sea; Sun; Shop (mua sắm, cửa hàng lưu niệm); Sand hoặc Sex
(những bãi cát tắm nắng đẹp, hấp dẫn, khêu gợi giới tính) v.v.
1.2.4. Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ du lịch
Theo tiến sỹ Nguyễn Văn Thanh: dịch vụ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó có
những nét đặc trưng riêng mà hàng hóa hiện hữu không có. Dịch vụ du lịch về cơ
bản cũng có 04 đặc điểm nổi bật như sau.
-Dịch vụ có tính không hiện hữu (vô hình): là đặc điểm cơ bản của dịch vụ.
Tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật chất (như khách du lịch có thể
thưởng thức nội dung chương trình văn nghệ, nghe một bài hát… không tồn tại dưới
dạng vật chất nào, không cầm được nó, nhưng âm thanh là vật chất). Tính không
hiện hữu biểu hiện khác nhau ở từng loại sản phẩm.
Do dịch vụ có đặc tính không hiện hữu nên người mua đứng trước sai số lớn khi
mua dịch vụ. Vì thế, để xây dựng niềm tin nơi khách hàng, doanh nghiệp cần cụ thể
hóa những yếu tố vô hình đó thông qua các vật liệu như tờ rơi, hình ảnh … minh
họa trực quan sinh động.
-Dịch vụ có tính không đồng nhất: Dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Việc
cung cấp dịch vụ không thể tạo ra được dịch vụ như nhau trong những thời gian làm
việc khác nhau. Ví dụ hướng dẫn viên du lịch, lễ tân khách sạn phải luôn mỉm cưới
với khách. Nhưng nụ cười buổi sáng bao giờ cũng tươi tắn và nhiều thiện cảm hơn
buổi trưa và càng về chiều tối vì cơ thể đã mệt mỏi sau nhiều giờ làm việc. Vì thế, ở
mỗi thời điểm khác nhau, mỗi đối tượng khách hàng cũng có những cảm nhận về
chất lượng khác nhau. Vì vậy, sản phẩm dịch vụ du lịch sẽ có giá trị cao khi thỏa
mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng.
-Dịch vụ có tính không tách rời: Sản phẩm dịch vụ gắn liền với những hoạt
động cung cấp dịch vụ. Các sản phẩm cụ thể là không đồng nhất nhưng đều mang
tính hệ thống. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu dùng dịch vụ. Người tiêu
dùng cũng tham gia vào họat động sản xuất cung cấp dịch vụ cho chính mình. Có 8
nhu cầu, có khách hàng thì quá trình sản xuất dịch vụ mới có thể thực hiện được.
-Dịch vụ có tính không lưu trữ: Dịch vụ không thể tồn kho, không cất trữ và
không thể vận chuyển từ khu vực này đến khu vực khác được( Ví dụ: phòng khách
sạn và ghế trên những chuyến bay trống không thể để dành cho những ngày khác
hay những chuyến bay khác). Dịch vụ có tính mau hỏng nên việc sản xuất, phân
phối và tiêu dùng dịch vụ cũng bị giới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này làm
mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau.
1.3. Các loại hình du lịch
Loại hình du lịch rất phong phú và đa dạng. Có nhiều cách phân biệt các loại
hình du lịch. Có thể phân biệt loại hình du lịch theo các căn cứ sau:
1.3.1. Theo mục đích chuyến đi
Ở mỗi du khách nhu cầu và động cơ đi du lịch có khác nhau. Có thể chia thành
các loại hình du lịch phổ biến sau:
Du lịch lữ hành: là loại hình du lịch hấp dẫn các du khách thích tham quan nghỉ
dưỡng thông qua một cá nhân hoặc một tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được quản
lý và tổ chức hoạt động thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp đến các loại dịch vụ, hàng hóa du lịch …
Du lịch văn hóa: là loại hình du lịch hấp dẫn những du khách thích tìm hiểu,
nghiên cứu những giá trị nhân văn, những phong tục tập quán, các giá trị về văn hóa
nghệ thuật … của một dân tộc hay một bộ tộc nào đó ở những điểm đến.
Các di sản văn hóa vật thể (như đền Angkor ở Campuchia, Phố cổ Hội An, cố đô
Huế…) và các di sản văn hóa phi vật thể (như Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian
văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, các lễ hội truyền thống, các sinh hoạt văn
hóa nghệ thuật dân gian của địa phương như ca Huế, đàn ca tài tử Nam Bộ…) là
những yếu tố đặc biệt cơ bản để tạo nên những sản phẩm du lịch văn hóa độc đáo.
Du lịch thiên nhiên: thu hút những du khách thích tìm về với thiên nhiên, say
mê phong cảnh đẹp và khám phá thế giới động vật hoang dã.
Các di sản thiên nhiên như rừng Amazon (Brazil), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh,
di sản thiên nhiên thế giới), Động Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình, di sản thiên
nhiên thế giới), Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), núi Phanxipan (Sapa), hệ
sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ (TP.HCM, quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn
quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai, quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn chim Tam
Nông (Đồng Tháp, khu bảo tồn Sếu đầu đỏ điển hình của thế giới), hệ thống sông
ngòi, kênh rạch ở khắp vùng Đồng bằng sông Cửu Long… là tài sản vô giá để xây
dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
Du lịch dân tộc học: là loại hình du lịch thu hút những du khách khao khát tìm 9
về cội nguồn, trở về quê hương, tìm hiểu, tìm kiếm hay khôi phục các giá trị văn
hóa truyền thống bản địa của quê cha đất tổ.
Thời gian qua có nhiều du khách Nhật Bản, Trung Quốc tìm về Hội An không
chỉ đơn thuần tham quan, họ khát khao tìm về mảnh đất mà hơn 300 năm trước các
thế hệ tổ tiên họ đã đặt chân, lập nghiệp và góp phần phát triển phồn vinh nơi này.
Du lịch xã hội: là loại hình du lịch mà mục đích chính là được tiếp xúc, giao lưu
và hòa nhập với những người khác, những cư dân bản xứ, những bộ tộc nơi họ đến.
Có thể xem những tour du lịch đến với các dân tộc ít người ở Tây Bắc (như
người HMông, Dáy…), ở Tây Nguyên (M’Nông, Ê Đe ở Daklak; người Bana ở
GiaLai, Pleiku), ở Miền Đông Nam Bộ( như Stiêng ở Bình Phước, Đồng Nai)…
hay những khách du lịch kết hợp các hoạt động từ thiện như thăm các nạn như chất
độc màu da cam ở Làng Hòa Bình (Bệnh Viện Từ Dũ) hay làng S.O.S ở TP. HCM
v.v là loại hình du lịch xã hội.
Du lịch tôn giáo: là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tính ngưỡng đặc
biệt của các tín đồ, kể cả những người theo các tôn giáo khác đối với một đấng tối
cao nào đó. Đây là loại hình du lịch xuất hiện từ rất lâu và ngày nay thu hút hàng
triệu du khách trên thế giới.
Hàng năm, trên thế giới có hàng triệu khách du lịch là tín đồ đạo hồi hành hương
đến thánh địa Mecca. Nepan là điểm đến của nhiều tín đồ Phật Giáo và những
người thích tìm hiểu về Phật Giáo (kể cả nhiều du khách Phương Tây). Ở Việt Nam,
Chùa Hương (Hà Tây), Yên Tử (Quảng Ninh), Tòa Thánh Tây Ninh (đạo Cao Đài),
Miếu Bà Chúa Xứ (Châu Đốc-An Giang) … thu hút hàng triệu người hành hương
về đây tham quan và cúng bái... mỗi năm.
Du lịch giải trí: là loại hình du lịch phục vụ cho du khách có nhu cầu nghỉ ngơi,
thư giãn, giải trí … để phục hồi thể thể chất và tinh thần hay tái sản xuất sức lao
động. Mục đích của họ là hưởng thụ và tận hưởng những kỳ nghỉ trọn vẹn của mình
nên những nơi có các bờ biển và bãi tắm đẹp, chan hòa ánh nắng mặt trời, có thể
tham gia các hoạt động cắm trại, thể thao… Hawaii, Haitti, Phan Thiết, Ninh Thuận,
Nha Trang, Đà Nẵng, Hội An, Lăng Cô, Phú Quốc, Vũng Tàu, Long Hải … là
những nơi thích hợp và lý tưởng để phát triển loại hình du lịch này.
Du lịch thể thao: hấp dẫn những du khách say mê các hoạt động thể thao nhằm
nâng cao sức khỏe và thể chất.
Du lịch thể thao thường gắng liền với những địa phương có biển, có núi … Ở
Việt Nam loại hình du lịch này chưa phát triển. Thời gian gần đây một số địa
phương đưa một số loại hình du lịch thể thao nhằm phục vụ khách du lịch như lướt
ván, canô kéo dù, đua thuyền, thuyền kayak, …(ở Vũng Tàu, Phan Thiết, Nha Trang, Đà Nẵng…). 10
Du lịch nghỉ dưỡng- chăm sóc sức khỏe: thu hút những du khách có nhu cầu cải
thiện và chăm sóc sức khỏe. Các khu nghỉ mát, an dưỡng ở các vùng núi cao, ở
những khu ven biển hay các khu suối nước khoáng, nước nóng (Khu DL suối nước
nóng Bình Châu ở Đồng Nai, khu Thanh Tâm ở Huế, Trung tâm khoáng bùn,
khoáng nóng Ponagar ở Nha Trang…) là những địa chỉ thu hút đối tượng khách này…
Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch thu hút những du khách thích tìm về với
thiên nhiên, thích khám phá, say mê phong cảnh đẹp và tìm hiểu về thế giới động
vật hoang dã. Thông qua đó, chính quyền địa phương muốn nâng cao ý thức người
dân (đặc biệt là giới trẻ) địa phương và du khách về tầm quan trọng và ý nghĩa to
lớn của môi trường sinh thái đối với cuộc sống con người. Loại hình này kết hợp
với việc trồng rừng và các hoạt động phục hồi sinh thái tại tuyến điểm du khách đến.
Khu du lịch Vàm Sát, KDL Lâm Viên (Cần Giờ -TP.HCM) với hệ sinh thái
rừng ngập mặn phong phú và đa dạng sinh học, lá phổi xanh của thành phố đông
dân nhất nước, là quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), vườn quốc gia Nam Cát Tiên
(Đồng Nai, quỹ dự trữ sinh quyển thế giới), là nơi lý tưởng để xây dựng các sản
phẩm du lịch sinh thái hấp dẫn.
Du lịch chuyên đề: Dành cho một nhóm nhỏ hay một tập thể nào đó đi du lịch
với cùng mục đích hay những mối quan tâm chung nào đó chỉ với riêng họ. Ví du:
những thầy thuốc, trình dược viên tham quan Trại Dược Liệu Đồng Tháp Mười
(Huyện Mộc Hóa – Long An), trại rắn Đồng Tâm. Những người kinh doanh nông
sản tham quan các nhà máy, cơ sở sản xuất nông sản ở trong và ngoài nước (như ở
Nông Trường Sông Hậu, ở Philipine…). Những chủ nhà hàng Việt Nam trước khi
mở nhà hàng dành cho du khách đất nước hoa anh đào sang Nhật du lịch kết hợp
học hỏi, nghiên cứu về văn hóa ẩm thực … của họ v.v.
Ngoài ra, tiến sỹ Harssel còn bổ sung thêm loại hình “ Du Lịch Hoạt động”. Theo ông:
Du Lịch Hoạt động: là loại hình du lịch thu hút du khách bằng những hoạt động
đã được chuẩn bị trước và thách thức phải hoàn thành trong suốt kỳ nghỉ của họ. Đó
có thể là những sinh viên muốn nâng cao vốn sống, cải thiện khả năng ngoại ngữ
hoặc những người thích chinh phục một ngọn núi, khám phá một vùng đất nào đó…
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngành du lịch có thêm nhiều loại hình du lịch
khác như: du lịch hội nghị, du lịch về nguồn, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh,…
Tuy nhiên, thực tế sản phẩm du lịch là sự kết hợp hài hòa giữa các loại hình du
lịch trên. Ví dụ, một chương trình du lịch thuần túy và phổ biến thu hút du khách 11
quốc tế khi đến thăm Việt Nam gần như hội tụ & hài hòa tất cả các loại hình du lịch
nói trên. Ví dụ như: tour Hà Nội– Hạ Long–SapaHuế–Đà Nẵng–Hội An–Nha
Trang
TP. HCMC ChiTây Ninh–đồng bằng sông Cửu Long…
Để hệ thống hóa và đơn giản hóa người ta phân các loại hình du lịch theo hai
nhóm sau căn cứ theo mục đích của chuyến đi:
Nhóm có mục đích du lịch thuần tuý: bao gồm các loại hình du lịch: tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, thể thao, khám phá.
Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao gồm các loại hình du lịch: hội nghị,
hành hương (tôn giáo), chữa bệnh, thăm thân, học tập nghiên cứu…
1.3.2. Theo phạm vi lãnh th
Phạm vi quốc tế
Theo Mcintosh & Goeldner, loại hình du lịch có thể chia như sau:
Du lịch quốc tế (International Tourism): là loại hình du lịch vượt ra ngoài phạm
vi lãnh thổ quốc gia của khách du lịch (chính vì điều này nên khách thường gặp khó
khăn: do bất đồng ngôn ngữ, thủ tục đi lại & tiền tệ). Cùng với dòng di chuyển của
du khách, hình thức du lịch này tạo ra dòng chảy ngoại tệ giữa các quốc gia và gây
ảnh hưởng cán cân thanh toán của quốc gia.
Loại hình du lịch này được chia thành hai loại hình nhỏ sau:
Du lịch quốc tế đến (Inbound Tourism): là những chuyến tham quan viếng thăm
của du khách đến từ nhiều nước khác nhau.
Du lịch ra nước ngoài (Outbound Tourism): là những chuyến tham quan của cư
dân trong nước ra nước ngoài.
Phạm vi trong nước.
Du lịch trong nước: là chuyến đi của các cư dân chỉ trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch ra nước ngoài.
Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài.
1.3.3. Theo sự tương tác của khách du lịch
Trường đại học Pennsylvania phối hợp với nhà nhân chủng học Valene Smith
nghiên cứu về mối liên quan, sự tác động của du khách tới một đất nước mà họ đến,
cụ thể là họ quan tâm điều gì. Vì sự quan tâm của họ mà thời gian lưu lại của họ &
đối tượng dân cư mà du khách thường tiếp xúc có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực
kinh tế – văn hóa – xã hội – chính trị – môi trường… Vì vậy, có thể phân chia như sau:
Du lịch của giới thám hiểm (Explorer’s Tourism): là đối tượng quan tâm của 12
nhiều nhà thám hiểm, các nhà nghiên cứu, học giả… đi theo những nhóm nhỏ và
sẵn sàng chấp nhận các điều kiện của địa phương. Những du khách này thường ít sử
dụng những dịch vụ tại điểm đến và đem theo những đồ dùng gọn nhẹ cá nhân,
thường có ý thức cao về môi trường nên ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường
– kinh tế – văn hóa – xã hội ở điểm đến.
Ví dụ: các nhà khoa học Hoàng Gia Anh khám phá Động Phong Nha (di sản
thiên nhiên – văn hóa thế giới), các nhà khảo cổ Hà Lan tìm hiểu, nghiên cứu trùng
tu, bảo tồn và phát triển kiến trúc văn hóa Chăm ở Quảng Nam và Miền Trung
(Thánh địa Mỹ Sơn- di sản văn hóa thế giới), …
Du lịch của giới thượng lưu (E Lite Tourism): là những chuyến du lịch tập
hợp các tầng lớp quý tộc, giới thượng lưu có nhu cầu tìm kiếm sự mới lạ, độc đáo ở
nơi đến và sử dụng những dịch vụ cao cấp. Đối với họ, chuyến đi còn là cơ hội để
nảy sinh ý định kinh doanh & hợp tác đầu tư. Vì thế, du khách này thường mang
nhiều lợi ích cho quốc gia nơi họ đến.
Du lịch khác thường (Unusual Tourism): là những chuyến du lịch của những
du khách giàu có như giới thượng lưu. Họ thích đến những nơi xa xôi, hoang dã,
tìm hiểu những giá trị văn hóa còn sơ khai … nhằm bổ sung vào hành trình du lịch
của mình, mà những tour du lịch thuần túy không có. Những khách du lịch của loại
hình này thích nghi tốt và chấp nhận những hạn chế về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ do địa phương cung cấp.
Du lịch đại chúng tiền khởi nghĩa (Incipient Mass Tourism): là loại hình du
lịch của những du khách đi theo nhóm nhỏ hoặc cá nhân đến những nơi phổ biến mà
khách du lịch thường đến, điều kiện về an ninh tốt… Họ thích hưởng những dịch vụ
tiện nghi và đạt chuẩn của địa phương. Hình thức du lịch này là cơ sở để sau này
xây dựng hình thức du lịch đại chúng.
Du lịch đại chúng (Mass Tourism): du khách của loại hình du lịch này thuộc
tầng lớp trung lưu. Họ thích những dịch vụ tiện nghi, đạt chuẩn như nhân viên
chuyên nghiệp, hướng dẫn viên giỏi ngoại ngữ … để thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu của
họ. Vào mùa du lịch, số lượng du khách này chủ yếu là Châu Âu & Bắc Mỹ đổ xô
đến các khu nghỉ mát nổi tiếng ở Châu Âu & Hawaii. Ngày này, một số họ có xu
hướng tìm đến những khu nghỉ mát cao cấp ở Việt Nam.
Du lịch thuê bao (Charter Tourism): là loại hình du lịch phát triển rộng rãi đến
các tầng lớp có nhu cầu thấp và trung bình nên thu hút số lượng lớn du khách. Loại
hình du lịch này yêu cầu dịch vụ đa dạng, tiêu chuẩn và nhu cầu đàn hồi theo giá cả.
Loại hình du lịch này tạo nguồn thu lớn cho địa phương và thu hút nhiều thành
phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư và kinh doanh vào các lĩnh vực. 13
1.3.4. Theo các cách khác
Tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi lãnh thổ và sự tương tác giữa các loại hình du
lịch mà có sự phân loại khác nhau. Vì thế, có rất nhiều cách phân chia các loại hình
du lịch. Có thể phân chia như sau:
Căn cứ vào đặc điểm địa lý- t nhiên của tuyến điểm du lịch: bao gồm du lịch
biển (như du lịch nghỉ dưỡng tại các khu nghỉ mát, resorts, khách sạn ven biển…),
du lịch núi (du lịch khám phá, leo núi, vượt thác…), du lịch các thành phố( tham
quan các khu du lịch, khu giải trí, các nhà hàng ẩm thực, các trung tâm mua sắm…),
du lịch về nông thôn (du lịch miệt vườn, tham quan các trang trại, các làng nghề truyền thống…)
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện lưu trú tại tuyến điểm du lịch: bao gồm các
khách sạn, nhà nghỉ, resorts, motel, khu du lịch, làng du lịch, bãi cắm trại …
Căn cứ vào các phương tiện vận chuyển du lịch: Ngày nay, du khách được
phục vụ nhiều dịch vụ vận chuyển từ các phương tiện bình dân (như xe đạp, xích
lô, xe ngựa, voi, lạc đà, ghe, xuồng, tàu hỏa, xe gắng máy, ôtô, …) cho đến các
phương tiện cao cấp (như máy bay, du lịch bằng tàu biển…) và các phượng tiện
khác (như kinh khí cầu, tàu vũ trụ…).
Căn cứ vào các hình thức tổ chức: bao gồm du lịch theo cơ quan, hội, đoàn thể,
du lịch gia đình và cá nhân (Tây ba lô).
Căn cứ vào các hình thức hợp đồng: có thể theo hình thức hợp đồng trọn gói
hay từng phần, trực tiếp hay gián tiếp với một hay vài đại lý du lịch.
Ở Việt Nam cũng có nhiều hình thức tổ chức hợp đồng du lịch. Khách mua tour
trọn gói hay từng phần tùy thuộc vào yêu cầu của du khách dù trong những dịp Lễ
hay ngày bình thường thông qua các công ty hoặc các doanh nghiệp, đại lý, trung
tâm, … , môi giới hay liên kết kinh doanh tour lẻ phục vụ khách du lịch (ở khu vực
TP.HCM, hình thức kinh doanh du lịch này khá sôi động).
Nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam là các đại lý cho các hãng lữ hành nước ngoài
như Vietnamtourism Hanoi làm đại lý lớn cho nhiều hãng Asia (Pháp), Catai
(Tây Ban Nha), Master ( Bỉ), Stjernegaard (Đan Mạch), Georeisen ( Ý), Lotus
(Thụy Điển), Ikarus,Geo Reisen (Đức), Apatam (Ý), …
Căn cứ vào độ tuổi: Tùy lứa tuổi sẽ có loại hình du lịch phù hợp.
Du khách lớn tuổi thích hợp với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh,
tham quan, hành hương … như tham quan Suối nước nóng Bình Châu (Bà Rịa-
Vũng Tàu), khách du lịch Châu Âu (đặc biệt là Nga) đến Phan Thiết (nghỉ dưỡng
hàng tháng trời) để tắm mình trong những bãi tắm đẹp ở Mũi Né - Phan Thiết, Nha
Trang và Đà Nẵng, hay đến Sapa vào mùa nắng đẹp và ấm áp.
Giới trẻ, thanh niên thích những tour mang tính hoạt động như dã ngoại, khám 14
phá, một chút mạo hiểm… như câu cá dã ngoại trên Quần đảo An Thới (Phú Quốc –
Kiên Giang), lặn biển, lặn ngắm san hô ở Hòn Tằm, Hòn Mun, vịnh Vân Phong
(Nha Trang), Chinh phục đỉnh Phanxipan, ngủ đêm trên Vịnh Hạ Long…
Căn cứ vào thời gian du lịch: Có thể nói thời gian du lịch cũng là một “vấn đề”
đối với các nhà tổ chức du lịch. Vì mùa du lịch khách quốc tế cao điểm nhất diễn ra
từ tháng đầu 11 dương lịch năm này cho đến hết tháng 03 dương lịch năm sau nên
thường xuyên xảy ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ như: tình trạng
thiếu phòng, các dịch vụ vận chuyển và đội ngũ phục vụ du lịch (chủ yếu là hướng
dẫn viên giỏi) còn thiếu và yếu nên chưa đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
Tình trạng kín (full) phòng, giá phòng tăng cao tại các resorts, khách sạn quốc tế
tiêu chuẩn 4, 5 sao ngày càng phổ biến. Vietnamtourism Hanoi cũng như nhiều
doanh nghiệp khác không thể phục vụ thêm nhiều lượt khách đến Việt Nam chỉ vì
không đủ phòng. Diễn đàn Hội Nghị Kinh Tế Châu Á– Thái Bình Dương diễn ra tại
Hà Nội tháng 11/ 2006 càng làm cho tình trạng thiếu phòng phục vụ khách du lịch quốc tế càng cao. 15 Chương 2
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH
THIẾT KẾ SẢN PHẨM & ĐIỀU TOUR DU LỊCH
2.1. Nội dung cơ bản của quá trình thiết kế sản phẩm
2.1.1. Các căn cứ cơ bản để thiết kế sản phẩm du lịch
Vị trí địa lý: là yếu tố quan trọng và đầu tiên để thiết kế sản phẩm du lịch
o Khu vực Tây Bắc: địa hình rất đẹp (núi non hùng vỹ & thơ mộng) nhưng
hiểm trở, khó khăn đi lại vào mùa mưa bằng ôtô; đa số du khách lên Sapa
bằng phương tiện tàu hỏa nhưng tàu hỏa ở nay chưa tốt…
o Khu vực Tây Nguyên: đường đèo, nhỏ hẹp…
o Khu vực Tây Nam Bộ: Côn Đảo, Phú Quốc (Tàu thuyền Rạch Giá – Phú
Quốc: ảnh hưởng gió mùa Tây Nam)…
o Khu vực Miền Trung: mùa mưa thường lũ lụt và ảnh hưởng bão…
o Khu vực khác: do ảnh hưởng về địa hình, địa lý nên các chuyến bay đến
Côn Đảo, Phú Quốc cũng ít và bị ảnh hưởng gió mùa Tây Nam… Mùa:
-Mùa mưa ở Miền Bắc sẽ ảnh hưởng đến các tour du lịch lên Tây Bắc.
-Mùa mưa, mùa nước lũ ở Miền Trung & ĐBS Cửu Long làm cho khách du
lịch ngại đến các vùng này. Thời tiết:
Khí hậu, thời tiết (sương mù, mưa…) làm ảnh hưởng đến các chuyến bay
đến Phú Quốc, Đà Lạt, Côn Đảo, Buôn Mê Thuộc…
Tài nguyêu du lịch:
Nhiều tài nguyên du lịch của Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Nhiều tài
nguyên vật thể (Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha, Phố cổ Hội An, Cố đô Huế ) 16
và tài nguyên phi vật thể (Nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên) đã trở thành những di sản của nhân loại, thu hút hàng ngàn
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Vùng đồng bằng Bắc Bộ
Vùng trung du miền núi phía Bắc
Vùng duyên hải Miền Trung
Vùng đồng bằng Nam Bộ Vùng Đông Nam Bộ Vùng Tây Nguyên
Cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
-Sự mất cân đối về cơ sở vật chất phục vụ du lịch giữa các vùng.
-Tp. HCM, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Nẵng, Hạ Long, Bà Rịa - Vũng Tàu, Nha
Trang, Phan Thiết… là những địa phương có cơ sở vật chất phục vụ du lịch tương đối khá.
-Rất nhiều địa phương khác (Cà Mau, Bạc Liêu, sóc trăng, Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên… ) cơ sở phục vụ du lịch còn nghèo nàn.
Tiềm năng du lịch:
-Tiềm năng du lịch ở nước ta còn rất nhiều nhưng chúng ta chưa biết khai thác tốt và bền vững.
-Nhiều địa phương có tiềm năng du lịch nhưng chưa được khai thác tốt như: Phú
Quốc, Côn Đảo, Sơn La, Lai Châu, Quy Nhơn, Long Hải… Nhiều nằm qua, Dự
án để Phú Quốc là một “cô thiếu nữ sinh đẹp như Bali của Indonesia” vẫn còn
ngủ yên trên bàn “nghị sự”. Thời gian:
- Mùa cao điểm của du lịch: mùa du lịch quốc tế, mùa du lịch nội địa…
- Mùa thấp điểm của du lịch: với du lịch nội địa từ tháng 09 đến 01 dương lịch hàng năm… - Mùa lễ hội: Tâm lý du khách:
Nhu cầu và động cơ của khách du lịch
Mục đích tham quan, giải trí & nghỉ ngơi cùng người thân, gia đình.
Mục đích nhằm tạo sự đoàn kết giữa cá nhân, giữa tập thể với các bộ phận
toàn công ty, nhằm tái sản xuất sức lao động cho nhân viên.
Mục đích quảng bá hình ảnh, thương hiệu của công ty đến với khách hàng.
Tuyến điểm tham quan:
Những thắng cảnh đẹp trong và ngoài nước (vịnh Hạ Long, động Phong Nha,
vịnh biển Nha Trang; các bãi biển đẹp (Phan Thiết, Ninh Thuận, Nha Trang, Hội 17
An, Đà Nẵng, Huế ); những di sản thiên nhiên văn hóa (Phố cổ Hội An, Cố đô
Huế, Nhã Nhạc Cung Đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên), Các quỹ dự trữ sinh quyển (Nam Cát Tiên, hệ sinh thái rừng ngập mặn
Cần Giờ và Kiên Giang - Phú Quốc, vườn quốc gia (Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Bà, Tam Đảo)…
Các đối tác cung cấp dịch vụ: nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, khu di tích,
các trung tâm giải trí – thể thao – nghỉ dưỡng…
Đội ngũ nhân viên sales marketing:
- Nhân viên có giỏi, kinh nghiệm.
- Nhân viên thiếu kinh nghiệm.
2.1.2. Các yêu cầu cần có khi thiết kế sản phẩm chương trình du lịch
-Sản phẩm chương trình du lịch phải đáp ứng nhu cầu khách du lịch (về: sở thích,
tài chính, thời gian và kỳ vọng…).
-Sản phẩm chương trình du lịch phải đảm bảo được thực hiện tốt (khả thi).
-Doanh nghiệp lữ hành phải đảm bảo thực hiện được dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất.
-Khách hàng có khả năng thanh toán.
-Thời gian tham quan, tận hưởng cảnh đẹp thiên nhiên và khí hậu trong lành tại điểm đến.
-Thời gian giải trí, nghỉ ngơi.
-Cảm nhận được nét văn hóa đặc trưng và thưởng thức đặc sản của từng địa phương.
-Sản phẩm chương trình du lịch phải thể hiện khả năng, thương hiệu của doanh nghiệp.
-Sản phẩm chương trình du lịch phải có tính cạnh tranh cao.
-Sản phẩm chương trình du lịch phải nâng cao nhận thức của du khách về du lịch
gắn với việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa và thiên nhiên.
2.1.3. Những điểm cần lưu ý trong quá trình thiết kế sản phẩm du lịch
-Sản phẩm cho khách inbound (quốc tế), cho khách outbound, khách nội địa…
Khách inbound: tham quan ít điểm trong một ngày; nghỉ ngơi và giải trí
nhiều; bắt đầu và kết thúc một ngày trễ…
Khách nội địa: tham quan nhiều điểm trong một ngày; nghỉ ngơi và giải trí
ít; bắt đầu và kết thúc một ngày sớm…
-Những thói quen có phần lập dị của một số du khách (Isreal, những khách Hồi Giáo…) 18
-Khách cựu chiến binh về thăm chiến trường xưa (thủ tục đến các căn cứ…).
-Giá cả dịch vụ đầu vào của các nhà cung cấp (theo mùa, chế độ khuyến mãi, chế độ ưu đãi...).
Ví dụ, nếu doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh vì giá khách sạn đó cho
công ty chúng ta quá cao so với giá khách sạn dành cho đối thủ cạnh tranh thì chúng
ta hướng khách vào những khách sạn, resort khác hoặc xây dựng chương trình hấp
dẫn, tìm cách thuyết phục...
-Các chi phí có thể gia giảm linh họat được: nhân dịp khuyến mãi, giới thiệu sản
phẩm của các đối tác cung cấp dịch vụ…
-Giá của các đối thủ cạnh tranh.
-Tình hình thời tiết, kế hoạch tham quan, làm việc của khách.
-Sự ảnh hưởng của các đối tác cung cấp dịch vụ (như đột xuất sửa chữa phòng,
điểm tham quan ngưng hoạt động (Lăng Bác), Hàng không thường hủy, over book
hoặc delay (Những chuyến Vietnam Airlines thường xuyên thay đổi: Saigon/Nha
Trang/Saigon, Saigon/Pnom Penh/Saigon …), tàu hỏa v.v
2.1.4. Những hạn chế, rủi ro trong quá trình thiết kế sản phẩm du lịch
-Không hiểu rõ về tuyến điểm, giá cả dịch vụ, thời gian phục vụ…
-Không hình dung hết những phát sinh có thể xảy ra như: bão, lũ, thiên tai, hàng
không hủy chuyến hoặc over book, khách sạn full phòng…
-Đối tượng khách là người già (tour leo núi, hang động, tàu thuyền…).
-Hoàn thành các thủ tục xin phép cho khách cựu chiến binh về thăm chiến trường
xưa (các điểm ở Bình Dương, ở Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh), khách tàu biển
(visa nhập, thủ tục nhập cảnh Việt Nam, sự độc quyền (công ty Tân Hồng)…
2.1.5. Thiết kế sản phẩm du lịch, thiết kế những tour mẫu
-Những tour ngắn ngày (dịch vụ đơn giản).
-Những tour ngắn ngày (dịch vụ phức tạp).
-Những tour dài ngày (dịch vụ đơn giản).
-Những tour dài ngày (dịch vụ phức tạp).
-Những tour hội nghị tour Mice.
2.1.6. Thiết kế sản phẩm du lịch MICE
2.1.6.1. S
ản phẩm Mice, du lịch Mice là gì?
Du lịch MICE là gì? Mice viết tắt của Meeting (hội họp), incentive (khen
thưởng), convention (hay conference: hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển
lãm). Mice là loại hình du lịch tiềm năng của Việt Nam, và nếu được phát triển, nó 19
sẽ mang lại nhiều lợi ích không chỉ cho ngành du lịch mà còn cho cả ngành thương mại.
2.1.6.2. Vì sao Việt Nam phải phát triển du lịch Mice là gì?
Mice là một loại hình du lịch được rất nhiều nước đẩy mạnh phát triển vì giá trị
dịch vụ và lợi nhuận rất lớn.
Các sự kiện như Sea Games, festival Huế, Apec…mang lại cơ hội kinh doanh cho ngành du lịch.
Hội họp, khen thưởng, hội nghị, triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra và được
biết đến từ hàng thế kỷ nay; nó quy tụ nhiều khách và sự di chuyển từ nơi này đến
nơi khác luôn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch. Có nhiều quốc gia hiểu được
cơ hội của MICE như Mỹ, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Áo, Hồng Kông, Thái Lan,
Trung Quốc…Trung tâm hội nghị Hồng Kông, nơi mà trước nay chính quyền Hồng
Kông xây dựng để tổ chức lễ chuyển giao cho chính quyền Trung Quốc, trở thành
cơ hội khai thác thị trường khách Mice của ngành du lịch Hồng Kông. Có rất nhiều
quốc gia và doanh nghiệp chọn nơi này làm nơi tổ chức hội nghị kinh tế, chính trị,
văn hóa. Trung tâm hội nghị Hồng Kông hàng năm thu hút trên 4,5 triệu lượt khách
tham dự các sự kiện Mice (gấp 3 lần tổng số khách quốc tế đến Việt Nam).
Chi tiêu của khách Mice gấp 6 lần chi tiêu du lịch thông thường. Chi tiêu trong
và bên ngoài hội nghị. Ở các nước phát triển, nếu du khách chi tiêu cho hội nghị 1
đồng thì bên ngoài họ chi đên 15 đồng, còn ở những nước kém phát triển thì mức chi tiêu là 25 đồng.
2.1.6.3. Những lưu ý khi thiết kế sản phẩm du lịch Mice
-Sản phẩm phải thể hiện tính trí tuệ, độc đáo và khác biệt vì đối tượng này là những
nhân vật quan trọng, từng du lịch đó đây.
-Sản phẩm phải chất lượng, có tính khả thi và cạnh tranh cao.
-Thể hiện tính chuyên nghiệp trong khâu thiết kế & tổ chức chương trình.
-Lưu ý mức độ an toàn cao cho du khách.
2.2. N
ội dung cơ bản của quá trình điều hành tour
2.2.1. Các n
ội dung cơ bản của nghiệp vụ điều hành tour du lịch
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của bộ phận điều hành tour
1) Trưởng phòng điều hành
2) Phó trưởng phòng điều hành
3) Nhân viên điều hành phụ trách dịch vụ phòng, khách sạn
4) Nhân viên điều hành phụ trách dịch vụ tại các địa phương (dịch vụ tỉnh)
5) Nhân viên điều hành phụ trách dịch vụ ăn uống
6) Nhân viên điều hành phụ trách dịch vụ vé máy bay, tàu thuyền… 20
7) Nhân viên điều hành phụ trách quản lý & triển khai hồ sơ của phòng
Tùy quy mô của mỗi công ty thì cơ cấu tổ chức nhân sự của Bộ phận điều hành có sự khác nhau.
2.2.1.2. Vai trò c
ủa bộ phận điều hành tour
-Triển khai thực hiện điều hành các dịch vụ của: Phòng sales & marketing (hay
thường gọi các phòng thị trường), các chi nhánh ở các địa phương như đặt phòng,
đặt ăn, đặt vé máy bay, đặt vé tàu, đặt xe & hướng dẫn (nếu công ty không có bộ
phận điều hành xe và hướng dẫn riêng), lo các dịch vụ, thủ tục về quản lý xuất nhập
cảnh, công văn xin tham quan căn cứ chiến trường xưa nếu khách là cựu chiến binh…
-Thực hiện công tác điều hành dịch vụ nối tour liên quan đến địa bàn mà phòng phụ trách.
-Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan chức năng như: sở ngoại vụ, lãnh
sự quán, công an địa phương, an ninh sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại lý hàng
không… nhằm tranh thủ sự hổ trợ và hợp tác khi có sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện.
-Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, các chương trình du lịch và có sự điều chỉnh hợp lý.
-Phối hợp với các bộ phận khác như kế toán, sales marketing nhằm thực hiện việc
thanh toán, tránh thất thoát cho công ty, thu tiền khách hàng hoặc thanh toán cho
các đối tác cung cấp dịch vụ.
-Nhắc nhở các đối tác về hóa đơn, chứng từ và công nợ.
-Nhắc nhở các Bộ phận liên quan bổ sung hồ sơ tồn đọng nhằm “khớp” hồ sơ.
-Chỉ dẫn cho hướng dẫn viên cộng tác, các đối tác về thủ tục hành chính liên quan
đến công ty như: tạm ứng, hoàn tạm ứng, quyết toán, hóa đơn, chứng từ…
-Kiểm tra quá trình thực hiện triển khai dịch vụ của hướng dẫn nhằm đảm bảo
không phát sinh và đánh giá trình độ phục vụ của nhân viên.
-Điều chỉnh chương trình khi có sự thay đổi từ khách hàng, thời tiết…
-Cố vấn, thông tin cho Ban giám đốc, cho các bộ phận liên quan về tính chất dịch
vụ ở các nơi và sự thay đổi (nếu có)… từ các đối tác cung cấp dịch vụ
-Báo cáo cho cấp trên tình hình điều hành theo: tuần, tháng, quý, năm.
2.2.1.3. Quy trình điều hành
-Sau khi Bộ phận Sale-marketing đã hoàn tất hồ sơ hộp đồng với khách hàng (hoặc
đại diện Hãng lữ hành ở nước ngoài) & chuyển sang cho bộ phận điều hành thực hiện.
-Bộ phận điều hành triển khai tổ chức thực hiện hợp đồng như đặt dịch vụ, giám sát thực hiện…
-Sau khi hộp đồng du lịch được triển khai xong, Bộ phận điều hành đối chiếu, kiểm 21
tra dịch vụ, hóa đơn chứng từ … nhằm thông tin cho Bộ phận sale-marketing để bộ
phận này tiến hành thanh lý hợp đồng & thu tiền khách hàng, đối tác (đại diện Hãng
lữ hành ở nước ngoài) …
2.2.2. Các điểm cần lưu ý khi điều hành tour du lịch
Nắm rõ giá cả dịch vụ đầu vào
Hợp đồng và đàm phán với đối tác cung cấp dịch vụ.
Biết khai thác tối đa tiềm năng của nhân viên, công tác viên
Mở rộng & nâng cao mối quan hệ với các đối tác cung cấp dịch vụ, với khách hàng.
Nắm rõ giá cả dịch vụ
-Giá phòng khách sạn: loại phòng, số lượng phòng, phòng họp & những dịch vụ đi kèm…
-Giá dịch vụ ăn uống tại các nơi: thực đơn cho từng loại khách, giá theo mùa…
-Giá vé máy bay: vé điện tử, giá theo mùa, book sớm, book trễ, hạng vé, lưu ý hủy chỗ, thay tên khách.
-Vé tàu hỏa: loại tàu (tàu Thống Nhất, tàu chuyên tuyến SN, tàu 05 sao…), loại ghế, giá theo mùa…
-Vé cáp treo: khứ hồi, một lượt, người lớn, trẻ em…
-Tham quan: ngưới lớn, trẻ em, thời gian không được tham quan…
-Xe du lịch: đời xe, số ghế, quy định tốc độ của ngành giao thông, chất lượng dịch
vụ của bên đối tác…
2.2.3. Các cách giải quyết những tình huống phát sinh trong quá trình điều hành
2.2.3.1.
Những tình huống thường xảy ra khi điều hành tour:
1) Khách phàn nàn (complain) về dịch vụ (khách sạn, ăn uống, xe, hướng dẫn viên…)
2) Khách muốn hủy tour về sớm
3) Khách muốn thay hướng dẫn, thay xe, thay đổi một số dịch vụ
4) Khách muốn hủy tour nhưng không chịu phí phạt
5) Sự cố về xe hư, hướng dẫn bị bệnh đột xuất (hay ngủ quên)… nên không đón khách
6) Khách có chế độ ăn kiêng hoặc ăn chay
7) Khách không bay được vì hành lý có chứa hàng cấm
8) Khách bị thất lạc hành lý tại sân bay
9) Khách bị xuất vé máy bay sai tên (so với passport) 22
10) Khách bị mất giấy tờ, vé máy bay, tư trang
11) Khách bị cướp giật
12) Khách có nhiều chứng bệnh nguy hiểm (khách đi xe lăn, khách quá can…) 13) Khách bị bệnh
14) Khách bị tai nạn, tai nạn giao thông 15) Khách tử vong v.v
2.2.3.2. Một số cách giải quyết những tình huống phát sinh
2.2.4. S
ự phối hợp giữa bộ phận điều hành & các bộ phận khác
Sự phối hợp giữa bộ phận điều hành & sales-marketing.
Sự phối hợp giữa bộ phận điều hành với bộ phận điều xe và hướng dẫn.
Sự phối hợp giữa bộ phận điều hành & kế toán.
2.2.5. Điều hành một số tour mẫu
Sau khi nhận được hợp đồng dịch vụ từ bộ phận khai thác khách hàng (bộ phận
sales Marketing hay còn gọi bộ phận thị trường), bộ phận điều hành tour tiến hành
những phần việc cơ bản như sau:
1. Lên kế họach triển khai đặt dịch vụ Đặt phòng: -Khách sạn nào
-Thành phố hay địa phương -Ngày vào, ngày ra
-Loại phòng (Twin, double, Triple, extra bed…standar, superior, deluxe, suite,
phòng cho người tàn tật …)
-Số lượng phòng (giá cho trẻ em, phụ thu…) -Giá cả/giá phòng -Chế độ F.O.C
-Phương thức thanh toán v.v
Những lưu ý khi đặt phòng:
-Mọi thứ nên cụ thể hóa & xác nhận bằng văn bản, tránh xác nhận qua điện thoại…
-Đặt đúng nhu cầu, yêu cầu của khách. Lưu ý “nhu cầu, yêu cầu”. Có thể họ
không rõ nên “yêu cầu” không đúng “nhu cầu”, vì nhu cầu họ có thể cao hơn yêu
cầu nhưng doanh nghiệp lữ hành lại không biết.
-Thực sự “cò kè bớt một thêm hai…”khi thật cần thiết…
-Điều khoản hủy – phạt: có thể xin gia hạn thời gian hủy-phạt, giảm mức phạt
nhằm tạo sự an tòan cho công ty, cho Bộ phận sales khi làm việc với đối tác.
-Ngày chuyển khoản: chuyển khoản trước & đúng hạn, “Ủy nhiệm chi” 23
-Ngày cut of: danh sách đoàn, phạt…
-Phòng cho khách VIP, phòng có view
Đặt dịch vụ ăn uống:
-Nhà hàng nào: tùy từng đối tượng khách…
-Thành phố hay địa phương -Ngày vào, ngày ra
-Mức giá thực đơn: Âu, Á, Việt Nam
-Số lượng khách (giá cho trẻ em, phụ thu hoặc không phụ thu cho trẻ…); -Chế độ F.O.C
-Phương thức thanh toán v.v
Những lưu ý khi đặt ăn:
-Mọi thứ nên cụ thể hóa & xác nhận bằng văn bản, hạn chế xác nhận qua điện thoại…
-Đặt đúng nhu cầu, yêu cầu của khách.
-Khách ăn chay, ăn kiêng…
-Thời gian phục vụ ăn ở các nhà hàng: Tàu bonsai
-Điều khoản hủy – phạt: có thể xin gia hạn thời gian hủy-phạt, giảm mức phạt…
-Ngày chuyển khoản: chuyển khoản trước & đúng hạn, “Ủy nhiệm chi”
-Thời hạn chót để hủy…
-Phòng ăn, không gian ăn cho khách: khách VIP, phòng có view đẹp… Đặt vé máy bay: -Thời gian booking -Thời gian hủy – phạt
-Thời gian đón hoặc tiễn (quốc tế/ quốc nội)
-Hạng vé (Loại chỗ ngồi)
Đặt vé tàu hỏa: -Thời gian booking -Thời gian hủy – phạt
-Hạng vé (Loại chỗ ngồi)
Những lưu ý khi đặt vé máy bay, vé tàu: -Chất lượng tàu.
-Thời gian chờ tàu khởi hành
-Phòng cho khách nghỉ ngơi để chờ đến giờ ra ga, ra sân bay
-Đối chiếu tên khách trước khi xuất vé. -Vé cho trẻ em. Đặt vé cáp treo: -Thời gian booking 24 -Thời gian hủy – phạt
-Hạng vé (Loại chỗ ngồi)
Chuyên khon
Thời gian chuyển khỏan.
Địa chỉ chuyển khoản Số tiền chuyển khoản
Phiếu ủy nhiệm chi (nếu có)
2. Tổ chức điều hành
Chỉ đạo hướng dẫn trong điều hành khách Inbound (quốc tế đến)
-Kiểm tra số khách từ khi bắt đầu đoàn tại sân bay
-Đối chiếu chương trình với khách
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách giữ vé máy bay cho các chặng bay còn lại
-Lưu ý hướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đòan có nhiều nhóm, đi riêng lẻ).
-Nhắc hướng dẫn về thủ tục, hóa đơn chứng từ (hóa đơn GTGT, hóa đơn trực
tiếp, hóa đơn bán lẻ, hóa đơn đặc thù…)
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra visa, passport, giấy thông hành…của khách
-Nhắc hướng dẫn về công văn, thẻ hướng dẫn, thủ tục phục vụ đoàn cựu chiến binh.
-Cập nhật những thông tin về đoàn từ hướng dẫn viên như khách ăn kiêng, ăn
chay; khách muốn ăn Á, Âu; khách muốn ăn (trưa + tối) muộn; khách muốn cắt bớt
hoặc thay đổi chương trình…
-Hướng dẫn phải lấy chữ ký xác nhận dịch vụ phát sinh mà công ty cung cấp , đã
có sự thống nhất với khách hàng để dễ dàng cho việc thu tiền bên khách, bean hãng
lữ hành của các đối tác của công ty ở nước ngoài sau này.
Chỉ đạo hướng dẫn trong điều hành khách outbound (khách Việt Nam ra nước ngoài
-Kiểm tra các nội dung sau trước khi đoàn ra sân bay du lịch nước ngoài như:
+Kiểm tra hộ chiếu (passport) + visa của khách
+Hoàn tất việc chuận bị tờ khai hải quan
+Thông tin về khi hậu thời tiết; về thực đơn, khẩu vị món ăn tại nước
đến…nhằm cho khách có sự chuẩ bị trước
+Thông tin về hành lý (xách tay, ký gửi…) trên chuyến bay; về transit…
+Thông báo hành lý quá cước, hàng hóa cấm mang theo trên đường hàng không… 25
+Thông tin về đổi tiền ngoại tệ…
+Thông tin về điểm đến, về đất nước du khách đến như luật môi trường, văn
hóa, tín ngưỡng, những điều nên và không nên tại nứơc đến…
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách giữ vé máy bay cho các chặng bay còn lại.
-Lưu ý hướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đoàn có nhiều nhóm, đi riêng lẻ).
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra visa, passport, giấy thông hành…của khách
-Cập nhật những thông tin về đoàn từ hướng dẫn viên như khách ăn kiêng, ăn chay.
-Lưu ý khách nên mang theo thực phẩm gì & số lượng…
-Hướng dẫn phải lấy chữ ký xác nhận, bên doanh nghiệp lữ hành đã bố trí cho
khách những dịch vụ phát sinh, đã có sự thống nhất với khách hàng để dễ dàng cho
việc thanh lý hợp đồng sau này.
Chỉ đạo hướng dẫn trong điều hành khách Việt Nam du lịch trong nước
-Kiểm tra số khách trước giờ bắt đầu khởi hành
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra & lưu ý khách giữ vé máy bay cho các chặng bay còn
lại (nếu đoàn có vé máy bay).
-Lưu ý hướng dẫn nhắc khách giấy tờ, tiền bạc, tư trang…
-Thống nhất với bên xe giờ đón /tiễn (với đoàn có nhiều nhóm, đi riêng lẻ).
-Nhắc hướng dẫn về thủ tục, hóa đơn chứng từ (hóa đơn GTGT, hóa đơn trực
tiếp, hóa đơn bán lẻ, hóa đơn đặc thù…)
-Nhắc hướng dẫn kiểm tra CMND, ảnh 3 x4 (nếu qua Cửa Khẩu), giấy thông hành…của khách
-Nhắc hướng dẫn về công văn, thủ tục phục vụ đoàn đến những địa phương đặc biệt.
-Cập nhật những thông tin về đoàn từ hướng dẫn viên như khách ăn kiêng, ăn
chay; khách muốn ăn (trưa + tối) sớm hay muộn; khách muốn cắt bớt hoặc thay đổi chương trình…
-Chuẩn bị các chương trình có game shows…
-Hướng dẫn phải lấy chữ ký xác nhận dịch vụ phát sinh mà công ty cung cấp, đã
có sự thống nhất với khách hàng để dễ dàng cho việc thanh lý hợp đồng sau này.
3. Kiểm tra quá trình thực hiện
-Kiểm tra tiến trình thực hiện của hướng dẫn nhằm đảm bảo không phát sinh và
qua đó cũng đánh giá trình độ phục vụ của nhân viên.
-Điều chỉnh chương trình khi có sự thay đổi từ khách hàng, thời tiết … 26
-Kiểm tra hóa đơn chứng từ & hồ sơ thanh quyết toán của hướng dẫn trước khi thanh lý hợp đồng.
4. Đối chiếu, kiểm tra hoá đơn chứng từ & hổ trợ việc thu cộng nợ
-Kiểm tra (cùng với Bộ phận kế toán) các hồ sơ thanh quyết toán của các đòan,
của các đối tác, các khách hàng và hướng dẫn nhằm tránh sai xót.
-Nhắc nhở các đối tác về hóa đơn, chứng từ và công nợ liên quan đến tour.
-Nhắc nhở các Bộ phận liên quan bổ sung hồ sơ tồn đọng nhằm “khớp” hồ sơ.
5. Báo cáo & quyết toán đoàn
-Hướng dẫn phải báo cáo cho Bộ phận điều hành về tình hình chung của đoàn và
những phát sinh (nếu có).
-Báo cáo tình hình dịch vụ sự thay đổi hoặc phát sinh tại các nơi lên cấp trên
theo: tuần, tháng, quý, năm. 27 Chương 3:
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THIẾT KẾ SẢN PHẨM & ĐIỀU TOUR DU LỊCH
3.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả thiết kế sản phẩm du lịch
-Bộ phận thiết kế sản phẩm phải biết huy động tối đa các nguồn lực (nội bộ và
bên ngòai) để xây dựng sản phẩm.
-Bộ phận thiết kế sản phẩm phải nắm rõ về giá cả dịch vụ và tuyến điểm tại các địa phương.
-Nghiên cứu tâm lý nhu cầu khách hàng để thiết kế chương trình phù hợp.
-Thiết kế sản phẩm đúng & đáp ứng nhu cầu của du khách.
-Thiết kế sản phẩm thể hiện được bản sắc, nét đẹp văn hóa (của các dân tộc bản địa) ở điểm đến.
-Sản phẩm, dịch vụ du lịch phải thể hiện đăng cấp thương hiệu của doanh nghiệp.
-Sản phẩm du lịch phải độc đáo, mới lạ và có tính cạnh tranh cao (giá cả, nội dung).
-Sản phẩm du lịch phải có tính khả thi.
-Với những đối tượng khách đặc biệt, sản phẩm du lịch còn là những thông điệp
về: môi trường, về văn hóa và chính trị…
-Tránh việc không hiểu rõ hoặc hiểu sai tuyến điểm, giá cả dịch vụ
-Thiếu sự hiểu biết về địa phương mà chương trình du lịch được thiết kế hướng
đến như: địa hình, khí hậu, thời tiết, thủ tục giấy tờ…
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả điều tour du lịch
-Trưởng bộ phận điều hành phải thường xuyên kiểm tra và đôn đốc nhân viên
phụ trách từng khâu dịch vụ, để đảm bảo mọi dịch vụ đến với khách hàng: nhanh
chóng, kịp thời và hoàn hảo.
-Mỗi nhân viên phải nắm rõ giá cả dịch vụ đầu vào.
-Mỗi nhân viên bộ phận điều hành phải linh hoạt và khéo léo trong việc hợp
đồng và đàm phán với đối tác cung cấp dịch vụ.
-Biết khai thác tối đa tiềm năng của nhân viên, công tác viên.
-Cố vấn hoặc trực tiếp tuyển chọn những nhân sự (hướng dẫn viên cộng tác, điều
hành) giỏi và có tâm huyết…
-Duy trì và phát triển mối quan hệ với các cơ quan chức năng (sở ngoại vụ, lãnh
sự quán, công an địa phương, an ninh sân bay, hải quan, bệnh viện, các đại lý hàng 28
không… ) nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện dịch vụ sau này.
-Kiểm tra chặt chẽ quá trình thực hiện triển khai dịch vụ nhằm đảm bảo không
phát sinh những dịch vụ có thể ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu doanh nghiệp, lợi
nhuận và mục tiêu tổng thể chiến lược phát triển của doanh nghiệp./.